Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam (agribank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
***

LUẬN VĂN THẠC SỸ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Ngành: Tài chính - Ngân hàng

TRẦN THỊ THÚY QUỲNH

Hà Nội - 2021


LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TỐN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN VIỆT NAM
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: TRẦN THỊ THÚY QUỲNH

Người hướng dẫn: TS. TRẦN THỊ LƯƠNG BÌNH

Hà Nội - 2021



iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn của riêng tơi. Các tài liệu được trích dẫn
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng, trong đó khơng có
các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện
ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Luận văn này tôi
thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.Trần Thị Lương Bình

Tác giả luận văn thạc sĩ

Trần Thị Thúy Quỳnh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ của tập thể, cá nhân trong và ngồi trường.
Trước hết tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc tới giáo
viên hướng dẫn TS. Trần Thị Lương Bình, người đã tạo điều kiện về thời gian và
truyền đạt những kiến thức chuyên ngành nâng cao để tơi hồn thành tốt luận văn.
Tơi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới quý thầy cô giáo tại Khoa Sau Đại
học, trường Đại học Ngoại thương đã quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt
q trình thực hiện luận văn này.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn bè của tôi, những người
đã hết sức giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi trong q trình thu thập thông tin dữ liệu để
thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, đồng
nghiệp, những người đã ln ở bên tơi động viên, khuyến khích tơi trong suốt
q trình học tập.
Trong quá trình làm luận văn, do kiến thức và thời gian cịn hạn chế nên

khơng tránh được những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ
để luận văn của tơi hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Tác giả luận văn

Trần Thị Thúy Quỳnh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ....................................................... vii
TĨM TẮT LUẬN VĂN....................................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết, lý do lựa chọn đề tài................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................ 2
3. Câu hỏi nghiên cứu:............................................................................................ 3
4. Mục đích nghiên cứu chung:.............................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:......................................................................................... 3
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:..................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................... 4
8. Kết cấu luận văn.................................................................................................. 4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ5

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................... 5
1.1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế của NHTM............................... 5
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế............................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động thanh tốn quốc tế.............................................. 6
(Trang 52-54 Giáo trình Thanh toán quốc tế - ĐH Ngoại Thương – GS.TS.Đinh
Xuân Trình và PGS.TS.Đặng Thị Nhàn)............................................................ 7
1.1.3. Vai trị của thanh toán quốc tế................................................................... 7
1.1.4. Các phương thức TTQT.......................................................................... 10
1.1.5. Cơ sở pháp lý điều chỉnh thanh toán quốc tế........................................... 17
1.2. Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM................................... 20
1.2.1. Quan niệm về phát triển thanh toán quốc tế của NHTM.........................20
1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam........................................................................................ 20


1.2.3. Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển hoạt động TTQT của NHTM ...21
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế......................22
1.2.5. Rủi ro trong hoạt động TTQT tại các ngân hàng thương mại..................28
1.3. Kinh nghiệm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của một số NHTM
tại Việt Nam.................................................................................................... 31
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI AGRIBANK................................................................................ 38
2.1. Giới thiệu khái quát về Agribank.................................................................. 38
2.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Agribank................38
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank........................40
2.1.3. Kết quả kinh doanh................................................................................. 42
2.2. Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Agribank giai
đoạn 2016-2020............................................................................................... 44
2.2.1. Hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện thanh toán trong nội bộ Agribank .
44 2.2.2. Mơ hình tổ chức hoạt động TTQT tại Agribank.......................45

2.2.3. Phân tích thực trạng phát triển hoạt động TTQT của Agribank giai đoạn 20162020 47
2.2.4. Về hoạt động thanh toán biên giới.................................................................... 54
2.3. Đánh giá chung về việc phát triển hoạt động TTQT tại Agribank.............57
2.3.1. Một số giải pháp Agribank đã triển khai để phát triển hoạt động TTQT và
thành công đạt được................................................................................ 57
2.3.2. Những hạn chế........................................................................................ 59
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế............................................................ 64
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG TTQT CỦA AGRIBANK......................................................................... 71
3.1. Định hướng phát triển hoạt động TTQT tại Agribank................................ 71
3.1.1.

Định hướng chiến lược phát triển chung của Agribank giai đoạn 2021-

2025, tầm nhìn 2030......................................................................................... 71
3.1.2.

Định hướng phát triển hoạt động TTQT của Agribank giai đoạn 2021-

2025, tầm nhìn 2030......................................................................................... 72
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động TTQT của Agribank.................................. 72


3.2.1.

Hồn thiện mơ hình tổ chức hoạt động TTQT tại ngân hàng...................72

3.2.2.

Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa về sản phẩm dịch vụ TTQT...........75


3.2.3.

Hồn thiện chính sách khách hàng........................................................... 78

3.2.4.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong TTQT:.................................. 80

3.2.5.

Tăng cường các giải pháp về hạn chế rủi ro trong TTQT........................83

3.3. Kiến nghị để thực hiện các giải pháp............................................................ 84
3.3.1.

Kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước...................................... 84

3.3.2.

Kiến nghị với doanh nghiệp xuất nhập khẩu............................................ 85

KẾT LUẬN............................................................................................................ 88
PHỤ LỤC 1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT.................................................................. 91
PHỤ LỤC 2. LƯU ĐỒ QUY TRÌNH TTQT TẠI AGRIBANK........................97


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Ký hiệu viết tắt


Nội dung viết tắt

1

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thơn Việt Nam

2

IPCAS

Hệ thống thanh tốn nội bộ và kế toán khách hàng của
Agribank

3

ISBP

Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế về kiểm tra chứng
từ theo L/C

4

L/C

Thư tín dụng

5


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

6

NHTM

Ngân hàng thương mại

7

SWIFT

Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và tài chính quốc tế

8

TTBG

Thanh tốn biên giới

9

TTQT

Thanh tốn quốc tế

10 TTTM


Tài trợ thương mại

11 UCP

Quy tắc thực hành thống nhất tín dụng chứng từ

12 URC

Quy tắc thống nhất về nhờ thu

13 URR

Quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng
theo tín dụng chứng từ

14 XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank.........................................41
Bảng 2.2: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank............................43
Bảng 2.3. Kết quả TTQT giai đoạn 2016-2020........................................................48
Bảng 2.4. Doanh số TTQT theo khu vực giai đoạn 2016-2020...............................50
Bảng 2.5 Thu phí TTQT giai đoạn 2016-2020.........................................................50
Bảng 2.6. Thu phí TTQT theo khu vực giai đoạn 2016-2020..................................52
Bảng 2.7. Cơ cấu theo loại hình thanh toán.............................................................53
Bảng 2.8. Số lượng Khách hàng pháp nhân sử dụng dịch vụ TTQT tại Agribank

theo khu vực............................................................................................................54
Bảng 2.9. Kết quả TTBG Việt - Trung của Agribank năm 2016-2020....................55
Bảng 2.10. Kết quả hoạt động TTBG Việt – Lào tại Agribank................................56

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mơ hình tổ chức và hoạt động của Agribank...........................................39
Hình 2.2. Kết quả thu phí dịch vụ của Agribank......................................................42
Hình 2.3. Kết quả doanh thu, lợi nhuận của Agribank.............................................43
Hình 2.4. Mơ hình tổ chức hoạt động TTQT tại Agribank......................................46
Hình 2.5. Quy trình thực hiện giao dịch TTQT tại Agribank...................................47
Hình 2.6. Doanh số thanh tốn XNK.......................................................................49
Hình 2.7. Cơ cấu thu dịch vụ của Agribank.............................................................51
Hình 2.8. Cơ cấu theo loại hình thanh tốn..............................................................53


TĨM TẮT LUẬN VĂN
Việt Nam đang trong q trình hội nhập mạnh mẽ với khu vực và toàn cầu.
Bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng đặt các NHTM Việt Nam trước những thách
thức to lớn trong cạnh tranh khá quyết liệt về thị phần, kinh nghiệm, tiềm lực tài
chính và ứng dụng công nghệ thông tin để cung cấp dịch vụ tài chính tiện ích. Làm
thế nào để có thể tận dụng tối đa các cơ hội, hạn chế các thách thức nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của các NHTM hiện nay là vấn đề cấp thiết.
Hoạt động thanh tốn quốc tế ln đóng vai trị quan trọng trong tiến trình
hội nhập của các NHTM Việt Nam bởi thông qua hoạt động TTQT, các NHTM
Việt Nam trở thành cầu nối trong quan hệ thương mại quốc tế giữa Việt Nam với
khu vực và thế giới. Với vai trò quan trọng như vậy, làm thế nào để hoạt động
TTQT được thực hiện một cách hiệu quả, an tồn, có chất lượng cao và ngày càng
phát triển trong toàn hệ thống của một ngân hàng. Thực tế cho thấy, một ngân hàng
chỉ có thể được chấp nhận trên thị trường quốc tế khi các giao dịch do ngân hàng đó
thực hiện đúng theo thơng lệ và có độ ổn định cao.

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) là một
trong những ngân hàng lớn tại Việt Nam với hệ thống rộng khắp đến cấp xã, huyện
và nguồn nhân lực dồi dào. Hoạt động TTQT tại Agribank đã trải qua q trình phát
triển dài, đóng góp một phần đáng kể vào kết quả hoạt động kinh doanh của
Agribank nhưng thị phần TTQT của Agribank đang có nguy cơ dần bị thu hẹp vì
mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các ngân hàng cổ phần và ngân hàng nước
ngoài. Làm thế nào để phát triển hoạt động TTQT của Agribank? Để trả lời câu hỏi
này, học viên đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp phát triển hoạt động thanh tốn
quốc tế tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribank)” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình với mong
muốn hồn thiện lý luận chun mơn của cá nhân, đồng thời gắn lý thuyết với thực
tiễn công việc và đóng góp một số đề xuất giải pháp, kiến nghị góp phần tăng cường
phát triển hoạt động TTQT tại Agribank.
Trong những năm qua, hoạt động TTQT của Agribank đã đạt được những
thành tựu nhất định, có lượng khách hàng giao dịch ổn định, phục vụ những khách


hàng truyền thống của ngân hàng, đảm bảo chất lượng thanh tốn quốc tế an tồn và
hiệu quả. Tuy nhiên, thị phần TTQT của Agribank còn chiếm tỷ trọng khiêm tốn so
với các NHTM khác tại Việt Nam, chưa xứng tầm của một NHTM với quy mô tổng
tài sản lớn nhất trong cả nước. Giải pháp để phát triển hoạt động TTQT trong giai
đoạn hiện nay là vấn đề hết sức cần thiết tại Agribank.
Dựa trên các nghiên cứu trước đây, cùng với sự tìm hiểu, đúc rút kinh
nghiệm thực tế từ các ngân hàng khác, luận văn được thực hiện nhằm: (i) đưa ra
những vấn đề cơ bản về phát triển hoạt động TTQT của NHTM; (ii) đánh giá thực
trạng phát triển hoạt động TTQT tại Agribank; từ đó (iii) rút ra những điểm mạnh,
điểm yếu trong hoạt động TTQT tại Agribank, nguyên nhân của những điểm yếu để
đưa ra các giải pháp làm thế nào để phát triển hoạt động TTQT tại Agribank.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính dựa trên cơ sở lý thuyết
về hoạt động thanh tốn quốc tế. Nghiên cứu định tính được tiến hành bằng cách lấy

ý kiến đánh giá của các khách hàng đã và đang giao dịch TTQT tại Agribank qua
việc gửi phiếu khảo sát cá nhân. Việc khảo sát được tiến hành từ tháng 12 năm 2020
đến tháng 3 năm 2021. Học viên đã gửi phiếu điều tra thông qua việc gửi trực tiếp
tới người tham gia khảo sát. Sau khi nhận được phản hồi, tiến hành sàng lọc, phân
loại. Với 200 phiếu khảo sát được phát ra, tổng số phiếu thu về là 183 phiếu được
trả lời từ các khách hàng là các cán bộ tại các cơng ty thường xun giao dịch thanh
tốn quốc tế và một số khách hàng cá nhân thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài tại
10 chi nhánh Agribank.
Kết quả khảo sát cho thấy, đại đa số khách hàng đều đánh giá hoạt động
TTQT của Agribank ở mức trung bình khá. Sự lựa chọn tin tưởng của khách hàng
đối với thương hiệu và uy tín của Agribank khá cao, tuy nhiên, khách hàng đánh giá
sản phẩm TTQT của Agribank chưa đa dạng, chưa có chính sách khách hàng
chun biệt theo các đối tượng khách hàng. Agribank có hệ thống ngân hàng đại lý
rộng rãi trên khắp thế giới, hỗ trợ thanh toán nhanh chóng và tra sốt kịp thời, tuy
nhiên, Agribank chưa có dịch vụ giao dịch trực tuyến qua Internet đối với hoạt động
TTQT. Về mặt giá cả, lãi suất và phí dịch vụ TTQT cũng chưa cạnh tranh so với các
ngân hàng khác.


Với mục tiêu phát triển toàn diện các hoạt động nghiệp vụ để đáp ứng tối đa
nhu cầu của khách hàng, Ban lãnh đạo của Agribank đang ngày càng quan tâm và
chú trọng hơn đến việc cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT, để
Agribank trong tâm trí khách hàng không chỉ là ngân hàng cho vay, phục vụ người
nơng dân mà cịn là một NHTM hiện đại với đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng hiện
đại, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hóa cơng nghệ ngân
hàng. Bên cạnh việc hồn thiện hơn các chính sách về sản phẩm TTQT, chính sách
đối với khách hàng, Agribank đang tiến hành hồn thiện mơ hình tổ chức hoạt động
TTQT. Mơ hình tổ chức hoạt động TTQT phân tán, rải rác tại các chi nhánh đang
bộc lộ một số nhược điểm, hạn chế sự phát triển đối với dịch vụ này so với các
NHTM khác.

Tóm lại, luận văn đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản trong hoạt động
TTQT của NHTM, đánh giá thực trạng hoạt động TTQT của Agribank qua việc
phân tích các số liệu kết quả hoạt động, chỉ ra những mặt còn hạn chế và nguyên
nhân của các hạn chế trong hoạt động TTQT của Agribank. Để từ đó, học viên
mạnh dạn đề xuất các giải pháp cần phải thực hiện đồng bộ tại Agribank cũng như
các kiến nghị đối với khách hàng, NHNN và Chính phủ để hỗ trợ cho hoạt động
TTQT của Agribank ngày càng phát triển và cải thiện hơn trong thời gian tới.


13

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, lý do lựa chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi
toàn cầu như hiện nay, hoạt động kinh tế đối ngoại ngày càng đóng vai trị quan
trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Việt Nam ngày càng đẩy mạnh quá trình
hội nhập nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới, đồng thời tăng cường mối quan
hệ hợp tác quốc tế thông qua hoạt động thương mại quốc tế nhằm thu hút đầu tư, sử
dụng nguồn lực hiệu quả để phục vụ cho q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước. Việc mở ra các quan hệ kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động thương
mại quốc tế nói riêng địi hỏi phát triển khơng ngừng các quan hệ thanh toán, tiền tệ
và ngân hàng quốc tế. Như một mắt xích khơng thể thiếu, hoạt động thanh tốn
quốc tế của ngân hàng ngày càng có vị trí và đóng vai trị quan trọng, được xem là
cơng cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thương mại
giữa các nước trên thế giới. Hoạt động thanh tốn quốc tế cịn là một hoạt động
quan trọng của ngân hàng, có liên quan đến nhiều hoạt động khác của ngân hàng.
Agribank là một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam, giữ vai trị chủ
đạo trong hệ thơng ngân hàng – tài chính Việt Nam. Những năm trước đây,
Agribank được biết đến là ngân hàng phục vụ cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Cùng với sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam, bên cạnh chức năng và vai trò chủ

đạo đó, Agribank cũng đã mở rộng các dịch vụ ngân hàng hiện đại, hướng tới các
đối tượng khách hàng của tất cả các lĩnh vực, ngành nghề. Trong đó, khơng thể
khơng kể đến lĩnh vực thanh tốn quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng
được Agribank chú trọng, cải thiện và nâng cao chất lượng. Tuy nhiên, thị phần
thanh tốn quốc tế của Agribank cịn khá khiêm tốn so với các ngân hàng thương
mại lớn trong nước. Nghiên cứu về phát triển dịch vụ TTQT của Agribank trong bối
cảnh cạnh tranh chưa được quan tâm nhiều,
Xuất phát từ lý do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam (Agribank)” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Phát triển hoạt động TTQT khơng cịn là một nội dung mới mẻ trên thế giới
cũng như tại Việt Nam. Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về nghiệp vụ này, từ
những vấn đề cơ bản về cơ sơ lý luận của hoạt động TTQT đến các phân tích
chuyên sâu, đánh giá các rủi ro có thể phát sinh trong q trình thực hiện nghiệp vụ,
các giải pháp phát triển hoạt động TTQT. Ở nước ngồi đã có một số cơng trình
nghiên cứu về hoạt động thanh tốn quốc tế điển hình như nghiên cứu của Paul R.
Krugman, Maurice OBstfeld, Thị trường hối đoái và thị trường tiền tệ, 1994; hay
của Luigi di Rosa, International Banking and Financial Systems: Evolution and
Stability, Cambridge University 2003; Jane Hughes and Scott MacDonald,
International banking cases, 2001; Bank for International settlement (2005), “The
sydicated loan market: Structure, development and implications”, BIS Quarterly
Review; Bank for International Settlement (2007), Report statistics on payment and
settlement systems in selected countries…
Tại Việt Nam, các nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động
TTQT, thực tiễn hoạt động TTQT ở Việt Nam đã được thực hiện như: Thanh toán
quốc tế (1996) của GS.TS Đinh Xuân Trình; Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế (2009),
Lê Văn Tư; Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh

ngoại tệ (2000), Lê Văn Tư… Ngồi ra, có rất nhiều đề tài nghiên cứu và đánh giá
về hoạt động TTQT của các NHTM.
Tóm lại, hoạt động TTQT trong ngân hàng đã được đề cập tới trong các cơng
trình nghiên cứu về hoạt động của ngân hàng trong và ngồi nước. Nhìn chung trên
cơ sở những nghiên cứu chính đã được thực hiện, các kết quả của các nghiên cứu
trên đã làm rõ một số giải pháp để phát triển hoạt động TTQT của NHTM. Có thể
nói, các nghiên cứu trong nước và quốc tế về hoạt động TTQT là những tài liệu
tham khảo quan trọng cho các NHTM trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả
hoạt đơng TTQT của ngân hàng mình.
Bên cạnh những nội dung đã được giải quyết, các công trình nghiên cứu liên
quan cũng cho thấy một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết đó là: Hầu hết
các bài báo, tài liệu đều đã và đang đề cập đến việc phát triển hoạt động thanh toán


quốc tế tại các ngân hàng thương mại nói chung, hoặc các ngân hàng cụ thể như
VCB, Vietinbank, BIDV, MB…, một số đề tài nghiên cứu cũng đánh giá về hoạt
động TTQT tại Agribank nhưng là tại các Chi nhánh trực thuộc của Agribank, chưa
có tài liệu nào đề cập và phân tích thực trạng về hoạt động TTQT trong tồn hệ
thống Agribank. Vì vậy đây chính là khoảng trống nghiên cứu liên quan đến việc
phát triển hoạt động TTQT tại Agirbank mà học viên thấy cần tiếp tục phân tích và
làm rõ.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
Luận văn sẽ tập trung trả lời cho các câu hỏi sau: (i) Những vấn đề cơ bản về
phát triển hoạt động TTQT của NHTM là gì?; (ii) Thực trạng phát triển hoạt động
TTQT tại Agribank là như thế nào?; (iii) Những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt
động TTQT tại Agribank là gì, nguyên nhân của những điểm yếu đó là gì?; (iv)
Làm thế nào để phát triển hoạt động TTQT tại Agribank?
4. Mục đích nghiên cứu chung:
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về hoạt động TTQT của các NHTM,
sau khi nghiên cứu thực trạng phát triển hoạt động này tại Agribank, luận văn đề

xuất được những giải pháp nhằm tăng cường phát triển hoạt động TTQT tại
Agribank.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích đề ra trên đây, luận văn phải giải quyết các nhiệm vụ
cụ thể sau đây:
- Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển hoạt động TTQT tại NHTM.
- Phân tích, đánh giá, nhận xét về thực trạng hoạt động TTQT tại Agribank, chỉ ra
những thành công đạt được, hạn chế và nguyên nhân tồn tại.
- Để xuất một số giải pháp kiến nghị nhằm thúc đẩy phát triển và hoàn thiện hoạt
động TTQT tại Agribank trong thời gian tới.
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phát triển hoạt động TTQT tại Agribank.


- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu sự phát triển hoạt động TTQT của
Agribank trong giai đoạn từ 2016-2020.
7. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện luận văn, tác giả kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp thống kê: số liệu được thu thập từ các báo cáo thường niên, báo cáo
tài chính, bản công bố thông tin của Agribank và một số NHTM khác…
- Phương pháp tổng hợp: sàng lọc và đúc kết từ thực tiễn và lý luận để đề ra giải pháp
và bước đi nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra khảo sát: tác giả tiến hành khảo sát để thăm dò ý kiến khách
hàng là các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm dịch vụ TTQT tại Agribank thông qua
Phiếu điều tra khảo sát. Việc khảo sát được tiến hành từ tháng 12 năm 2020 đến
tháng 3 năm 2021. Học viên đã gửi phiếu điều tra thông qua việc gửi trực tiếp tới
người tham gia khảo sát. Sau khi nhận được phản hồi, tiến hành sàng lọc, phân loại.
Với 200 phiếu khảo sát được phát ra, tổng số phiếu thu về là 183 phiếu được trả lời
từ các khách hàng là các cán bộ tại các công ty thường xuyên giao dịch TTQT tại 10
chi nhánh có doanh số TTQT lớn trong hệ thống Agribank. Tổng hợp kết quả khảo

sát theo Phụ lục 1.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục
sơ đồ, bảng biểu, Danh mục tài liệu tham khảo. Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sơ lý luận về hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM;
- Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Agribank giai
đoạn 2016-2020;
- Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại
Agribank.


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế của NHTM
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, các mối quan hệ kinh
tế, chính trị thương mại ngày càng phát triển mạnh mẽ và kết quả là hình thành nên
các khoản thu và chi tiền tệ quốc tế giũa các đối tác ở các nước khác nhau. Các mối
quan hệ tiền tệ này ngày một phong phú, đa dạng với quy mơ ngày càng lớn. Chúng
góp phần tạo nên tình trạng tài chính của mỗi nước, có thể ở trạng thái bội thu hay
bội chi. Trong các mối quan hệ quốc tế, các đối tác ở các nước khác nhau, do vậy có
sự khác nhau về ngơn ngữ, cách xa nhau về địa lý nên việc thanh tốn khơng thể
tiến hành trực tiếp với nhau mà phải thông qua các tổ chức trung gian, đó chính là
các ngân hàng thương mại cùng với mạng lưới hoạt động khắp nơi trên thế giới.
TTQT đã ra đời từ lâu, nhưng nó mới chỉ phát triển mạnh mẽ vào cuối thế kỷ
20 khi mà khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và chuyển tiền quốc tế ngày càng gia
tăng, từ đó làm cho khối lượng các giao dịch thanh toán qua ngân hàng cũng tăng
theo. Việc thanh toán qua ngân hàng làm gia tăng việc sử dụng đồng tiền của các
nước để chi trả lẫn nhau. TTQT đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong
hoạt động của nền kinh tế của các quốc gia hiện nay.

TTQT có thể được định nghĩa từ theo nhiều quan điểm khác nhau. Theo
GS.Đinh Xuân Trình (2018) “thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghĩa vụ
tiền tệ phát sinh có liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan
hệ khác giữa các tổ chức, các công ty và các chủ thể khác nhau của các nước”.
Theo TS.Trầm Thị Xuân Hương (2006), “thanh tốn quốc tế là q trình thực hiện
các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm
phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau”.
Theo GS,TS.Nguyễn Văn Tiến, trong cuốn sách Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại
thương, “Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng
lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các
tổ


chức, cá nhân nước này với tổ chức cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với
tổ chức quốc tế thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan”.
Từ khái niệm trên cho thấy, TTQT phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt động là kinh
tế và phi kinh tế. Tuy nhiên, trong thực tế giữa hai lĩnh vực hoạt động này thường
giao thoa nhau, không có một ranh giới rõ rệt. Hơn nữa hoạt động TTQT được hình
thành trên cơ sở hoạt động ngoại thương và phục vụ chủ yếu cho hoạt động ngoại
thương. Chính vì vậy, trong các quy chế về thanh tốn và thực tế tại các ngân hàng
thương mại, người ta thường phân hoạt động TTQT thành hai lĩnh vực rõ ràng là
thanh toán trong ngoại thương và thanh toán phi ngoại thương. TTQT trong ngoại
thương là việc thực hiện thanh toán trên cơ sở hàng hóa xuất nhập khẩu và các dịch
vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc tế. Cơ sở để
các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp đồng ngoại thương. Thanh
toán phi ngoại thương là việc thực hiện thanh tốn khơng liên quan đến hàng hóa
xuất nhập khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho nước ngoài, nghĩa là thanh tốn cho
các hoạt động khơng mang tính thương mại.
TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ sở các hoạt
động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này đối với tổ

chức hay cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thơng
qua mạng lưới ngân hàng trên tồn cầu.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động thanh toán quốc tế
- Hoạt động TTQT chịu sự điều chỉnh của luật pháp và các tập quán quốc tế. Hoạt
động TTQT liên quan đến các chủ thể ở hai hay nhiều quốc gia, do đó, các chủ thể
khi tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế không những chịu sự điều chỉnh của
luật quốc gia, mà còn phải tuân thủ các văn bản pháp lý quốc tế. Phòng thương mại
quốc tế ban hành UCP, URC, INCOTERMS… tạo ra một khung pháp lý bình đẳng,
cơng bằng cho các chủ thể khi tham gia vào hoạt động thương mại và thanh toán
quốc tế, tránh những hiểu lầm đáng tiếc xảy ra.
- Hoạt động TTQT được thực hiện phần lớn thông qua hệ thống ngân hàng. Trừ một
số lượng rất nhỏ hàng hóa xuất nhập khẩu được mua bán qua con đường


tiểu ngạch thì hầu hết kim ngạch xuất nhập khẩu của một quốc gia được phản ánh
qua doanh số thanh toán quốc tế của hệ thống ngân hàng thương mại. Trong thực
tiễn, người xuất khẩu và người nhập khẩu không được phép tiến hành thanh toán
trực tiếp cho nhau, mà theo luật định phải thanh toán qua hệ thống ngân hàng. Việc
thanh toán qua ngân hàng đảm bảo cho các khoản chi trả được thực hiện một cách
an toàn, nhanh chóng và hiệu quả.
- Trong TTQT, tiền mặt hầu như không được sử dụng trực tiếp mà dùng các phương
tiện thanh toán. Các phương tiện thường được sử dụng trong TTQT như hối phiếu,
kỳ phiếu và séc thanh toán.
- Trong TTQT, ít nhất một trong hai bên có liên quan đến ngoại tệ. Do việc liên quan
đến ngoại tệ, nên hoạt động TTQT sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp của tỷ giá hối đoái
và vấn đề quản lý dự trữ ngoại hối của quốc gia.
- Ngôn ngữ sử dụng trong TTQT chủ yếu bằng tiếng Anh.
- TTQT gặp nhiều rủi ro hơn so với thanh toán trong nước.
(Trang 52-54 Giáo trình Thanh tốn quốc tế - ĐH Ngoại Thương –
GS.TS.Đinh Xn Trình và PGS.TS.Đặng Thị Nhàn)

1.1.3. Vai trị của thanh toán quốc tế
1.1.3.1. Thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế
Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển giữa các quốc gia.
Trong bối cảnh đó, hoạt động thanh toán quốc tế nổi lên như chiếc cầu nối giữa kinh
tế trong nước và kinh tế thế giới bên ngoài. Hoạt động TTQT là khâu quan trọng
của q trình mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức, các nhân thuộc các quốc
gia khác nhau. Nếu khơng có hoạt động TTQT thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó
tồn tại và phát triển. Nếu hoạt động thanh tốn quốc tế được nhanh chóng, chính
xác, an tồn sẽ góp phần giải quyết được mối quan hệ lưu thơng hàng hóa, tiền tệ
giữa người mua và người bán một cách thơng suốt, hiệu quả. Tóm lại, hoạt động
TTQT đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, được
thể hiện chủ yếu ở những mặt sau:
- Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế;


- Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp;
- Thúc đẩy và mở rộng hoạt động dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế;
- Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính;
- Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập kinh tế quốc tế;
- Tăng cường quan hệ đối ngoại với các cá nhân, pháp nhân và chính phủ các quốc
gia trên thế giới.
1.1.3.2. Thanh toán quốc tế với nhà kinh doanh xuất nhập khẩu:
TTQT phục vụ nhu cầu thanh tốn cho hàng hóa và dịch vụ xuất nhập khẩu
của doanh nghiệp. Điều quan trọng khi ký kết hợp đồng mua bán, lựa chọn phương
thức thanh toán là việc trả lời hai câu hỏi:
- Thứ nhất, làm thế nào để nhà xuất khẩu kiểm soát được hàng hóa cho đến khi thanh
tốn?
- Thứ hai, làm thế nào để nhà nhập khẩu kiểm soát được tiền của mình cho đến khi
nhận được hàng hóa?
Giải pháp đối với với nhà xuất khẩu là họ sẽ kiểm soát hàng hóa thơng qua

việc kiểm sốt chứng từ vận tải bằng việc sử dụng các phương thức thanh toán của
các ngân hàng thương mại. Giải pháp đối với nhà nhập khẩu là họ sẽ kiểm sốt tiền
thơng qua việc định đoạt chứng từ vận tải bằng việc sử dụng các phương thức thanh
toán của các ngân hàng thương mại. Như vậy có thể thấy, nhà xuất khẩu và nhà
nhập khẩu đều kiểm sốt hàng hóa và tiền thơng qua chứng từ vận tải bằng dịch vụ
của ngân hàng. Từ đó cho thấy, TTQT trong ngoại thương là không thể thiếu, là cầu
nối giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu với trung gian thanh toán là các ngân
hàng thương mại.
1.1.3.3. Thanh toán quốc tế với ngân hàng thương mại
Trong thương mại quốc tế, không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu cũng có
thể thanh tốn trực tiếp với nhau, mà thường thông qua ngân hàng thương mại với
mạng lưới các chi nhánh và ngân hàng đại lý toàn cầu. Ngân hàng thay mặt khách


hàng thực hiện dịch vụ TTQT và trở thành cầu nối trung gian thanh tốn giữa hai
bên. Vai trị trung gian của ngân hàng trong hoạt động TTQT: Thanh toán theo yêu
cầu của khách; Bảo vệ quyền lợi của khách trong giao dịch thanh toán; Tư vấn,
hướng dẫn khách các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhằm hạn chế
rủi ro, tạo sự tin tưởng trong giao dịch với nước ngoài; Tài trợ vốn cho hoạt động
xuất khẩu khẩu của khách một cách chủ động và tích cực.
Hoạt động TTQT là hoạt động sinh lời của ngân hàng Ngày nay, hoạt động
thanh toán quốc tế là một dịch vụ trở nên quan trọng đối với các ngân hàng thương
mại, nó đem lại nguồn thu đáng kể khơng những về số lượng tuyệt đối mà cả về tỷ
trọng. TTQT là một mắt xích quan trọng trong việc chắp nối và thúc đẩy phát triển
của các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ
xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tăng trưởng nguồn vốn huy
động, đặc biệt là vốn ngoại tệ… Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh tốn
quốc tế có vai trị hết sức quan trọng đối với các ngân hàng thương mại, nó khơng
chỉ là một dịch vụ thanh tốn thuần túy mà cịn là khâu trung tâm không thể thiếu
trong dây chuyền hoạt động kinh doanh, bổ sung, hỗ trợ cho các hoạt động kinh

doanh khác của ngân hàng. Thông qua cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế cho
khách hàng, ngân hàng thu được một khoản phí để bù đắp các chi phí và tạo ra lợi
nhuận kinh doanh cần thiết.
TTQT góp phần tăng nguồn vốn huy động và phân tán rủi ro trong kinh doanh
của các NHTM. TTQT tạo điều kiện thu hút khách hàng, mở rộng nguồn vốn huy
động, làm tăng số dư tiền gửi trong quá trình thực hiện các phương thức TTQT cho
khách hàng, chẳng hạn như việc ký quỹ mở L/C của doanh nghiệp nhập khẩu, quản
lý tài khoản tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ và Việt nam đồng của các doanh
nghiệp xuất khẩu, quản lý các tài khoản chuyên dùng góp vốn đầu tư vào Việt Nam
hoặc đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, quản lý các tài khoản Nostro, Vostro của
các định chế tài chính trung gian… Đây là những nguồn huy động có giá trị lớn và
ổn định trong một khoảng thời gian nhất định, góp phần làm tăng tính thanh khoản
cho ngân hàng.


Phát triển hoạt động TTQT giúp NHTM mở rộng hoạt động kinh doanh thông
qua việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng quốc tế, đồng thời đẩy mạnh quy mô cũng
như hiệu quả của các mảng hoạt động khác của NHTM như kinh doanh ngoại tệ, tài
trợ thương mại… Đối với các khách hàng có quan hệ tín dụng hoặc sử dụng các sản
phẩm tài trợ XNK từ các NHTM thì việc sản phẩm dịch vụ TTQT của chính ngân
hàng đó đủ hấp dẫn để doanh nghiệp lựa chọn sử dụng là điều kiện thuận lợi và là
một kênh hiệu quả để ngân hàng có thể quản lý việc sử dụng vốn vay, giám sát được
tình hình kinh doanh của khách hàng, nâng cao hiệu quả đẩu tư và kiểm soát rủi ro.
Tăng cường quan hệ với mạng lưới ngân hàng đại lý: Phát triển hoạt động
TTQT tạo điều kiện cho các NTHM Việt Nam mở rộng quy mô hoạt động vượt ra
khỏi biên giới quốc gia, thiết lập mối quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài.
Nâng cao uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế. Trên cơ sở đó khai thác nguồn
tài trợ trên thị trường tài chính quốc tế, từ các ngân hàng nước ngoài, thu hút thêm
khách hàng. Ngoài ra, hoạt động TTQT đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong thời
đại cơng nghệ phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Tạo môi trường cho các NHTM

ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại trên thế giới trong hoạt động ngân
hàng thông qua việc tham gia nối mạng thông tin và ứng dụng công nghệ cao trong
xử lý thông tin giúp cho các NHTM Việt Nam có thể theo kịp với sự phát triển của
thế giới, không bị lạc hậu và thua kém các NH nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam góp phần thực hiện mục tiêu phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
1.1.4. Các phương thức TTQT
1.1.4.1. Phương thức chuyển tiền
Khái niệm: “Đây là phương thức thanh tốn đơn giản nhất, trong đó một
khách hàng (người trả tiền, người mua, người nhập khẩu, người mắc nợ...) u cầu
ngân hàng phục vụ mình trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định chuyển
cho người khác (người bán, người xuất khẩu, chủ nợ...) ở một địa điểm nhất định và
trong một thời gian nhất định.” (Trang 173 Giáo trình Thanh tốn quốc tế - ĐH
Ngoại Thương – GS.TS.Đinh Xuân Trình và PGS.TS.Đặng Thị Nhàn)
Phương thức chuyển tiền là một bộ phận của phương thức thanh toán khác,
thường là ở khâu kết thúc của phương thức nhờ thu, ghi sổ, bảo lãnh ngân hàng, tín


dụng chứng từ, … Tuy nhiên, phương thức này cũng được áp dụng một cách độc
lập. Chỉ nên áp dụng phương thức chuyển tiền độc lập trong hoạt động thương mại
quốc tế khi người xuất khẩu và nhập khẩu tin cậy lẫn nhau hoặc giá trị hợp đồng
tương đối nhỏ. Phương thức chuyển tiền cũng thường áp dụng trong thanh tốn
quốc tế phi thương mại, vì đặc trưng của giao dịch phi thương mại là chỉ sau khi có
kết quả của việc hoàn thành nghĩa vụ giao dịch phi thương mại thì mới có số liệu để
quy ra số tiền phải thanh toán.
Các phương pháp chuyển tiền hiện tại gồm có Chuyển tiền bằng điện Telegraphic Transfer Remittance (T/T) và Chuyển tiền bằng thư – Mail transfer
Remittance (M/T). Trong đó, T/T là phương pháp được áp dụng nhiều nhất hiện nay
do thời gian chuyển rất nhanh. Phương pháp chuyển tiền thực hiện rất đơn giản, chi
phí thấp (thường chỉ từ 0,15%- 0,2% trị giá số tiền chuyển).
Một số điểm cần lưu ý trong phương thức này: (i)Về văn bản pháp lý điều
chỉnh phương thức chuyển tiền: Hiện nay, trên thế giới chưa có luật quốc tế điều

chỉnh phương thức chuyển tiền. Nó mới chỉ được điều chỉnh thơng qua luật quốc
gia của nước chuyển tiền và các thỏa thuận đại lý ký kết giữa các ngân hàng. Do đó,
sử dụng phương thức chuyển tiền hiện nay không chỉ phát sinh những tranh chấp về
mặt nghiệp vụ mà về cả mặt pháp lý; (ii) Thời điểm chuyển tiền phải được quy định
rõ trong hiệp định, hợp đồng hoặc các thỏa thuận khác (Chuyển tiền trước, chuyển
tiền sau); (iii) Quy định rõ phương tiện chuyển tiền bằng điện (T/T) hay bằng thư
(M/T); (iv) Trong thanh toán thương mại quốc tế, phương thức chuyển tiền chỉ có
lợi cho người nhập khẩu.
1.1.4.2. Phương thức ghi sổ
Khái niệm: “Phương thức ghi sổ là là một phương thức trong đó quy định
rằng, sau khi đã hồn thành nghĩa vụ quy định trong hợp đồng cơ sở, người ghi sổ
sẽ mở một quyển sổ cái để ghi nợ người bị ghi sổ bằng một đơn vị tiền tệ nhất định
và đến từng định kỳ nhất định do hai bên thỏa thuận, người bị ghi sổ sẽ sử dụng
phương thức thanh toán chuyển tiền để thanh toán cho người ghi sổ.” (Trang 173
Giáo trình Thanh tốn quốc tế - ĐH Ngoại Thương – GS.TS.Đinh Xuân Trình và
PGS.TS.Đặng Thị Nhàn)


Đối với phương pháp này, các bên tham gia chỉ có nhà xuất khẩu và nhập
khẩu. Ngân hàng chỉ đóng vai trò là bên mở tài khoản và thực hiện thanh toán theo
chỉ định theo từng thời điểm đã thỏa thuận thanh toán của nhà nhập khẩu gửi cho
nhà xuất khẩu. Trong phương pháp ghi sổ nhà xuất khẩu mở tài khoản (mở sổ) cịn
nhà nhập khẩu khơng mở sổ song song. Trường hợp có mở sổ thì chỉ có giá trị theo
dõi chứ khơng có giá trị thanh tốn. Do vậy, trên thực tế, phương thức này ít khi
được sử dụng tại các ngân hàng.
Khi sử dụng phương pháp này nhà nhập khẩu có lợi hơn, áp dụng khi nhà xuất
khẩu muốn cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu (bán hàng trả chậm). Chỉ nên sử dụng
khi:



Hai bên có quan hệ mua bán thường xuyên với số lượng không lớn và có sự
tin cậy lẫn nhau



Nhà xuất khẩu gửi hàng cho nhà nhập khẩu/đại lý phân phối ở nước ngồi
bán



Thanh tốn phí dịch vụ như cước phí vận tải, bảo hiểm, bưu điện, tiền hoa
hồng, phí ủy thác, lãi cho vay hoặc lợi tức đầu tư.

Một số điểm cần lưu ý: (i) Chưa có luật và tập quán quốc tế điều chỉnh phương
thức thanh toán ghi sổ. Khi áp dụng cần vận dụng luật quốc gia của nước mở sổ cái
và/hoặc thỏa thuận ngân hàng đại lý giữa hai ngân hàng (nếu có); (ii) Cần quy định
cụ thể đồng tiền ghi nợ trên sổ cái, đồng tiền thanh toán, phương thức chuyển tiền,
chế tài thanh toán chậm, thiếu hoặc khơng thanh tốn.
1.1.4.3. Phương thức nhờ thu
Phương thức thanh tốn nhờ thu là phương thức thanh tốn, mà qua đó tổ chức
xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ gửi hàng, giao chứng từ hàng hóa ủy thác
cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra ở
người nhập khẩu thông qua ngân hàng phục vụ người nhập khẩu. Người nhập khẩu
khi nhận được giấy báo nhờ thu của ngân hàng, phải tiến hành ngay việc chi trả tiền
để nhận lại chứng từ hàng hóa và đi nhận hàng.
Chứng từ nhờ thu trong quy định là những chứng từ tài chính và/hoặc chứng
từ thương mại.


- Chứng từ tài chính: hối phiếu, kỳ phiếu, séc hoặc những chứng từ liên quan đến

mục đích chi trả.
- Chứng từ thương mại: Hóa đơn, vận tải đơn, các chứng từ về quyền sở hữu hoặc các
chứng từ tương tự hoặc bất cứ chứng từ nào không phải là chứng từ tài chính.
Căn cứ vào chứng từ gửi nhờ thu, phương thức nhờ thu bao gồm hai loại: nhờ
thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
⬥ Phương thức thanh tốn nhờ thu trơn (chỉ có chứng từ tài chính): “là một
phương thức thanh tốn mà trong đó người có các khoản tiền phải thu từ các cơng
cụ tài chính hay tín dụng nhưng khơng thể tự mình thu được, cho nên phải ủy thác
cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên cơng cụ đó với điều kiện là việc chuyển giao
chứng từ thương mại không phụ thuộc vào việc người trả tiền có thanh tốn hay
khơng.” (Trang 201, Giáo trình Thanh tốn quốc tế - ĐH Ngoại Thương –
GS.TS.Đinh Xuân Trình và PGS.TS.Đặng Thị Nhàn). Phương thưc này thường
được áp dụng khi người hưởng lợi và người trả tiền phải tin cậy lẫn nhau, vì ngân
hàng chỉ là người trung gian thu hộ. Phương thức nhờ thu trơn ít được sử dụng
trong thanh tốn thương mại vì khơng đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên do việc
nhận hàng và thanh toán tách rời nhau, thường được áp dụng trong thanh toán dịch
vụ thương mại như nhờ thu tiền điện, nước, thanh tốn phí hoặc trong nhờ thu séc
giữa các ngân hàng.
Một số điểm cần lưu ý khi áp dụng phương thức này: (i) Ngân hàng không
chịu trách nhiệm trong trường hợp không thu được, thu không đủ hoặc thu khơng
đúng hạn. Vì vậy, phương thức này chứa đựng nhiều rủi ro đối với người hưởng lợi;
(ii) Để hạn chế rủi ro, trong hợp đồng cơ sở, hai bên cần thỏa thuận thời hạn cụ thể
phải trả tiền hoặc phải chấp nhận thanh toán ngay sau khi ngân hàng xuất trình cơng
cụ thanh tốn. Nếu trả chậm thì bị phạt lãi trả chậm; (iii) Trong chỉ thị nhờ thu cũng
phải quy định điều khoản chế tài tương tự khác như người trả tiền, thanh tốn khơng
đủ số lượng, đưa ra những lý do không hợp pháp hoặc không hợp lý để từ chối
thanh toán.



×