Tiểu Luận
Môn học: Tổ Chức Nguồn Lực Tài Chính
HVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
Lớp: Cao học quản lý kinh tế K25
Tiểu Luận môn học Tổ Chức Nguồn Lực Tài Chính
Mục lục
Học viên: Nguyễn Thu Hương
Lớp: Cao học Quản Lý Kinh Tế K25-Hạ Long
2
Tiểu Luận môn học Tổ Chức Nguồn Lực Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động tài chính luôn gắn liền với hoạt dộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
giữa chúng luôn có mối quan hệ ảnh hưởng qua lại. Nó bao gồm các nội dung : xác định
nhu cầu về vốn,tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng vốn hợp
lý, đạt hiệu quả cao nhất. Hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng trong hạt động sản
xuất kinh doanh,và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành,tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Vai trò đó được thể hiện ngay từ khi thành lập, trong các dự án đầu tư ban
đầu, dự kiến hoạt độn, gọi vốn đầu tư
Qua phân tích tình hình tài chình mới đánh giá đầy đủ chính xác tình hình phân
phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và vạch rõ các khả năng tiềm tàng của doanh
nghiệp trên cơ sở đó đề ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, quản lý của
cơ quan tài chính ngân hàng như, như đánh giá của nhá nước và hỗ trợ cho doanh nghiệp
phát triển hơn Tiểu luận môn học “Tổ chức nguồn lực tài chính” giúp cho học viên có
điều kiện tiếp cận làm quen với những quan sát và phân tích kể trên và nhận thức được
trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội, tài chính là hoạt động thuộc lĩnh vực phân
phối. Tính chất đặc biệt của sự phân phối thuộc về tài chính là ở chỗ sự phân phối chỉ dẫn
ra dưới hính thức giá trị và được thực hiện bằng con đường tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền tệ nhất định theo các mục đích đã định – tạo lấp và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định
trong quá trình phân phối đặc thù, là nét đặc trung quan trọng của tài chính, giúp phân
biệt với các phạm trù phân phối khác như tiền lương, giá cả
Qua những kiến thức đã được học trên lớp của bộ môn “Tổ chức nguồn lực tài
chính” và dựa trên yêu cầu về nội dung tiểu luận môn học được giao, giáo trình tham
khảo “Tổ chức nguồn lực tài chính” của TS. Nguyễn Duy Lạc và các tài liệu khác trên
internet, em xin được phép vận dụng vào để trình bày vào đề tài “ Phân tích tình hình tài
chính của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Sông Đà Từ năm 2008- 2012 và đề
xuất các biện pháp nhằm tăng cường nguồn lực tài chính cho Công ty”. nhằm góp phần
làm sáng tỏ tình hình tài chính của Công ty và cung cấp các thông tin cần thiết cho các
nhà quản lý, bạn hàng, khách hàng đang quan tâm đến Công ty.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến nhiều hơn nữa của TS. Nguyễn Duy
Lạc, các thầy cô trong khoa Kinh tế và QTKD cùng các bạn học viên trong lớp để tiểu
luận môn học được giao của em hoàn chỉnh hơn và bản thân em cũng có tầm hiểu biết
sâu hơn nữa về môn học này .
Sau đây, em xin đi vào nội dung chính của tiểu luận.
Học viên: Nguyễn Thu Hương
Lớp: Cao học Quản Lý Kinh Tế K25-Hạ Long
3
Tiểu Luận môn học Tổ Chức Nguồn Lực Tài Chính
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là những hoạt động gắn với sự vận động và chuyển hóa các
nguồn lực tài chính, tại ra sự chuyển dịch giá trị trong quá trình kinh doanh và làm biến
động vốn cũng như thay đổi cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Nói cách khác, hoạt động tài
chính là những hoạt động gắn với việc xác định nhu cầu, tạo lập, tìm kiếm, tổ chức, huy
động và sử dụng vốn một cách hợp lý, có hiệu quả.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính tốt sẽ có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của
hoạt động kinh doanh và nhược lại, hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì mới bảo đảm
cho hoạt động tài chính được vận hành trôi chảy, từ đó phát triển, thúc đấy được hoạt
động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bằng việc xem xét hoạt động
tài chính, các nhà tài chính có thể đánh giá chính xác thực trạng tài chính doanh nghiệp.
Có thể khái quát vai trò hoạt động tài chính trên các điển sau :
- Đáp ứng đủ vốn cho hoạt động tài chính và phát triển của doanh nghiệp
- Huy động vốn với chi phí thấp
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn
- Quyết định việc tăng, giẳm vốn và quyết định việc đầu tư vốn:
1.2. Khái quát chung về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
1.2.1. Tài sản
Phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản của danh nghiệp vào thời điểm lập báo cáo
thuộc quyền quản lý và sử dụng.
- Về mặt kinh tế: Phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp
đang tồn tại dưới mọi hình thức: Tài sản vật chất như: tài sản cố định hữu hình, sản phẩm
tồn kho tài sản cố định vô hình như: giá trị bằng phát minh sáng chế, hay tài sản khác
như: các khoản đầu tư, khoản phải thu, tiền mặt. Qua xem xét phần tài sản cho phép đánh
giá tổng quát năng lực sản xuất, quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp
- Về mặt pháp lý: Số tiền “ tài sản” thể hiện số vốn thuộc quyền quản lý và sử dụng
lâu dài của doanh nghiệp .
*/Tài sản lưu động
Đây là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp ma thời gian sử dụng,
thu hồi luân chuyển trong 1 năm hoạc 1 chu kì kinh doanh. Tài sản lưu động gồm:
+ Vốn bằng tiền : ở két hoặc ngân hàng, tiền đang chuyển
+ các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, bao gồm: đầu tư chứng khoáncho vay
Học viên: Nguyễn Thu Hương
Lớp: Cao học Quản Lý Kinh Tế K25-Hạ Long
4
Tiểu Luận môn học Tổ Chức Nguồn Lực Tài Chính
ngắn hạn và đầu tư ngắ hạn khác.
*/Tài sản cố định
Gồm những tài sản tồn tại trong 1 thời gian dài
+ Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản biểu hiện dưới hình thái vật chất như:
máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải
+ Tài sản cố đinh vô hình: loại tài sản này không có hình thái vật chất cụ thể, chỉ
biểu hiện dưới hình thái giá trị như: bằng phát minh sáng chế, chi phí thành lập doanh
nghiệp.
+ Hao mòn tài sản cố định: phần này làm giảm năng lực sản xuất tài sản cố định và
làm giảm giá trị của tài sản.
+ Đầu tư dài hạn: là những khoản góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán dài hạn
1.2.2. Nguồn vốn
Phản ánh những nguồn vốn quản lý và đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo.
Về mặt kinh tế: khi xem xét phần “ nguồn vốn” các nhà quản lý thấy được thực
trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.
Về mặt pháp lý: các nhà doanh nghiệp thấy được trách nhiệm của mình về tổng số
vốn được hình thành từ các nguồn khác nhau như: vốn chủ sở hữu, vay ngân hàng và các
đối tượng khác, các khoản nợ phải trả, các khoản phải nộp vào ngân sách, các khoản phải
thanh toán với công nhân viên
*/ Nợ phải trả.
Đây là số vốn mà doanh nghiệp vay ngắn hạn hay dài hạn. Loại vốn này doanh
nghiệp chỉ dùng được trong một thời gian nhất định, đến kì hạn trả, phải trả cho chủ nợ,
tiền lãi cố định hoặc không phải trả lãi và nói chung trái chủ không được tham gia quả lý
doanh nghiệp, nó được chia thành hai nguồn nhỏ hơn là
+ Nợ Ngắn hạn: Là các khoản nợ có thời gian đáo hạn đến 1 năm. Trong nợ ngắn
hạn, có một thứ tự về cấp thiết chi trả. Đầu tiên và cấp thiết nhất là thuế và các khoản
phải nộp nhà nước,thứ hai là các khoản vay, thứ ba là các khoản chiếm dụng người bán
và cuối cùng là các khoản phải trả người lao động:
+ Nợ dài hạn: là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm. Nó bao gồm vay
và nợ dài hanjphair trả dài hạn người bán .
*/ Vốn chủ sở hữu.
Loại vốn này thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp hay những bên góp vốn, không
phải là những khoản nợ, không phải cam kết thanh toán, sử dụng được vô kì hạn. Loại
vốn này gồm:
+ Vốn kinh doanh: do các thành viên của doanh nghiệp góp. Đó là nhà nước đối với
doanh nghiệp nhà nước, các bên tham gia liên doanh đối với các doanh nghiệp, các cổ
đông đối với Công ty cổ phần.
Học viên: Nguyễn Thu Hương
Lớp: Cao học Quản Lý Kinh Tế K25-Hạ Long
5
Tiểu Luận môn học Tổ Chức Nguồn Lực Tài Chính
+ Quỹ và dự trữ: được hình thành từ lợi nhuận sản xuất kinh doanh và doanh
nghiệp dùng vào việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh hay dự trữ để dự phòng
những rủi ro bất ngờ, hay để khen thưởng, trợ cấp mất việc làm, là những công việc phúc
lợi phụ vụ người lao động.
+ Lợi nhuận chưa phân phối :là số lợi nhuận do hoạt động sản xuất kinh doanh chưa
được phân phối hoặc chưa được sử dụng .
1.3. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh
1.3.1. Phân tích nguồn vốn
Nguồn vốn ( tài sản) doanh nghiệp được hình thành từ:
- Vốn chủ sở hữu góp ban đầu và bổ xung
- Vay hợp pháp
- Từ các nguồn vốn bất hợp pháp
+ quá hạn vay
+ chiếm dụng vốn người khác
+ Nguồn vốn tài trợ thường xuyên: chủ sở hữu, vay dài hạn
+ Nguồn tài trợ tạm thời: vay ngắn hạn,chiếm dụng vốn.
Rút ra nhận xét: Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp có đáp ứng đủ không,nó được tài
tợ bằng nguồn nào, hợp pháp hay không.Tỷ trọng tuwengf nguồn vốn so với tổng nguồn
vốn, sự biến động ra sao,giữa các kì.
1.3.2. phân tích theo quan điểm luân chuyển vốn : Phân tích theo 3 cân đối lý thuyết
- Cân đối lý thuyết 1.
Bnv=Ats[ I+II+IV+V(1,2)] + Bts[II+ III+ IV +V(1)]
Quan hệ cân đối (1) chỉ mang tích chất lý thuyêt. Nghĩa là bằng với nguồn vốn chủ
sở hữu có thể trang trải cho các tài sản cần thiêt,Phuc vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không cần phải đi vay hoặc không cần phải di
chiếm dụng vốn của các đơn vị khác. Điều này trên thực tế hầu như không bao giờ xảy
ra, mà nó thường chỉ xảy ra một trong 2 trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Vế trái< Vế phải
Trong trường hợp trên thể hiện doanh nghiệp thiếu vốn để trang trải tài sản cho mọi
hoạt động kinh doanh của mình. Bởi vậy để hoạt động sản xuất kinh doanh đươc bình
thường, doanh nghiệp phải huy động thêm nguồn vốn từ các khoản vay hoặc không cần
phải đi chiếm dụng vốn từ các đợn vị khác dưới nhiều hình thức như:mua chậm trả,thanh
toán chậm hơn so với thòi hạn phải thanh toán
Việc cho vay hoặc chiếm dụng trong thời hạn thanh toán đều được coi là hợp pháp,
hợp lý. Còn ngoài thời hạn (nợ quá hạn) coi la không hợp pháp.
Trường hợp 2: vế trái > vế phải
Học viên: Nguyễn Thu Hương
Lớp: Cao học Quản Lý Kinh Tế K25-Hạ Long
6
Tiểu Luận môn học Tổ Chức Nguồn Lực Tài Chính
Trường hợp này vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sử dụng không hết cho tài sản
(thừa nguồn vốn) nên đã được các doanh nghiệp hoặc các đối tượng khác chiếm dụng
dưới các hình thức, như: doanh nghiệp bán chịu thành phẩm, hàng hóa,dịch vụ hoặc ứng
trước tiền cho bên bán, các khoản thế chấp, kí cược, kí quỹ
- Do thiếu nguồn vốn bù đắp tài sản, hoặc doanh nghiệp phải đi vay vốn để trang
trải cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vậy có cân đối sau:
Bnv + Anv[ I(1)+ II(4) ]= Ats[ I+ II+ IV(1,2)] + Bts[ II + II+ IV+ V(1)]
Quan hệ cân đối (2) chỉ mang ý nghĩa có tính chất lý thuyết, nghĩa là bằng với
nguồn vốn chủ sở hữu cộng với vốn vay, doanh nghiệp có thể trang trải cho mọi tài sản
của hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp không đi chiếm dụng vốn của
các đơn vị khác và cũng không bị các đơn vị lhacs chiếm dụng vốn của mình. Điều này
trên tực tế không bao giờ xảy ra, mà nó thường xảy ra một trong 2 trường hợp sau đây :
Trường hợp 1: vế trái < vế phải
Trường hợp này mặc dù đã đi vay nhưng vẫn thiếu hut nguồn vốn để bù đắp tài sản,
nên buộc phải đi chiếm dụng vốn: nhận tiền trước của người mua, chịu tiền của nhà cung
cấp, nợ tiền thuế của nhà nước, chậm trả lương cho công nhân và các hoạt động tài
chính bắt đầu có những đấu hiệu không lành mạnh.
Trường hợp 2: Vế trái> vế phải
Trường hợp này, nguồn vốn sử dụng không hết vào quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh( thừa nguồn vốn), nên đã bị các đơn vị khác chiếm dụng như: khách hàng nợ
tiền chưa thanh toán, trả trước cho người bán, tạm ứng , tài sản sử dụng vào việc thế
chấp, kí cược, kí quỹ
Từ sự phân tích trên cho thấy cần phải tìm mọi cách để đòi nợ, thúc đẩy quá trình
thanh toán đúng thời hạn, nhằm nâng cao hiệu quả sủ dụng vốn trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán là tổng số tài sản luôn bằng
tổng số nguồn vốn, bởi vậy có thể viết dưới dạng công thức sau;
Bnv + Anv[ I (1)+ II (4)] – [Ats[I+ II + IV +V( 1,2)] + Bts[II + III +IV + V (1)]]
=Ats[ III +V(3,4) + Bts[I+V(2,3)]- Anv [I(2-10)+II(1,2,3,5,6,7)]
Bản chất: số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng ( hoặc đi chiếm dụng) đúng bằng
số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và công nợ phải trả.
1.3.3. Các chỉ tiêu phân tích khác
Ngoài ra để đánh giá khả năng tự đảm bảo tài chính của các doanh nghiệp người ta
dùng chỉ tiêu sau
Học viên: Nguyễn Thu Hương
Lớp: Cao học Quản Lý Kinh Tế K25-Hạ Long
7
Tiểu Luận môn học Tổ Chức Nguồn Lực Tài Chính
Tỷ suất tự tài trợ càng cao chứng tỏ Công ty càng có nhiều vốn tự có và có khả năng
độc lập cao với các chủ nợ, do đó không phải chịu sức ép của cac khoản nợ vay, ngược ại
tỷ suất tự tài trơ nhỏ thì khẳ năng độc lập tài chính thấp.
Tỷ suất nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng được hình
thành từ vay bên ngoài. Tỷ suât nợ càn thấp thì khả năng tự chủ về tài chính càng tôt và
khả năng được vay nợ của Công ty cao, tuy nhiên mặt trái của nó là Công ty không tận
dụng được lợi thế của đòn bẩy tài chính và đánh mất cơ hội tiết kiệm thuế từ việc sử dụng
nợ. Ngược lại nếu tỷ suất nợ cao sẽ khiến Công ty phụ thuộc vào nợ vay vafkhar năng tự
chủ tài chính và khả năng còn được vay nợ của Công ty thấp.
Tổng hai chỉ tiêu này luôn luôn bàng 100%, trong đó tỉ suất tự tài trợ càng lớn thì
dẫn đến doanh nghiệp càng có khả năng độc lập về tài chính cao, it bị sức ép từ khoản
vay nợ. Ngược lại nếu tỉ suất nợ cao thì doanh nghiệp bị phụ thuộc tài chính nhiều .
Ngoài ra tỉ suất tài trợ cũng có thể tính riêng cho tài sản cố định
Các nhà quản lý và đầu tư rất quan tâm đến trọng điểm đầu tư của doanh nghiệp và
tài sản cố định hay tài sản lưu động thông qua tỉ suất đầu tư.
Tỷ suất đầu tư phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty, tỷ số
này càng lớn cang thể hiện sự quan tâm của Công ty trong việc đầu tư vốn cho cơ sở vật
chất kĩ thuật, tỷ số này phải luôn nhỏ hơn 1.
Để có vốn doanh nghiệp phải huy động nguồn vốn vay và trả lãi vay và đầu tư dài
hạn vào tài sản cố định, dùng chỉ tiêu sau
1.4. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghệp
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tình trạng sẵn sàng của doanh nghiệp
trong việc trả các khoản nợ. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá tiềm lực tài chính
của doanh nghiệp trong một thời điểm nhất định. Khẳ năng thnah toán của doanh nghiệp
không chỉ là mối quan tâm của doanh nghiệp mà còn cả của nhà đầu tư .
Chúng được phân tích qua các chỉ tiêu sau
1.4.1.Vốn luân chuyển
Học viên: Nguyễn Thu Hương
Lớp: Cao học Quản Lý Kinh Tế K25-Hạ Long
8
Tiểu Luận môn học Tổ Chức Nguồn Lực Tài Chính
Là lượng vốn bảo đảm cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời sãn
sàng thanh toán các khoản nợ ngằn hạn
Vốn luân chuyển = Vốn lưu động – Nợ ngắn hạn
Vốn luân chuyển phản ánh số vốn của doanh nghiệp được tài trợ từ các nguồn dài
hạn, , không đòi hỏi trong thời gian ngắn.
1.4.2. Hệ số thanh toàn ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện tỷ lệ giữa tài sản lưu động và các khoản nợ
ngắn hạn, về ý nghĩa nó phản ánh mức độ đảm bảo của vốn lưu động đối với các khoản
nợ ngắn hạn.
K
ttnh
=
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động
Hệ số này thường đạt giá trị >= 2là tốt, thể hiện tài sản lưu động đủ khẳ năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn, và chủ doanh nghiệp có thể xem xét cho chủ doanh nghiệp
vay. Sông khi đánh giá cần phân tích thêm các yếu tố sau :
Loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, cơ cấu tài snar lưu động
VD: với loại hình sản xuát không cần dự trữ tồn kho nhiều thì hệ số này nhỏ hơn 2
vẫn là tốt. Với doanh nghiếp có tính thời vụ , thời trang thì phải lớn hơn 2 thì mới tốt.
1.4.3. Hệ số thanh toán nhanh
Thể hiện khả năng về tiền mặt và các tài sản có thể chuyển nhanh nhất bằng tiền
(gọi là thanh toán cao) đáp ứng cho thnah toán nợ ngắn hạn
K
ttnhanh
=
Tiền + đầu tư ngắn hạn + khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
So sánh K
ttnhanh
và K
ttnh
thì K
tt nhanh
không tính khoản tồn kho (vì đó là tài sản không
có khẳ năng thanh toán cao)
K
tt nhanh
= 0,5 + 1 bình thường
K
tt nhanh
= 0,5 Căng thẳng (báo động trong trả nợ đúng hạn, có khi phải bán cổ
phiếu để trả nợ)
Nếu kì hạn thanh toán theo các hợp đồng kinh tế lớn (số ngày của kì hạn thanh
toán lớn) thì khả năng thanh toán (nếu so sánh với cùng trị số của hệ số khả năng thanh
toán) là vẫn thuận lợi hơn, tốt hơn so với khi kì hạn thanh toán là ngắn .
a. Hệ số khả năng thanh toán so với tài sản lưu động
Hệ số khả năng thanh toán
so với tài sản lưu động
=
Vốn bằng tiền + đầu tư ngắn hạn
Tài sản lưu động
Khi tính oán chỉ tiêu này , nếu kết quả > 0,5 hoặc nhỏ hơn 1 đều không tốt . Bởi vậy
tỉ lệ này quá lớn thể hiện tiền quá nhiều , gây hiện tượng sử dụng vốn không hiệu quả .
Nếu tỉ lệ vay quá nhỏ thì dẫn đến thiếu vốn để thanh toán.
b. Hệ số quay vòng các khoản phải thu
Học viên: Nguyễn Thu Hương
Lớp: Cao học Quản Lý Kinh Tế K25-Hạ Long
9
(1.6)
(1.7)
(1.8)
Tiểu Luận môn học Tổ Chức Nguồn Lực Tài Chính
Nó phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh
nghiệp.
K
phải thu
=
D
thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Số dư bình quân của các khoản phải thu tính bằng cách lấy hệ số bình quân vào cuối
kì của bảng cân đối tài sản. Khoản phải thu cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải
thu nhanh và điều này là tôt. Tuy nhiên ếu hệ số này mà quá cao đồng nhĩa với kì hạn
thanh toán ngắn hạn , do vậy sẽ có ảnh hưởng tới khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
c. số ngày của doanh thu chưa thu
Phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu trong 1 năm vòng luân chuyển
luân chuyển
N
phải thu
= Các khoản phải thu
Tổng doanh thu
d. Hệ số quay vòng của hàng tồn kho
K
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng hóa
Hàng tồn kho bình quân
Hàng tồn kho bình quân bằng số dư bình quân và cuối kì của hàng tồn kho.
e. Số ngày của một kì luân chuyển hàng tồn kho
N
hàng tồn kho
=
365
= 365 *
Hàng tồn kho bình quân
K
hàng tồn kho
Giá vốn hàng hóa
1.5 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Quan nhiều quan điểm khác nhau về dánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh . Tuy
nhiên đa số đều coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phản ánh mối quan hệ giữa
kết quả kinh doanh với số lượng yếu tố đầu vào đã hao phí để tạo ra kết quả đó.
Hiệu quả
kinh doanh
=
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Doanh lợi là kết quả của hàng loạt các chính sách và quyết định của doanh nghiệp,
các tỉ số về doanh lợi sẽ cho đáp số sau cùng và hiệu quả quản trị doanh nghiệp. Trước
khi đầu tư thường quan tâm đến các tỉ số về doanh lợi và nó thay đổi như thế nào qua quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh vì mức lợi nhuận dòng tu được có ý nghĩa quan
trọng đối với các nhà đầu tư, do vậy doanh lợi được đánh giá qua các hệ số sau.
Học viên: Nguyễn Thu Hương
Lớp: Cao học Quản Lý Kinh Tế K25-Hạ Long
Doanh thu
Giá vốn hàng bán+ Chi phí quản lý + Chi phí khách hàng
10
(1.9)
(1.10)
(1.11)
(1.12)
(1.13)
=
Tiểu Luận môn học Tổ Chức Nguồn Lực Tài Chính
a. Hệ số doanh lợi của vốn lưu động kinh doanh
D
vốn
kinh doanh =
Lợi nhuận
Vốn kinh doanh
Hệ số doanh lợi của vốn lưu động kinh doanh thể hiện 1 đồng vốn kinh doanh sẽ tạo
ra bao nhiêu lợi nhuận trong kì.
b. Hệ số doanh lợi của doanh thu thuần
D
doanh thu thuần
=
Lợi nhuận
Doanh thu thuần
Hệ số này cứ thể hiện 1 đồng danh thu thuần thì doanh nghiệp có bao nhiêu lợi
nhuận thuần
c. Doanh lợi của vốn chủ sở hữu
D
VCSH
=
Lợi nhuận
Vốn CSH
D
vcsh
= hệ số vòng quay vốn chủ sở hữu x Hệ số doanh lợi của doanh thu thuần. D
vcsh
càng
cao thì khả năng sinh lời càng cao và ngược lại.
1.6. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
a. Sức sản xuất của VLĐ
Sức sản xuất của
VLĐ
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Cho biết 1 đồng vốn lưu động luân chuyển trong kì đã tham gia tạo ra bao nhiêu
doanh thu thuần .
b. Sức sinh lời của VLĐ
Sức sinh lời của
VLĐ
=
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân
1.7. Tình hình luân chuyển vốn lưu động
Hệ số luân chuyển vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh
giá chất lượng công tác quản lý sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Tốc độ luân
chuyển vốn lưu động (số vòng quay vốn lưu động) nhanh hay chậm nói rõ tình hình tổ
chức các mặt cung cấp, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các
khoản dự trữ sử dụng có hiệu quả hay không hiệu quả
Số vòng quay của
vốn lưu động
=
Tổng số doanh thu thuần
Vốn lưu động bìnhquân
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được mấy vòng trong
kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
Thời gian của một
vòng luân chuyển
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động
Học viên: Nguyễn Thu Hương
Lớp: Cao học Quản Lý Kinh Tế K25-Hạ Long
11
(1.14)
(1.15)
(1.16)
(1.17)
(1.18)
Tiểu Luận môn học Tổ Chức Nguồn Lực Tài Chính
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết vốn lưu động quay được 1 vòng. Thời gian
1 vòng (một kỳ) luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và ngược lại.
Hệ số đảm nhiệm
của vốn lưu động
=
VLĐ bình quân
Tổng doanh thu thuần
Số VLĐ tiết kiệm (-) hay lãng phí
(+) trong kỳ của doanh nghiệp
=
Tổng doanh thu thuần
Thời gian kỳ phân tích
Thời gian kỳ phân tích =
Thời gian của 1 vòng
luân chuyển kỳ phân tích
-
Thời gian của 1 vòng
luân chuyển kỳ gốc
PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ SÔNG ĐÀ (PVSD) GIAI
ĐOẠN 2008 – 2012
2.1.Đánh giá chung tình hình tài chính của PVSD giai đoạn 2008-2012
Tình hình tài chính của Công ty được thể hiện chủ yếu qua các báo cáo tài chính
trong đó quan trọng nhất là bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo hoạt động sản xuất kinh
doanh.
2.1.1.Đánh giá chung tình hình tài chính của PVSD qua bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
tài sản hiện có của Công ty theo hai cách: tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời
điểm lập báo cáo. Bảng cân đối kế toán là một bảng tổng quát nhất về tài chính của Công
ty tại một thời điểm, bảng cân đối kế toán được lập theo một nguyên tắc cân đối: tổng tài
sản = tổng nguồn vốn. Vì vậy việc xem xét Bảng cân đối kế toán sẽ giúp nhà phân tích
đánh giá chung tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty nhằm đánh giá kết quả và
trạng thái tài chính của Công ty cũng như dụ tính được những rủi ro và tiềm năng tài
chính trong tương lai.
Để đánh giá chung tình hình tài chính của PVSD gia đoạn 2008-2012 ta đi xem
xét sự biến động về tài sản và nguồn vốn thông qua bảng cân đối kế toán của 5 năm được
tập hợn trong bảng (2-1) dưới đây.
Qua bảng cân đối kế toán và bảng phân tích tình hình tài chính của PVSD giai
đoạn 2008-2012 cho thấy :
Tổng tài sản các năm sau có xu hướng tăng lên so với các năm trước, có năm 2011
do Công ty đang có sự điều chỉnh, sắp sếp lại để đầu tư đổi mới Công nghệ nên tổng tài
Học viên: Nguyễn Thu Hương
Lớp: Cao học Quản Lý Kinh Tế K25-Hạ Long
12
Tiểu Luận môn học Tổ Chức Nguồn Lực Tài Chính
sản của Công ty tạm thời giảm so với năm trước nó xuống còn 77,34%. Còn lại từ năm
2008 đến năm 2010 đều tăng và tăng với mức khá cao, năm 2009 tăng 258,46% so với
năm 2008, năm 2010 tăng 126,24% so với năm 2009 Cụ thể là:
- Tài sản ngắn hạn: Năm 2009 tăng 90.545.077.398 đồng tương ứng tăng 169,14%
so với năm 2008, năm 2010 tăng 280.934.561.000 đồng tương ứng tăng 194,99%, so với
năm 2009, năm 2011 tăng 171.622.457.434 đồng tương ứng tăng 40,38% so với năm
2010, năm 2012 thì giảm đi -150.565.833.200 đồng tương ứng giảm chỉ còn 74,78% so
với năm 2011.
- Tài sản dài hạn: năm 2009 tăng lên 90.161.350.432 đồng tương ứng tăng lên
550,25% một mức tăng rất cao so với năm 2008, năm 2010 tăng lên 35.445.373.353 đồng
tương ứng tăng lên 33,27% so với năm 2009, năm 2011 tăng lên 16.951.597.301 đồng
tương ứng tăng lên 11,94% so với năm 2010, năm 2012 giảm -20.631.204.699 đồng
tương tướng chỉ đạt 87,02% so với năm 2011.
Học viên: Nguyễn Thu Hương
Lớp: Cao học Quản Lý Kinh Tế K25-Hạ Long
13
Tiểu Luận môn học Tổ Chức Nguồn Lực Tài Chính
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU VỀ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN GIAI ĐOẠN 2008-2012 CỦA PVSD
ĐVT : Đồng Bảng 2-1
St
t
Chỉ tiêu
Mã
số
2008 2009 2010 2011 2012
TÀI SẢN Gía trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
A TS NGẮN HẠN 100 53.531.540.155 76,56 144.076.617.553 57,49 425.011.178.553 74,96 596.633.635.987 78,96 446.067.802.787 76,33
I
Tiền và các khoản
tương đương tiền 110 11.550.659.837 16,52 14.427.485.269 5,76 8.114.883.161 1,43 19.649.038.092 2,60 33.957.386.366 5,81
1 Tiền 111 11.550.695.837 16,52 14.427.485.269 5,76 8.114.883.161 1,43 19.649.038.092 2,60 33.957.386.366 5,81
II
Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn 120 0,00 0,00 0,00 6.003.307.000 0,79 5.078.833.000 0,87
III
Các khoản phải thu
ngắn hạn 130 22.092.503.869 31,60 74.635.757.199 29,78 125.911.089.548 22,21 6.653.100.000 0,88 320.905.524.295 54,91
1
Phải thu của
khách hàng 131 19.540.101.919 27,95 50.075.232.517 19,98 88.894.296.675 15,68 -649.793.000 -0,09 188.911.911.362 32,33
2
Trả trước cho
người bán 132 311.041.000 0,44 21.061.887.217 8,40 29.608.695.174 5,22 91.569.369.661 12,12 88.577.399.503 15,16
3 Phải thu nội bộ 133 0,00 0,00 8.058.156.877 1,42 6.874.856.512 0,91 36.418.107.728 6,23
5
Các khoản phải
thu khác 138 2.241.360.950 3,21 3.498.637.465 1,40 -650.059.178 -0,11 9.185.020.334 1,22 7.723.251.857 1,32
IV Hàng tồn kho 140 17.646.025.357 25,24 49.214.377.259 19,64 259.808.202.567 45,82 298.076.381.823 39,45 75.098.290.261 12,85
1 hàng tồn kho 141 17.646.025.357 25,24 49.214.377.259 19,64 259.808.202.567 45,82 298.076.381.823 39,45 75.098.290.261 12,85
V Tài sản ngắn hạn khác 150 2.242.351.092 3,21 5.798.997.826 2,31 31.177.003.277 5,50 13.956.592.311 1,85 11.027.768.865 1,89
1
Chi phí trả trước
ngắn hạn 151 0,00 0,00 1.794.041.700 0,32 1.724.609.282 0,23 2.600.845.467 0,45
2
Thuế GTGT được
khấu trừ 152 102.177.285 0,15 629.011.893 0,25 21.710.921.814 3,83 2.275.724.347 0,30 600.397.793 0,10
3
Thuế và các khoản
phải thu nhà nước 154 0,00 978.601.382 0,39 0,00 0,00 0,00
4
Tài sản ngắn hạn
khác 158 2.140.173.807 3,06 4.191.384.551 1,67 7.672.039.763 1,35 9.956.258.682 1,32 7.826.525.605 1,34
B TÀI SẢN DÀI HẠN 200 16.385.546.581 23,44 106.546.897.013 42,51 141.992.270.366 25,04 158.943.867.667 21,04 138.312.662.968 23,67
I
Các khoản phải thu
dài hạn 210 0,00 0,00 11.354.000 0,00 380.244.200 0,05 11.354.000 0,00
Học viên: Nguyễn Thu Hương
Lớp: Cao học Quản Lý Kinh Tế K25-Hạ Long
14
Tiểu Luận môn học Tổ Chức Nguồn Lực Tài Chính
II Tài sản cố định 220 14.520.540.747 20,77 18.478.816.006 7,37 33.205.585.578 5,86 56.680.283.438 7,50 50.362.240.327 8,62
- nguyên giá 221 21.076.757.502 30,15 21.830.039.994 8,71 34.256.985.734 6,04 56.354.674.721 7,46 51.295.534.128 8,78
- Giá trị hao mòn 223 (7227785005) -10,34 -7.913.723.988 -3,16 9.307.628.265 1,64 -11.824.591.486 -1,56 -14.624.173.352 -2,50
2
Tài sản cố địn
vô hình 227 637.500.000 0,91 562.500.000 0,22 0,00 62.222.224 0,01 50.555.560 0,01
- nguyên giá 228 750.000.000 1,07 750.000.000 0,30 0,00 70.000.000 0,01 70.000.000 0,01
- Giá trị hao mòn 229 -187.500.000 -0,27 -112.500.000 -0,04 0,00 -7.777.776 0,00 -19.444.440 0,00
3
Chi phí xây dựng
cơ bản dở dang 230 34.068.250 0,05 4.000.000.000 1,60 8.256.228.109 1,46 12.087.977.979 1,60 13.640.323.991 2,33
III Bất động sản đầu tư 240 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
IV
các khoản đầu tư
tài chính dài hạn 250 1.482.500.000 2,12 83.163.200.000 33,18 107.699.860.000 18,99 101.448.684.267 13,43 87.639.484.267 15,00
1 Đầu tư vào Công ty con 0,00 0,00 0,00 34.376.484.267 4,55 33.626.484.267 5,75
2
Đầu tư vào Công ty liên
kêt,liên doanh 0,00 0,00 0,00 21.000.000.000 2,78 2.000.000.000 0,34
3 đầu tư dài hạn khác 258 1.482.500.000 2,12 83.163.200.000 33,18 108.856.500.000 19,20 46.072.200.000 6,10 52.013.000.000 8,90
4
Dự phòng giảm giá
đầu tư T/C dài hạn 0,00 0,00 -1.156.640.000 -0,20 0,00 0,00
V Tài sản dài hạn khác 260 382.505.834 0,55 4.904.881.007 1,96 1.075.470.788 0,19 434.655.762 0,06 299.584.374 0,05
1
Chi phí trả trước
dài hạn 261 382.505.834 0,55 4.904.881.008 1,96 1.075.470.788 0,19 434.655.762 0,06 299.584.374 0,05
Tổng tài sản 270 69.917.086.736 100 250.623.514.566 100 567.003.448.919 100 755.577.503.654 100 584.380.465.755 100
NGUỒN VỐN 0,00 0,00 0,00 0,00
A NỢ PHẢI TRẢ 300 54.962.236.336 78,61 177.763.677.028 70,93 493.847.309.176 87,10 673.180.618.194 89,09 451.593.704.147 77,28
I Nợ ngắn hạn 310 52.779.776.151 75,49 177.266.042.663 70,73 418.458.586.028 73,80 612.473.218.986 81,06 379.041.866.324 64,86
1 Vay và nợ ngắn hạn 311 16.540.821.669 23,66 46.745.869.570 18,65 72.154.029.875 12,73 95.242.213.202 12,61 124.314.938.030 21,27
2 phải trả người bán 312 21.270.333.324 30,42 24.915.594.820 9,94 123.256.661.895 21,74 92.276.799.575 12,21 80.523.512.952 13,78
3
Nguười mua trả
tiền trước 313 6.641.386.533 9,50 38.192.734.829 15,24 218.126.874.929 38,47 414.910.237.948 54,91 130.765.668.256 22,38
4
Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước 314 857.820.180 1,23 1.563.717.407 0,62 1.219.963.006 0,22 3.011.262.327 0,40 11.138.106.802 1,91
5
Phải trả người lao
động 315 143.968.533 0,21 124.172.202 0,05 436.070.907 0,08 2.332.414.577 0,31 555.005.776 0,09
6 Chi phí phả trả 316 5.187.545.634 7,42 130.952.667 0,05 2.440.218.802 0,43 249.504.129 0,03 28.254.863.142 4,84
9 các khoản phải trả 319 21.379.000.278 30,58 65.593.001.168 26,17 824.766.614 0,15 4.450.787.228 0,59 2.963.338.788 0,51
Học viên: Nguyễn Thu Hương
Lớp: Cao học Quản Lý Kinh Tế K25-Hạ Long
15
Tiểu Luận môn học Tổ Chức Nguồn Lực Tài Chính
phải nộp khác
II Nợ dài hạn 330 2.182.460.185 3,12 497.634.365 0,20 75.388.723.148 13,30 60.707.399.208 8,03 72.551.837.823 12,42
4 Vay và nợ dài hạn 334 2.157.494.879 3,09 472.669.059 0,19 75.363.757.842 13,29 60.693.353.902 8,03 72.405.604.017 12,39
5 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
6
Dự phòng trợ cấp
mất việc 336 24.965.306 0,04 24.965.306 0,01 24.965.306 0,00 14.045.306 0,00 46.233.806 0,01
7
Dự phòng phải trả
dài hạn 337 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
B VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 14.954.850.400 21,39 72.859.837.538 29,07 73.156.139.743 12,90 82.396.885.460 10,91 132.786.761.608 22,72
I Vốn chủ sở hữu 410 14.952.123.701 21,39 72.859.837.538 29,07 73.156.139.743 12,90 82.392.089.940 10,90 132.786.761.608 22,72
1
Vốn đầu tư của chủ
sở hữu 411 15.000.000.000 21,45 50.000.000.000 19,95 50.000.000.000 8,82 50.000.000.000 6,62 80.000.000.000 13,69
2
Thặng dư vốn cổ
phần 412 0,00 16.422.729.000 6,55 16.422.729.000 2,90 16.422.729.000 2,17 25.355.685.000 4,34
3
Vốn khác của chủ
sở hũu 413 333.538.854 0,48 213.538.854 0,09 213.538.854 0,04 213.538.854 0,03 213.538.854 0,04
7 Quỹ đầu tư phát triển 417 602.443.064 0,86 760.255.698 0,30 1.709.552.020 0,30 2.471.887.705 0,33 6.211.874.102 1,06
8
Quỹ dự phòng tài
chính 718 87.079.746 0,12 94.423.664 0,04 229.720.664 0,04 229.720.664 0,03 585.815.926 0,10
9
Quỹ khác thuộc về
vốn chủ sở hữu 419 -1.412.276.000 -2,02 0,00 0,00 0,00 0,00
10
Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 420 341.338.037 0,49 5.368.890.322 2,14 4.580.599.205 0,81 13.054.213.717 1,73 20.115.181.107 3,44
11
Nguồn vốn đầu tư
xây dụng cơ bản 421 - - 0,00 0,00 0,00
II
Nguồn kinh phí và
quỹ khác 430 2.726.699 0,00 0,00 0,00 4.795.520 0,00 0,00
1
Quỹ khen thưởng
phúc lợi 431 2.726.699 0,00 0,00 0,00 4.795.520 0,00 0,00
TỔNG NGUỒN VỐN 69.917.086.736 100 250.623.514.566 100 567.003.448.919 100 755.577.503.654 100 584.380.465.755 100
Học viên: Nguyễn Thu Hương
Lớp: Cao học Quản Lý Kinh Tế K25-Hạ Long
16
Tiểu Luận môn học Tổ Chức Nguồn Lực Tài Chính
Học viên: Nguyễn Thu Hương
Lớp: Cao học Quản Lý Kinh Tế K25-Hạ Long
17
Tiểu Luận môn học Tổ Chức Nguồn Lực Tài
Chính
Như vậy nguyên nhân tăng tổng tài sản là do tài sản ngắn hạn tăng mà trong
đó chủ yếu là do hàng tồn kho tăng mạnh qua các năm và nó cũng là khoản mục
chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản nhưng vì Công ty hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh vật tư nên việc dự trữ cũng là hợp lý và việc dự trữ đó cũng để phòng
ngừa các rủi ro có thể gặp phải do sự biến động về giá cả, tuy nhiên việc dự trữ này
sẽ làm ứ đọng một lượng vốn khá lớn, làm tăng chi phí lưu kho,bảo quản và làm
giảm tốc độ quay vòng vốn của doanh nghiệp,do đó Công ty cũng cần lưu ý để dự
trữ lượng hàng cho phù hợp với hoạt động trong năm.
- Nợ phải trả: năm 2009 tăng 122.801.440.692 đồng tương ứng tăng
123,43% so với năm 2008, năm 2010 tăng 316.083.632.148 đồng tương ứng tăng
177,81% so với năm 2009, năm 2011 tăng 179.333.309.018 đồng tương ứng tăng
36,31% so vơi năm 2010, năm 2012 giảm -221.586.914.047 đồng tương ứng chỉ
bằng 67,08% so với năm 2011.
Vốn chủ sở hữu: Năm 2009 tăng 57.904.987.138 đồng tương ứng tăng
387,24% so với năm 2008, năm 2010 tăng 296.302.205 đồng tương ứng tăng 0,41%
so với năm 2009, năm 2011 tăng 9.240.745.717 đồng tương ứng tăng 12,63% so với
năm 2010, năm 2012 tăng 50.389.876.148 đồng tương ứng tăng 61,16% so với năm
2011.
Như vậy, tổng nguồn vốn có xu hướng tăng lên trong các năm vừa qua, qua
đó cho thấy Công ty ngày càng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình hơn. Tổng
nguồn vốn tăng là do nợ phải trả mà chủ yếu là do nợ ngắn hạn với chỉ tiêu vay và
nợ ngắn hạn, phải trả người bán tăng mạnh qua các năm, Vốn chủ sở hữu các năm
sau cũng tăng tương đối lớn so với năm trước nó chứng tỏ Công ty ngày càng chú
trọng trong việc tự chủ về vốn.
2.1.2. Đánh giá chung tình hình tài chính của PVSD qua bảng báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2008-2012
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của
Công ty, nó chỉ ra rằng các hoạt động đó có đem lại lợi nhuận hay bị thua lỗ,
qua đó cung cấp những thông tin tổng hợp về phương thức kinh doanh, về việc sử
dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kĩ thuật, cũng như thể hiện kinh nghiệm quản
lý của Công ty.
Qua bảng 2-2 và bảng 2-3 cho thấy:
Doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ có xu hướng tăng trong các năm, chỉ
riêng năm 2011 doanh thu tạm thời bị giảm xuống do trong năm nhiều dự án của
Công ty còn đang dở dang và chưa quyết toán hết các khoản phải thu. Cụ thể năm
2009 tăng 76.277.296.722 đồng tương ứng 100.19% so với năm 2008, năm 2010
Học viên: Nguyễn Thu Hương
Lớp: Cao học Quản Lý Kinh Tế K25-Hạ Long
18
Tiểu Luận môn học Tổ Chức Nguồn Lực Tài
Chính
tăng 349.368.366.125 đồng tương ứng tăng 100,2% so với năm 2009, năm 2011
giảm -49.993.165.785 tương ứng chỉ đạt có 90,037% so với năm 2010, năm 2012
tăng 475.596.650.339 đồng tương ứng tăng 105,27%so với năm 2011. Tốc độ tăng
doanh thu thuần ngày càng lớn, chứng tỏ Công ty đã nắm bắt được nhu cầu của thị
trường và hướng hoạt động kinh doanh của mình vào muc tiêu đã xác định, tốc dộ
tăng trưởng bình quân doanh thu thuần giai đoạn năm 2008-2012 là 86,77%, cho
thấy khả năng tăng trưởng rất cao.
- Giá vốn bán hàng: Quá trình mở rộng hoạt động kinh doanh ngày càng lớn
mạnh hơn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường, khối lượng cung cấp hàng
hóa và dịch vụ tăng cao vì vậy giá vốn hàng bán cũng tăng lên, Cụ thể: năm 2009
tăng 70.704.963.055 đồng tương ứng tăng 105,41% so với năm 2008, năm 2010
tăng lên 328.313.305.216 đồng tương ứng tăng 104,45 so với năm 2009, năm 2011
giảm -59.660.622.328 đồng tương ứng mức giảm xướng còn 87,2% so với năm
2010, năm 2012 tăng 461.210.291.178 đồng tương ứng tăng lên 113,48% so với
năm 2011. Tuy nhiên tốc độ tăng bình quân của giá vốn hàng bán là 89,65% cao
hơn tốc độ tăng doanh thu thuần, tuy nhiên mức độ này chênh lệch cũng không
nhiều, nhưng Công ty cần theo dõi và tìm ra những phương pháp tiết kiệm chi phí
hơn để đạt hiệu quả cao hơn.
- Lợi nhuận gộp: Giai đoạn từ năm 2008-2012 tăng lên hàng năm với mức
tăng khá cao, nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu thuần cao. Năm 2009
tăng 5.551.131.549 đồng tương ứng tăng lên 61,29% so vơi năm 2008, năm 2010
tăng lên là 20.934.366.185 đồng tương ứng tăng 61,35% so với năm 2009, năm
2011 tăng lên 7.814.672.870 đồng tương ứng 21,99% so với năm 2010, năm 2012
tăng lên 15.343.031.686 đồng tường ứng tăng lên 35,39% so với năm 2011.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng giảm qua các năm, chi phí tài chính
mà chủ yếu là chi phí lãi vay cũng có năm tăng lên, nhưng cũng có năm giảm xuống
tương ứng, nguyên nhân là do lượng vốn của Công ty vẫn chủ yếu là vốn đi vay.
- Lợi nhuận sau thuế có xu hướng tăng lên, có năm 2010 lợi nhuận tạm thời
giảm xuống do việc đầu tư vào các Công trình với thời gian đầu tư dài và chưa thu
hồi được trong năm.Cụ thể: năm 2009 tăng 5.027.552.285 đồng tương ứng trên một
nghìn % so với năm 2008, năm 2010 lợi nhuận giảm -788.291.117 đồng tương ứng
giảm xuống còn 85,32%, nguyên nhân là do năm 2010 mức lợi nhuận tăng rất là
cao so với năm trước mà không phải năm nào cũng có khả năng giữ được mức tăng
như vậy, do đó năm 2009 tạm thời giảm một lượng nhỏ, năm 2011 tăng
8.473.614.512 đồng tương ứng tăng 184,99% so với năm 2010, năm 2012 tăng
7.060.967.390 đồng tương ứng 54,09% so với năm 2011. Tốc độ tăng bình quân của
lợi nhuận sau thuế là 177% một mức tăng trưởng cao mà ít Công ty đạt được, chứng
Học viên: Nguyễn Thu Hương
Lớp: Cao học Quản Lý Kinh Tế K25-Hạ Long
19
Tiểu Luận môn học Tổ Chức Nguồn Lực Tài Chính
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2008-2012
ĐVT: đồng Bảng 2-2
CHỈ TIÊU
2008
2009
2010
2011
2012
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 76.131.917.657 152.409.214.379 501.777.580.504 451.784.414.719 927.381.065.058
2.Các khoản giả trừ 21.202.118 414.896.842 1.994.680.515 1.038.007.990
3. Doanh thu thuần về BH và cung cấp DV 76.131.917.657 152.388.012.261 501.635.683.662 449.789.734.204 926.343.057.068
4.giá vốn hàng bán 67.074.715.196 137.779.678.251 466.092.983.467 406.432.361.139 867.642.652.317
5.lợi nhuận gộp về BH và cung cáp DV 9.057.202.461 14.608.334.010 35.542.700.195 43.357.373.065 58.700.404.751
6. Doanh thu hoạt động tài chính 2.142.074.653 4.342.984.910 581.230.285 6.228.743.333 18.773.421.759
7.Chi phí tài chính 3.698.027.671 2.956.350.484 10.188.438.975 7.225.869.427 19.518.151.904
-Trong đó :chi phí lãi vay 3.029.154.513 2.449.425.281 8.345.068.585 6.628.670.926 13.859.031.008
8. Chi phí bán hàng 1.309.082.150 3.850.032.023 10.741.127.089 10.223.633.482 10.043.077.017
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.160.200.044 8.801.627.278 10.689.674.186 16.922.963.716 23.578.426.692
10. lợi nhuận thuần từ hoạt động sxkd 1.031.967.249 3.343.309.135 4.504.690.230 15.213.649.773 24.334.170.897
11. Thu nhập khác 346.837.937 4.055.077.410 2.411.102.188 2.027.919.153 8.050.191.656
12. Chi phí khác 1.008.907.469 1.170.509.891 1.572.857.528 1.423.821.339 5.598.680.997
13.Lợi nhuận khác (662.069.532) 2.884.567.519 838.244.660 604.097.814 2.451.510.659
14.Tổng lợi nhuận Kế toán trước thuế 369.897.717 6.227.876.654 5.342.934.890 15.817.747.587 26.785.681.556
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 28.559.680 858.986.332 762.335.685 2.763.533.870 6.670.500.449
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN 341.338.037 5.368.890.322 4.580.599.205 13.054.213.717 20.115.181.107
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Học viên: Nguyễn Thu Hương
Lớp: Cao học Quản Lý Kinh Tế K25-Hạ Long
20
Tiểu Luận môn học Tổ Chức Nguồn Lực Tài Chính
BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA PVSD GIAI ĐOẠN 2008-2012
ĐVT: đồng Bảng 2-3
Học viên: Nguyễn Thu Hương
Lớp: Cao học Quản Lý Kinh Tế K25-Hạ Long
21
Tiểu Luận môn học Tổ Chức Nguồn Lực Tài Chính
tỏ rằng việc kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao cho thấy khả năng mở rộng và phát
triển của Công ty trong tương lai có tiềm năng cao và mức độ cạnh tranh so với Công ty
khác trong ngày mạnh,Công ty ngày càng khẳng định được thương hiệu và khẳng định vị
thế của mình trên thị trường.
Để biết được hiệu quả kinh doanh việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
không chỉ dừng lại ở việc so sánh tình hình biến động của từng chỉ tiêu mà còn so sánh
chúng với doanh thu thuần, tức coi doanh thu thuần là chỉ tiêu gốc để so sánh. Nếu mức
hao phí trên một dơn vị doanh thu thuần càng giảm , mức sinh lợi trên một đơn vị doanh
thu thuần càng tăng khi so sanh với kì gốc thì chứng tỏ Công ty hoạt động ngày càng hiệu
quả và ngược lại.
Qua bảng chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên doanh thu thuần cho
thấy: Năm 2008 hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty có hiệu quả nhất, tỉ
lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần chiếm nhỏ nhất (88,1%) tương ứng với tỷ lệ lợi
nhuận gộp trên doanh thu thuần lớn nhất (11,9%). Nhưng tỉ suất lợi nhuần trên doanh thu
thuần năm 2009 là cao nhất (3,52%) do chi phí hoạt động so với doanh thu thuần của
năm 2009 là thấp nhất so với các năm khác. Tuy nhiên nếu xét về mức tổng thể thì năm
2012 là năm Công ty thu được nhiều lợi nhuận sau thuế nhất, đạt 20.115.181.107 đồng,
nhưng tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần chỉ có 2.17% tức là trong 100 đồng
doanh thu chỉ có 2,17 đồng lợi nhuận sau thuế, mức tỉ suất lợi nhuận của các năm gần
Học viên: Nguyễn Thu Hương
Lớp: Cao học Quản Lý Kinh Tế K25-Hạ Long
2009/2008 2010/2009 2011/2010
+/'- % +/'- % +/'-
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 76.277.296.722 200,191 349.368.366.125 200,19 -49.993.165.785 90,0368
2.Các khoản giả trừ 21.202.118 393.694.724 1.579.783.673 480,765
3. Doanh thu thuần về BH và cung cấp DV 76.256.094.604 200,163 349.247.671.401 200,16 -51.845.949.458 89,6646
4.giá vốn hàng bán 70.704.963.055 205,412 328.313.305.216 205,41 -59.660.622.328 87,1998
5.lợi nhuận gộp về BH và cung cáp DV 5.551.131.549 161,29 20.934.366.185 161,29 7.814.672.870 121,987
6. Doanh thu hoạt động tài chính 2.200.910.257 202,747 -3.761.754.625 202,75 5.647.513.048 1071,65
7.Chi phí tài chính -741.677.187 79,944 7.232.088.491 79,944 -2.962.569.548 70,9222
-Trong đó :chi phí lãi vay -579.729.232 80,8617 5.895.643.304 80,862 -1.716.397.659 79,4322
8. Chi phí bán hàng 2.540.949.873 294,102 6.891.095.066 294,1 -517.493.607 95,1821
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.641.427.234 170,568 1.888.046.908 170,57 6.233.289.530 158,311
10. lợi nhuận thuần từ hoạt động sxkd 2.311.341.886 323,974 1.161.381.095 323,97 10.708.959.543 337,729
11. Thu nhập khác 3.708.239.473 1169,16 -1.643.975.222 1169,2 -383.183.035 84,1076
12. Chi phí khác 161.602.422 116,018 402.347.637 116,02 -149.036.189 90,5245
13.Lợi nhuận khác 3.546.637.051 -435,69 -2.046.322.859 -435,7 -234.146.846 72,067
14.Tổng lợi nhuận Kế toán trước thuế 5.857.978.937 1683,68 -884.941.764 1683,7 10.474.812.697 296,05
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 830.426.652 3007,69 -96.650.647 3007,7 2.001.198.185 362,509
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN 5.027.552.285 1572,9 -788.291.117 85,317 8.473.614.512 284,989
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
22
Tiểu Luận môn học Tổ Chức Nguồn Lực Tài Chính
đây còn thấp và chiều hướng giảm đi, nguyên nhân là do giá cả các nguyên vật liệu đầu
vào ngày càng tăng cao, giá lên xuống thất thường,làm cho giá vốn hàng bán và chi phí
thu mua tăng lên là cho mức lợi nhuận còn chưa cao, Công ty cần nỗ lực hơn nữa để nâng
cao hiệu quả kinh doanh và cũng cần tổ chức, sắp sếp bộ máy quản lý tốt hơn nữa để
nâng cao hoạt động quả lý, sản xuất trong doanh nghiệp.
2.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của PVSD giai
đoạn 2008-2012
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài sản,
bao gồm tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là một
vấn đề cốt yếu để ddamr bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu
qua.
Nhằm đáp ứng nhu cầu về tài sản cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải
tập hợp các bện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động,hình thành nguồn tài trợ tài
sản(nguồ vốn).Nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành trước hết tù nguồn vốn của
bản thân chủ sở hữu ( vốn đầu tư của chủ sở hữu ban đầu và bổ xung trong quá trình kinh
doanh , các quỹ của doanh nghiệp có nguồn gốc từ lợi nhuận, lợi nhuận chưa phân phối,
các nguồn kinh phí, nguồn vốn xây dựng cơ bản ) sau nữa nguồn vốn của doanh nghiệp
được hình thành từ vốn vay ( vay ngắn hạn, dài hạn, trung hạn ở ngân hàng và vay các
đối tượng khác ), cuối cùng nguồn vốn được hình thành do chiếm dụng trong quá trình
thanh toán ( nợ gười cung cấp người lao động, nợ ngân sách nhà nước …kể cả số chiếm
dụng bất hợp pháp).
Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh chính là việc xem
xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.Vì thế
khi phân tíchchúng ta xem xét tình hình đảm bảo nguồn vốn theo quan điểm luân chuyển
vốn và quan điểm ổn định nguồn tài trợ.
2.2.1. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn theo quan điểm luân chuyển vốn
a. Cân đối lý thuyết 1.
Bản chất của cân đối lý thuyết này là tài sản ngắn hạn ban đầu và tài sản dài hạn ban
đầu của Công ty được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu
B
nv
= A
TS
(I +II + IV+V
1,2
) +B
TS
(II + III + IV + V
1
)
+ VT > VP : Vốn chủ sở hữu của Công ty dư thừa, không sử dụng hết( bị chiếm
dụng)
+ VT<VP : Vốn chủ sở hữu không đủ để trang trải tài sản ban đầu cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, phải đi chiếm dụng vốn.
Bảng cân đối lý thuyết 1
ĐVT: đồng Bảng 2-4
Học viên: Nguyễn Thu Hương
Lớp: Cao học Quản Lý Kinh Tế K25-Hạ Long
23
Tiểu Luận môn học Tổ Chức Nguồn Lực Tài Chính
Qua bảng cân đối lý thuyết 1 cho thấy trong giai đoạn 2008-2012 VT luôn nhỏ hơn
vế phải chứng tỏ nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty không đủ để đáp ứng nhu cầu về
vốn, do đó Công ty phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn , só lượng vốn Công ty chiếm dụng
ngày càng nhiều, đến năm 2012 số vốn chiếm dụng lên tới 130.076.428.059 đồng, Công
ty cần xây dựng cho mình kế hoạch cụ thể cho việc tìm ra biện pháp huy động vốn, thu
hồi vốn, thuc đẩy nhanh quá trình thanh toán đúng hạn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Cân đối lý thuyết 2
Bản chất của cân đối này là: Nếu nguồn vốn chủ sở hữu thiếu Công ty sẽ huy động
các nguồn tài trợ hợp pháp( vốn vay ngắn hạn , dài hạn) để trang trải cho hoạt động kinh
doanh.
B
NV
+ A
NV
( I
1
+ II
4
) = A
TS
(I +II + IV+V
1,2
) +B
TS
(II + III + IV + V
1
)
+ VT > VP : số vốn đi vay thừa sẽ bị chiếm dụng.
+ VT< VP: kể cả đi vay vốn nhưng Công ty vẫn thiếu vốn và phải đi chiếm dụng .
Bảng cân đối lý thuyết 2
ĐVT: đồng Bảng 2-4
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012
VP 47.722.405.582 174.380.144.093 419.370.083.557 493.973.218.346 262.863.189.667
VT 33.653.166.948 120.078.376.167 220.673.927.460 238.332.452.564 329.507.303.655
VT-VP -14.069.238.634 -54.301.767.926 -198.696.156.097 -255.640.765.782 66.644.113.988
Qua bảng 2-4 cho thấy: VT luôn nhỏ hơn vế phải qua các năm từ 2008-2011 với
mức độ khác nhau chứng tỏ rằng kể cả đi vay vốn Công ty vẫn thiếu vốn và phải đi chiếm
dụng của các đơn vị khác. Trong đó năm 2008 vốn Công ty chiếm dụng là thêm là ít nhất,
từ năm 2009- 2011 số vốn mà Công ty phải đi chiếm dụng của các đơn vị khác ngày càng
nhiều hơn, nhưng năm 2012 với việc đi vay vốn Công ty đã đủ trang trải cho hoạt động
kinh doanh của mình và còn dư một phần vốn và bị các đơn vị khác chiếm dụng là
66.644.113.988 đồng. Nhìn chung hầu hết trong giai đoạn 2008-2012 Công ty thường
xuyên đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác, khiến cho việc kinh doanh của Công ty
nhiều khi bị phụ thuộc, và nguy cơ rủi ro về tài chính cao, chính vì vầy Công ty luôn nỗ
lực trong việc huy động vốn nên năm 2011 Công ty đã huy động được một lượng vốn lớn
Học viên: Nguyễn Thu Hương
Lớp: Cao học Quản Lý Kinh Tế K25-Hạ Long
Chỉ
tiêu
2008 2009 2010 2011 2012
VP 47.722.405.582 174.380.144.093 419.370.083.557 493.973.218.346 262.863.189.667
VT 14.954.850.400 72.859.837.538 73.156.139.743 82.396.885.460 132.786.761.608
VT-VP -32.767.555.182 -101.520.306.555 -346.213.943.814 -411.576.332.886 -130.076.428.059
24
Tiểu Luận môn học Tổ Chức Nguồn Lực Tài Chính
đủ trang trải cho hoạt động của doanh nghiệp và còn một phần dư thừa bị chiếm dụng.
Tuy vậy Công ty cũng cần cân nhắc cho lượng vốn phù hợp để đạt được hiệu quả kinh
doanh cao nhất.
c.Cân đối lý thuyết 3
Bản chất của cân đối lý thuyết 3 là số vốn của Công ty bị chiếm dụng hoặc đi chiếm
dụng đúng bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và công nợ phải trả.
A
NV
( I
1+
II
4
) – [ A
TS
( I +II +IV +V
1,2
) + B
TS
(II + III + IV + V
1
)]
= ( A
TS
(III + V
2,3
) + B
TS
(I + V
2
) – A
NV
( I
2-10
+ II
1,2,3,5,6,7
)
Bảng cân đối lý thuyết 3
ĐVT: Đồng Bảng 2-5
Qua bảng cân đối lý thuyết 3 (bảng 2-5) cho thấy VT= VP, số vốn Công ty đi chiếm
dụng và bị chiếm dụng đúng bằng chênh lệch giữa tài sản phải thu và công nợ phải trả .
Như vậy ta thấy trong giai đoạn 2008- 2012 chủ yếu Công ty đi chiếm dụng vốn
của các dơn vị,các doanh nghiệp khác, việc chiếm dụng như vậy sẽ khiến Công ty không
chủ động về tài chính của mình và khả năng rủi ro tiềm ẩn cao và gặp khó khăn trong
việc thanh toán công nợ.
2.2.2. Phân tích tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ
Cơ cấu vốn và tài sản của Công ty có xu hướng bị pha vỡ do tình hình đầu tư. Vì
vậy việc nghiên cứu các hệ số phản ánh cơ cấu vốn và cơ cấu tài sản sẽ cung cấp cho nhà
quản trj những thông tin cần thiết để giúp điều chỉnh tỷ trọng các loại vốn (tài sản) theo
hướng hợp lý hơn, phục vụ cho sự phát triển lâu dài của Công ty.
Qua các Công thức 1.1; 1,2; 1.3; 1,4 có bảng (2-6)
BẢNG PHÂN TÍCH CÁC TỶ SUẤT NỢ VÀ TỶ SUẤT TỰ TÀI TRỢ
Bảng 2-6
Học viên: Nguyễn Thu Hương
Lớp: Cao học Quản Lý Kinh Tế K25-Hạ Long
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012
VP -14.069.238.634 -54.301.767.926 -198.696.156.097 -255.640.765.782 66.644.113.988
VT -14.069.238.634 -54.301.767.926 -198.696.156.097 -255.640.765.782 66.644.113.988
VT-VP 0 0 0 0 0
25