Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA Luật Thương mại quốc tế Pháp luật về dịch vụ việc làm và thực tiễn tại CTCP Holaco Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.2 KB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬT
---------***--------

BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Chuyên ngành: Luật Thương mại quốc tế

ĐỀ TÀI:
Pháp luật về dịch vụ việc làm và thực tiễn
tại CTCP Holaco Việt Nam

Họ và tên
Mã sinh viên
Lớp
Khóa
Người hướng dẫn

: Nguyễn Thị Thu Uyên
: 1616610113
: Anh 04 – LTMQT
: 55
: Ths. Mai Thị Chúc Hạnh

Hà Nội, tháng 06 năm 2020


MỤC LỤC

2



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH

3


LỜI MỞ ĐẦU
Việc làm và giải quyết việc làm từ lâu đã trở thành vấn đề quan trọng, không chỉ
ảnh hưởng đến cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình mà cịn là tiêu chí đánh giá sự phát
triển của mỗi quốc gia. Từ đó, các dịch vụ hỗ trợ, tìm kiếm việc làm hoặc tìm kiếm
nguồn lao động ngày càng phát triển và đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy sự
đi lên của nền kinh tế. Trong bối cảnh một đất nước đang phát triển như Việt Nam, dịch
vụ việc làm đóng vai trị quan trọng, là cầu nối để tận dụng tối đa nguồn nhân lực, góp
phần tích cực vào q trình phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ
nghĩa, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiến kịp khu vực và thế giới.
Sự phát triển và mở rộng của thị trường dịch vụ việc làm ở nước ta những năm
gần đây đã đặt ra các yêu cầu cấp bách là các cơ chế, chính sách về lao động - việc làm
phải được kịp thời đánh giá, bổ sung và sửa đổi bảo đảm phù hợp với cơ chế thị trường
và hội nhập, cũng như đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động, người sử dụng lao
động. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế cần khắc phục, khi
các cá nhân, tổ chức chưa thể kiểm soát được hoạt động dịch vụ việc làm cũng như
nghĩa vụ, trách nhiệm của các tổ chức cung ứng dịch vụ việc làm.
Cho đến nay đã có nhiều bài viết, nhiều đề tài, cơng trình nghiên cứu khoa học
về vấn đề trên, có thể kể tới một số bài nghiên cứu có liên quan đến dịch vụ việc làm
như sau:
“Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ giới thiệu việc làm tại trung
tâm dịch vụ việc làm thanh niên, tỉnh Bắc Ninh” của các tác giả Nguyễn Phương Thảo,
Dương Ngọc Duyến (Tạp chí Khoa học và Công nghệ số 51, 2018, Đại học Công
nghiệp Hà Nội); luận án Tiến sĩ “Phát triển dịch vụ việc làm trên địa bàn Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay” của tác giả Nguyễn Thành Công (2017), luận văn tốt nghiệp: “Một
số phương hướng và giải pháp nhằm phát triển dịch vụ việc làm ở Việt Nam hiện nay”

của Bùi Mạnh Cường (2018).
4


Các cơng trình nên trên đã đề cập một cách toàn diện về dịch vụ việc làm và các
quy định pháp luật dịch vụ việc làm trên cả bình diện lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên,
để có thể tìm hiểu và đi sâu hơn về việc áp dụng các quy định của pháp luật về dịch vụ
việc làm trong thực tiễn, người viết đã chọn đề tài nghiên cứu “Pháp luật về dịch vụ
việc làm và thực tiễn tại CTCP Holaco Việt Nam” để hoàn thành báo cáo thực tập.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất là xây dựng cơ sở lý luận về dịch vụ việc làm, sau đó nghiên cứu các
quy định pháp luật về hoạt động dịch vụ việc làm. Thứ hai là dựa trên những quy định
đó tiến hành phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật dịch vụ việc làm tại công
ty Holaco Việt Nam. Cuối cùng là đưa ra giải pháp và kiến nghị để nâng cao việc áp
dụng quy định pháp luật tại CTCP Holaco Việt Nam.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng: Các quy định pháp luật về dịch vụ việc làm của Việt Nam
Phạm vi: Do CTCP Holaco Việt Nam chỉ cung ứng dịch vụ việc làm cho công ty
kinh doanh thương mại khác, nên báo cáo chỉ đề cập đến những vấn đề có liên quan
đến dịch vụ cung ứng việc làm trong mối quan hệ kinh doanh thương mại giữa những
chủ thể thương mại.
-

Về không gian: Việt Nam.

-

Về thời gian: Phần thực trạng, đề tài nghiên cứu số liệu công ty từ năm 2017
đến quý I năm 2020.


Kết cấu của Đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung báo cáo
được kết cấu bởi ba phần chính:
5


Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về dịch vụ việc làm
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về dịch vụ việc làm tại CTCP Holaco
Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật dịch vụ
việc làm tại CTCP Holaco Việt Nam.

6


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ VIỆC LÀM
1.1. Một số khái niệm và đặc điểm cơ bản
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ việc làm
a. Khái niệm dịch vụ việc làm
Dựa trên các khái niệm về dịch vụ việc làm đã tìm hiểu được, người viết quan
niệm: Dịch vụ việc làm là hoạt động cầu nối của một tổ chức, cá nhân nhằm tạo ra một
sản phẩm dịch vụ là việc làm, theo đó bên cung cấp dịch vụ (người bán) thực hiện các
hoạt động tuyển chọn, đào tạo lao động theo nhu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn của khách
hàng là người sử dụng lao động (người mua).
Hoạt động cầu nối của một tổ chức, cá nhân là toàn bộ các hoạt động nhằm kết
nối cung – cầu lao động trên thị trường lao động hoặc tư vấn, trợ giúp người lao động
có thể tự tạo việc làm. Kết quả của sản phẩm dịch vụ việc làm là người lao động tìm
được chỗ làm phù hợp, người sử dụng lao động tìm được người thích hợp phụ trách
cơng việc mà mình đang cần. Trong đó, các quyền và nghĩa vụ cho các bên tham gia
thể hiện qua hợp đồng dịch vụ tuân thủ những quy định pháp luật cho phép.

b. Đặc điểm của dịch vụ việc làm
Thứ nhất, về chủ thể tham gia vào hoạt động dịch vụ việc làm. Trong hoạt động
cung ứng dịch vụ việc làm có hai chủ thể: bên cung ứng dịch vụ việc làm và bên sử
dụng dịch vụ việc làm. Bên cung ứng dịch vụ việc làm phải được cấp giấy phép theo
quy định của pháp luật để cung cấp dịch vụ việc làm. Bên sử dụng dịch vụ việc làm có
thể là cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu sử dụng lao động hoặc người lao động tìm việc
làm.
Thứ hai là về đối tượng hướng tới của các bên tham gia quan hệ cung ứng dịch
vụ việc làm. Đối tượng cụ thể là việc thực hiện công việc theo yêu cầu của bên sử dụng
dịch vụ việc làm như việc tìm kiếm ứng viên phù hợp hay tìm kiếm cơng việc cho
người lao động… Bên cung ứng dịch vụ việc làm bằng khả năng của mình phải thực
hiện cơng việc mà bên sử dụng dịch vụ yêu cầu, còn bên sử dụng dịch vụ việc làm
được hưởng những lợi ích từ việc thực hiện dịch vụ việc làm.

7


Thứ ba, về mục đích của các bên tham gia quan hệ cung ứng dịch vụ việc làm.
Bên sử dụng dịch vụ việc làm hướng tới mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình về
dịch vụ việc làm, được hưởng những lợi ích nhất định; đáp ứng các nguyện vọng khi
đề xuất sử dụng dịch vụ việc làm từ việc thực hiện dịch vụ việc làm của người cung
ứng dịch vụ việc làm mang lại. Đối với bên cung ứng dịch vụ việc làm, mục tiêu lớn
nhất của họ là khoản tiền thù lao hay lợi nhuận phát sinh từ việc thực hiện công việc cụ
thể.
Đặc điểm cuối cùng là về hình thức của quan hệ cung ứng dịch vụ việc làm.
Quan hệ cung ứng dịch vụ việc làm được xác lập dưới hình thức hợp đồng, gọi là hợp
đồng cung ứng dịch vụ. Tùy thuộc vào loại hình dịch vụ thương mại được cung ứng mà
hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn
bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. 1 Dù dưới hình thức nào, hợp đồng cung
ứng dịch vụ thương mại cũng thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về các quyền, nghĩa

vụ phát sinh từ việc thực hiện một công việc cụ thể theo yêu cầu.
1.1.2. Khái niệm về tổ chức cung ứng dịch vụ việc làm
Tổ chức dịch vụ việc làm gồm có trung tâm dịch vụ việc làm và doanh nghiệp
hoạt động dịch vụ việc làm, tương ứng với dịch vụ việc làm công và dịch vụ việc làm
tư nhân.2
Trung tâm dịch vụ việc làm là đơn vị sự nghiệp công lập, được thành lập và hoạt
động theo quy định của chính phủ. Trung tâm dịch vụ việc làm được thành lập phải phù
hợp với quy hoạch do thủ tướng chính phủ phê duyệt và có đủ điều kiện về cơ sở vật
chất, trang thiết bị, nhân lực theo quy định. Đúng với cái tên của nó, trung tâm dịch vụ
việc làm thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho người lao động và người sử dụng lao động
xung quanh vấn đề học nghề, tìm việc và lựa chọn việc làm, tuyển dụng và quản trị
nguồn nhân lực... Đồng thời thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.3

1 Mục 1, Chương III, Luật Thương mại 2005.
2 Điều 14, Bộ luật Lao động 2012.
3 Nghị định số 196/2013/NĐ-CP.

8


Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm là doanh nghiệp tìm kiếm lợi nhuận
thơng qua hoạt động dịch vụ việc làm có thu phí, có giấy phép hoạt động dịch vụ việc
làm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.4
Việc quy định rõ ràng về chủ thể của hoạt động dịch vụ việc làm là hai loại hình
tổ chức dịch vụ việc làm sẽ tạo thêm cơ hội cho việc xúc tiến việc làm trong và ngoài
nước, bảo đảm thuận lợi cho cả quá trình sản xuất kinh doanh và nhu cầu về công ăn
việc làm của người lao động trong xã hội. Ngồi ra, phịng tránh được nguy cơ các
doanh nghiệp lợi dụng hình thức kinh doanh dịch vụ việc làm để lợi dụng, lừa đảo
người lao động và người chủ sử dụng lao động, nhằm chiếm đoạt tiền, phí trung gian

của người lao động, có thể là nguy cơ tiềm ẩn của các hoạt động buôn người.
Trong phạm vi Báo cáo này người viết chỉ nghiên cứu các quy định pháp luật
liên quan đến chủ thể cung cấp dịch vụ việc làm là doanh nghiệp hoạt động dịch vụ
việc làm – chủ thể tư.
1.2. Nguồn luật điều chỉnh dịch vụ việc làm
Hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được
điều chỉnh bởi các nguồn luật như:
• Luật Việc làm năm 2013 quy định về việc làm và các vấn đề việc làm, là nguồn
luật trực tiếp quy định hoạt động việc làm và liên quan đến việc làm;
• Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về doanh nghiệp, các loại hình doanh
nghiệp;
• Bộ luật Lao động năm 2012, quy định về quyền lợi và trách nhiệm của người
lao động và chủ sử dụng lao động trong mối quan hệ việc làm;
• Luật Thương mại năm 2005 quy định về các chủ thể, hoạt động thương mại;
• Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về các vấn đề dân sự, các hoạt động điều
chỉnh của các hoạt động dân sự;
• Nghị định số 52/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục cấp
giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc
làm, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 140/2018/NĐ-CP;
• Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đăng ký doanh
nghiệp, được bổ sung sửa đổi bởi Nghị định số 108/2018/NĐ-CP.
4 Nghị định số 52/2014/NĐ-CP.

9


1.3. Những nội dung cơ bản của pháp luật về dịch vụ việc làm
1.4.1. Quy định về doanh nghiệp cung cấp dịch vụ việc làm
a. Các loại hình doanh nghiệp cung cấp dịch vụ việc làm
Trong Luật Doanh nghiệp và các văn bản liên quan không quy định về các loại

hình doanh nghiệp được thực hiện hoạt động dịch vụ việc làm, cho nên doanh nghiệp
hoạt động dịch vụ việc làm có thể thành lập theo 5 loại hình doanh nghiệp được quy
định tại Luật Doanh nghiệp 2014. Cụ thể:
(1) Doanh nghiệp tư nhân5 là một tổ chức kinh tế được đăng ký kinh doanh theo
quy định và thực hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân
làm chủ, chịu trách nhiệm vô hạn và khơng có tư cách pháp nhân.
(2) Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 6 là doanh nghiệp do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh
nghiệp.
Chủ sở hữu cơng ty có quyền chuyển nhượng tồn bộ hoặc một phần vốn điều lệ
của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có
tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu.
(3) Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên 7 là loại hình doanh nghiệp
có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chủ sở
hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công
ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có khơng q 50 thành viên cùng góp vốn thành
lập và công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác
trong phạm vi nghĩa vụ tài sản của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được
quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.

5 Điều 183-187, Chương VII, Luật Doanh nghiệp 2014.
6 Điều 73-87, Mục 2, Chương III, Luật Doanh nghiệp 2014.
7 Điều 47-72, Mục 1, Chương III, Luật Doanh nghiệp 2014.

10



(4) Cơng ty cổ phần8 là loại hình cơng ty, trong đó vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần được thành lập và tồn tại độc lập. Cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn
đã góp vào cơng ty, có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Công ty cổ phần có
quyền phát hành chứng khốn ra ngồi theo quy định của pháp luật về chứng khốn.
(5) Cơng ty hợp danh9 là cơng ty trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp
danh là chủ sở hữu chung của cơng ty, ngồi các thành viên cơng ty hợp danh có thể có
thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty. Cơng ty hợp danh có tư cách pháp
nhân, các thành viên có quyền quản lý cơng ty và tiến hành các hoạt động kinh doanh
thay công ty, cùng nhau chịu trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn
được chia lợi nhuận theo tỷ lệ tại quy định điều lệ công ty, các thành viên hợp danh có
quyền lợi ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.
b. Chức năng, hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ việc
làm
“Tổ chức dịch vụ việc làm có chức năng tư vấn, giới thiệu việc làm và dạy
nghề cho người lao động; cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng
lao động; thu thập, cung cấp thông tin về thị trường lao động và thực hiện nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật.”10
Từ quy định trên, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ việc làm cũng có ba nhóm
chức năng chính, thứ nhất là, chức năng tư vấn, giới thiệu việc làm và dạy nghề cho
người lao động. Đây là chức năng thứ nhất phục vụ cho nhu cầu của người lao động,
giúp người lao động có những hiểu biết căn bản về việc làm, có kỹ năng làm việc và có
cơ hội tiếp cận với việc làm.

8 Điều 110-171, Chương V, Luật Doanh nghiệp 2014.
9 Điều 172-182, Chương VI, Luật Doanh nghiệp 2014.
10 Khoản 1, Điều 14, Bộ luật Lao động 2012.


11


Thứ hai là, chức năng cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử
dụng lao động. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm thực hiện hoạt động tuyển
dụng, thu hút lao động cho người sử dụng lao động.
Cuối cùng là, chức năng thu thập, cung cấp thông tin về thị trường lao động.
Chức năng này nhằm thực hiện các hoạt động thu thập, cung cấp thông tin về thị
trường lao động, từ đó giúp cho cơ quan chức năng, các bên của quan hệ lao động có tư
liệu, thơng tin, phương thức để xngười viết xét, đánh giá, quyết định chính sách lao
động, tuyển dụng, chính sách đầu tư và quyết định tham gia quan hệ lao động.
Dựa trên cơ sở các chức năng trên, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
được phép thực hiện các kinh doanh hoạt động dịch vụ việc làm sau: Tư vấn cho người
lao động và người sử dụng lao động; giới thiệu việc làm cho người lao động, cung ứng
và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động; thu thập, phân tích, dự báo
và cung ứng thông tin thị trường lao động; tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực
tìm kiếm việc làm và đào tạo kỹ năng, dạy nghề theo quy định của pháp luật và thực
hiện các chương trình, dự án về việc làm.11
Cụ thể, về hoạt động tư vấn việc làm thì doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc
làm có thể tư vấn nghề cho người lao động về lựa chọn nghề, trình độ đào tạo, nơi học
phù hợp với khả năng và nguyện vọng; tư vấn việc làm cho người lao động lựa chọn
công việc phù hợp với khả năng và nguyện vọng; kỹ năng thi tuyển; tạo việc làm, tìm
việc làm trong và ngồi nước và tư vấn cho người sử dụng lao động tuyển dụng, quản
lý lao động; quản trị và phát triển nguồn nhân lực, sử dụng lao động và phát triển việc
làm.
Giới thiệu việc làm, cung ứng lao động thì bao gồm các hoạt động: giới thiệu
người lao động cần tìm việc làm cho người sử dụng lao động cần tuyển lao động; cung
ứng lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động; cung ứng, giới thiệu lao động
cho các đơn vị, doanh nghiệp được cấp phép đưa người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.


11 Điều 3, Nghị định số 52/2014/NĐ-CP.

12


1.4.2. Quy định về các điều kiện thực hiện dịch vụ việc làm
Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã quy định tách bạch giữa yêu cầu thành lập
doanh nghiệp và yêu cầu về điều kiện kinh doanh đối với ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện. Cụ thể, sau khi hồn thành thủ tục thành lập doanh nghiệp, thì các chủ doanh
nghiệp sẽ được cấp “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”. Tuy nhiên, khi đi vào
hoạt động trên thực tế, nếu lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động đòi hỏi phải có giấy
phép của cơ quan chức năng chuyên ngành – nghĩa là ngành nghề kinh doanh có điều
kiện, tức sau khi có “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”, doanh nghiệp phải xin
cấp “Giấy phép kinh doanh ngành nghề” đó rồi mới được hoạt động.
Giấy phép kinh doanh là công cụ quản lý nhà nước mà hầu hết các nước trên thế
giới điều sử dụng với các mức độ khác nhau để bảo đảm quyền quản lý nhà nước một
cách chặt chẽ hơn đối với một số ngành, nghề mà việc kinh doanh đòi hỏi đáp ứng
những điều kiện nhất định, bảo đảm an toàn cho khách hàng và xã hội. Thơng thường,
giấy phép kinh doanh cịn được sử dụng như một hình thức hạn chế kinh doanh đối với
những ngành, nghề, lĩnh vực nhất định.
Mặt khác, giấy phép kinh doanh đối với doanh nghiệp chính là sự đảm bảo về
mặt pháp lý – đảm bảo điều kiện hoạt động kinh doanh thể hiện sự cho phép doanh
nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện của Cơ quan Nhà nước. Do đó, nó là cơ sở
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
thực hiện hoạt động kinh doanh.
a. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm
Hoạt động dịch vụ việc làm là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện, để
được cấp “Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm” 12 doanh nghiệp cần thỏa mãn 2 điều
kiện được quy định tại Điều 7 Nghị định số 52/2014/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị

định số 140/2018/NĐ-CP: Có trụ sở theo quy định tại Điều 8 và đã thực hiện ký quỹ
theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
“Điều 8. Điều kiện địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh của doanh nghiệp

12 Điều 6, Nghị định 52/2014/NĐ-CP.

13


Địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh của doanh nghiệp phải ổn định và có thời hạn từ 03
năm (36 tháng) trở lên; nếu là nhà thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký doanh
nghiệp thì trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải có giấy tờ hợp lệ, nếu là nhà th thì
phải có hợp đồng th nhà có thời hạn thuê từ 03 năm (36 tháng) trở lên.
Điều 10. Ký quỹ và quản lý tiền ký quỹ
1. Tiền ký quỹ được sử dụng để giải quyết các rủi ro và các khoản phải đền bù có thể
xảy ra trong quá trình hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp phải nộp tiền ký quỹ là 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng) tại
ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch chính (sau đây viết
tắt là ngân hàng).
....”13
Quy định tại Điều 8 Nghị định 52/2014/NĐ-CP có thể giúp cho các đối tác của
doanh nghiệp dịch vụ việc làm có thể xác định được trụ sở làm việc, tạo niềm tin trong
các giao dịch; đồng thời cũng thể hiện sự ổn định trong kinh doanh hoạt động dịch vụ
việc làm, tạo tiền đề phát triển năng suất và qui mô công ty. Về mục đích của việc ký
quỹ, theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 52/2014/NĐ-CP thì suy đốn quy
định tiền ký quỹ là nhằm đảm bảo quyền lợi cho các chủ thể chịu thiệt hại trong quá
trình hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp.
b. Thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép
Về thẩm quyền cấp giấy phép, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép là Ủy ban
nhân dân tỉnh thành phố, hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh cấp thẩm quyền. Ngoài ra, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép hoạt động dịch vụ việc làm có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn hoặc thu hồi giấy
phép, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm có
trách nhiệm nhận giấy phép do doanh nghiệp nộp. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày
cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thơng báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

13 Điều 8, Điều 10, Nghị định 52/2014/NĐ-CP.

14


Về thủ tục đăng ký giấy phép kinh doanh, doanh nghiệp có nhu cầu hoạt động
dịch vụ việc làm nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đến
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm để đăng ký
giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ 01 (một) bộ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch
vụ việc làm cấp giấy phép cho doanh nghiệp. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do, được quy định rõ ràng14.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy phép, doanh nghiệp
phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về giấy phép, địa điểm,
lĩnh vực hoạt động, tài khoản, tên giám đốc, số điện thoại. Và trước 10 ngày làm việc,
kể từ ngày bắt đầu hoạt động dịch vụ việc làm, doanh nghiệp có trách nhiệm thơng báo
bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ
việc làm nơi đặt trụ sở chính về ngày bắt đầu hoạt động. Trường hợp chuyển địa điểm
đặt trụ sở, chi nhánh, người đứng đầu doanh nghiệp phải có văn bản gửi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm về địa điểm mới kèm
giấy tờ chứng minh tính hợp lệ của địa điểm mới trong thời hạn 10 ngày làm việc,
trước ngày thực hiện việc chuyển địa điểm.15
1.4.3. Quy trình cung ứng dịch vụ việc làm

Sơ đồ 1. Quy trình cung cấp dịch vụ việc làm
Bước
1

2

Nội dung
Tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng

Tuyển dụng và sàng lọc
ứng viên

Thực hiện

Kiểm sốt

Phê duyệt

Phịng kinh
doanh

Trưởng
phịng kinh
doanh

Giám đốc
điều hành

Phịng nhân sự


Trường
phòng nhân
sự

Giám đốc
điều hành

14 Điều 11, Nghị định 52/2014/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 140/2018/NĐ-CP.
15 Điều 12 Nghị định 52/2014/NĐ-CP

15


3

4

Hỗ trợ kiểm tra tay nghề

Cung ứng lao động và
quản lý lao động hàng
ngày

Phòng nhân sự

Trường
phòng nhân
sự


Giám đốc
điều hành

Phòng nhân sự

Trường
phòng nhân
sự

Giám đốc
điều hành

(Nguồn: Người viết tự tổng hợp)

Chi tiết quy trình thực hiện cung ứng nhân lực phải trải qua 4 bước bao gồm:
Bước 1: Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng
Phía doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm mà doanh nghiệp đối tác hợp tác
sẽ tiến hành tìm hiểu và thảo luận các thơng tin chi tiết với doanh nghiệp đối tác để mơ
tả cơng việc, tìm hiểu yêu cầu, môi trường làm việc…để đưa ra giải pháp sử dụng dịch
vụ hiệu quả. Doanh nghiệp cung ứng sẽ thu thập thông tin và phải hồi khách hàng theo
thời gian thỏa thuận.
Bước 2: Tuyển dụng và sàng lọc ứng viên.
Tại bước này, phía doanh nghiệp cung ứng sẽ tiến hành tuyển dụng, sàng lọc hồ
sơ theo những yêu cầu từ phía doanh nghiệp đối tác đưa ra. Thời gian tuyển dụng và
sàng lọc sẽ do doanh nghiệp đối tác và phía cung ứng thỏa thuận dựa trên tính chất
công việc, các kỹ năng yêu cầu và quyền lợi của lao động.
Bước 3: Hỗ trợ kiểm tra tay nghề.
Phía cung ứng hỗ trợ doanh nghiệp đối tác kiểm tra tay nghề của lao động như
tiến hành phỏng vấn tại địa điểm mà doanh nghiệp đối tác mong muốn.
Bước 4: Cung ứng lao động và quản lý lao động hàng ngày.

Sau khi tiến hành ký kết hợp đồng cung ứng lao động, lao động vượt qua vòng
phỏng vấn sẽ thực hiện cơng việc được giao. Phía cung ứng có trách nhiệm giám sát,
kiểm tra tình trạng và chất lượng cơng việc từ lao động để đảm bảo chất lượng lao
động cho doanh nghiệp.
Quy trình cung ứng nhân lực mang lại nhiều hiệu quả cho doanh nghiệp đối tác
– người sử dụng lao động như giúp doanh nghiệp kết nối nhanh hơn, đơn giản hơn với
16


nguồn nhân lực trong nước, cung ứng nhân lực cho doanh nghiệp một cách kịp thời,
linh hoạt, giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí và thời gian trong khâu tuyển
dụng, giảm thiểu những rủi ro, nghĩa vụ của doanh nghiệp để tập trung tốt hơn cho
nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh cốt lõi...
1.4.4. Phương thức cung ứng dịch vụ việc làm
− Giữa doanh nghiệp cung ứng và người sử dụng lao động
Doanh nghiệp cung ứng nhân sự và doanh nghiệp đối tác – người sử dụng lao
động xác lập quan hệ thương mại thông qua hợp đồng dịch vụ.
“Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ
thực hiện cơng việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ
cho bên cung ứng dịch vụ.”16
Các bên có thể ký kết hợp đồng bằng một trong hai cách thức sau: ký kết trực
tiếp và ký kết gián tiếp. Ký kết trực tiếp là cách ký kết mà các bên (đại diện hợp pháp
của các bên) trực tiếp gặp nhau đàm phán với nhau để xác định từng điều khoản của
hợp đồng và cùng ký vào bản hợp đồng. Hợp đồng được coi là hình thành và có hiệu
lực pháp lý từ thời điểm hai bên đã ký vào văn bản hợp đồng.
Ký kết gián tiếp là cách ký kết mà các bên không trực tiếp gặp nhau mà thương
lượng đàm phán với nhau bằng thư tín. Ký kết thường tn theo trình tự gồm 2 bước:
Bước 1: Một bên lập dự thảo (đề nghị) hợp đồng trong đó đưa ra những yêu cầu
về nội dung giao dịch gửi cho bên kia. Nội dung giao dịch trong dự thảo (đề nghị ) hợp
đồng phải rõ ràng, chính xác.

Bước 2: Bên nhận được đề nghị hợp đồng tiến hành trả lời cho bên đề nghị hợp
đồng bằng văn bản trong đó ghi rõ nội dung chấp thuận, nội dung không chấp thuận, đề
nghị bổ sung.
Nếu bên nhận được đề nghị chấp thuận toàn bộ các vấn đề mà bên đề nghị đưa
ra thì mới được coi là chấp thuận. Nếu bên nhận được đề nghị bổ sung thay đổi một số
điều khoản thì coi như bên này đưa ra đề nghị hợp đồng mới và lại trở thành bên đề
nghị hợp đồng. Hợp đồng được ký kết bằng cách gián tiếp được coi là hình thành và có
16 Điều 513, Bộ luật Dân sự 2015.

17


giá trị pháp lý từ khi các bên nhận được tài liệu giao dịch thể hiện sự thống nhất ý chí
của các bên về tất cả các điều khoản của hợp đồng.17
Mặt khác, theo quy định của pháp luật hiện hành, có ba hình thức xác lập hợp
đồng dịch vụ, các chủ thể có thể lựa chọn xác lập hợp đồng bằng một trong các hình
thức sau: xác lập bằng lời nói, xác lập bằng văn bản hay xác lập bằng hành vi cụ thể. 18
− Giữa doanh nghiệp cung ứng và người lao động
Tuyển dụng đối với doanh nghiệp cung ứng nhằm mục đích quan trọng nhất là
tìm được một hay nhiều ứng viên thích hợp cho một hay nhiều vị trí theo yêu cầu của
doanh nghiệp đối tác, cũng chính là người sử dụng lao động. Mặc khác, đây cũng là
một trong những cách để có thể thiết lập mối quan hệ đối với những ứng viên tiềm
năng. Tùy theo quy mô của doanh nghiệp cung ứng và mục đích tuyển dụng và những
quy định tuyển dụng, mỗi doanh nghiệp cung ứng sẽ có những cách thức tuyển dụng
khác nhau một cách thích hợp.
Tuyển dụng trực tiếp
Trong cách thức này, doanh nghiệp cung ứng sẽ chọn lọc ra các ứng viên trực
tiếp từ nơi đào tạo và cụ thể là những trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp hay trường dạy nghề…Họ tạo dựng mối quan hệ với các ứng viên đang tìm việc
thơng qua việc tìm hiểu các chuyên ngành được đào tạo và liên kết với trường để có thể

nhanh chóng có được ứng viên thích hợp với chun mơn ngay khi doanh nghiệp cung
ứng cần và sinh viên đủ điều kiện làm việc.
Trên thực tế, để hiệu quả cao hơn thì các doanh nghiệp cung ứng chuyển các
thông tin tuyển dụng thông qua những buổi seminar, tạo nên những buổi tuyển dụng
trực tiếp tại trường sử dụng văn phịng lưu động với người tìm việc. Cách thức này
thường được áp dụng đối với những doanh nghiệp cung ứng tuyển dụng các nhân viên
đòi hỏi năng lực chuyên môn cao và tuyển dụng thường xuyên.
Tuyển dụng gián tiếp
Hình thức này thơng qua những quảng cáo trên các phương tiện truyền thông
đại chúng, trên các trang mạng xã hội uy tín hay những website tuyển dụng…Đây là
17 Điều 392, Điều 393, Bộ luật Dân sự 2015.
18 Điều 74, Luật Thương mại 2005.

18


cách thức tuyển dụng thông qua những công cụ tuyển dụng. Cách thức này không
những giúp mở rộng thông tin đến những ứng viên trong phạm vi lớn hơn so với tuyển
dụng trực tiếp mà còn giúp cho doanh nghiệp cung ứng quảng bá nhiều hơn về thông
tin của doanh nghiệp mình. Tất nhiên, rủi ro sẽ khơng đảm bảo hết về mặt chuyên môn
và kinh nghiệm làm việc của ứng viên nộp đơn.
1.4.5. Quy định về người lao động có liên quan
Dịch vụ cung cấp nhân lực là cung ứng nhân lực cho các doanh nghiệp sử dụng
lao động mà hợp tác với doanh nghiệp cung ứng là bên cung ứng ký kết với bên đối tác
hợp đồng dịch vụ, sau đó tìm kiếm các ứng viên thỏa mãn các yêu cầu cụ thể quy định
trong hợp đồng. Bên cung ứng có thể hỗ trợ bên đối tác phỏng vấn, kiểm tra năng lực
ứng viên tại địa điểm bên đối tác đưa ra. Người lao động phù hợp sẽ ký hợp đồng lao
động với người sử dụng lao động, là bên đối tác trong trường hợp này.
Quy trình trên chỉ thể hiện rõ ràng mối quan hệ giữa doanh nghiệp cung ứng và
bên đối tác, giữa bên đối tác và người lao động là ứng viên. Còn mối quan hệ giữa

doanh nghiệp cung ứng và ứng viên hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể ràng
buộc. Điều này đem lại nhiều rủi ro cho doanh nghiệp cung ứng khi lỗi xảy ra là do
người lao động.

19


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN HOLACO VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu chung về cơng ty Cổ phần Holaco Việt Nam
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển
• Tên cơng ty: Cơng ty Cổ phần Holaco Việt Nam
• Loại hình hoạt động: Cơng ty Cổ phần
• Mã số doanh nghiệp: 0108107485
• Địa chỉ: Số 34, ngách 155/74 Nguyễn Lân, Phường Phương Liệt, Quận Thanh
Xn, Thành phố Hà Nội
• Đại diện pháp luật: Hồng Nguyễn Nhật Nam
• Ngày cấp giấy phép: 26/12/2017
• Ngày hoạt động: 22/12/2017
Cơng ty Cổ phần Holaco Việt Nam được chính thức đi vào hoạt động vào ngày
22/12/2017, được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vào ngày 26/12/2017.
Công ty được thành lập bởi 3 cổ đơng chính là anh Nguyễn Hoàng Thao - Giám đốc
điều hành (CEO), anh Nguyễn Hoàng Oanh và người đại diện theo pháp luật là anh
Hoàng Nguyễn Nhật Nam. Ngoài là đại diện theo pháp luật của công ty Cổ phần
Holaco Việt Nam, anh Nam cịn là giám đốc của cơng ty Edugroup và CEO tại Marsal
Acedemy - Học viện Marketing.
Trong những năm đầu tiên, công ty Cổ phần Holaco Việt Nam, với tên thương
hiệu là T-human hoạt động với mục tiêu và tôn chỉ là “Cung ứng nhân sự nhanh số 1
Hà Nội”. Hiện nay, công ty tự hào đã cung cấp nhân sự cho hơn 30 doanh nghiệp vừa
và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội, với hàng trăm vị trí thích hợp cho nhân sự có

kinh nghiệm, nhân sự quản lý cũng như sinh viên mới ra trường chưa có kinh nghiệm,
góp phần vào q trình giải quyết việc làm cho nhân dân trên địa bàn Thủ đô.

20


Ngồi ra, cơng ty cũng cung cấp khóa đào tạo chất lượng về nhân sự cho các
cơng ty có nhu cầu và các trường Đại học ở Hà Nội, là địa chỉ tin cậy trong việc trong
việc đào tạo nhân sự có chất lượng cao, tư duy nhạy bén trong cơng việc. Chương trình
đào tạo tập trung chủ yếu vào các hoạt động như đào tạo về kĩ năng đặt mục tiêu, quy
trình SMART, kĩ năng quản lý thời gian, sắp xếp cơng việc,…nhằm hướng đến nâng
cao trình độ, hiệu quả công việc cho người lao động trong các công ty và các bạn sinh
viên trong các trường Đại học.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Holaco Việt Nam
Đại hội đồng cổ đơng

Kiểm sốt nội bộ

Hội đồng quản trị

Giám đốc điều hành

Phó giám đốc

Phịng kinh doanh

Phịng nhân sự

Phịng tài chính kế tốn


Phịng tổ chức cán bộ

(Nguồn: Quyết định số 02/2017/QĐ-HĐQT của HĐQT CTCP Holaco VN ban hành
ngày 30/12/2017)

21


Cơ cấu tổ chức các phịng ban của cơng ty được thực hiện theo hướng tinh gọn,
chuyên sâu, phần nào đáp ứng được yêu cầu công việc trong thời điểm hiện nay của
công ty, nhất là khi công ty đang trong giai đoạn phát triển, mở rộng kinh doanh mạnh
mẽ.
Theo quy định của Điều 5 Điều lệ công ty, Giám đốc là người được bổ nhiệm
bởi Hội đồng quản trị, có ít nhất 13% vốn điều lệ, có nhiệm vụ chính là điều hành mọi
hoạt động của cơng ty. Quy định này về Giám đốc điều hành khá phù hợp với quy định
tại Điều 64 Luật doanh nghiệp 2014. Ở đây, Giám đốc điều hành cơng ty là anh
Nguyễn Hồng Thao, cũng là một trong ba thành viên hội đồng quản trị của công ty,
thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều lệ công ty như quyết định các vấn đề kinh
doanh hàng ngày của công ty; tổ chức thực hiện các nghị quyết, kế hoạch của công ty;

Cũng theo quy định tại Điều 5 Điều lệ công ty, Phó giám đốc có nhiệm vụ giúp
đỡ cơng việc của Giám đốc điều hành, có nhiệm vụ chính là điều hành trực tiếp trong
các lĩnh vực với các chức danh như: Phó giám đốc phụ trách tài chính; Phó giám đốc
phụ trách chun mơn tuyển dụng; Phó giám đốc phụ trách đào tạo và nhân sự; Phó
giám đốc kinh doanh. Tuy nhiên, trên thực tế thì do cơng ty quy mơ cịn chưa được mở
rộng, nên chỉ có các chức danh Phó giám đốc đào tạo và nhân sự, Phó giám đốc phụ
trách tuyển dụng, và bổ nhiệm chức danh Phó giám đốc kinh doanh vào tháng 6/2019.
Vì cơng ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ việc làm, phòng kinh doanh là bộ
phận chịu trách nhiệm chính về cơng tác tìm kiếm cơng ty đối tác, chủ sử dụng lao

động có nhu cầu sử dụng lao động, cũng như huy động vốn và chịu trách nhiệm về các
hoạt động thanh tốn, các hoạt động tài chính của cơng ty trên thị trường. Bên cạnh đó,
bộ phận kinh doanh phụ trách công tác ký kết hợp đồng với công ty có nhu cầu tuyển
dụng về hoạt động dịch vụ việc làm cũng như chịu trách nhiệm về nội dung hợp đồng,
chi phí dịch vụ việc làm của từng cơng ty.
Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh chủ yếu của cơng ty, phịng nhân sự hiện
nay khơng có chức năng tổ chức sắp xếp, tuyển dụng bộ máy nhân sự mà có chức năng
chính là tuyển dụng người lao động, ứng viên phù hợp cho công ty đối tác, chủ sử dụng
22


lao động cũng như tổ chức, sắp xếp các khóa học đào tạo nhân sự tại các trường đại
học; nhà máy; công ty theo quy định của công ty. Đây là bộ phận phụ trách các hoạt
động dịch vụ việc làm của công ty như tuyển dụng lao động cho các cơng ty đối tác,
chịu trách nhiệm chính về chất lượng, sự phù hợp của người lao động với công việc ở
công ty đối tác, cũng như chịu trách nhiệm về người lao động trong quá trình làm việc
cho chủ sử dụng lao động.
Phịng tài chính, kế tốn có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo công ty và tổ chức
hoạt động các mặt sau: hạch toán kế toán đầy đủ, kịp thời toàn bộ tài sản, vốn chủ sở
hữu, nợ phải trả, các hoạt động thu chi tài chính, cũng như lập kế hoạch kinh doanh, kế
hoạch tài chính của đơn vị. Bên cạnh đó, ngồi hoạt động hạch tốn, phịng tài chính có
thể tổ chức, thực hiện phối hợp với phòng kinh doanh lập báo kinh doanh và lập ra,
tham mưu giúp lãnh đạo trong các hoạt động tài chính kế tốn của cơng ty.
Cuối cùng, phịng tổ chức cán bộ vốn được tách ra từ bộ phận nhân sự vào tháng
1/2018, có nhiệm vụ chính là tổ chức, sắp xếp bộ máy hành chính, nhân sự của công ty,
chuẩn bị hồ sơ nhân sự, hồ sơ bảo hiểm xã hội, chủ trì xây dựng vào đào tạo cho người
lao động trong công ty, lưu giữ, bảo quản đánh máy hồ sơ giấy tờ cũng như quản lý con
dấu, chịu trách nhiệm bảo quản, thống kê thiệt hại của cơ sở vật chất của công ty,
chuẩn bị hồ sơ phục vụ tài liệu xét nâng lương hàng tháng.
Tổ chức bộ máy của công ty đã phần nào đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong giai

đoạn công ty mới thành lập, khi quy mô vốn và số lượng nhân sự chưa lớn. Tuy nhiên,
khi quy mô nhân sự của cơng ty mở rộng, cơng ty cần có mở rộng, tách, sát nhập các
phòng ban để đáp ứng nhu cầu hoạt động. Ví dụ như phịng tổ chức cán bộ, nên tách
chức năng hành chính ra khỏi phịng này, thành lập phịng hành chính riêng có nhiệm
vụ chính là phụ trách công tác đánh máy, sao lưu, lưu giữ giấy tờ, các cơng tác hành
chính như hậu cần, quản lý cơ sở vật chất của công ty. Lúc này phịng tổ chức cán bộ,
sẽ phụ trách trực tiếp cơng tác tổ chức, sắp xếp, phụ trách, quản lý nhân sự trong cơng
ty.
Thêm vào đó, trên thực tế, vẫn chưa có sự phối hợp rõ ràng, cần thiết giữa các
bộ phận của cơng ty, ví dụ như giữa bộ phận nhân sự và bộ phận kinh doanh trong công
23


việc giải quyết mối quan hệ với khách hàng là nhà tuyển dụng, có mối quan hệ với
phịng kinh doanh và ứng viên, người lao động, vốn được phụ trách bởi bộ phận nhân
sự. Dẫn đến các trường hợp người lao động không đáp ứng được nhu cầu của nhà
tuyển dụng hoặc công việc, việc làm chưa phù hợp với trình độ, khả năng của người
lao động.
2.1.3. Vị trí thực tập
Trong thời gian thực tập giữa khóa, người viết đã có cơ hội được học tập kinh
nghiệm của các cán bộ ở phịng nhân sự ở Cơng ty Cổ phần Holaco Việt Nam. Đây là
cơ hội để nâng cao khả năng, hiểu biết của mình về lĩnh vực nhân sự cũng như hoạt
động dịch vụ việc làm.
Nhân sự chính của phịng gồm 1 trưởng phịng, 1 phó phịng và 6 nhân viên.
Nhân viên trong phòng nhân sự với nhiệm vụ chính là tìm kiếm, tuyển dụng, phỏng
vấn người lao động có khả năng phù hợp với yêu cầu ở vị trí cơng việc của cơng ty đối
tác đồng thời báo cáo kết quả tuyển dụng hàng ngày với phó phịng để phó phịng có
thể kịp thời báo cáo với cấp trên và đơn vị tuyển dụng về tình hình, chất lượng của ứng
viên, người lao động, từ đó có kế hoạch đào tạo, cung ứng nhân sự kịp thời. Ngoài ra,
phịng nhân sự cịn có nhiệm vụ thống kê, báo cáo tình hình thị trường nhân sự trên địa

bàn mà công ty tuyển dụng đến các cấp lãnh đạo, từ đó tham mưu cho cấp trên xây
dựng lộ trình phát triển hoạt động dịch vụ việc làm một cách cụ thể, đúng đắn, đáp ứng
được nhu cầu phát triển của công ty và nhu cầu của thị trường việc làm.
Trong q trình thực tập tại cơng ty, với tư cách là một thực tập sinh tuyển dụng
tại phòng nhân sự, người viết đã có cơ hội làm quen với quy trình tuyển dụng ứng viên
qua các phương tiện truyển thơng mạng xã hội như facebook, zalo,…Qua quá trình học
tập phương pháp tuyển dụng, người viết đã học được các kĩ năng cơ bản như kĩ năng
phỏng vấn ứng viên, kĩ năng lọc hồ sơ xin việc, kĩ năng sắp xếp và lưu trữ hồ sơ ứng
viên, kĩ năng trao đổi công việc với ứng viên. Qua việc học tập các kĩ năng trên, đã
giúp người viết có thêm các kiến thức, kinh nghiệm nền tảng về công việc tuyển dụng
và có cái nhìn tổng qt về thị trường lao động cũng như tình hình việc làm trong thời
24


gian gần đây, từ đó giúp ích cho việc định hướng nghề nghiệp sau khi ra trường của
bản thân.
2.1.4. Tình hình hoạt động của cơng ty năm 2018-I/2020
Giai đoạn từ khi mới thành lập từ tháng 12/2017 đến tháng 12/2018, cơng ty
trong q trình hình thành và phát triển, nhưng đã đạt doanh thu 500 triệu/năm, với
hoạt động chủ yếu thuộc lĩnh vực cung ứng nhân sự cho các công ty trên địa bàn Hà
Nội.
Giai đoạn từ tháng 12/2018 đến nay, doanh nghiệp đã có sự phát triển vượt bậc
với doanh thu là 350 triệu, tăng gấp gần 1,5 lần so với cùng kì, dự kiến cả năm doanh
thu có thể đạt từ 1.75 lần trở lên.
Công ty cũng đặt mục tiêu phát triển cho các năm sau nhằm đạt được mức
doanh thu và lợi nhuận lớn hơn nữa, hướng tới là đơn vị cung cấp nhân sự nhanh số 1
Hà Nội.
Dưới đây là bản báo cáo tình hình tài chính của cơng ty trong năm 2018 –
I/2020 (q I năm 2020) vừa qua của công ty:
Bảng 1. Bảng số liệu báo cáo tài chính năm 2018-I/2020 của Cơng ty Cổ phần

Holaco Việt Nam
Đơn vị: triệu đồng
STT

Nội dung

Quý I/2020

Năm 2019

Năm 2018

1

Tổng tài sản có

1,283,456.5

1,264,241.4

1,251,177.2

2

Tổng nợ phải trả

780,455.4

1,067,837.1


1,058,74.7

3

Tài sản ngắn hạn

755,821.9

1,128,408.2

1,126,266.3

4

Tổng nợ ngắn hạn

730,261.8

1,058.,082.2

1,047,771.0

5

Doanh thu

138,341.5

5,854,599.3


5,174,679.1

6

Lợi nhuận trước thuế

139,132.81

5,348,367.77

4,571,714.9

25


×