Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Trả lời câu hỏi gợi ý thảo luận Chương 1 – Chương 2 Môn: Marketing Quốc Tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.2 KB, 19 trang )

Trả lời câu hỏi gợi ý thảo luận Chương 1 – Chương 2

Môn: Marketing Quốc Tế

CÂU HỎI GỢI Ý THẢO LUẬN CHƯƠNG I:
Câu 1: Phân tích để tìm ra sự khác biệt giữa Marketing quốc tế và
Marketing bán hàng trong nước?
Trả lời:
Trước hết là sự khác nhau giữa kinh doanh quốc tế và kinh doanh nội địa:
Hoạt động kinh doanh quốc tế diễn ra giữa hai hay nhiều quốc gia và được thực
hiện trong môi trường kinh doanh mới và xa lạ. Vì vậy các doanh nghiệp kinh doanh
khơng thể lấy kinh nghiệm kinh doanh nội địa để áp đặt hoàn toàn cho kinh doanh nước
ngoài. Các doanh nghiệp muốn kinh doanh ở mơi trường nước ngồi một cách có hiệu
quả, trước hết phải nghiên cứu, đánh giá môi trường kinh doanh nơi mà doanh nghiệp
muốn thâm nhập hoạt động. Sự khác nhau giữa kinh doanh quốc tế và kinh doanh trong
nước (kinh doanh nội địa) thể hiện ở một số điểm sau:
Thứ nhất, kinh doanh quốc tế là hoạt động kinh doanh diễn ra giữa các nước, còn
kinh doanh trong nước là hoạt động kinh doanh chỉ diễn ra trong nội bộ các quốc gia và
giữa các tế bào kinh tế của quốc gia đó.
Thứ hai, kinh doanh quốc tế được thực hiện ở nước ngồi, vì vậy các doanh
nghiệp hoạt động trong môi trường này thường gặp phải nhiều rủi ro hơn là kinh doanh
nội địa.
Thứ ba, kinh doanh quốc tế buộc phải diễn ra trong môi trường kinh doanh mới
và xa lạ, do đó các doanh nghiệp phải thích ứng để hoạt động có hiệu quả.
Thứ tư, kinh doanh quốc tế tạo điều kiện cho doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận
bằng cách mở rộng phạm vi thị trường. Điều này khó có thể đạt được nếu doanh nghiệp
chỉ thực hiện kinh doanh trong nước.
Chính vì sự khác biệt giữa kinh doanh quốc tế và kinh doanh nội địa nên
hai hoạt động: Marketing quốc tế và Marketing trong nước cũng có sự khác nhau:
-


Giống nhau: đều là hoạt động Marketing, là quá trình lập kế hoạch và
tổ chức thực hiện các chiến lược Marketing tổng hợp nhằm thoả mãn
nhu cầu các tổ chức và cá nhân thông qua trao đổi. Do đó, tiến trình
marketing cũng khơng có sự khác biệt lớn, chỉ là marketing quốc tế rộng
lớn hơn, mơi trường mới chứa đựng nhiều yếu tố khó nắm bắt.

GVmơn học: Lưu Thanh Đức Hải

Trang 1/19

Nhóm: 21


Trả lời câu hỏi gợi ý thảo luận Chương 1 – Chương 2

-

Môn: Marketing Quốc Tế

Khác nhau:

+ Marketing quốc tế nhắm đến thỏa mãn nhu cầu và phát triển thị trường thế
giới còn marketing nội địa phục vụ cho nhu cầu trong nước.
+ Thị trường của hoạt động Marketing quốc tế rộng lớn hơn và chứa đựng nhiều
rủi ro hơn (nhà quản lý khó dự đốn diễn biến của thị trường thế giới hơn so với
thị trường nội địa).
+ Marketing quốc tế sẽ có chi phí cao hơn do việc nghiên cứu thị trường thế giới
khó khăn hơn và phải cạnh tranh với các đối thủ lớn hơn, có trình độ phát triển
cao hơn.
+ Marketing quốc tế có nhiều rào cản hơn: luật pháp, văn hóa, thị hiếu,…

Câu 2: Mơ tả dạng Marketing quốc tế của một số Công ty, doanh nghiệp:
Trả lời:
Ðối với tất cả các loại công ty, từ công ty xuất khẩu nhỏ nhất đến công ty xuất
khẩu đa quốc gia lớn nhất, chính sách sản phẩm được quan tâm ở mọi cấp quản lý. Mặc
dù những nhà lãnh đạo cao nhất phải đưa ra những quyết định về sản phẩm, nhưng
trong thực tế họ phải dựa vào bộ phận marketing quốc tế để có được những thơng tin,
như thơng tin về phân tích nhu cầu của thị trường, để thiết kế sản phẩm cũng như đưa ra
các quyết định có liên quan đến những đặc tính của sản phẩm, dãy sản phẩm (product
line), hệ sản phẩm (product mix), nhãn hiệu, bao bì.
Vấn đề này càng trở nên cực kỳ phức tạp đối với việc điều hành một cơng ty
đang thâm nhập hàng hóa ở nhiều thị trường nước ngoài khác nhau. Khách hàng ở mỗi
quốc gia khác nhau sẽ có những nhu cầu địi hỏi khác nhau, do đó việc thực hiện chính
sách sản phẩm quốc tế như thế nào cho phù hợp vừa là một sự cần thiết vừa vơ cùng
khó khăn.
Ðối với các cơng ty đa quốc gia trên thế giới có tiềm lực mạnh, có thể thực hiện
chiến lược thâm nhập từng thị trường khác nhau trên cơ sở chủ động lựa chọn các
phương thức thâm nhập theo khả năng của doanh nghiệp, nhưng đối với các doanh
nghiệp có qui mơ nhỏ, trung bình, trình độ khoa học kỹ thuật và khả năng tài chính hạn
chế khơng nên lựa chọn chiến lược thâm nhập thị trường bằng việc tổ chức sản xuất ở
nước ngồi. Trong trường hợp này những doanh nghiệp đó phải lựa chọn phương thức
duy nhất là xuất khẩu sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp ra thị trường nước ngồi.
GVmơn học: Lưu Thanh Đức Hải

Trang 2/19

Nhóm: 21


Trả lời câu hỏi gợi ý thảo luận Chương 1 – Chương 2


Mơn: Marketing Quốc Tế

Do đó Marketing quốc tế áp dụng nhiều cho các công ty đa quốc gia bởi vì họ có
vốn lớn & khả năng cạnh tranh cao cùng qui trình cơng nghệ-kỹ thuật tiên tiến
Ví dụ: Công ty Uniliver đã vận dụng những tiêu chuẩn quốc tế cho sản phẩm
nhưng thích nghi với nhu cầu của người Việt Nam. Họ đã mua lại từ các đối tác của
mình những nhãn hiệu có uy tín từ nhiều năm ở Việt Nam như bột giặt Viso, và kem
đánh răng P/S. Sau đó, cải tiến cơng thức chế tạo bao gói và tiếp thị để gia tăng tiêu thụ
những nhãn hiệu này. Bên cạnh đó, cơng ty cũng tìm hiểu sâu sắc nhu cầu người tiêu
dùng Việt Nam để “Việt Nam hóa” sản phẩm của mình, “ln tơn trọng các chân giá trị
Việt Nam” là cách để nghiên cứu và “trình làng” các sản phẩm “Việt Nam thuần túy”,
mà P/S muối, dầu gội Sunsilk chứa thêm chiết xuất từ cây bồ kết - một loại dầu gội đầu
dân gian của Việt Nam; và nhãn hiệu này cũng đã thành công rất lớn chiếm 80% doanh
số của nhãn hiệu dầu gội Sunsilk, kết hợp với công nghệ hiện đại và kỹ năng tiếp thị,
Uniliver đã tạo được các thương hiệu mà bất cứ người Việt Nam nào cũng có thể nhận
biết và chấp nhận.
“Nghĩ theo cách nghĩ của người Việt Nam chính là cách tốt nhất để hiểu
người tiêu dùng Việt Nam cần gì, thích gì để tạo ra các sản phẩm phù hợp với họ”,
ơng Michel Dallemage giải thích thêm. Sự thành cơng của Uniliver Việt Nam có sự
đóng góp rất quan trọng của các cộng sự Việt Nam. “quan điểm của Uniliver về phát
triển nhân sự là phát triển thông qua con người”. Uniliver luôn quan tâm đến nhân
viên và sẵn sàng hổ trợ họ trong mọi lĩnh vực cơng tác để họ có thể đạt được thành
cơng, bởi thành cơng của họ cũng chính là thành cơng của Uniliver và “Chỉ có người
Việt Nam mới hiểu tường tận người Việt Nam thật sự thích gì, cần gì. Vì thế, xây dựng
và phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo người Việt Nam có khả năng thích ứng với mọi
điều kiện kinh doanh, có tinh thần giám nghĩ giám làm và hiểu biết tường tận về văn
hóa kinh doanh, tập quán tiêu dùng của người Việt Nam là một trong những ưu tiên
hàng đầu của Uniliver trong kế hoạch từng bước địa phương hóa ban lãnh đạo
Uniliver Việt Nam”


GVmơn học: Lưu Thanh Đức Hải

Trang 3/19

Nhóm: 21


Trả lời câu hỏi gợi ý thảo luận Chương 1 – Chương 2

Môn: Marketing Quốc Tế

Câu 5 – Chương 1: Tìm thơng tin thứ cấp (số liệu thực tế, số liệu trên internet) để
mô hoạt động Marketing quốc tế của một cơng ty (doanh nghiệp) ở ĐBSCL có
tham gia xuất nhập khẩu hàng hóa?
Mơ hình hoạt động Marketing quốc tế của Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu Thủy sản Minh Phú.
1. Lịch sử hình thành và phát triển cơng ty
Tên gọi Cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN MINH PHÚ.
Tên giao dịch: MINH PHÚ SEAFOOD JOINT STOCK COMPANY (MPC)
Địa chỉ: Khu công nghiệp phường 8, TP Cà Mau, Tỉnh Cà Mau
Ngành nghề kinh doanh: Chế biến, xuất khẩu thủy sản, nhập khẩu, nguyên vật
liệu, phụ liệu vầ chế biến hàng xuất khẩu; Kinh doanh bất động sản, đầu tư kinh doanh
cơ sở hạ tầng, thi công xây dựng các cơng trình dân dụng và cơng nghiệp, kinh doanh
tịa nhà, cao ốc văn phịng cho th; ni trồng thủy sản, kinh doanh giống thủy sản...
2. Thực trạng cạnh tranh của cơng ty
Hiện nay ngành thủy sản có 439 nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu, trong đó có
300 doanh nghiệp áp dụng quy trình sản xuất chất lượng sản phẩm theo HACCP đủ tiêu
chuẩn xuất khẩu vào Mỹ, 1.717 doanh nghiệp đủ điều kiện xuất khẩu sang thị trường
EU, trong đó có Cơng ty Cổ phần thủy hải sản Minh Phú.
Là doanh nghiệp lớn nhất trong số 54 doanh nghiệp xuất khẩu tôm tại Việt nam, từ

khi thành lập đến nay, Minh Phú luôn giữ được tốc độ phát triển khá nhanh. Mạng lưới
khách hàng được xây dựng rộng lớn trên toàn thế giới: Censea Inc, H and N Food,
Pacìic Coral... trên cả ba thị trường Mỹ, EU và Nhật Bản.
Hiện nay công ty Minh Phú dẫn đầu cả nước về kim nghạch và sản lượng xuất khẩu
thủy sản.

GVmơn học: Lưu Thanh Đức Hải

Trang 4/19

Nhóm: 21


Trả lời câu hỏi gợi ý thảo luận Chương 1 – Chương 2

Mơn: Marketing Quốc Tế

-Tình hình Doanh thu, Lợi nhuận
Từ giữa tháng 12/2009 đến quý 1/2010, ngành sản xuất và chế biến tơm trong
nước gặp khó khăn lớn do thiếu nguyên liệu khá nghiêm trọng. Giá tôm nguyên liệu
liên tục tăng cao, đạt mức kỷ lục là 185.000đ/kg, mức cao nhất trong 10 năm vừa qua.
Tuy nhiên, nhờ có các dự án ni trồng của mình đáp ứng phần nào nhu cầu nguyên
liệu đầu vào (10%) nên trong điều kiện đó, MPC vẫn duy trì hoạt động 70% cơng suất
của các nhà máy, vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Quý
I/2010, doanh thu thuần của MPC đạt xấp xỉ 663 tỷ đồng, LNST đạt hơn 40 tỷ đồng.
MPC đặt ra kế hoạch DT-LN năm 2010 là đạt 3,500 tỷ DTT và 264.5 tỷ LNST.
-Thị trường tiêu thụ
Có thể thấy được Mỹ là thị trường xuất khẩu ổn định và lớn nhất của MPC qua các
năm với mức thuế chống bán phá giá tại thị trường này gần như bằng 0%. Đây là ưu thế
lớn của MPC so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Để thuận lợi cho việc mở rộng

thị phần ở quốc gia này, tháng 6/2008, MPC đã góp vốn vào Cơng ty Mseafood tại Mỹ
với số tiền là 20 triệu USD, chiếm 90% vốn điều lệ của Mseafood. Công ty này chỉ
chuyên nhập khẩu và phân phối các sản phẩm của MPC. Tuy nhiên theo thời gian đã
dần có sự chuyển dịch xuất khẩu sang các nước khác như Hàn Quốc, Nhật Bản và các
nước EU. Ngoài ra, MPC cũng đẩy mạnh xuất khẩu sang các nước khác như Canada,
Hồng Kông, Úc…Nhìn chung thị trường cho sản phẩm của MPC ổn định, thị phần có
cơ hội được mở rộng.
Minh Phú và các công ty con bán hàng cho Mseafood, công ty này sẽ nhập hàng
và bán cho các nhà phân phối lớn ở Mỹ theo hình thức ký gửi hoặc bán hàng trực tiếp.
Hình thức ký gửi MPC chỉ phải trả hoa hồng ở mức thấp nhưng chỉ nhận được tiền khi
nhà phân phối bán được sản phẩm. Hình thức bán hàng trực tiếp thì các khoản phải thu
thấp, cơng ty nhận được tiền mặt ngay nhưng các nhà bán hàng thường yêu cầu tỷ lệ
hoa hồng từ 15% đến 20%. Do tỷ suất sinh lợi trong việc kinh doanh là khơng cao nên
chính sách của MPC trong giai đoạn tới sẽ là ưu tiên việc bán hàng theo hình thức trả
chậm để tăng lợi nhuận cho công ty.
GVmôn học: Lưu Thanh Đức Hải

Trang 5/19

Nhóm: 21


Môn: Marketing Quốc Tế

Trả lời câu hỏi gợi ý thảo luận Chương 1 – Chương 2

3. Tình hình đầu tư hiện tại của công ty thông qua bảng cân đối kế tốn 2008,
2009, 2010 của cơng ty.
Bảng1:BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN
Đơn vị tính: đồng

TT

Chỉ tiêu

NĂM 2008

NĂM 2009

NĂM 2010

Số tiền

Số tiền

Số tiền

2009/2008

2010/2009
tỷ lệ

I

1

2

3

4


5

Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản
tương đương tiền
Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn
Các khoản phải
thu
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn
khác

Số tiền

996.091.266

1.397.541.618.262

1.577.813.092.193

138.758.070.560

85.264.851

151.115.119.815

495.965.068.075


151.029.854.964

106.538.861

229.706.962.284

134.061.567.583

229.600.423.423

647.433.485

231.670.594.480

697.266.844.612

231.023.160.995

146.816.940

744.436.065.748

188.312.770.328

744.289.248.808

10.037.129

40.612.875.935


62.206.841.595

40.602.838.806

tỷ lệ %
13.930,25

177.130,26

215.508,61

35.682,91
506.950,52

404.526,42

Số tiền
180.271.473.931

344.849.948.260

(95.645.394.701)

465.596.250.132

556.123.295.420

21.593.965.660

%

128,9

228.2

(41,6)

200,9
74,7

99,9

II

Tài sản dài hạn

1.077.291.163

817.924.725.616

1.364.668.309.803

816.847.434.453

75.824,20

546.743.584.187

66,8

2


Tài sản số định

63.585.789

427.069.574.844

131.380.277.157

427.005.989.055

671.543,11

295.625.711.898

99,9

977.342.341

10.480.754.203

1.216.345.890.200

9.503.411.862

14.742.383

29.475.786.980

16.942.142.446


29.461.044.597

21.620.650

230.998.205.300

0

230.976.584.650

2

3

4

Các khoản đầu tư
tài chính dài hạn
Tài sản dài hạn
khác
Các khoản phải
thu dài hạn

972,37

199.839,09

1.068.314,71


1.205.865.135.997

(12.533.644.534)

(230.998.205.300)

11.50
5.5

42,5

(100)

III

Tổng tài sản

2.073.382.429

2.215.466.343.578

2.942.481.401.996

219.473.251.928

10.585,27

727.015.058.418

32,8


IV

Nợ phải trả

1.225.449.397

1.085.653.234.592

1.851.096.144.600

107.339.874.062

8.759,22

765.442.910.008

70,5

1

Nợ ngắn hạn

1.023.282.484

845.739.996.151

1.443.120.026.970

844.716.713.667


82.549,70

597.380.030.819

70,6

GVmơn học: Lưu Thanh Đức Hải

Trang 6/19

Nhóm: 21


Môn: Marketing Quốc Tế

Trả lời câu hỏi gợi ý thảo luận Chương 1 – Chương 2
2

Nợ dài hạn

202.166.913

239.913.238.441

407.976.117.630

239.711.071.528

118.570,87


168.062.879.189

70

V

Vốn chủ sở hữu

847.933.032

1.079.888.922.258

1.091.385.257.396

107.140.959.193

12.635,54

(970.750.396.862)

89,9

- Vốn đầu tư CSH

832.831.042

1.067.457.863.095

1.091.385.257.396


105.912.955.267

12.717,21

23.927.394.301

2,3

15.101.990

62.355.245.891

0

62.340.143.901

2.073.382.429

2.215.466.343.578

2.942.481.401.996

219.473.251.928

- nguồn kinh phí
và quỹ khác
VI

Tổng nguồn vốn


412.794,23
10.585,57

(62.355.245.891)

727.015.058.418

(Nguồn: Bảng cân đối kế tốn của cơng ty CP XNK Thủy sản Minh Phú Cà Mau
2008,2009,2010)
Tổng tài sản công ty không ngừng tăng, nhưng chủ yếu là do tài sản lưu động tăng
lên, đặc biệt là hàng tồn kho và khoản mục tiền tăng mạnh điều này là do sản xuất tăng
lên.
Qua bảng phân tích ở trên ta thấy, qui mô của công ty ngày càng được mở rộng.
Bằng chứng là tài sản ngắn hạn (TSNH) tăng dần qua các năm từ 2008-2010; Năm
2009 TSNH tăng 13.930,25% so với năm 2008, năm 2010 tăng 128,9% so với năm
2009. Tài sản dài hạn (TSDH) năm 2009 tăng với tỷ 75.824,20% so với năm 2008,
năm 2010 tăng 66,8% so với năm 2009. Qua phân tích khối, trong cơ cấu tổng tài sản
cho thấy tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dai hạn có xu hướng tăng dần. nhưng bên
cạnh đó đầu tư tài chính ngắn hạn có xu hướng giảm cụ thể năm 2009 tăng
215.508,61% so năm 2008, đến năm 2010 giảm 41,6% so năm 2009 đều này cho thấy
nguồn lợi tức ngắn hạn có xu hướng giảm.
Đầu tư của cơng ty vào tài sản cố định có xu hướng tăng, năm 2010 tăng 99,9% so
với năm 2009, điều này thể hiện sự chú trọng của công ty vào đầu tư đổi mới tài sản
giúp cho cơ sở vật chất của doanh nghiệp ngày càng tăng cường và qui mô về năng lực
sản xuất ngày càng được mở rộng.
Năm 2010, cơng ty đã có sự thay đổi trong cơ cấu tài sản dài hạn tăng đầu tư tài
chính dài hạn 11.505,5% so với năm 2009, điều này sẽ làm tăng nguồn lợi tức trong dài
hạn cho công ty.
GVmôn học: Lưu Thanh Đức Hải


Trang 7/19

Nhóm: 21

(100)
238,1


Môn: Marketing Quốc Tế

Trả lời câu hỏi gợi ý thảo luận Chương 1 – Chương 2

4. Biến động doanh thu và chi phí từ năm 2008 – 2010
Bảng 2: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng

NĂM 2008

NĂM 2009

NĂM 2010

Chênh

Chênh

lệch 2009/


lệch 2010/

2008 (%)

2009 (%)

2.903.420.960.000

3.129.575.505.721

5.150.741.368.354

7,79

64,46

27.037.308.000

36.070.077.465

42.927.228.223

33,40

19,01

2.876.383.652.000

3.093.505.428.256


5.107.814.140.131

7,55

65,11

2.421.613.156.000

2.641.598.972.682

4.348.632.817.160

9,08

64,62

454.770.496.000

451.906.455.574

759.181.322.971

(0,6)

67,99

64.038.299.000

223.984.122.503


57.390.177.310

249,76

(74,37)

Chi phí tài chính

406.522.391.000

185.022.400.333

174.097.348.184

(54,58)

(5,90)

Chi phí bán hàng

157.152.146.000

204.080.684.047

273.060.149.556

29,86

33,80


35.127.989.000

32.390.683.537

54.312.540.416

(7,79)

67,67

(79.993.731.000)

254.396.810.160

315.101.366.125

(218,02)

23,86

Thu nhập khác

259.667.848.000

9.276.209.259

59.572.573.330

(96,42)


548,6

Chi phí khác

211.460.026.000

9.168.040.443

1.731.791.495

(95,66)

(81,11)

Lợi nhuận khác

48.207.822.000

108.168.816

57.840.781.835

(99,77)

53372,69

(31.785.909.000)

254.504.978.976


372.942.147.960

(700,68)

46,53

5.185.207.000

18.865.311.308

67.578.405.619

263,83

258,21

(7.224.393.440)

(9.313.263.777)

(541,73)

(28,91)

(38.096.877.000)

242.864.061.108

314.677.006.118


(537,49)

29,57

(596)

3.417

4.376

(0.96)

28,06

và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ
doanh thu
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
Doanh thu hoạt động
tài chính

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh

Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
Thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
Thuế thu nhập doanh

(1.125.761.000)

nghiệp hoán lại
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
lãi cơ bản trên cổ
phiếu

GVmôn học: Lưu Thanh Đức Hải

Trang 8/19

Nhóm: 21


Trả lời câu hỏi gợi ý thảo luận Chương 1 – Chương 2

Môn: Marketing Quốc Tế

(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP XNK Thủy
sản minh phú 2008,2009,2010)

Qua các báo cáo trên có thể thấy doanh thu của công ty biến động mạnh qua các
năm, cụ thể: Doanh thu năm 2008 đạt 2.903.420.960.000 đồng, năm 2009 là
3.129.575.505.721 đồng (tăng 7,79

so với năm 2008). Đến năm 2010 là

5.150.741.368.354 đồng (tăng 4,46% so với năm 2009).

Doanh thu của công ty đã tăng nhẹ ở năm 2009 và tăng mạnh vào năm 2010 điều
này là do nhiều yếu tố mang lại. Những chiến lược kinh doanh mà công ty triển khai đã
bắt đầu phát huy hiệu quả.
5. Hoạt động marketing của công ty CP thủy sản Minh Phú
• MPC đã xây dựng cho mình thương hiệu uy tín trên thị trường xuất khẩu thủy sản Việt
Nam khi doanh nghiệp luôn dẫn đầu về sản lượng và kim ngạch mặt hàng tôm đông
lạnh. Với mức thuế chống bán phá giá xấp xỉ 0% vào thị trường Mỹ, MPC đang có lợi
thế hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh trong nước và nước ngồi.
• MPC có mối quan hệ truyền thống tốt với khách hàng (là các đại lý phân phối lớn trên
các thị trường như Mỹ và Nhật Bản) và các nhà cung cấp (các cơ sở thu mua tôm
nguyên liệu, các hộ nông dân ở Việt Nam). Điều này giúp cho MPC hạn chế được
những rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
6. Một số dự báo về kết quả kinh doanh và chiến lược Marketing giai đoạn 2010—
2014 của cơng ty
Do đó tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người ở Mỹ được coi là nhân tố
quan trọng nhất tác động vào tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp. Tất nhiên điều này
chỉ có thể thực hiện được với điều kiện nguồn cung của MPC luôn được đảm bảo đáp
ứng được nhu cầu thị trường. Các giả thiết cho tình hình kinh doanh 5 năm tới của MPC
như sau: Theo như số liệu thống kê Cơng ty có được tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng
năm của MPC vào khoảng 10% năm. Đây cũng là mức tăng trưởng doanh thu trung
bình dự kiến cho giai đoạn 2010—2014.
GVmơn học: Lưu Thanh Đức Hải


Trang 9/19

Nhóm: 21


Trả lời câu hỏi gợi ý thảo luận Chương 1 – Chương 2

Môn: Marketing Quốc Tế

Giá bán tôm xuất khẩu trên thị trường Mỹ hiện nay tăng 10% so với năm trước;
tại thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc mức tăng giá phổ biến hiện nay là 5%. Ba thị
trường này đã chiếm tới hơn 80% sản lượng xuất khẩu của MPC, theo đó mức tăng giá
bán trung bình của MPC sẽ vào khoảng 7%/năm.
Căn cứ vào những giả định trên Công ty dự báo doanh thu của công ty tăng
trưởng trung bình hàng năm khoảng 17.27%. Đây là mức tăng giá vốn trung bình của
MPC trong quá khứ. Giá vốn hàng bán dự kiến sẽ tăng theo tốc độ tăng giá của thức ăn
chăn nuôi; giá con giống và các chi phí nguyên liệu khác.
Hoạt động kinh doanh vẫn là hoạt động chính của cơng ty. Mặc dù MPC có danh
mục đầu tư tài chính với đa số là trái phiếu và chứng chỉ quỹ của SSI nhưng Công ty
cho rằng việc đầu tư đó khơng mang lại hiệu quả và trong tương lai MPC sẽ giảm tỷ
trọng đầu tư cho hoạt động này. Doanh thu tài chính khơng đáng kể chủ yếu đến từ tiền
lãi gửi ngân hàng; cổ tức được hưởng...Chi phí tài chính đa phần là chi phí lãi vay. Mức
lãi suất trung bình đối với các khoản vay của MPC là 10%/năm. Đây là mức lãi suất
khá ưu đãi vì MPC kinh doanh trong lĩnh vực chế biến hàng xuất khẩu nên nhận được
nhiều sự hỗ trợ của chính phủ.

GVmơn học: Lưu Thanh Đức Hải

Trang 10/19


Nhóm: 21


Trả lời câu hỏi gợi ý thảo luận Chương 1 – Chương 2

Môn: Marketing Quốc Tế

CÂU HỎI GỢI Ý THẢO LUẬN CHƯƠNG 2
Câu 2: Phân tích ảnh hưởng của mơi trường kinh doanh quốc tế đến chiến
lược Marketing sản phẩm của các doanh nghiệp Việt nam trong bối cảnh hội nhập
hiện nay?
Trả lời:
Hoạt động kinh doanh quốc tế có vai trò giúp cho các doanh nghiệp tham gia chủ
động và tích cực vào sự phân cơng lao động quốc tế và sự trao đổi mậu dịch quốc tế,
làm cho nền kinh tế quốc gia trở thành một hệ thống mở, tại cầu nối giữa nền kinh tế
trong nước với nền kinh tế thế giới, biến nền kinh tế thế giới thành nơi cung cấp các yếu
tố đầu vào và tiêu thụ các yếu tố đầu ra cho nền kinh tế quốc gia trong hệ thống kinh tế
quốc tế.
Đồng thời, tham gia vào thị trường thế giới còn giúp cho các doanh nghiệp khai
thác triệt để các lợi thế so sánh của mỗi quốc gia, đạt quy mô tối ưu cho mỗi ngành sản
xuất, tạo điều kiện xây dựng các nền kinh tế mũi nhọn, nâng cao năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm và hạ giá thành, thúc đẩy việc khai thác các nhân tố tăng trưởng
theo chiều sâu, trao đổi và ứng dụng nhanh chóng các cơng nghệ mới, thu hút vốn đầu
tư từ bên ngoài, nâng cao tốc độ tăng trưởng và hiệu quả của nền kinh tế quốc dân.
Mở rộng các hoạt động kinh doanh quốc tế, tăng cường hợp tác kinh tế, khoa học
và chuyển giao cơng nghệ, giúp cho các nước có nền kinh tế kém phát triển có cơ hội
cải tiến lại cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tạo cơ
hội cho việc phân phối các nguồn lực trong nước và thu hút các nguồn lực bên ngoài
vào việc phát triển các lĩnh vực, các ngành của nền kinh tế quốc dân một cách có hiệu

quả, khắc phục tình trạng thiếu các nguồn lực cho sự phát triển đất nước như vốn, nhân
lực có trình độ cao, công nghệ hiện đại, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
trong nước vươn ra thị trường thế giới.
Các yếu tố của mơi trường kinh doanh ln có những tác động khác nhau đến
doanh nghiệp, cụ thể hơn là những chiến lược Marketing khơng kể là trong nước hay
ngồi nước. Vì vậy, chiến lược marketing quốc tế của các doanh nghiệp cũng chịu ảnh
hưởng từ sự thay đổi không ngừng của các yếu tố môi trường kinh doanh quốc tế, đặc
biệt là trong cu thế hội nhập ngày nay.
Hoạt động thương mại quốc tế diễn ra trong thập kỷ 21 được so sánh là có những
khác biệt rất lớn so 2 thập kỷ về trước. Các Doanh nghiệp hiện nay đang phải đối mặt
GVmôn học: Lưu Thanh Đức Hải

Trang 11/19

Nhóm: 21


Trả lời câu hỏi gợi ý thảo luận Chương 1 – Chương 2

Môn: Marketing Quốc Tế

với nhiều vấn đề khác nhau và chịu sức ép của cạnh tranh. Hệ thống thương mại quốc tế
đã từng trải qua một giai đoạn thay đổi to lớn cùng với phát minh ra các công nghệ mới
đang làm cho việc lập những chiến lược hoạt động Marketing và Chiến lược cung cấp
theo chuỗi cũng thay đổi theo.
Vấn đề cần nói đến, trước tiên, là " tồn cầu hóa ". Tồn cầu hố ban đầu
được định nghĩa như là sự hợp nhất của các nền kinh tế trên Thế giới, đặc biệt là thông
qua hoạt động thương mại, đầu tư và các dòng luân chuyển của tài chính. Ngày nay, các
doanh nghiệp đều hiểu rằng kinh tế địa phương hay thậm chí các nền kinh tế trên Thế
Giới như là một nền tảng thuận lợi cho họ trong việc tham gia sản xuất, thương mại,

xuất khẩu và cung cấp dịch vụ. Điều này bao gồm một quá trình kết hợp các yếu tố như:
lao động, kỹ năng, kỹ thuật và tri thức có thể được chuyển đổi từ biên giới quốc gia này
sang biên giới quốc gia khác.
Sự thành công của các doanh nghiệp ngày nay đều phải dựa vào sự hiểu biết sâu
sắc của bối cảnh kinh doanh hiện tại, biết cách làm thế nào để thiết lập những mạng
lưới kinh doanh phù hợp và làm thế nào để sử dụng hệ thống đó nhằm phát triển hoạt
động kinh doanh của mình.
Nhìn vào mơi trường kinh doanh quốc tế thời gian qua, có những biểu hiện
được coi là lý do chính đáng để có thể vui mừng, nhưng đồng thời lại cũng có
khơng ít diễn biến khiến không thể không lo ngại.
Chiều hướng phục hồi và tăng trưởng của kinh tế thế giới nói chung được duy trì
và củng cố. Mức độ và tính bền vững của phục hồi và tăng trưởng kinh tế có khác nhau
giữa khu vực này với khu vực khác và giữa nền kinh tế này với nền kinh tế khác, nhưng
có thể thấy rằng chiều hướng ấy chưa dễ gì có thể đảo ngược trong thời gian tới, cho dù
tốc độ tiến triển của nó có thể bị chậm lại bởi những diễn biến đang làm rung động
chính trường, an ninh và ổn định ở Bắc Phi và Trung Đông. Dấu hiệu phục hồi kinh tế ở
những nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật Bản và EU nói chung đều khá rõ nét và liên tục.
Mức độ tăng trưởng ở những nền kinh tế mới nổi và đang phát triển vẫn khá ấn tượng
và có tính liên tục. Diễn biến trên thị trường chứng khoán ở nhiều nơi trên thế giới cũng
theo hướng phản ánh sự tin tưởng ngày càng tăng của giới đầu tư và kinh doanh vào sự
phục hồi và tăng trưởng của kinh tế thế giới.
Khủng hoảng tài chính tuy vẫn cịn được đề cập đến khơng ít, nhưng đa phần
trong mối liên hệ trực tiếp đến một số nền kinh tế riêng rẽ như Hy Lạp hay Ireland. Có

GVmơn học: Lưu Thanh Đức Hải

Trang 12/19

Nhóm: 21



Trả lời câu hỏi gợi ý thảo luận Chương 1 – Chương 2

Môn: Marketing Quốc Tế

thể thấy những biện pháp, chính sách đối phó và những chương trình kích cầu nhằm
thúc đẩy phục hồi và tăng trưởng kinh tế mà chính phủ nhiều quốc gia thực hiện từ sau
sự bùng nổ khủng hoảng tiếp tục đưa lại kết quả tích cực. Cũng có thể thấy được từ đó
mức độ thấm thía những bài học kinh nghiệm đã rút ra được từ lần khủng hoảng tài
chính và suy thối kinh tế tồn cầu này. Quyết tâm của chính phủ ở nhiều quốc gia thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và tìm kiếm sự hợp tác hiệu quả hơn nhằm ngăn chặn và ứng
phó với khủng hoảng cũng thuộc về những mảng sáng trong bức tranh chung về môi
trường kinh doanh quốc tế hiện tại. Vai trò và sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh
tế không những được khẳng định mà cịn có chiều hướng gia tăng và chưa thể sớm trở
lại về mức trước khi cuộc khủng hoảng xảy ra.
Tuy nhiên, không chỉ là chuyện giá dầu tăng, mà cả tính thất thường và đột biến
trong chiều hướng tăng đó khiến giá dầu hiện đã trở thành một trong những rủi ro lớn
đối với sự phục hồi và tăng trưởng của kinh tế thế giới, làm cho môi trường kinh doanh
quốc tế không được ổn định. Nguy cơ khủng hoảng dầu lửa khơng phải khơng có vì
chẳng thể loại trừ được, không để xảy ra khủng hoảng dầu lửa là chuyện có ý nghĩa
sống cịn chứ khơng phải đối phó với khủng hoảng dầu lửa.
Một trong những vấn đề được quan tâm xuyên suốt là lạm phát. Lạm phát tăng
mạnh đã là thực trạng ở nhiều nơi và khả năng sẽ tăng mạnh đang đe dọa nhiều nơi
khác. Cả biện pháp đối phó ở nơi này lẫn dự định phịng ngừa ở nơi khác đều chưa hẳn
đã quyết liệt và đồng bộ đủ mức. Lại càng chưa có được sự phối hợp hành động trên
bình diện quốc tế về phương diện chính sách tiền tệ để đối phó với lạm phát hiệu quả
hơn. Chiến tranh tiền tệ là chuyện khó xảy ra, nhưng cạnh tranh tiền tệ thì lại ngày càng
quyết liệt. Mặt bằng lãi suất thấp, khối lượng cung ứng tiền tệ lớn và việc kích cầu vẫn
cịn rất cần thiết khiến ở đâu cũng vẫn thấy chính sách tiền tệ được nới lỏng. Nếu ở đâu
đó có nâng lãi suất cơ bản thì cũng chỉ ở mức độ tượng trưng, mang thơng điệp chính trị

là chính.
Có thể khái quát rằng môi trường kinh tế quốc tế hiện tại là sự mất cân đối. Đó là
những mất cân đối về mức độ phục hồi và tăng trưởng, về hoạt động ổn định và rủi ro ở
các thị trường tài chính, mất cân đối về tiền tệ và thương mại, về thâm hụt ngân sách
quốc gia và mức độ vay nợ công. Chúng tồn tại song hành với những mất cân đối giữa
các nền kinh tế, giữa các khu vực và châu lục với nhau về kinh tế, tài chính, thương mại
và tiền tệ. Vì những mất cân đối này mà môi trường kinh doanh quốc tế hiện tại không

GVmôn học: Lưu Thanh Đức Hải

Trang 13/19

Nhóm: 21


Trả lời câu hỏi gợi ý thảo luận Chương 1 – Chương 2

Môn: Marketing Quốc Tế

thể đảm bảo cho cạnh tranh cơng bằng và bình đẳng, khơng thể ngăn cản được chủ
nghĩa bảo hộ, không thể loại trừ được nguy cơ khủng hoảng cục bộ.
Phân tích được thực trạng mơi trường kinh doanh quốc tế và nhận định được xu
hướng thay đổi, phát triển của nó doanh nghiệp mới có thể đưa ra những chiến lược
marketing quốc tế phù hợp để phát triển ngành hàng, sản phẩm ở nước ngoài. Tuy
nhiên, là khơng đủ khi chỉ phân tích mơi trường tổng thể mà không nghiên cứu các yếu
tố môi trường của quốc gia, thị trường cụ thể tiêu thụ, phát triển sản phầm. Các yếu tố
mơi trường có mức độ quan trọng khác nhau tùy theo sản phẩm, doanh nghiệp nhưng
nhìn chung các yếu tố cần thiết phải nghiên cứu gồm:
Môi trường luật pháp: Một trong những bộ phận của mơi trường bên
ngồi ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Vì

vậy, hoạt động kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp trước hết đòi hỏi các nhà quản lý,
các nhà kinh doanh phải quan tâm và nắm vững hệ thống pháp luật: luật quốc tế, luật
của từng quốc gia – nơi doanh nghiệp đã và sẽ hoạt động, cũng như các mối quan hệ
luật pháp tồn tại giữa các nước này và giữa các nước trong khu vực với nhau.
Mơi trường chính trị: khi tham gia kinh doanh trên thị trường thế giới,
doanh nghiệp phải am hiểu mơi trường chính trị ở các quốc gia, ở các nước trong khu
vực mà doanh nghiệp muốn hoạt động.
Môi trường kinh tế thế giới: khi tham gia thị trường nước ngoài, các
hoạt động của doanh nghiệp ngày càng trở nên phức tạp hơn vì các nhà quản lý phải
hoạt động trong hai môi trường mới: sự tác động của các yêu tố thuộc quốc gia bên
ngoài và các yếu tố vận động của nền kinh tế thế giới.
Những ảnh hưởng của địa hình (vị trí địa lý): nó được xem như là một
nhân tố giải thích mối quan hệ chính trị, thương mại của nước đó.
-

Mơi trường văn hóa và con người: mơi trường văn hóa của mỗi quốc

gia có những đặc trưng rất khác nhau về: tập quán, quan niệm, thị hiếu,….
-

Môi trường cạnh tranh: đây là một yếu tố cực kỳ quan trọng, “biết

người biết ta trăm trận trăm thắng”, cần nhận thức rõ yếu tố này để có chiến lược cạnh
tranh phù hợp.

GVmơn học: Lưu Thanh Đức Hải

Trang 14/19

Nhóm: 21



Trả lời câu hỏi gợi ý thảo luận Chương 1 – Chương 2

Môn: Marketing Quốc Tế

Câu 4: Tổng hợp tư liệu về một số khó khăn và thuận lợi của Việt nam khi
thực hiện AFTA sẽ ảnh hưởng đến hoạt động marketing quốc tế ở các công ty?
Trả lời:
AFTA là tên viết tắt tiếng Anh của Khu vực thương mại tự do ASEAN (ASEAN
Free Trade Area).
Quyết định thành lập Khu vực thương mại tự do này được đưa ra tại Hội nghị
Thượng đỉnh ASEAN lần thứ 4, tổ chức vào tháng 1/1992 tại Singapore. Theo kế hoạch
ban đầu, AFTA được hồn thành vào năm 2008 với mục đích cơ bản là "tăng cường
khả năng cạnh tranh của ASEAN như một cơ sở quốc tế nhằm cung cấp hàng hóa ra thị
trường thế giới". Tuy nhiên, trước sự phát triển và cạnh tranh mạnh mẽ của các liên kết
kinh tế toàn cầu khác, cũng như do sự tiến bộ của chính các quốc gia ASEAN, năm
1994, khối này quyết định đẩy nhanh thời hạn lên năm 2003.
Sau đó, từ năm 1995 đến 1998, ASEAN kết nạp thêm 4 nước thành viên mới là
Việt Nam, Lào, Campuchia và Myanmar.
Cơ chế chính để thực hiện AFTA là Hiệp định thuế quan ưu đãi có hiệu lực
chung (Common Effective Preferential Tariff - CEPT). Về thực chất, CEPT là một thỏa
thuận giữa các nước thành viên ASEAN về việc giảm thuế quan trong nội bộ khối
xuống cịn 0-5% thơng qua những kế hoạch giảm thuế khác nhau. Trong vòng 5 năm
sau khi đạt mức thuế ưu đãi cuối cùng, các nước thành viên sẽ tiến hành xóa bỏ các hạn
ngạch nhập khẩu và những hàng rào phi quan thuế khác.
Thời hạn thực hiện CEPT của các nước có khác nhau. Cụ thể là:

 Với Brunei, Indonesia, Philippines, Singapore, Thái Lan: từ 1993 đến
2003.


 Với Việt Nam: từ 1996 đến 2006

 Với Lào, Myanmar và Campuchia: từ 1998 đến 2008.

Để thực hiện dần dần việc cắt giảm thuế quan, mỗi nước sẽ phải phân loại tất cả
hàng hóa của mình vào một trong các danh mục sau:
 Danh mục giảm thuế (IL)

 Danh mục loại trừ tạm thời (TEL)

 Danh mục loại trừ hoàn toàn (GEL)
 Danh mục nhạy cảm (SL)

GVmôn học: Lưu Thanh Đức Hải

Trang 15/19

Nhóm: 21


Trả lời câu hỏi gợi ý thảo luận Chương 1 – Chương 2

Môn: Marketing Quốc Tế

 Danh mục nhạy cảm cao
Danh mục giảm thuế (IL) bao gồm những mặt hàng sẽ được cắt giảm thuế quan
để đến khi hoàn thành CEPT sẽ có thuế suất 0-5%. Ngay sau khi ký CEPT, mỗi nước
ASEAN phải đưa ra IL của mình để bắt đầu giảm thuế quan từ năm 1993. Trên thực tế,
không phải mặt hàng nào trong IL cũng thực sự phải giảm thuế quan, vì có những mặt

hàng trước khi đưa vào IL đã có thuế suất dưới 5%, thậm chí bằng 0%.
Danh mục loại trừ tạm thời (TEL) bao gồm những mặt hàng chưa đưa vào giảm
thuế quan ngay, do các nước thành viên ASEAN phải dành thêm thời gian để điều
chỉnh sản xuất trong nước thích nghi với môi trường cạnh tranh quốc tế gia tăng.
Sau ba năm kể từ khi tham gia CEPT, các nước ASEAN phải bắt đầu chuyển dần
các mặt hàng từ TEL sang IL, tức là bắt đầu giảm thuế quan đối với những mặt hàng
này. Quá trình chuyển từ TEL sang IL được phép kéo dài trong 5 năm, mỗi năm phải
chuyển được 20% số mặt hàng. Điều đó có nghĩa là đến hết năm thứ tám thì IL đã mở
rộng bao trùm tồn bộ TEL, và TEL khơng cịn tồn tại.
Khi đưa mỗi mặt hàng vào IL, các nước đồng thời phải chỉ ra lịch trình giảm
thuế quan của mặt hàng đó cho đến khi hồn thành CEPT.
Ví dụ: Khi tham gia CEPT vào năm 1993, IL của nước A bao gồm 50 mặt hàng,
TEL của nước này có 100 mặt hàng. Từ năm 1996, nước A phải bắt đầu chuyển TEL
sang IL. Nếu mỗi năm chuyển đều 20% thì năm 1996, IL của nước này có 50 +
(100*20%) = 70 mặt hàng và TEL giảm đi còn 100 - (100*20%) = 80 mặt hàng. Năm
1997, IL sẽ là 90 và TEL sẽ là 60. Ba năm tiếp sau đó, các con số tương ứng sẽ là
110/40, 130/20 và 150/0. Đến năm 2000, IL của nước A sẽ bao gồm cả 150 mặt hàng
và TEL khơng cịn mặt hàng nào nữa.
Danh mục loại trừ hoàn toàn (GEL) bao gồm những mặt hàng khơng có nghĩa vụ
phải giảm thuế quan. Các nước thành viên ASEAN có quyền đưa ra danh mục các mặt
hàng này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, đạo đức xã hội, bảo vệ sức khỏe con người,
động thực vật; bảo tồn các giá trị văn hóa, lịch sử, khảo cổ...
GEL khơng phải là Danh mục các mặt hàng Chính phủ cấm nhập khẩu (NK).
Một số mặt hàng có trong GEL vẫn được NK bình thường, nhưng khơng hưởng thuế
suất ưu đãi như các mặt hàng trong danh mục giảm thuế.
Ngồi cơ chế này, để hiện thức hóa AFTA, các nước ASEAN còn ký kết hàng
loạt các thỏa thuận về thống nhất và cơng nhận tiêu chuẩn hàng hóa giữa các nước
GVmơn học: Lưu Thanh Đức Hải

Trang 16/19


Nhóm: 21


Môn: Marketing Quốc Tế

Trả lời câu hỏi gợi ý thảo luận Chương 1 – Chương 2

thành viên, công nhận việc cấp giấy xác nhận xuất xứ hàng hóa của nhau, tăng cường
hợp tác trong lĩnh vực hải quan, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, phát triển cơng nghiệp và
xây dựng Khu vực đầu tư ASEAN (ASEAN Investment Area - AIA).
Quá trình tham gia của Việt Nam
Ngày 28/7/1995, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN và
cam kết tham gia AFTA. Thời hạn hoàn thành AFTA của Việt Nam năm 2006. Việt
Nam bắt đầu thực hiện lộ trình giảm thuế quan tham gia AFTA từ ngày 1/1/1996, khi
đưa 875 mặt hàng đầu tiên vào thực hiện CEPT. Tất cả những mặt hàng này đều đã nằm
ở khung thuế suất 0-5%.
Đầu năm 1998, Việt Nam công bố lịch trình giảm thuế để thực hiện AFTA vào
năm 2006. Trên thực tế thì đến cuối năm 2002, 5.500 mặt hàng (chiếm khoảng 86%
tổng số mặt hàng trong biểu thuế nhập khẩu) đã được vào chương trình cắt giảm. Tồn
bộ các mặt hàng này đã ở thuế suất dưới 20% và có lộ trình cắt giảm trong thời kỳ
2002-2006. Trong số đó, 65% đã ở mức thuế 0-5%.
Theo số liệu của tờ Dow Jones, vào những ngày đầu năm 2003, mức thuế suất
trung bình của Việt Nam chỉ hơn 2% một chút, và Việt Nam đang là nước có mức thuế
suất trung bình thấp thứ 3 ASEAN, sau Singapore và Brunei.
Theo đúng lộ trình thì việc cắt giảm thuế tham gia AFTA đã được áp dụng chính
thức tại Việt Nam từ ngày 1/1/2003. Tuy nhiên, ngày 10/1/2003, Bộ Tài chính đã thơng
báo việc cắt giảm đó sẽ được thực hiện lùi lại 7 tháng, vào ngày 1/7.
Đến ngày 1/7, 1.416 mặt hàng thuộc TEL được chuyển sang IL. Đa số đó là
những mặt hàng hiện đang được bảo hộ với mức thuế suất rất cao (30-100%), hoặc

đang được quản lý bằng hạn ngạch như xi măng , giấy , hàng điện tử, điện gia dụng , cơ
khí, vật liệu xây dựng...
Những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi thực hiện AFTA sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động Marketing quốc tế ở các cơng ty:
Việt Nam nói chung

Marketing quốc tế

Thuận lợi:

- Sử dụng được nguồn nguyên liệu từ các => tận dụng ưu thế trong nước là nguồn
nước thành viên phục vụ cho sản xuất nguyên liệu và lao động, chính sách
trong nước. Nguồn nguyên liệu này phong khuyến khích đầu tư,… kết hợp với nguồn
GVmôn học: Lưu Thanh Đức Hải

Trang 17/19

Nhóm: 21


Trả lời câu hỏi gợi ý thảo luận Chương 1 – Chương 2

Mơn: Marketing Quốc Tế

phú và có chất lượng cao do một số nước nguyên vật liệu chất lượng từ nước ngồi
có trình độ phát triển cao hơn, hoặc nguồn để tạo nên điểm mạnh cho hàng hóa Việt
nguyên vật liệu đó Việt Nam khơng có, Nam khi xuất khẩu ra nước ngồi. Từ đó,
hoặc khả năng khai thác cịn hạn chế. Bên marketing quốc tế có được cơ sở để đề ra
cạnh đó cịn có được sự dồi dào về nguồn các chiến lược tiếp cận, nâng cao sức
hàng công nghiệp để phục vụ cho sản xuất mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp.

và nhu cầu của người dân.
- Làm tăng sức cạnh tranh của hàng hóa => Yếu tố giá cả giúp hàng hóa cạnh tranh
Việt Nam trên thị trường Asean nhờ giảm tốt hơn, marketing quốc tế có thể tận dụng
thuế quan và loại bỏ các hàng rào phi thuế thuận lợi đó để thực hiện các chiến lược về
quan, mà ảnh hưởng trực tiếp nhất là yếu giá thúc đẩy nhu cầu, tăng sản lượng.
tố giá cả.
- Với tư cách là 1 thành viên của AFTA, => thực hiện tốt marketing quốc tế sẽ tạo
Việt Nam có điều kiện để khai thác những tiền đề tốt giúp hàng hóa Việt Nam vươn
lợi thế mới trong thương mại quốc tế với xa hơn đến những nền kinh tế lớn, các
các nước ngoài Asean kể cả là những thị cơng ty có cơ hội hội nhập và hợp tác với
trường lớn (như Mỹ) nhờ vào chính sách những đối tác lớn, mạnh, và tiếp xúc với
ưu đãi dành cho các nước là thành viên trình độ kỹ thuật, khoa học cao hơn.
của Hiệp hội kinh tế, khu vực mậu dịch tự
do.
- Thu hút đầu tư nước ngoài vào một số => Đầu tư nước ngoài càng nhiều vào Việt
ngành cơng nghiệp khi tạo được cho các Nam thì sự hiểu biết về văn hóa và những
doanh nghiệp nước ngoài nhiều lợi thế yếu tố khác của nước ngoài càng dễ dàng
cạnh tranh hơn so với việc họ đầu tư tại và rõ ràng hơn. Nắm bắt được điều đó,
nước bản địa (nhân cơng, ngun vật liệu, marketing quốc tế sẽ có lợi thế lớn khi có
…) Sự hấp dẫn trong thu hút đầu tư phụ được những thông tin quan trọng xác định
thuộc nhiều vào các yếu tố: hàng rào thuế thị trường chính xác hơn (nhu cầu, tính
quan, pháp luật, văn hóa, tính ổn định về hấp dẫn,…), có chính sách tiếp cận gần
hơn, cụ thể hơn gia tăng cơ hội thành cơng
chính trị, xã hội,…
khi vươn vào thị trường nước ngồi.

GVmơn học: Lưu Thanh Đức Hải

Trang 18/19


Nhóm: 21


Edited by Foxit Reader
Copyright(C) by Foxit Software Company,2005-2007
For Evaluation
Only. Môn: Marketing Quốc Tế
Trả lời câu hỏi gợi ý thảo luận Chương 1 – Chương
2

Khó khăn:
- Các doanh nghiệp trong nước sẽ có nguy => Khi hàng hóa Việt Nam phát triển
cơ đối mặt với môi trường cạnh tranh khốc mạnh hơn hàng hóa du nhập từ nước
liệt hơn do có sự du nhập của hàng hóa ngồi, Marketing quốc tế có thể tận dụng
nước ngồi. Điều đó cũng tạo nên sức ép thực tế đó tạo nhu cầu, ưu thế so sánh để
rất lớn với các doanh nghiệp trong yêu cầu gia nhập ngành hàng đó ở nước ngồi.
nghiên cứu cải tiến sản xuất, cải tiến sản
Ngược lại, hàng hóa nước ngồi du nhập
phẩm, nâng cao chất lượng hàng hóa,… và vào lại phát triển mạnh hơn thì xác suất để
kể cả việc hoạch định chiến lược cho phát gia nhập và tăng trưởng ngành hàng đó ở
triển lâu dài, bền vững khi xét đến nhiều nước ngoài khá thấp. Marketing quốc tế
nguy cơ hơn.
địi hỏi trình độ cao, nhạy bén và có chiến
lược rõ ràng.
- Cơ cấu hàng hóa của Việt Nam và một => sự tương đồng trong cơ cấu hàng hóa
số nước có sự tương đồng nhưng với trình dẫn đến mức độ cạnh tranh khá lớn. Vì
độ có phần thua kém hơn nên chỉ có thể vậy, marketing quốc tế khó khăn trong
cạnh tranh nhờ vào tính độc đáo của chủng việc giúp người tiêu dùng nhận ra sự khác
loại, mẫu mã, và do đó chỉ mang tính bổ biệt tạo nên ưu thế của hàng hóa Việt
Nam.

sung cho cơ cấu hàng hóa các nước.

GVmơn học: Lưu Thanh Đức Hải

Trang 19/19

Nhóm: 21



×