Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.36 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế là sự ra đời của hàng
ngàn DN mỗi năm, do đó cạnh tranh giữa các DN ngày càng gay gắt hơn.
Vốn là một công ty danh tiếng trong ngành xây dựng công ty CPĐT & XD
Hồng Hà cũng luôn phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh. “Làm sao để
đứng vững trên thị trường” là câu hỏi được các nhà quản lý DN đặt ra và họ
luôn luôn tìm mọi cách mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Một biện pháp được các nhà quản lý chú ý, quan tâm đặc biệt là tiết kiệm chi
phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế được
các nhà quản lý doanh nghiệp đặc biệt quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả
hoạt động kinh doanh của DN. Do đó, DN cần phải tổ chức kế toán tốt, hợp lý
và khoa học nhằm tính đúng tính đủ chi phí sản xuất DN đã bỏ ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm. Thực hiện được điều này, DN sẽ có nhiều lợi thế khi cạnh tranh với các
DN khác trên thị trường.
Hiện nay, các công trình xây dựng cơ bản đang được tổ chức theo
phương thức đấu thầu đòi hỏi các DN phải hạch toán một cách chính xác chi
phí bỏ ra, không lãng phí nguồn vốn đầu tư. Điều đó càng khẳng định tầm
quan trọng của việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong công tác
kế toán.
Trong thời gian thực tập tại Công ty CPĐT & XD Hồng Hà nhận thấy
vấn đề kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề nổi bật,
hướng những người quản lý và hạch toán phải quan tâm, em đã đi sâu nghiên
cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
xây lắp tại Công ty CPĐT & XD Hồng Hà” làm chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty


Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ XÂY DỰNG HỒNG HÀ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng Hồng Hà
Đặc điểm chung
- Tên gọi: công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà
- Tên viết tắt: công ty CPĐT & XD Hồng Hà
- Mã số thuế: 0100109674
- Địa chỉ giao dịch: Số 206A- Nguyễn Trãi- Hà Nội
- Điện thoại: 045540845- 045541007
- Fax: 045540847
- Website: Http://hongha.com.vn
- Email:
Công ty có 3 chi nhánh trực thuộc tỉnh Hà Tây, TP. Đà Nẵng và
TP.HCM
- Chi nhánh tỉnh Hà Tây:
Địa chỉ giao dịch: Số 450 đường Quang Trung- Hà Đông
- Chi nhánh Thành phố Đà Nẵng:
Địa chỉ giao dịch: 95 đường Nguyễn Du- Quận Hải Châu- TP. Đà Nẵng
- Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh:
Địa chỉ giao dịch: 15 đường Phổ Quang- Quận Tân Bình- TP. HCM
Quá trình hình thành và phát triển
 Giai đoạn từ 1993 đến 1999
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà có tiền thân là công ty xây
dựng Hồng Hà, thành lập năm 1993 theo quyết định số 6223/QĐ/UB ngày

29/11/1993 do Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội cấp, là một doanh
nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
 Giai đoạn từ năm 1999 đến 2003
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
Năm 1999, Công ty xây dựng Hồng Hà chính thức trở thành thành viên
trực thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Hồng theo quyết định số 1361/QĐ-
BXD ngày 04/11/1999 do bộ xây dựng cấp.
 Giai đoạn từ 2003 đến nay
Năm 2004, Công ty xây dựng Hồng Hà đã đổi tên thành Công ty Cổ
phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà theo quyết định số 2076/QĐ-BXD ngày
28/12/2004 do bộ xây dựng cấp.
Công ty hoạt động theo giấp phép đăng ký kinh doanh số 0103006903
được cấp ngày 14/303/2005 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp.
Là công ty có bề dày kinh nghiệm (15 năm) trong lĩnh vực xây dựng,
công ty đã cống hiến nhiều cho xã hội. Nhiều công trình mang tính quôc gia,
có tính chất phức tạp về kỹ thuật đều được công ty đảm nhiệm và hoàn
thành xuất sắc và luôn đảm bảo về tiến độ thi công, chất lượng công trình.
Với những đóng góp to lớn cho nền kinh tế quốc dân nói chung, và những
đóng góp trong ngành xây dựng nói riêng công ty đã được đảng và nhà nước
tặng bằng khen.
Bảng thành tích của công ty:
Thành tích Năm
-Bằng khen của UBND về việc chấp hành pháp luật thuế. 2007
-Bằng khen danh hiệu tập thể lao động xuất sắc. 2002
-Bằng khen đơn vị đạt chất lượng cao công trình xây dựng. 2000
-Bằng khen đơn vị đảm bảo vệ sinh môi trường sạch đẹp. 2000
-Bằng khen nhà Văn Hoá TW-16 Lý Thái Tổ- Hà Nội. 1999
…………………………………………………………… …….
Với sự nỗ lực, cố gắng không ngừng công ty đã đạt được kế hoạch đề ra với
những chỉ tiêu luôn ở mức cao:

Biểu 1.1. Các chỉ tiêu tài chính của Công ty qua các năm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3
Chỉ tiêu
Năm
2005 2006 2007
1.Tổng doanh thu
xây lắp
245.208.480.35
2
248.685.890.52
0
250.598.009.476
2. Tài sản cố định 53.456.795.857 55.389.278.654 58.084.210.980
3. Vốn chủ sở hữu 124.898.238 128.138.947 131.268.860
4. Tổng lãi trước
thuế
8.321.576.433 8.870.654.890 9.257.897.011
5. Thuế thu nhập
doanh nghiệp
2.330.041.401 2.483.783.369 2.592.211.163
6. Tổng lãi sau thuế 5.991.535.032 6.386.871.521 6.665.685.848
7. Thu nhập
bq/người.
1.457.000 1.589.000 1.623.000
Ta thấy các chỉ tiêu tài chính của Công ty qua các năm đều tăng, điều đó cho
thấy Công ty có sự phát triển bền vững.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Cơ
quan có thẩm quyền cao nhất là Đại hội đồng cổ đông bao gồm các cổ đông

có quyền biểu quyết. Cơ quan quản lý của Công ty là Hội đồng quản trị có
toàn quyền quyết định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty. Trực
tiếp điều hành các hoạt động của Công ty là Ban giám đốc. Sơ đồ cơ cấu tổ
chức Công ty như sau:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4
Các bộ phận trong bộ máy gồm:
 Bộ phận điều hành
* Ban giám đốc: Là người tổ chức điều hành cao nhất trong bộ máy
quản lý của công ty, có chức năng điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, phù hợp với điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty.
Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc, các phó Giám đốc kỹ thuật và phó
Giám đốc thi công.
Trách nhiệm, quyền hạn của Ban giám đốc
Nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích các chính sách kinh tế, xã hội của Nhà
nước và xu hướng phát triển kinh tế trong khu vực cũng như thế giới để hình
những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phục vụ cho định hướng phát triển sản
Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị.
Ban giám đốc
Giám đốc
Ban kiểm soát
Phó giám đốc
thi công
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng kế
hoạch đầu tư
Phòng tổ chức
hành chính

Phòng tài
chính kế toán
Phòng kỹ
thuật thi công
Các đội XD
C.nhánh Hà
Tây
C.nhánh
TP. ĐN
C.nhánh
TP.HCM
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5
xuất kinh doanh của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại
hội đồng cổ đông, Pháp luật Nhà nước về hoạt động của Công ty.
+ GĐ công ty: Là người đại diện toàn quyền của công ty trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ Phó GĐ kỹ thuật: Có nhiệm vụ tham mưu cho GĐ về kế hoạch xây lắp
nhằm đảm bảo chất lượng kỹ thuật cho mỗi công trình, tổ chức thi công các
công trình theo yêu cầu của cấp trên hoặc của chủ đầu tư. Chịu trách nhiệm
về hiệu quả và an toàn của những công trình, những nhiệm vụ được giao
trước GĐ và Hội đồng quản trị.
+ Phó giám đốc thi công: Tham mưu cho GĐ về quản lý kỹ thuật thi
công công trường.
* Hệ thống phòng ban:
+Phòng kế hoạch- Đầu tư:
• Chức năng của phòng:
Tham mưu cho GĐ về việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn
và dài hạn cho công ty. Giúp GĐ về công tác quản lý kinh tế nội bộ, quản lý
vật tư, đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực quản lý.
• Nhiệm vụ của phòng:

Nắm bắt thông tin, nghiên cứu tìm hiểu thị trường tham mưu cho lãnh
đạo công ty trong công tác xây dựng và sắp xếp kế hoạch sản xuất kinh
doanh ngắn hạn và dài hạn cho Công ty nói chung và các đội sản xuất trực
tiếp nói riêng. Phối hợp với phòng kỹ thuật thi công lập dự toán cho các
công trình.
Phòng kế hoạch- Đầu tư có 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và từ 04 đến
08 nhân viên.
+ Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp GĐ trong công tác tổ
chức, công tác cán bộ, công tác lao động tiền lương, công tác bảo hộ lao
động và công tác hành chính đời sống. Chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ
sơ tài liệu của Công ty.
+ Phòng tài chính kế toán:
• Chức năng của phòng:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6
- Tham mưu cho GĐ công ty trong công tác quản lý tài chính, kế toán.
- Tham mưu cho GĐ về định hướng đầu tư, hoạch định thị trường tài chính.
• Nhiệm vụ của phòng:
- Có nhiệm vụ thu thập, ghi chép, xử lý số liệu để cung cấp thông tin kinh
tế chính xác, kịp thời cho các đối tượng sử dụng thông tin. Đồng thời kiểm tra,
kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo pháp luật.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp,
thanh toán nợ, kiêm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài
sản, phát hiện ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về luật kế toán.
- Tổ chức bảo quản lưu trữ chứng từ kế toán của công ty.
+ Phòng kỹ thuật thi công:
• Chức năng của phòng:
- Tham mưu cho GĐ về công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng, an toàn
lao động.
- Tham mưu cho GĐ về quản lý thiết bị, đổi mới thiết bị, công nghệ,
công tác đào tạo nâng cao chất lượng quản lý.

• Nhiệm vụ của phòng:
- Có nhiệm vụ tư vấn các vấn đề chung về kỹ thuật cho các đội trực tiếp
thi công công trình và phòng ban khác như kiểm tra các đề án thiết kế, sản
xuất thi công, giám sát thi công, xử lý thay đổi thiết kế trong điều kiện cho
phép, lập biện pháp an toàn cho máy móc và thiết bị.
- Phối hợp với phòng Kế hoạch - Đầu tư, các đơn vị liên quan để lập hồ
sơ đấu thầu. Lập biện pháp tổ chức thi công nội bộ, tìm biện pháp tối ưu để
đáp ứng tiến độ, chất lượng, hạ giá thành. Nghiệm thu công trình với các
đơn vị thi công , chủ đầu tư.
- Hướng dẫn các đơn vị áp dụng quy trình công nghệ mới vào công tác
thi công các công trình xây dựng.
+ Các Đội XD
• Chức năng của các đội XD
Là đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh, được giao khoán tự hạch toán
hoặc không giao khoán, có nhiệm vụ thi công một số hạng mục hoặc toàn bộ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7
dự án, công trình cầu- đường hoặc các nhiệm vụ được giao khác bằng quyết
định giao khoán hoặc hợp đồng giao khoán.
• Nhiệm vụ của các đội XD
- Thực hiện nghiêm chỉnh mọi nhiệm vụ mà Công ty giao và chịu trách
nhiệm về nhiệm vụ đó.
- Chủ động lập biện pháp thi công hợp lý, tổ chức, quản lý, điều hành
toàn bộ lực lượng sản xuất. chủ động liên hệ vơi các bên liên quan để giải
quyết những phát sinh vướng mắc trong quá trình sản xuất.
+ Các Chi nhánh: Khi có công trình đấu thầu gần địa bàn hoạt động của
một chi nhánh nào thì Công ty sẽ giao nhiệm vụ cho chi nhánh đó phụ trách thi
công công trình. Các chi nhánh có nhiệm vụ thường xuyên cung cấp thông tin
cho lãnh đạo Công ty về tình hình hoạt động của mình. Qua đó lãnh đạo Công
ty có thể đưa ra quyết định đúng đắn, đảm bảo tiến độ thi công công trình.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ

 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Với những cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật cũng như lực lượng lao động
được trang bị Công ty có nhiệm vụ kinh doanh chính là:
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật.
- Xây dựng các công trình khai thác nước ngầm, xử lý nền móng.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, vật tư, thiết bị.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, ký gửi hàng hoá.
- Gia công cơ khí và lắp đặt kết cấu kim loại, gia công chế biến gỗ, trang
trí nội ngoại thất.
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, hạ tầng khu đô thị, cho thuê văn
phòng, dịch vụ khách sạn, đưa đón khách du lịch.
…………….
Hiện nay Công ty tổ chức thực hiện thi công xây lắp các công trình do
Công ty tự đi đấu thầu. Công ty khoán gọn cho các đội thi công xây dựng
hoặc trực tiếp tổ chức thi công. Đối với các công trình có giá trị lớn, yêu cầu
quản lý kỹ thuật cao Công ty tổ chức thi công xây lắp tập trung.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8
 Quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Trường hợp công ty thi công các công trình tự đấu thầu:
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ Công ty CPĐT & XD Hồng Hà
Trường hợp Công ty thi công các công trình do Tổng công ty giao cho:
Đấu thầu ở Công ty có nhiều hình thức khác nhau như: Đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu…
Quá trình thi công xây lắp công trình là khâu chính: máy móc, nhân lực,
nguyên vật liệu… được đưa đến địa điểm xây dựng để hoàn thành công trình
theo tiến độ.
Cuối cùng là công tác bàn giao nghiệm thu công trình và quyết toán với
chủ đầu tư. Tuỳ theo từng hợp đồng mà công tác nghiệm thu, thanh toán có

thể xảy ra theo từng tháng hay từng giai đoạn công trình hoàn thành.
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến, thực hiện
kế toán tập trung.
 Nhiệm vụ, chức năng của bộ máy kế toán
+ Bộ máy kế toán của Công ty có chức năng: theo dõi, kiểm tra, giám sát
đánh giá về tình hình tài chính của Công ty, tông kết hiệu quả sản xuất kinh
doanh, lập và nộp các báo cáo tài chính chính xác, kịp thời và đầy đủ cho cơ
quan quản lý.
+ Bộ máy kế toán có nhiệm vụ : Thu thập và xử lý chứng từ liên quan đến
hoạt động của bộ máy Công ty, ghi sổ và lập báo cáo kế toán theo yêu cầu. Kết
Đấu thầu
Nhận thầu
Thi công
Nghiệm thu
& bàn giao
Nhận
nhiệm vụ
Thi công Nghiệm thu
& bàn giao
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9
hợp với các bộ phận chức năng khác lên kế hoạch SXKD và kế hoạch tài chính
cho hoạt động của công ty. Đồng thời thông qua các tài liệu đã ghi chép được
kế toán tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình sử dụng
vốn, bảo toàn vốn, tính giá thành, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh và
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, với cấp trên và công tác thanh toán.
 Cơ cấu bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập
trung. Theo mô hình này, công tác kế toán được tiến hành tập trung tại

phòng tài chính kế toán của Công ty. Ngoài ra còn có kế toán công trình và
kế toán chi nhánh phối hợp cùng với kế toán của công ty để tập hợp số liệu
nhanh chóng, chính xác nhất, cung cấp thông tin kịp thời tới người lãnh đạo.
Bộ máy kế toán phải thực hiện nhiều khâu công việc kế toán khác nhau,
do đó phải chia ra làm nhiều bộ phận thực hiên từng phần cụ thể. Để đảm
bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của kế toán trưởng nên bộ máy kế toán
của công ty được tổ chức rất chặt chẽ.
Trong bộ máy kế toán mỗi người có chức năng và nhiệm vụ riêng, cụ thể:
- Kế toán trưởng: giúp giám đốc Công ty tổ chức bộ máy kế toán; hướng
dẫn chỉ đạo, kiểm tra công việc kế toán từ Công ty đến các đội, các chi
nhánh. Định kỳ tiến hành in các báo cáo tài chính, làm báo cáo quyết toán
hàng tháng, quý, năm để trình lên giám đốc của công ty.
- Phó kế toán trưởng: Giúp kế toán trưởng lập, kiểm tra sổ sách báo cáo
từ các đội chuyển lên. Thay mặt kế toán trưởng giải quyết các công việc khi
kế toán trưởng vắng mặt.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp chi phí, tính giá thành và xác
định kết quả kinh doanh.
- Kế toán vật tư và TSCĐ: có trách nhiệm tập hợp các chứng từ thu mua,
sử dụng vật tư và TSCĐ của các đội thi công và các bộ phận khác trong Công
ty. Theo dõi tình hình sử dụng vật tư, kịp thời phát hiện tình trạng lãng phí,
mất mát vật tư. Hàng tháng thực hiện bút toán phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu chi, tính toán,
phân bổ chính xác chi phí nhân công và các khoản trích cho các đối tượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10
sử dụng trên Excel. Theo dõi tình hình công nợ, thanh toán của Công ty với
các đơn vị khác.
- Kế toán tiền mặt, TGNH: có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng. Cuối tháng đối chiếu với kế toán tổng hợp.
- Kế toán thuế: Theo dõi các khoản thuế từ các nghiệp vụ mua vào và khi
thanh toán công trình hoàn thành. Có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện

nghĩa vụ với nhà nước, các khoản phải nộp, các khoản thuế được hoàn…
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý quỹ tiền mặt, kịp thời báo cáo
tình hình thu chi và xác định số tiền còn tồn quỹ cuối ngày.
- Kế toán công trình: Theo dõi, tập hợp tất cả các khoản chi phí trực tiếp
phát sinh, tổng hợp số liệu và lập báo cáo nộp về phòng kế toán Công ty.
- Kế toán chi nhánh: Thực hiện các nhiệm vụ như phòng kế toán công ty
sau đó chuyển số liệu lên phòng kế toán công ty tập hợp.
Sơ đồ 1.3: Bộ máy kế toán của công ty
1.3.2. Đặc điểm tổ chức hình thức ghi sổ kế toán
 Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty sử dụng những mẫu sổ, chứng từ đã có sẵn, những mẫu này đều
theo chế độ kế toán cụ thể là quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/1998
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và theo quyết định 1864/1998/QĐ- BTC ngày
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
vật tư

TSCĐ
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
tiền mặt
TGNH
Kế toán
thuế
Thủ quỹ
Kế toán

công trình
Kế toán chi
nhánh
Kế toán
trưởng
Phó kế toán
trưởng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11
16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính áp dụng cho các doanh nghiệp xây
lắp, chế độ kế toán được áp dụng trong Công ty như sau:
- Niên độ kế toán áp dụng tại Công ty băt đầu từ ngày 1/1 đến 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng tiền Việt Nam, trong trường hợp các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ sẽ được quy đổi theo
đúng nguyên tắc và phương pháp quy đổi mà nhà nước quy định.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp hạch toán giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
phương pháp giá thực tế đích danh.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng được áp
dụng theo quyết định 206/2003/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting.
- Kỳ kế toán là 1 năm.
 Hình thức kế toán áp dụng
Hình thức kế toán sử dụng tại công ty là hình thức “ Nhật ký chung”.
Công ty đã trang bị cho phòng kế toán 06 máy vi tính với sự hỗ trợ của phần
mềm kế toán Fast accounting giúp cho công tác hạch toán kế toán đơn giản
hoá đi rất nhiều.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật Ký chung: Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà

trọng tâm là sổ Nhật Ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định
khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để
ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ kế toán chủ yếu: Sổ
Nhật ký chung, sổ cái, các sổ, thể kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ kế toán
theo hình thức Nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Quy trình phần mềm kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5: Quy trình phần mềm kế toán
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát
sinh
Sổ nhật ký
đặc biệt
chứng từ gốc
Chứng từ hạch toán
Cập nhật vào máy tính
Sổ nhật
ký chung
Sổ cái Sổ chi tiết Báo cáo

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CPĐT & XD HỒNG HÀ
2.1. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Do những đặc thù của ngành xây dựng, thời gian thi công dài, sản phẩm
xây lắp của Công ty là các công trình, cố định tại nơi thi công. Lơi nhuận
thu được phụ thuộc rất nhiều vào chi phí bỏ ra bởi vì các công trình khi đấu
thầu đều có giá dự toán trước hay nói cách khác là doanh thu của công trình
được xác định ngay từ đầu. Chính vì vậy, việc xác định đối tượng, phương
pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hợp lý sẽ làm cơ
sở để xác định chính xác doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
Đối tượng tập hợp chi phí của Công ty CPĐT & XD Hồng Hà có liên
quan đến tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, ảnh hưởng tới
tính chính xác của thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của Công ty là các công trình, hạng
mục công trình do các đội công trình đảm nhiệm thi công, hoặc do Công ty
trực tiếp thi công tập trung. Mỗi đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
từ khi khởi công đến khi hoàn thành đểu được mở sổ chi tiết để theo dõi, tập
hợp các khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
- Chi phí sử dụng máy thi công (CPMTC)
- Chi phí sản xuất chung (CPSXC)
 Phương pháp hạch toán
Để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ công tác giá thành sản phẩm, Công
ty đã lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp theo từng công trình,
hạng mục công trình. Các chi phí phát sinh ở công trình, hạng mục công
trình nào thì được hạch toán vào công trình, hạng mục công trình đó.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14
Có thể khái quát trình tự hạch toán các chi phí và tính giá thành tại Công
ty CPĐT & XD Hồng Hà qua các bước sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản (CPNVLTT, CPNCTT, CPMTC,
CPSXC)
Bước 2: Tính giá sản phẩm dở dang
Bước 3: Tính giá thành sản phẩm xây lắp
Trong phạm vi chương trình em xin lấy số liệu dẫn chứng năm 2007 (cụ
thể tháng 11 và tháng12 năm 2007) của công trình Nhạc Viện Hà Nội- Nhà
Học số 02 đã thi công từ đầu Tháng 10/2007 để trình bày tình hình thực tế
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty CPĐT & XD Hồng Hà theo hình thức thi công tập trung.
2.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Đặc điểm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được
dùng trực tiếp cho thi công các công trình từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành
bàn giao. Ở công ty CPĐT & XD Hồng Hà, CPNVLTT chiếm tỷ trọng
tương đối lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp (khoảng 40- 65%). Vì vậy,
việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí nguyên vật liệu là một yêu cầu hết
sức cần thiết trong công tác quản lý chi phí.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho các công trình ở Công ty
bao gồm nhiều chủng loại khác nhau nhưng chủ yếu được chia thành:
- Nguyên vật liệu chính: Sắp, thép, xi măng, đá, gạch cát…
- Nguyên vật liệu phụ: Vôi, sơn, đinh, dây thừng, ống nhựa…
- Nhiên liệu: Xăng, dầu, nhớt, Gas, oxy…
- Vật liệu kết cấu: kèo, cột, khung, cốp pha..
- Các vật liệu trực tiếp khác.
 Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để phản ánh
các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh liên quan trực tiếp đến việc

xây dựng các công trình. Do Công ty thi công nhiều công trình cùng lúc, để
thuận tiện cho việc quản lý chi tiết tới từng công trình, hạng mục công trình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15
và tính đúng giá thành sản phẩm xây lắp Công ty đã mở chi tiết TK 621 cho
từng công trình, hạng mục công trình.
Ví dụ:
+ TK 62101: Công trình Nhà Văn Hoá Sơn La.
+ TK 62102: Công trình Nhạc Viện Hà Nội.
+ TK 62103: Công trình Nhà CT 14K Việt Hưng.
…..
 Trình tự hạch toán và lên các sổ sách, báo cáo
Sau khi đấu thầu thành công công trình Nhạc Viện Hà Nội, Công ty tiến
hành thi công tập trung, Công ty đã tổ chức đội công trình số 2 thi công. Đội
công trình số 2 này có bao gồm nhiều tổ với những công việc được chuyên
môn hoá khác nhau:
- Tổ thợ nề: Phụ trách việc xây dựng, trát các công trình.
- Tổ cơ giới thiết bị: Phụ trách máy móc thiết bị phục vụ công trình.
- Tổ sắt hàn: Phụ trách những hạng mục công trình liên quan đến sắt, thép
- Tổ bê tông: Phụ trách việc nhào, trộn, đúc khối bê tông phục vụ công trình
- Tổ điện nước: Phụ trách việc lắp đặt hệ thống nước cho công trình
- Tổ đập đầu cọc: Phụ trách việc chôn cọc làm móng.
- Tổ máy: Phụ trách máy thi công của Công trình.
…..
Để quản lý tốt việc xuất nhập vật tư, cũng như vật tư xuất dùng trực tiếp
cho các công trình Công ty đã áp dụng cả hai hình thức là mua vật tư qua
kho và không qua kho. Kho của Công ty được đặt trực tiếp tại công trường
đang tiến hành thi công tạo thuận lợi cho việc xuất dùng nguyên vật liệu một
cách nhanh chóng phù hợp tiến độ thi công.
Đối với các nguyên vật liệu chính: Sau khi trúng thầu công trình Nhạc
Viện Hà Nội, Công ty giao cho phòng kỹ thuật thi công nhiệm vụ khảo sát và

lên bản vẽ kỹ thuật dựa vào yêu cầu của chủ đầu tư. Sau đó, dựa vào khối
lượng bản vẽ Phòng quản lý vật tư thiết bị tính số nguyên vật liệu cần sử dụng
để lên kế hoạch mua hàng. Bên bán phải giao hàng theo đúng tiến độ thi công
tại công trường và được sự giám sát chặt chẽ của Phòng quản lý vật tư thiết bị.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16
Đối với các nguyên vật liệu khác: Đội trưởng công trình giao cho một
người của đội viết giấy đề nghị tạm ứng để mua nguyên vật liệu. Giấy xin
tạm ứng phải được Phòng quản lý vật tư thiết bị giám sát, theo dõi về số
lượng, chủng loại, quy cách vật tư xem có đúng với dự toán hay không và
phải được Giám đốc ký duyệt mức tạm ứng. Sau đó, Phòng tài chính- kế
toán kiểm tra nếu đầy đủ các thủ tục thì sẽ giải quyết tiền tạm ứng cho đội
trưởng đội thi công. Kế toán lập Phiếu chi có đầy đủ chữ ký của những
người liên quan rồi tiến hành chi tiền. Người nhận tiền tạm ứng có trách
nhiệm đi mua nguyên vật liệu và nhận hoá đơn về rồi giao cho nhân viên kế
toán công trình. Kế toán Công trình lưu lại hoá đơn, cuối tháng gửi về cho
kế toán vật tư tại phòng Tài chính- kế toán của Công ty.
Vi dụ: Ngày 04 tháng 11 năm 2007
Biểu 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 04 tháng 11 năm 2007
Số: 085
Kính gửi: Ban Giám đốc công ty CPĐT & XD Hồng Hà
Tôi tên là: Hoàng Xuân Thái
Địa chỉ: Công ty CPĐT & XD Hồng Hà
Đề nghị tạm ứng số tiền là: 74.250.000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy tư triệu hai trăm năm mươi đồng chẵn
Lý do tạm ứng: Mua thép bản mã phục vụ công trình Nhạc Viện Hà Nội-
Nhà học số 02
Giám đốc Kế toán trưởng Đội trưởng Người đề nghị tạm ứng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

Anh Hoàng Xuân Thái sau khi nhận được tiền tạm ứng, sẽ có trách
nhiệm đi mua vât tư, vật liệu mua về có thể được lưu tại kho hoặc xuất thẳng
tới chân công trình. Kho của Công ty thường được đặt ngay ở chân công
trình để thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng vật tư. Thông thường, vật
liệu được sử dụng ngay cho công trình nhưng để thuận tiện cho công tác
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17
quản lý, Đội cũng phải viết Phiếu nhập kho. Trong trường hợp vật tư mua về
mang tới chân công trình để sử dụng ngay cho thi công thì Phiếu nhập kho
được viết đồng thời với Phiếu xuất kho.
Biểu 2.2: Hoá đơn GTGT
Mẫu số: 01GTKT- 3LL
HOÁ ĐƠN GTGT Ký hiệu: BR/2007
(Liên 2: Giao cho khách hàng)Số: 072
Ngày 05 tháng 11 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội
Địa chỉ: 12A- Tập Thể Công Ty Sứ Thanh Trì- Hà Nội
Số Tài khoản: 43110101477 Tại Ngân Hàng Công Thương Hà Nội
Điện thoại: 04.6441110
Mã số thuế: 0101519112
Họ tên người mua hàng: Hoàng Xuân Thái
Tên Đơn vị: Công ty CPĐT &XD Hồng Hà
Địa chỉ: Số 206A- Nguyễn Trãi- Thanh Xuân- Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
Mã số thuế: 0100467701
STT
Tên hàng hoá
dịch vụ
ĐVT
Số
lượng

Đơn giá
(Đồng)
Thành tiền
(Đồng)
A B C 1 2 3=1*2
1 Thép bản mã M2 9000 8.400 67.500.000
Cộng tiền hàng 67.500.000
Thuế GTGT (10%) 6.750.000
Tổng cộng tiền thanh toán 74.250.000
Sô tiền viết bằng chữ: Bảy tư triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Ngay sau khi anh Hoàng Xuân Thái mua nguyên vật liệu, anh Thái sẽ
chuyển số nguyên vật liệu đến chân công trình hoặc để nhập kho tại chân
công trình hoặc dùng ngay cho công trình.
Chứng từ phát sinh lúc này là Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho vật tư.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18
Biểu 2.3: Phiếu nhập kho
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 11 năm 2007
Họ tên người giao vật tư: Hoàng Xuân Thái
Địa chỉ: Công ty CPĐT & XD Hồng Hà
Nhập tại kho: Công trình Nhạc Viện Hà Nội- Nhà Học số 02
STT Tên vật tư

số
ĐVT
Số lượng
Theo
chứng từ

Thực
nhập
Đơn
giá
(Đồng)
Thành tiền
1 Thép bản mã BM M2 9000 9000 8.400 67.500.000
Cộng 9000 9000 67.500.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu bảy triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
Đội trưởng Người giao vật tư Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.4: Phiếu xuất kho
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 11 năm 2007
Họ và tên người nhận vật tư: Trần Tuấn Anh
Địa chỉ: Đội trưởng đội sắt hàn- Công trình Nhạc Viện Hà Nội
Lý do xuất kho: Phục vụ gia công và lắp dựng cốt thép tại công trình Nhạc
Viện Hà Nội- Nhà học số 02
Xuất tại kho: Công trình Nhạc Viện Hà Nội
STT Tên vật tư

số
ĐVT
Số lượng
Theo yêu
cầu
Thực
xuất
Đơn
giá

Thành tiền
1
Thép bản

BM M2 9000 9000 8.400 67.500.000
Cộng 9000 9000 67.500.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu bảy triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Đội trưởng Thủ kho Người nhận vật tư
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Dựa trên các chứng từ về nhập, xuất kho vật tư thì thủ kho lập thẻ kho,
kế toán công trình lập Bảng tổng hợp nhập xuất tồn cho công trình mà Công
ty đang thi công. Các chứng từ này là cơ sở hỗn hợp cho công tác quản lý về
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19
chủng loại, khối lượng, giá trị vật tư tại kho và dùng đúng cho mục đích thi
công đã đề ra, đáp ứng đầy đủ yêu cầu kế toán.
Cuối tháng, kế toán công trình Nhạc Viện Hà Nội thực hiện công tác tập
hợp các chứng từ tại các đội XD gửi về Phòng Tài chính- kế toán của Công
ty. Kế toán vật tư sau khi xem xét kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và khớp đúng
giữa các chứng từ mà kế toán công trình gửi lên. Sau đó, kế toán tiến hành
nhập dữ liệu vào máy tính, ghi bút toán nhập xuất nguyên vật liệu và định
kỳ hàng tháng lập Bảng kê chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và Bảng kê hoá
đơn bán hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho thi công công trình. Đây là
những bảng kê quan trọng không chỉ phục vụ cho việc theo dõi chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp mà còn dùng để kiểm tra, đối chiếu số liệu được
chặt chẽ, cung cấp thông tin cho quản lý về các vấn đề như chi phí, thuế,
quản lý chứng từ. Mẫu các bảng kê của công ty như sau:
Biểu 2.5: Bảng kê chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
BẢNG KÊ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Tháng 11 năm 2007
Công trình Nhạc Viện Hà Nội

STT Nội dung Giá chưa thuế VAT Cộng
1 Thép D20 12.500.000 1.250.000 13.750.000
2 Thép D25 9.600.000 960.000 10.560.000
3 Thép bản mã 67.500.000 6.750.000 74.250.000
……… …… …. ……..
Cộng 731.425.000
Người lập biểu Kế toán trưởng Đội trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20
Biểu 2.6: Bảng tổng hợp nguyên vật liệu trực tiếp
BẢNG TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Năm 2007
Công trình Tên NVL ĐVT Số lượng Thành tiền
Công trình
Nhạc Viện
Hà Nội
Nguyên vật liệu chính 502.489.897
1.Thép D20 Tấn 1,5 8.500.000
2. Thép D25 Tấn 1,3 5.600.000
3. Thép bản mã M2 9000 49.500.000
…………. … …. …..
Nguyên vật liệu phụ 187.758.064
1. Đinh Kg 620 3.410.000
2. Thép buộc Kg 850 7.310.000
…………..
Nhiên liệu 41.177.039
1. Xăng Lít 800 10.400.000
2. Gas Bình 20 5.500.000
…………….

Cộng 731.425.000
Công trình Nhà Văn Hoá Sơn La …… …… …..
…… …. …… …..
Tổng Cộng 56.758.732.900
Hàng ngày, khi Phòng tài chính- kế toán nhận được hoá đơn, chứng từ
do kế toán công trình chuyển lên hoặc do nhà cung cấp chuyển đến, kế toán
Công ty có nhiệm vụ phản ánh các nghiệp vụ vào sổ Nhật ký chung. Số liệu
trên sổ Nhật ký chung được kế toán Công ty đối chiếu chặt chẽ với các bảng
kê hoá đơn, chứng từ và các giấy tờ có liên quan.
Để tránh sự trùng lặp trong việc trình bày mẫu sổ, với sổ Nhật ký chung
em xin được trích dẫn trong những trang cuối của bài viết này. Do vậy, khi
hạch toán các khoản mục chi phí chủ yếu và lên các sổ sách em chỉ xin trình
bày loại sổ chi tiết và sổ cái của các tài khoản tương ứng để hạch toán các
khoản chi phí.
Trên cơ sở các dữ liệu từ sổ Nhật ký chung, phần mềm kế toán máy sẽ
tự động lên Sổ chi tiết tài khoản 62102: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp-
công trình Nhạc Viện Hà Nội. Số liệu trong sổ này được đối chiếu và kiểm
tra với Bảng kê hoá đơn, chứng từ và Bảng kê chi phí nguyên vật liệu trực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21
tiếp phát sinh trong quá trình thi công công trình, đồng thời là sơ sở để lập
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và thẻ tính giá thánh sản phấm
sau này.
Biểu 2.7: Sổ chi tiết tài khoản
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 62102: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Nhạc Viện Hà Nội- Nhà Học Số 02
Năm 2007
Chứng từ
SH NT
Diễn

giải
TK đối
ứng
Số tiền
Nợ

……… ….. …… ….
VL11-01 06/11 Xuất thép D20 Phục vụ
công trình Nhạc Viện
Hà Nội
152 12.500.000
VL11-02 06/11 Xuất thép D25 Phục vụ
công trình Nhạc Viện
Hà Nội
152 9.600.000
…… …… ………. …. …… ……
KC11NVL-
NVHN
30/10 K/C chi phí NVLTT-
CTNVHN
154 731.425.000
….. …. …… ……
Hàng tháng, trên cơ sở dữ liệu từ Sổ Nhật Ký chung, Sổ Chi tiết tài khoản
621 phần mềm kế toán máy sẽ tự động tổng hợp số tiền lên Sổ cái TK 621
theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho tất cả các công trình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22
Biểu 2.8: Sổ cái tài khoản 621
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Năm 2007

Chứng từ
SH NT
Diễn
giải
TK đối
ứng
Số tiền
Nợ

…….. …. …….. ……
VL11-01 06/11 Xuất thép D20
Phục vụ công
trình Nhạc Viện
Hà Nội
152 12.500.000
VL11-01 06/11 Xuất thép D25
Phục vụ công
trình Nhạc Viện
Hà Nội
152 9.600.000
…… …… ………. …. …… ……
KC11NVL-
NVHN
30/11 K/C chi phí
NVLTT-
CTNVHN
154 731.425.000
KC11NVL-
NVHSL
30/11 K/c chi phí

NVLTT công
trình NVH Sơn
La
154 557.876.453
…….. …… ……. ……
Cộng phát sinh 56.758.732.900 56.758.732.900
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Dựa trên số liệu các Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 621, Sổ cái TK 621,
kế toán sẽ theo dõi số liệu tổng hợp của tất cả các công trình trên Sổ Nhật ký
chung, Sổ chi tiết và Sổ cái tài khoản của tất cả các công trình với kết cấu sổ
tương tự.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23
2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
 Đặc điểm
Tại công trình Nhạc Viện Hà Nội, Công ty thi công xây lắp vừa thủ công
vừa thi công bằng máy nên chi phí NCTT chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng
giá thành sản phẩm xây lắp. Hơn thế nữa, khoản mục này có ý nghĩa rất
quan trọng nên Công ty cần chú trọng tới công tác hạch toán chi phí nhân
công trực tiếp bới chính yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong sự
thành công của công trình. Do đó, việc tính toán lương cần phải công bằng
chính xác để nâng cao năng suất lao động, tạo hiệu quả cao trong sản xuất.
Chi phí nhân công của Công ty ở công trình này bao gồm hai nguồn:
Công nhân kỹ thuật có trong danh sách và công nhân thuê ngoài theo hợp
đồng của đội công trình, chủ yếu là lao động địa phương.
Chi phí NCTT tại công trình gồm: Tiền lương chính, lương phụ và phụ
cấp của công nhân trực tiếp sản xuất thi công. Chi phí NCTT không bao
gồm các khoản trích theo lương và tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản
xuất, cũng như lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý.
Công ty giao cho đội công trình 2 thi công, nhưng Công ty vẫn quản lý tập

trung.Các chứng từ phát sinh tại công trình được kế toán Công trình tập hợp và
chuyển về phòng Tài chính- kế toán của Công ty. Kế toán Công ty sẽ tiến hành
lập các chứng từ về lương và tiến hành thanh toán cho công nhân của đội công
trình thông qua Hợp đồng giao khoán và các chứng từ tiền lương.
Công nhân trực tiếp thi công ở công trường phần lớn là công nhân thuê
ngoài còn gọi là công nhân theo hợp đồng thời vụ nên Công ty áp dụng hình
thức trả lương khoán cho công nhân. Do Công ty thi công các công trình ở
những nơi khác nhau, có nhiều Công trình cách xa trung tâm nên việc di dời
nhân công của Công ty theo công trình là hết sức tốn kém và không hiệu
quả. Hình thức trả lương khoán rất phổ biến tại Công ty vì hiệu quả nó đem
lại rất cao. Theo hình thức này căn cứ để trả lương cho công nhân là dựa vào
biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương
công việc khoán. Đơn giá tiền lương được cả hai bên thoả thuận và ký hợp
đồng giao khoán việc, Bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành

×