Tải bản đầy đủ (.ppt) (12 trang)

Đề tài: Vai trò của nước đối với phát triển năng lượng docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.31 KB, 12 trang )



Khoa Kinh Tế Và Phát Triển
Khoa Kinh Tế Và Phát Triển
Nông Thôn
Nông Thôn
Môn Kinh tế Tài nguyên
Môn Kinh tế Tài nguyên
Báo cáo
Báo cáo


Vai trò của nước đối với phát triển
Vai trò của nước đối với phát triển
năng lượng”.
năng lượng”.
Giáo Viên Hướng Dẫn: PGS_TS Nguyễn Văn Song
Giáo Viên Hướng Dẫn: PGS_TS Nguyễn Văn Song
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Linh
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Linh
MSV: 552689
MSV: 552689
Lớp: KTNNA55
Lớp: KTNNA55


N i dung ộ
N i dung ộ
I- Tính cấp thiết của bài báo
I- Tính cấp thiết của bài báo
II- Mục tiêu


II- Mục tiêu
III- Nội dung chính của bài báo
III- Nội dung chính của bài báo
IV- Kết luận
IV- Kết luận


I- Tính cấp thiết
I- Tính cấp thiết


Trong thế giới hiện đại ngày nay nước và
Trong thế giới hiện đại ngày nay nước và
năng lượng gắn kết với nhau ngày càng chặt
năng lượng gắn kết với nhau ngày càng chặt
chẽ, lượng nước nhiều hay ít sẽ có tác động
chẽ, lượng nước nhiều hay ít sẽ có tác động
khá lớn đến nguồn cung cấp năng lượng, trong
khá lớn đến nguồn cung cấp năng lượng, trong
khi đó việc sản xuất ra năng lượng và sản xuất
khi đó việc sản xuất ra năng lượng và sản xuất
ra điện sẽ ảnh hưởng đến tính sẵn có của
ra điện sẽ ảnh hưởng đến tính sẵn có của
nguồn cấp nước và chất lượng nước. Hiện nay
nguồn cấp nước và chất lượng nước. Hiện nay
năng lượng và nước đều đang đối mặt với nhu
năng lượng và nước đều đang đối mặt với nhu
cầu sử dụng ngày càng gia tăng, khi tỉ lệ đô thị
cầu sử dụng ngày càng gia tăng, khi tỉ lệ đô thị
hóa của các quốc gia trên thế giới đang tăng

hóa của các quốc gia trên thế giới đang tăng
lên một cách đáng kể trong những năm gần
lên một cách đáng kể trong những năm gần
đây.
đây.


II- Mục tiêu
II- Mục tiêu

Nghiên cứu nhu cầu năng lượng trên thế
Nghiên cứu nhu cầu năng lượng trên thế
giới và nhu cầu về năng lượng của Việt
giới và nhu cầu về năng lượng của Việt
Nam với các chính sách của chính phủ
Nam với các chính sách của chính phủ
trong việc sử dụng các nguồn nguyên liệu
trong việc sử dụng các nguồn nguyên liệu
hóa thạch.
hóa thạch.

Nghiên cứu vai trò của nước đối với phát
Nghiên cứu vai trò của nước đối với phát
triển thủy điện và các loại năng lượng tái
triển thủy điện và các loại năng lượng tái
tạo khác nhằm thay thế cho nguồn
tạo khác nhằm thay thế cho nguồn
nguyên liệu hóa thạch.
nguyên liệu hóa thạch.



III- Nội dung chính của bài báo
III- Nội dung chính của bài báo
3.1. Nhu cầu năng lượng trên thế giới
3.1. Nhu cầu năng lượng trên thế giới

Nhu cầu năng lượng trên thế giới sẽ tăng
Nhu cầu năng lượng trên thế giới sẽ tăng
36% cho đến năm 2035 từ khoảng 12.300 triệu
36% cho đến năm 2035 từ khoảng 12.300 triệu
tấn MTOE lên đến hơn 16.700 triệu tấn MTOE
tấn MTOE lên đến hơn 16.700 triệu tấn MTOE
hay tăng trung bình 1.2%/năm.(theo báo cáo
hay tăng trung bình 1.2%/năm.(theo báo cáo
Triển vọng năng lượng thế giới năm 2011)
Triển vọng năng lượng thế giới năm 2011)

Các nguồn nguyên liệu hóa thạch sẽ được sử
Các nguồn nguyên liệu hóa thạch sẽ được sử
dụng hạn chế thay vào đó là các loại năng lượng
dụng hạn chế thay vào đó là các loại năng lượng
tái tạo như: thủy điện, gió, mặt trời…sẽ tăng
tái tạo như: thủy điện, gió, mặt trời…sẽ tăng
gấp 3 lần trong giai đoạn từ nay đến năm 2035.
gấp 3 lần trong giai đoạn từ nay đến năm 2035.


III- Nội dung chính của bài báo(tiếp)
III- Nội dung chính của bài báo(tiếp)
3.2. Nhu cầu về năng lượng của Việt Nam

3.2. Nhu cầu về năng lượng của Việt Nam

Việt Nam sẽ phải đối mặt với nguy cơ thiếu hụt
Việt Nam sẽ phải đối mặt với nguy cơ thiếu hụt
năng lượng,sẽ trở thành nước nhập khẩu năng
năng lượng,sẽ trở thành nước nhập khẩu năng
lượng vào khoảng năm 2015 nếu không khai thác
lượng vào khoảng năm 2015 nếu không khai thác
nguồn năng lượng trong nước một cách hợp lý.
nguồn năng lượng trong nước một cách hợp lý.
(theo nghiên cứu của Viện Khoa học Năng lượng
(theo nghiên cứu của Viện Khoa học Năng lượng
-Bộ KH&CN).
-Bộ KH&CN).

Viện khoa học Năng lượng đã dự báo nhu cầu
Viện khoa học Năng lượng đã dự báo nhu cầu
năng lượng Việt Nam năm 2020 là 80,9 triệu
năng lượng Việt Nam năm 2020 là 80,9 triệu
MTOE, năm 2025 là 103,1 triêu MTOE, năm
MTOE, năm 2025 là 103,1 triêu MTOE, năm
2030 là 131,16 triệu MTOE.
2030 là 131,16 triệu MTOE.

Khả năng khai thác và sử dụng các nguồn năng
Khả năng khai thác và sử dụng các nguồn năng
lượng sơ cấp ở Việt Nam đến năm 2050 như sau:
lượng sơ cấp ở Việt Nam đến năm 2050 như sau:



3.2. Nhu cầu về năng lượng của Việt
3.2. Nhu cầu về năng lượng của Việt
Nam(tiếp)
Nam(tiếp)

Sản lượng than đá từ 95-100 triệu tấn/năm; dầu thô
Sản lượng than đá từ 95-100 triệu tấn/năm; dầu thô
khoảng 21 triệu tấn/năm; khí đốt khoảng 16,5 tỷ
khoảng 21 triệu tấn/năm; khí đốt khoảng 16,5 tỷ
m3/năm; thủy điện khoảng 60 tỷ kwh/năm; nguồn
m3/năm; thủy điện khoảng 60 tỷ kwh/năm; nguồn
năng lượng tái tạo khoảng 3500-4000MW
năng lượng tái tạo khoảng 3500-4000MW


III- N i dung chính c a bài báo(ti p)ộ ủ ế
III- N i dung chính c a bài báo(ti p)ộ ủ ế
3.3. Vai trò của nước đối với phát triển thủy điện.
3.3. Vai trò của nước đối với phát triển thủy điện.

Theo cục quản lý tài nguyên nước Việt Nam có 2.372 con sông có
Theo cục quản lý tài nguyên nước Việt Nam có 2.372 con sông có
chiều dài trên 10km. Phân loại theo diện tích lưu vực chúng ta có 13
chiều dài trên 10km. Phân loại theo diện tích lưu vực chúng ta có 13
con sông có diện tích lưu vực trên 10.000km2.Tổng lượng dòng chảy
con sông có diện tích lưu vực trên 10.000km2.Tổng lượng dòng chảy
các sông suối ở và vào đến Việt Nam khoảng 830-840 tỉ m3/năm,
các sông suối ở và vào đến Việt Nam khoảng 830-840 tỉ m3/năm,
trong đó 63% chảy từ các quốc gia láng giềng, lượng nước sinh ra từ
trong đó 63% chảy từ các quốc gia láng giềng, lượng nước sinh ra từ

lãnh thổ Việt Nam chỉ từ 310-315 tỉ m3.
lãnh thổ Việt Nam chỉ từ 310-315 tỉ m3.


3.3. Vai trò của nước đối với phát
3.3. Vai trò của nước đối với phát
triển thủy điện(tiếp)
triển thủy điện(tiếp)

Theo tập đoàn Điện lực Việt Nam(EVN) tính
Theo tập đoàn Điện lực Việt Nam(EVN) tính
đến cuối năm 2009 nước ta có 23 công trình
đến cuối năm 2009 nước ta có 23 công trình
thủy điện vừa và lớn đang hoạt động với tổng
thủy điện vừa và lớn đang hoạt động với tổng
công suất lắp đặt 6.200MW, điện năng sản
công suất lắp đặt 6.200MW, điện năng sản
xuất trung bình khoảng 26 tỉ kWh/năm,khai
xuất trung bình khoảng 26 tỉ kWh/năm,khai
thác gần 30% tiềm năng kinh tế- kỹ thuật của
thác gần 30% tiềm năng kinh tế- kỹ thuật của
thủy điện ở Việt Nam.
thủy điện ở Việt Nam.

Việc thiết lập quy trình vận hành sao cho hài
Việc thiết lập quy trình vận hành sao cho hài
hòa tất cả các yêu cầu về các mặt kinh tế, xã
hòa tất cả các yêu cầu về các mặt kinh tế, xã
hội và môi trường là rất cấp thiết, đặc biệt đối
hội và môi trường là rất cấp thiết, đặc biệt đối

với các hệ thống sông có hệ thống hồ chứa bậc
với các hệ thống sông có hệ thống hồ chứa bậc
thang hoặc song song.
thang hoặc song song.


IV- Kết luận
IV- Kết luận

Có thể nhận thấy, với nhu cầu năng lượng ngày càng tăng
Có thể nhận thấy, với nhu cầu năng lượng ngày càng tăng
trên thế giới hiện nay thì còn cần đến nhiều nước hơn nữa
trên thế giới hiện nay thì còn cần đến nhiều nước hơn nữa
và thủy điện chắc vẫn được duy trì ở vị trí đứng đầu để
và thủy điện chắc vẫn được duy trì ở vị trí đứng đầu để
sản xuất năng lượng trong nhóm các nguồn năng lượng
sản xuất năng lượng trong nhóm các nguồn năng lượng
tái tạo vì sử dụng công nghệ các- bon thấp, so với sản
tái tạo vì sử dụng công nghệ các- bon thấp, so với sản
xuất năng lượng từ khí gas tự nhiên, than đá hay dầu
xuất năng lượng từ khí gas tự nhiên, than đá hay dầu
nhưng cần lưu ý là phát triển thủy điện sẽ có thể gây hại
nhưng cần lưu ý là phát triển thủy điện sẽ có thể gây hại
đến môi trường.
đến môi trường.

Vì vậy, kiểm soát chặt chẽ tác động của việc xây dựng
Vì vậy, kiểm soát chặt chẽ tác động của việc xây dựng
các công trình thủy điện thông qua các chỉ số kỹ thuật và
các công trình thủy điện thông qua các chỉ số kỹ thuật và

các báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi xây
các báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi xây
dựng là tối cần thiết và không dược buông lỏng
dựng là tối cần thiết và không dược buông lỏng


Xin chân thành cảm ơn sự lắng
Xin chân thành cảm ơn sự lắng
nghe của Thầy và các bạn!!!
nghe của Thầy và các bạn!!!


Thanks you

×