Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

CNXHKH Bách KhoaGIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670 KB, 37 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH



BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HỐ Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY

LỚP L22--- NHĨM 05 --- HK211
NGÀY NỘP 05/10/2021

Giảng viên hướng dẫn: THS. ĐOÀN VĂN RE
Sinh viên thực hiện
Lê Quế Dung
Nguyễn Hoàng Dung
Nguyễn Đức Duy
Vũ Việt Hà
Nguyễn Văn Minh Hải

Mã số sinh viên
19
19
19
19
19

Điểm số


Thành phố Hồ Chí Minh – 2021
1


T
R
Ư

N
G
Đ

I
H

C
B
Á
C
H
K
H
O
A

2


K
H

O
A
K
H
O
A
H

C

N
G
D

N
G

3


B

M
Ơ
N
L
Ý
L
U


N
C
H
Í
N
H
T
R

BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Mơn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (MSMH: SP1035)
Nhóm/Lớp: L22 Tên nhóm:L22.05 HK 1 Năm học 2021-2022
Đề tài:
GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HỐ Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY
STT

Mã số SV

Họ

Tên

Nhiệm vụ được phân công

1

19


Lê Quế

Dung

2

19

Nguyễn Hoàng

Dung

3

19

Nguyễn Đức

Duy

Phần mở đầu, phần 2.3, tổng hợp và
chỉnh sửa nội dung
Chương 2, phần 2.1

4

19

Vũ Việt




Chương 2, phần 2.2

5

19

Nguyễn Văn Minh

Hải

Chương 1, phần 1.2

Chương 1, phần 1.1

Họ và tên nhóm trưởng:
4


Nhận
xét
của
GV:
.................................................................................................................................
......................................
GIẢNG VIÊN
NHÓM TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ, tên)
(Ký và ghi rõ họ, tên)

Nguyễn Hoàng Dung

5


MỤC LỤC

6


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, có một hình thức gia đình phù hợp tương quan
với sự biến đổi của phương thức sản xuất vật chất, sự phát triển của các hình thức gia
đình từ thấp đến cao là một tất yếu của lịch sử, và con người sẽ tiến đến hình thức hơn
nhân cuối cùng, chế độ hơn nhân một vợ, một chồng. Gia đình mới trong xã hội xã hội
chủ nghĩa hồn tồn dựa tình u và hơn nhân là tự nguyện của cả người đàn ông và
người đàn bà, là nhu cầu bức thiết của con người tự do và là cơ sở, nền tảng để xây
dựng gia đình một vợ, một chồng hạnh phúc, bền vững. Đảng ta nhấn mạnh: “Xây
dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội”. Quan
điểm của Đảng cho thấy, muốn có một xã hội phát triển lành mạnh thì trước hết từng
“tế bào” phải phát triển bền vững. Gia đình khơng chỉ là “tế bào” tự nhiên mà còn là
một đơn vị kinh tế của xã hội. Gia đình khơng chỉ giữ vai trò nền tảng, tế bào của xã
hội, duy trì nịi giống, mà quan trọng hơn, gia đình phải trở thành môi trường tốt, đầu
tiên để giáo dục nếp sống, hình thành nhân cách con người.
Hơn 30 năm đổi mới, xã hội và con người Việt Nam đã có những đổi thay đáng
kể. Kinh tế hộ gia đình đã có bước phát triển mạnh, trở thành bộ phận quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân, góp phần khơng nhỏ vào q trình xố đói giảm nghèo. Cơng tác
dân số, kế hoạch hố gia đình, chăm sóc giáo dục trẻ em đã tích cực góp phần xây
dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, xã hội ngày càng ổn định và phát triển. Vai trò của

phụ nữ trong xã hội và gia đình được đề cao. Các hoạt động cưới xin, tang lễ cũng có
nhiều tiến bộ. Cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hố” đã làm
cho xã hội ngày càng có nhiều gia đình văn hố, gia đình hiếu học, tộc họ văn hố,
thơn bản văn hố, góp phần tạo dựng cuộc sống bình n, văn hố hơn, hướng thiện
hơn trong mỗi gia đình và trong cộng đồng xã hội. Các phong trào đền ơn đáp nghĩa,
chăm sóc người có cơng thu hút sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp nhân dân, thể
hiện tinh thần uống nước nhớ nguồn của dân tộc và tơ đậm thêm giá trị nhân văn của
gia đình Việt Nam.

7


Qua nhiều thời kỳ phát triển của đất nước, cấu trúc và quan hệ trong gia đình Việt
Nam có những thay đổi, nhưng những giá trị truyền thống quý báu của gia đình Việt
Nam, như: lịng u nước, u q hương, yêu thương đùm bọc lẫn nhau, thủy chung,
hiếu nghĩa, hiếu học, cần cù, sáng tạo trong lao động, bất khuất kiên cường vượt qua
mọi khó khăn, thử thách vẫn được giữ gìn, vun đắp và phát huy trong suốt quá trình
lịch sử dựng nước và giữ nước. Gia đình đã trở thành một trong những yếu tố quan
trọng quyết định sự thành cơng của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Tuy nhiên, trước những tác động mặt trái của cơ chế thị trường và hội nhập quốc
tế, gia đình Việt đang có nhiều thay đổi sâu sắc, nhiều giá trị gia phong truyền thống
tốt đẹp bị mai một. Xu hướng rõ nét nhất là gia đình ở cả khu vực thành thị và nơng
thơn đang thay đổi mơ hình từ “tam đại, tứ đại đồng đường” sang mơ hình gia đình hạt
nhân. Điều này dẫn tới thực trạng là giảm thiểu các giá trị truyền thống và tăng thêm
trạng thái lỏng lẻo, thiếu gắn kết giữa các thành viên trong gia đình. “Cái tơi” cá nhân
của thế hệ sau càng có chiều hướng “lên ngơi”, nếu khơng được giáo dục, uốn nắn kịp
thời, sẽ trở thành “cái tơi” ích kỷ, lệch lạc, thiếu thiết tha gắn bó với thế hệ cha anh,
với cộng đồng và xã hội. Một số vấn đề tiêu cực của gia đình trong xã hội hiện đại đã
tác động không tốt đến việc xây dựng, phát triển văn hóa, xã hội lành mạnh, trong đó

đáng báo động nhất là tình trạng bạo lực gia đình có xu hướng gia tăng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhóm chọn đề tài: “Gia đình trong thời kỳ
q độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực trạng và giải pháp xây dựng gia đình văn hố ở
nước ta hiện nay” để nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, thực trạng và giải pháp xây dựng gia đình văn hố ở nước ta hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp xây dựng gia đình văn hố ở nước ta
hiện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu
8


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; gia đình văn hố.
Thứ hai, đánh giá thực trạng xây dựng gia đình văn hố ở nước ta thời gian qua.
Thứ ba, đề xuất giải pháp xây dựng gia đình văn hố ở nước ta thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu nhất là
các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp phân tích và tổng hợp;
phương pháp lịch sử - logic;…
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2
chương:
Chương 1: Gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp xây dựng gia đình văn hố ở nước ta hiện
nay.


9


II. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm, vị trí và các chức năng của gia đình:
1.1.1. Khái niệm gia đình:
Trong quá trình hình thành và phát triển của quốc gia, dân tộc, lịch sử đã chứng
minh: Cá nhân – gia đình – làng xã – tổ quốc là mối quan hệ hữu cơ không thể tách
rời, yếu tố tích cực hay tiêu cực của mỗi nhân tố này đều ảnh hưởng không nhỏ đến sự
hưng thịnh của mỗi quốc gia trong đó gia đình là một thiết chế xã hội quan trọng, là
nền tảng của xã hội và quốc gia. Các Mác và Ăngghen cũng đã luận chứng rõ về
những mối quan hệ thiết yếu của con người như một điều tất yếu ngồi nhu cầu vật
chất ni sống bản thân mình, đó chính là duy trì nịi giống, mối quan hệ hôn nhân,
huyết thống: “…hàng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mình, con người cịn tạo ra
những người khác sinh sơi, nảy nở. Đó là quan hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ con cái.
Đó là gia đình…”.1
Gia đình là một xã hội thu nhỏ, là tổng hợp các quan hệ giá trị nhân cách, tình
cảm, đạo đức, danh dự, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với quốc gia, dân tộc. Gia đình là
phạm trù biến đổi mang tính lịch sử và phản ánh văn hóa của dân tộc và thời đại. Gia
đình là trường học đầu tiên có mối quan hệ biện chứng với tổng thể xã hội. Khi nói về
vai trị của gia đình, từ ngày xưa cụ Phan Bội Châu đã khẳng định “Nước là một cái
nhà lớn, nhà là một cái nước nhỏ”. Trong bài nói chuyện tại Hội nghị thảo luận dự thảo
luật hơn nhân gia đình tháng 1-1959, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Quan tâm
đến gia đình là đúng, vì nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, gia đình tốt thì xã
hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt hơn, hạt nhân của xã hội là gia đình”2

1 ThS.

Hà Hồng Giang. (9/6/2015). Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về gia đình và vận dụng

xây dựng gia đình văn hóa ở nước ta. Truy cập từ: />2 PGS. TS. Huỳnh Thị Gấm. (10/05/2021). Phương pháp luận Hồ Chí Minh với phát triển bền vững đất nước.

Truy cập từ: />
10


Gia đình – đơn vị xã hội (nhóm xã hội nhỏ), là hình thức tổ chức xã hội quan
trọng nhất của sinh hoạt cá nhân dựa trên hôn nhân và các quan hệ huyết thống, tức là
quan hệ vợ chồng, giữa cha và mẹ, giữa anh chị em và người thân thuộc khác cùng
chung sống và có kinh tế chung. Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do
quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng làm phát sinh các nghĩa
vụ và quyền giữa họ với nhau theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
Khái niệm về gia đình mang tính pháp lý ở Việt Nam được ghi trong Luật Hôn
nhân và gia đình: “Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau theo hơn nhân,
quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và
quyền giữa họ với nhau theo qui định của Luật này”.3
1.1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội:
1.1.2.1. Gia đình là tế bào xã hội:
Gia đình là tổ ấm của mỗi người, là tế bào của xã hội, là mơi trường quan trọng
để hình thành, ni dưỡng và giáo dục nhân cách con người. Gia đình cũng là nơi bảo
tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, chống lại các tệ nạn xã hội, xây dựng
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Để gia đình tồn tại, phát triển bền vững, văn hóa trong gia đình đóng vai trị quan
trọng; gia phong, nếp nhà, truyền thống gia đình có ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi,
lối sống, đạo đức của mỗi con người là thành viên, giúp họ trở thành công dân tốt của
đất nước. Trong xã hội hiện nay, nhiều gia đình đang kế thừa và phát huy những giá trị
tốt đẹp của gia đình truyền thống, tiếp tục bổ sung các giá trị mới tốt đẹp của gia đình
đương đại.
“Gia đình là mơi trường sống đầu tiên và quan trọng nhất của mỗi con người. Là
tế bào của xã hội, gia đình tiếp nhận hệ giá trị văn hóa dân tộc được lưu giữ trong đời

sống tâm hồn, tình cảm để bồi đắp, trao truyền cho mỗi cá thể. Với chức năng đó, gia
đình là mơi trường giáo dục đầu tiên và suốt đời, tác động đến con người một cách
trực tiếp và tồn diện, góp phần tạo nên những thành viên có ích, đóng góp tích cực
vào công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.”4

3

Khoản 2 điều 3 Luật hơn nhân và gia đình (2014)
11


1.1.2.2. Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá
nhân của mỗi thành viên:
Gia đình là tổ ấm thân yêu đem lại hạnh phúc cho mỗi con người. Trong gia đình,
mỗi cá nhân được đùm bọc về mặt vật chất và giáo dục về tâm hồn; trẻ thơ có điều
kiện được an tồn và khơn lớn, người già có nơi nương tựa, người lao động có điều
kiện để phục hồi sức khỏe và thoải mái tinh thần…Ở đó, hàng ngày diễn ra các mối
quan hệ thiêng liêng giữa vợ – chồng, cha – con, anh – em,…những người đồng tâm,
đồng cảm, nâng đỡ nhau suốt cả cuộc đời. Khi đó, gia đình thực sự là một tổ ấm thực
sự của mỗi con người.
1.1.2.3. Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội:
Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh hưởng
rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của từng người, Chỉ trong gia đình
mới thể hiện được quan hệ tình cảm thiêng liêng, sâu đậm giữa vợ và chồng, cha mẹ
và con cái, anh chị em với nhau mà khơng cộng đồng nào có được và có thể thay thế.
Mỗi cá nhân chỉ có thể sinh ra trong gia đình. Khơng thể có con người sinh ra từ
bên ngồi gia đình. Gia đình là mơi trường đầu tiên có ảnh hưởng rất quan trọng đến
sự hình thành và phát triển tính cách của mỗi cá nhân. Và cũng chính trong gia đình,
mỗi cá nhân sẽ học được cách cư xử với người xung quanh và xã hội.
Truy nhiên, mỗi cá nhân lại không thể chỉ sống trong quan hệ tình cảm gia đình,

mà cịn có nhu cầu quan hệ xã hội, quan hệ với những người khác ngồi thành viên
trong gia đình. Mỗi cá nhân khơng chỉ là thành viên của gia đình mà cịn là thành viên
của xã hội. Khơng có cá nhân bên ngồi gia đình cũng khơng có cá nhân bên ngồi xã
hội.

4 Nguyễn Thanh. (27/06/2021). Gia đình - nơi hình thành, ni dưỡng nhân cách.
Truy cập từ: />12


1.1.3. Chức năng cơ bản của gia đình:
1.1.3.1. Chức năng sinh đẻ (tái sản xuất ra con người):
Gia đình bắt đầu hình thành khi thực hiện nhu cầu hơn nhân (trong đó có tình dục
giữa cha và mẹ - hai nhân vật chính đầu tiên kiến tạo nên gia đình), từ đó thực hiện
chức năng sinh con đẻ cái, duy trì nịi giống, tái sản xuất ra con người. Tái sản xuất ra
con người theo nghĩa hẹp là sinh con đẻ cái, theo nghĩa rộng bao hàm cả nuôi dưỡng
và giáo dục của gia đình.
Xã hội tồn tại và phát triển dựa trên hai cơ sở quan trọng là tái sản xuất ra của cải
vật chất và tái sản xuất ra chính bản thân con người. Sự tồn tại của lồi người phụ
thuộc vào q trình tái sản xuất này của gia đình. Việc tái sản xuất ra thế hệ tương lai,
một mặt đáp ứng yêu cầu cung cấp lực lượng lao động mới cho xã hội, mặt khác đáp
ứng và thỏa mãn nhu cầu của chính gia đình. Con cái trở thành chỗ dựa, nguồn tình
cảm của ơng bà, cha mẹ và của cả dịng tộc.
1.1.3.2. Chức năng ni dưỡng, giáo dục:
Gia đình là nơi ni dưỡng và trường học đầu tiên tác động đến con người về
nhiều mặt (thể chất, văn hóa, trí tuệ, xã hội, lao động…).
Giáo dục xã hội và giáo dục nhà trường là những yếu tố quyết định để định
hướng sự phát triển nhân cách. Tuy nhiên, giáo dục gia đình lại có vai trị quan trọng
đầu tiên trong việc hình thành và phát triển nhân cách cá nhân. Nội dung giáo dục gia
đình bao gồm các yếu tố của văn hóa gia đình, văn hóa cộng đồng, nhằm tạo lập và
phát triển nhân cách của con người như: đạo đức, lối sống, ứng xử, tri thức, lao động

và khoa học. Giáo dục gia đình được thực hiện trong suốt quá trình sống của con
người với những hình thức và nội dung giáo dục cụ thể, phong phú.
Việc pháp luật ghi nhận trách nhiệm giáo dục con cái là của cha mẹ và quyền lợi
của trẻ em trong gia đình là cơ sở pháp lý đảm bảo việc thực hiện chức năng giáo dục
của gia đình. Các quy định trong Hiến pháp, Luật Hơn nhân và gia đình, Luật Bảo vệ
chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Giáo dục…cho thấy mối quan hệ giữa gia đình và
pháp luật về việc giáo dục mỗi cá nhân – cơng dân. Nói cách khác, việc thực hiện các

13


quy định của pháp luật về giáo dục trong gia đình cũng chính là một trong các cách
nhằm thực hiện chức năng giáo dục của gia đình
1.1.3.3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
Đây là chức năng nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mỗi gia đình, góp
phần vào sự phát triển tồn xã hội. Lao động của mỗi thành viên gia đình hoặc hoạt
động kinh tế của gia đình nhằm tạo ra nguồn lợi đáp ứng các nhu cầu đời sống vật chất
(ăn, ở, đi lại) lẫn nhu cầu tinh thần (học hành tiếp cận thơng tin, vui chơi giải trí). Gia
đình cịn là đơn vị tiêu dùng, việc tiêu dùng sản phẩm hàng hóa dịch vụ trong xã hội đã
tác động vào sản xuất, tiền tệ, thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển
Cùng với quá trình phát triển lực lượng sản xuất, gia đình trở thành một đơn vị
kinh tế. Gia đình là một đơn vị có chung tài sản, trước hết về mặt vật chất và sáng tạo
ra các tài sản đó thơng qua hành vi sản xuất, làm kinh tế. Đây là một nền tảng vật chất
không thể thiếu của gia đình. Tất nhiên, mức độ biểu hiện của chức năng này rất khác
nhau trong tiến trình lịch sử.
Trong hoạt động sống, gia đình ln thực hiện việc tiêu dùng của gia đình để đáp
ứng các nhu cầu hàng ngày về ăn, uống, mặc, ở, đi lại, học hành, giải trí... của các
thành viên gia đình. Gia đình khơng chỉ là một đơn vị sản xuất, mà còn là một đơn vị
tiêu dùng. Gia đình trở thành nơi nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, tổ chức việc tiêu dùng
vật chất và hưởng thụ các sản phẩm văn hóa sau giờ lao động.

1.1.3.4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình:
Nhờ vào quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống nên thành viên gia đình có
tình u thương và ý thức, trách nhiệm với nhau. Chính vì vậy, gia đình là nơi để mỗi
được chăm sóc cả về vật chất lẫn tinh thần, được thỏa mãn nhu cầu tình cảm, cân bằng
tâm lý, giải tỏa ức chế... từ các quan hệ xã hội.
Không phải ngẫu nhiên người ta gọi gia đình với cách gọi yêu thương, trìu mến,
ấm áp. Trong gia đình người già được chăm sóc khỏe mạnh, vui vẻ lạc quan, truyền lại
cho con cháu vốn sống, cách ứng xử đẹp. Nơi đó, con cái biết u kính, vâng lời cha
mẹ, vợ chồng quan tâm chia sẻ vui buồn cực nhọc với nhau... Ở đó, mỗi người cảm

14


nhận được sự gần gũi, thân thương từ khoảng sân, mái nhà, chiếc giường... đến những
quan hệ họ hàng thân thiết.
Khi một thành viên gặp biến cố, gia đình, dịng họ sẽ có sự quan tâm, chia sẻ và
có sự giúp đỡ để niềm vui được nhân đôi, nỗi buồn được vơi đi một nửa. Điều đó sẻ
tạo nên sợi dây vơ hình nhưng bền chặt kết nối nghĩa tình những người trong gia đình,
dịng họ, thân tộc lại với nhau. Mối quan hệ đồng bào cũng từ đó mà hình thành trong
làng xóm, trong xã hội, trở thành nền tảng của tình yêu quê hương, đất nước, con
người.
Khi viết về gia đình, về hơn nhân và tình u nam nữ, Ăngghen tán thành quan
điểm của Moóc gan cho rằng: “Gia đình là yếu tố năng động, nó khơng bao giờ đứng
nguyên một chỗ, mà chuyển từ hình thức thấp lên một hình thức cao, như xã hội phát
triển từ một giai đoạn thấp lên một giai đoạn cao”.
1.2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
1.2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội:
Cơ sở kinh tế - xã hội để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sản
xuất là quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa. Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới ấy là

chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất từng bước hình thành và củng
cố thay thế chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Nguồn gốc của sự áp bức bóc lột
và bất bình đẳng trong xã hội và gia đình dần dần bị xóa bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho việc
xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia đình và giải phóng phụ nữ trong xã hội. V.I.Lênin đã viết: “Bước thứ hai và là bước chủ yếu là thủ tiêu chế độ tư hữu về ruộng đất,
công xưởng và nhà máy. Chính như thế và chỉ có như thế mới mở được con đường giải
phóng hồn tồn và thật sự cho phụ nữ, mới thủ tiêu được “chế độ nơ lệ gia đình” nhờ
có việc thay thế nền kinh tế gia đình cá thể bằng nền kinh tế xã hội hóa quy mơ lớn”.
Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình trạng
thống trị của người đàn ơng trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa vợ
và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ. Bởi vì sự thống trị của người đàn ơng trong gia
đình là kết quả của sự thống trị của họ về kinh tế, sự thống trị đó tự nó sẽ tiêu tan khi
15


sự thống trị về kinh tế của người đàn ông khơng cịn. Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu
sản xuất đồng thời cũng là cơ sở để biến lao động tư nhân trong gia đình thành lao
động xã hội trực tiếp, người phụ nữ dù tham gia lao động xã hội hay tham gia lao động
gia đình thì lao động của học đóng góp cho sự vận động và phát triển, tiến bộ của xã
hội. Như Ăngghen đã nhấn mạnh: “Tư liệu sản xuất chuyển thành tài sản chung, thì
gia đình cá thể sẽ khơng cịn là đơn vị kinh tế của xã hội nữa. Nền kinh tế tư nhân biến
thành một ngành lao động xã hội. Việc nuôi dạy con cái trở thành công việc của xã hội.
Do vậy, phụ nữ có địa vị bình đẳng với đàn ơng trong xã hội. Xóa bỏ chế độ tư hữu về
tư liệu sản xuất cũng là cơ sở làm cho hôn nhân được thực hiện dựa trên cơ sở tình u
chứ khơng phải vì lý do kinh tế, địa vị xã hội hay một sự tính tốn nào khác.
1.2.2. Cơ sở chính trị - xã hội:
Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nhà
nước xã hội chủ nghĩa. Trong đó, lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân lao động được
thực hiện quyền lực của mình khơng có sự phân biệt giữa nam và nữ. Nhà nước cũng
chính là cơng cụ xóa bỏ những luật lệ cũ kỹ, lạc hậu, đè nặng lên vai người phụ nữ

đồng thời thực hiện việc giải phóng phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình. Như V.I.Lênin đã khẳng định: “Chính quyền xơ viết là chính quyền đầu tiên và duy nhất trên thế
giới đã hoàn toàn thủ tiêu tất cả pháp luật cũ kỹ, tư sản, đê tiên, những pháp luật đó đặt
người phụ nữ vào tình trạng khơng bình đẳng với nam giới, đã dành đặc quyền cho
nam giới… Chính quyền xơ viết, một chính quyền của nhân dân lao động, chính quyền
đầu tiên và duy nhất trên thế giới đã hủy bỏ tất cả những đặc quyền gắn liền với chế độ
tư hữu, những đặc quyền của người đàn ông trong gia đình…”
Nhà nước xã hội chủ nghĩa với tính cách là cơ sở của việc xây dựng gia đình
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện rõ nét nhất ở vai trò của hệ thống
pháp luật trong đó có Luật Hơn nhân và Gia đình cùng với hệ thống chính sách xã hội
đảm bảo lợi ích của cơng dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng
giới, chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã hội… Hệ thống pháp luật và chính
sách xã hội đó vừa định hướng và thúc đẩy quá trình hình thành gia đình mới trong
thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Chừng nào và ở đâu, hệ thống chính sách, pháp
16


luật chưa hồn thiện thì việc xây dựng gia đình và đảm bảo hạnh phúc gia đình cịn
hạn chế.
1.2.3. Cơ sở văn hoá:
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cùng với những biến đổi căn bản
trong đời sống chính trị, kinh tế, thì đời sống văn hóa, tinh thần cũng không ngừng
biến đổi. Những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của
giai cấp cơng nhân từng bước hình thành và dần dần giữ vai trò chi phối nền tảng văn
hóa, tinh thần của xã hội, đồng thời những yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối
sống lạc hậu do xã hội cũ để lại từng bước bị loại bỏ.
Sự phát triển hệ thống giáo dụng, đào tạo, khoa học và cơng nghệ góp phần nâng
cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và cơng nghệ xã hội, đồng thời cũng cung cấp
cho các thành viên trong gia đình kiến thức , nhận thức mới, làm nền tảng cho sự hình
thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối quan hệ gia đình trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa khơng đi liền với cơ sở kinh tế, chính
trị, thì việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc, không đạt hiệu quả cao.
1.2.4. Chế độ hôn nhân tiến bộ:
1.2.4.1. Hôn nhân tự nguyện:
Hôn nhân tiến bộ là hơn nhân xuất phát từ tình u giữa nam và nữ. Tình yêu là
khát vọng của con người trong mọi thời đại. Chừng nào, hôn nhân không được xây
dựng trên cơ sở tình u thì chừng đó, trong hơn nhân, tình u, hạnh phúc gia đình sẽ
bị hạn chế.
Hơn nhân xuất phát từ tình u tất yếu dẫn đến hôn nhân tự nguyện. Đây là bước
phát triển tất yếu của tình yêu nam nữ, như Ăngghen nhấn mạnh: “...nếu nghĩa vụ của
vợ chồng là phải thương yêu nhau thì nghĩa vụ của những kẻ yêu nhau há chẳng phải
là kết hôn với nhau và không được kết hôn với người khác”. Hôn nhân tự nguyện là
đảm bảo cho nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn, không chấp
nhận sự áp đặt của cha mẹ, Tất nhiên, hôn nhân tự nguyện không bác bỏ việc cha mẹ

17


quan tâm, hướng dẫn giúp đỡ con cái có nhận thức đúng, có trách nhiệm trong việc kết
hơn.
Hơn nhân tiến bộ cịn bao hàm cả quyền tự do ly hơn khi tình u giữa nam và
nữ khơng cịn nữa. Ăngghen viết: “Nếu chỉ riêng hôn nhân dựa trên cơ sở tình u mới
hợp đạo đức thì cũng chỉ riêng hơn nhân trong đó tình u được duy trì, mới là hợp
đạo đức mà thơi… và nếu tình u đã hồn tồn phai nhạt hoặc bị một tình u say
đắm mới át đi, thì ly hơn sẽ là điều hay cho cả đôi bên cũng như cho xã hội”. Tuy
nhiên, hôn nhân tiến bộ khơng khuyến khích cho việc ly hơn, vì ly hơn để lại hậu quả
nhất định cho xã hội, cho cả vợ, chồng và đặc biệt là con cái. Vì vậy, cần ngăn chặn
những trường hợp nơng nổi khi ly hôn, ngăn chặn hiện tượng lợi dụng quyền ly hơn và
những lý do ích kỷ hoặc vì mục đích vụ lợi.
1.2.4.2. Hơn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng:

Bản chất của tình u là khơng thể chia sẻ được, nên hôn nhân một vợ một chồng
là kết quả tất yếu của hôn nhân xuất phát từ tình u. Thực hiện hơn nhân một vợ một
chồng là điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thời cũng phù hợp với quy luật
tự nhiên, phù hợp tâm lý, tình cảm, đạo đức con người.
Hơn nhân một vợ một chồng đã xuất hiện từ sớm trong lịch sử xã hội lồi người,
khi có sự thắng lợi của chế độ tư hữu đối với chế độ công hữu nguyên thủy. Tuy nhiên,
trong trong các xã hội trước, hôn nhân một vợ một chồng thực chất chỉ đối với người
phụ nữ. “Chế độ một vợ được một chồng sinh ra tự sự tập trung nhiều của cải vào tay
một người, vào tay người đàn ông, và từ nguyện vọng chuyển của cải ấy lại cho con
cái của người đàn ông ấy, chứ khơng phải của người nào khác. Vì thế, cần phải có chế
độ một vợ một chồng về phía người vợ, chứ khơng phải về phía người chồng”. Trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện chế độ hôn nhân một vợ một chồng là
thực hiện sự giải phóng đối với phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau
giữa vợ và chồng. Trong đó vợ và chồng đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau về
mọi vấn đề trong cuộc sống gia đình, vợ và chồng được tự do lựa chọn những vấn đề
riêng, chính đáng như nghề nghiệp, cơng tác xã hội, học tập và một số nhu cầu khác…
Đồng thời cũng có sự thống nhất trong việc giải quyết những vấn đề chung của gia
đinh như ăn, ở, nuôi dạy con cái… nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc.
18


Quan hệ vợ chồng bình đẳng là cơ sở cho sự bình đẳng quan hệ giữa cha xu thế
mẹ với con cái và quan hệ giữa anh chị em với nhau. Nếu như cha mẹ có nghĩa vụ yêu
thương con cái, ngược lại con cái cũng có nghĩa vụ biết ơn, kính trọng, nghe lời dạy
bảo của cha mẹ. Tuy nhiên, quan hệ giữa cha mẹ và con cái, giữa anh chị em sẽ có
những mâu thuẫn khơng thể tránh khỏi sự do sự chênh lệch tuổi tác, nhu cầu, sở thích
riêng của mỗi người. Do vậy, giải quyết mâu thuẫn trong gia đình là vấn đề cần được
mọi người quan tâm, chia sẻ.
1.2.4.3. Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý:
Quan hệ hơn nhân, gia đình thực chất khơng phải là vấn đề riêng tư của mỗi gia

đình mà là quan hệ xã hội. Tình yêu giữa nam và nữ là vấn đề riêng của mỗi người, xã
hội không can thiệp, nhưng khi hai người đã thỏa thuận để đi đến kết hôn, tức là đã
đưa quan hệ riêng bước và quan hệ xã hội, thì phải có sự thừa nhận của xã hội, điều đó
được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong hôn nhân. Thực hiện thủ tục pháp lý trong
hôn nhân, là thể hiện sự tôn trọng trong tình yêu, và trách nhiệm giữa nam và nữ, trách
nhiệm của cá nhân đối với gia đình và xã hội và ngược lại. Đây cũng là biện pháp ngăn
chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn, tự do ly hôn để thỏa mãn những nhu
cầu khơng chính đáng, để bảo vệ hạnh phúc của cá nhân gia đình. Thực hiện thủ tục
pháp lý trong hơn nhân không ngăn cản quyền tự do kết hôn và tự do ly hơn chính
đáng, mà ngược lại, là cơ sở để thực hiện những quyền đó một cách đầy đủ nhất.
Tóm tắt chương 1
Khái niệm, vị trí, chức năng của gia đình:


Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng
cố chủ yếu dựa trên cơ sở quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi
dưỡng, cùng với những qui định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia
đình.



Có ba mối quan hệ cơ bản trong gia đình: Quan hệ hơn nhân, quan hệ huyết thống và
quan hệ ni dưỡng. Gia đình là tế bào của xã hội, là tổ ấm mang lại các giá trị hạnh
phúc và là cầu nối giữa các cá nhân với xã hội.

19





Vị trí của gia đình trong xã hội: gia đình là tế bào của xã hội, tổ ấm mang lại hạnh
phúc, sự hành lòng của mỗi cá nhân làm cho xã hội ngày càng tốt đẹp. Gia đình cịn là
cầu nối giữa cá nhân với xã hội.



Chủ nghĩa Mac cho rằng gia đình có 4 chức năng cơ bản: Thứ nhất là chức năng tái
sản xuất ra con người, thứ hai là chức năng nuôi dưỡng giáo dục.
Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:



Cơ sở kinh tế - xã hội: sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng với trình độ
của lực lượng sản xuất. Sự bình đẳng về tư liệu sản xuất, bình đẳng giữa nam và nữ.



Cơ sở chính trị - xã hội: thiết lập chính quyền giai cấp công nhân và nhân dân lao
động, đưa ra những luật pháp mới về hơn nhân gia đình.



Cơ sở văn hóa: Những giá trị văn hóa gia đình truyền thống. Những giá trị văn hóa
được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân. Sự phát
triển của hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ.



Chế độ hôn nhân tiến bộ: tự nguyện, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, đảm bảo
về mặt pháp lý.


20


Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HỐ
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Gia đình văn hố và những vấn đề liên quan đến gia đình văn hố:
Văn hóa gia đình là một hệ thống giá trị văn hóa được tích hợp từ các giá trị văn
hóa truyền thống và hiện đại của một dân tộc, thể hiện nhận thức, thái độ, hành vi của
các thành viên trong việc thực hiện các chức năng của gia đình và ứng xử trong các
mối quan hệ cá nhân – gia đình – xã hội nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng,
tiến bộ và hạnh phúc. Gia đình truyền thống Việt Nam xưa rất chú trọng xây dựng gia
đạo, gia phong và gia lễ trong đó gia đạo là sức mạnh của gia đình. Gia đạo là đạo đức
của gia đình như đạo hiếu, đạo ơng bà, đạo cha con, đạo vợ chồng, đạo anh em, đạo
hiếu là hiếu nghĩa của con cháu đối với ông bà, cha mẹ. Gia lễ là phép ứng xử của con
người theo một ngun tắc có tơn ti trật tự theo lễ tiết, đặc biệt là việc thờ cúng tổ tiên,
đáp ứng nhu cầu đời sống tâm linh. Ở thời đại nào văn hóa gia đình cũng là nền tảng
cho văn hóa xã hội, văn hóa gia đình giàu tính nhân văn, nhân bản, đề cao giá trị đạo
đức, xây dựng nếp sống văn hóa trật tự, kỷ cương, hun đúc tâm hồn bản lĩnh cho con
người trong từng tế bào của xã hội. Bởi vậy gia đình tốt là bảo đảm cho dân giàu, nước
mạnh, giữ cho xã hội lành mạnh và văn minh.
Con người là chủ thể của văn hóa, con người chỉ thực sự có văn hóa khi sinh ra
trong gia đình có văn hóa, được ni dưỡng, chăm sóc dạy dỗ và bảo vệ. Tất cả những
giá trị về kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, chủ nghĩa nhân văn cao cả… đều khởi
nguồn từ gia đình. Chính gia đình là một thiết chế văn hóa góp phần tạo dựng nên một
xã hội có văn hóa, văn hóa gia đình được hình thành trên cơ sở nền tảng của văn hóa
dân tộc, là thước đo giá trị văn hóa dân tộc. Xã hội càng phát triển, càng phản ánh sự
đa dạng phong phú trong cuộc sống gia đình, mối quan hệ tốt đẹp trong xã hội phần
nhiều được hình thành từ gia đình. Gia đình càng hồn thiện, càng ổn định và có văn
hóa sẽ góp phần xây dựng lối sống, nếp sống tốt đẹp cho xã hội. Khi gia đình và xã hội

khơng gắn kết, đồng phát triển sẽ tạo nên sự trì trệ, hỗn loạn, xáo trộn mất ổn định…

21


Hình 1: Nét đẹp trong văn hóa gia đình Việt5

Nét đẹp trong văn hóa gia đình Việt. Truy cập từ: />5

22


2.1.1. Khái niệm Gia đình văn hóa:
“Gia đình văn hóa là một chỉ tiêu được chính phủ Việt Nam đề ra để thực hiện
trong nhiều gia đình ở Việt Nam ở cấp tổ dân phố nhằm tạo ra một số tiêu chuẩn về
văn hóa và khuyến khích các gia đình đạt các tiêu chuẩn này. Những gia đình được
chính quyền cấp xã công nhận là đã đạt tiêu chuẩn sẽ được cấp bằng khen cùng tên,
bằng khen Gia đình văn hóa. Tổng cộng là có 22 chỉ tiêu.
Các tiêu chuẩn văn hóa của chương trình này dựa nhiều trên các giá trị văn hóa
truyền thống của Việt Nam. Tuy nhiên các tiêu chuẩn này khơng chỉ khép kín trong
truyền thống, mà nó tiếp nhận các yếu tố văn hóa của những dân tộc khác. Đa phần
các trường hợp nhận bằng khen là đủ tiêu chuẩn; tuy nhiên, vẫn có những ý kiến cho
rằng trong một số ít trường hợp chưa hoàn toàn đạt yêu cầu mà vẫn được cấp bằng
khen. Nếu 80% gia đình trong một khu phố đạt chỉ tiêu là "Gia đình văn hóa" thì ủy
ban nhân dân địa phương có thể xin được cơng nhận là "phố văn hóa" hoặc "làng văn
hóa"”6
2.1.2. Xây dựng Gia đình văn hóa:
Xây dựng gia đình văn hóa từ lâu đã là một phong trào thi đua khơng chỉ giữa
các gia đình mà còn trong các huyện, thị xã, thành phố với nhau. Để xây dựng gia đình
văn hóa thì mỗi cá nhân trong một gia đình phải sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn

xã hội, bài trừ những hiện tượng xấu, ảnh hưởng tiêu cực đến cộng đồng. Đặc biệt mỗi
người cần thực hiện các nếp sống văn minh, thực hiện tốt nghĩa vụ, trách nhiệm của
mình với gia đình và xã hội, làm những việc trong khả năng của mình để giúp ích cho
gia đình, cộng đồng xung quanh.
Xây dựng gia đình văn hóa khơng phải là việc chạy theo những lối sống mới, tân
thời và bỏ quên những giá trị cũ. Xây dựng gia đình văn hóa cũng là việc phát huy tốt
những giá trị đạo đức của gia đình truyền thống từ bao năm nay, đi đơi với việc tiếp
thu có nhận thức những phong trào, những xu hướng mới có chất lượng và có ảnh
hưởng tích cực đến cộng đồng xã hội7.
Gia đình văn hóa - Wikipedia. Truy cập từ />%C4%91%C3%ACnh_v%C4%83n_h%C3%B3a
6

Hồng Hiệp. (13/07/2018). Tìm hiểu về xây dựng gia đình văn hóa. Truy cập từ:
/>
23


2.1.3. Những vấn đề liên quan đến Gia đình văn hóa:
2.1.3.1. Tiêu chuẩn của danh hiệu Gia đình văn hóa:

Hình 2: Tiêu chuẩn danh hiệu gia đình văn hóa năm 20188

1. Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà
nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú, gồm
các tiêu chí sau:
a) Các thành viên trong gia đình chấp hành các quy định của pháp luật; không bị
xử lý kỷ luật tại nơi làm việc và học tập;
b) Chấp hành hương ước, quy ước của cộng đồng nơi cư trú;
c) Treo Quốc kỳ trong những ngày lễ, sự kiện chính trị của đất nước theo quy
định;

d) Có tham gia một trong các hoạt động văn hóa hoặc văn nghệ ở nơi cư trú;
thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao;

hieu-ve-xay-dung-gia-dinh-van-hoa.html
Nguyễn Quốc Sử. (18/09/2018). Tiêu chuẩn của danh hiệu gia đình văn hóa. Truy cập từ
/>8

24


đ) Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy
định;
e) Tham gia bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, cảnh quan
thiên nhiên của địa phương;
g) Thực hiện các quy định về vệ sinh môi trường, đổ rác và chất thải đúng giờ,
đúng nơi quy định;
h) Tham gia đầy đủ các phong trào từ thiện, nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, khuyến
học khuyến tài; sinh hoạt cộng đồng ở nơi cư trú;
i) Không vi phạm các quy định về vệ sinh an tồn thực phẩm, phịng chống dịch
bệnh;
k) Khơng vi phạm quy định phịng, chống cháy nổ;
l) Khơng vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thơng như: Lấn chiếm lịng
đường, hè phố, tham gia giao thơng khơng đúng quy định.
2. Gia đình hịa thuận, hạnh phúc, tiến bộ; tương trợ giúp đỡ mọi người trong
cộng đồng, gồm các tiêu chí sau:
a) Ơng, bà, cha, mẹ và các thành viên trong gia đình được quan tâm, chăm sóc,
phụng dưỡng;
b) Hơn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, bình đẳng, hịa thuận, thủy
chung;
c) Thực hiện tốt chính sách dân số; thực hiện bình đẳng giới;

d) Các thành viên trong gia đình tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức
khỏe;
đ) Các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh, văn minh, ứng xử có
văn hóa trong gia đình, cộng đồng và xã hội;
e) Tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng khi khó khăn, hoạn nạn.
3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất
lượng và hiệu quả, gồm các tiêu chí sau:
25


×