3/11/22, 10:12 PM
Bài-tập-lớn - good
ĐẠI HỌC QUỐC GIA
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH
BÀI TẬP LỚN MƠN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG CƠNG TÁC PHỊNG, CHỐNG
BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LỚP L17--- NHÓM 07 --- HK212
NGÀY NỘP ………………
Giảng viên hướng dẫn: THS. ĐOÀN VĂN RE
Sinh viên thực hiện
Trần Minh Hoài
Trần Thế Hoàng
Trương Minh Hoàng
Đặng Minh Hoàng
Nguyễn Bá Hưng
Mã số sinh viên
2015148
2011239
1913460
1910192
2012508
Điểm số
Thành phố Hồ Chí Minh – 2022
0
1/35
3/11/22, 10:12 PM
Bài-tập-lớn - good
MỤC LỤC
Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................4
II. PHẦN NỘI DUNG...................................................................................................7
Chương 1. GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI..7
1.1. Khái niệm, vị trí và các chức năng của gia đình..................................................7
1.1.1. Khái niệm gia đình........................................................................................7
1.1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội.....................................................................7
1.1.3. Chức năng cơ bản của gia đình.....................................................................9
1.2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ q độ lên chủ nghĩa xã
hội................10
1.2.1.
Cơ
sở
kinh
hội...................................................................................10
tế
-
xã
1.2.2.
Cơ
sở
chính
hội................................................................................11
trị
-
xã
1.2.3.
Cơ
sở
hố..............................................................................................12
1.2.4.
Chế
độ
hơn
bộ..............................................................................12
văn
nhân
tiến
Tóm tắt chương 1………………………………………………………………..
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC PHỊNG,
CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY………………………
15
2.1. Bạo lực gia đình và những vấn đề liên quan đến bạo lực gia đình……………
15
2.1.1.
Quan
niệm
về
bạo
lực
gia
đình…………………………………………..15
2.1.2.
Những
vấn
đề
liên
quan
đến
bạo
lực
gia
đình…………………………..15
2
3/35
3/11/22, 10:12 PM
Bài-tập-lớn - good
2.1.2.1
Các
hình
thức
bạo
lực
gia
đình……………………………………………….15
2.1.2.2 Nguyên nhân của bạo lực gia đình…………………………………………..16
2.1.2.3 Tác động bạo lực gia đình đối với xây dựng gia đình việt nam tiến bộ,
hạnh
phúc,
bền
vững…………………………………………………………………………………18
2.2. Thực trạng phịng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam thời gian
qua...............21
2.2.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân…………………………..………
21
2.2.1.1. Mặt đạt được
2.2.1.2. Nguyên nhân đạt được
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân ……………………………...…………
23
2.2.2.1. Mặt đạt được
2.2.2.2. Nguyên nhân đạt được
2.3. Giải pháp phịng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam thời gian tới…….……25
2.3.1. Đối với Nhà nước và các tổ chức xã hội
2.3.2. Đối với các người trong gia đình (phụ nữ/trẻ em), nạn nhân bị bạo hành
Tóm tắt chương 2………………………………………………………………
III. KẾT LUẬN………………………………………………………………………31
IV.
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO……………………………………………………….33
3
4/35
3/11/22, 10:12 PM
Bài-tập-lớn - good
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình là nơi con người sinh ra và lớn lên, là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi
cá nhân sinh sống, có tác động to lớn đến sự phát triển của cá nhân và xã hội. Chỉ có
trong gia đình mới thể hiện được quan hệ tình cảm thiêng liêng vợ và chồng, cha mẹ
và con cái, anh chị em với nhau mà không cộng đồng nào có được và có thể thay thế.
Gia đình Việt Nam ngày nay có thể được coi là “gia đình quá độ” trong bước
chuyển biến từ gia đình từ xã hội nông nghiệp cổ truyền sang xã hội công nghiệp hiện
đại. Gia đình truyền thống đang ngày càng giảm, thay vào đó là gia đình hạt nhân đang
ngày càng phổ biến ở cả nông thôn và thành thị.
Ngày nay, quy mơ gia đình có xu hướng ngày càng thu nhỏ. Với gia đình truyền
thống ngày xưa (“Tứ đại đồng đường”) thì một gia đình có thể có đến ba, bốn thế hệ
cùng chung sống với nhau. Sau quá trình biến đổi, gia đình Việt Nam hiện đại phổ biến
chỉ có hai thế hệ cùng chung sống cha mẹ và con cái, số con trong một gia đình cũng
giảm, cá biệt cịn có số ít gia đình đơn thân nhưng phổ biến nhất vẫn là gia đình hạt
nhân quy mơ nhỏ.
Quy mơ gia đình thu nhỏ giúp đề cao sự bình đẳng nam – nữ, cuộc sống riêng tư
của mơi người được tơn trọng hơn từ đó tránh được những mâu thuẫn trong đời sống
của gia đình truyền thống, làm cho gia đình và xã hội trở nên thích nghi và phù hợp
hơn với tình hình mới, thời đại mới. Tuy nhiên, vì quy mơ gia đình đã bị thu nhỏ làm
xuất hiện sự ngăn cách về không gian giữa các thành viên trong gia đình nên đã làm
giảm tình cảm so với gia đình truyền thống. Các thành viên ít quan tâm, ít giao tiếp với
nhau làm mối quan hệ gia đình ngày càng trở nên rời rạc, lỏng lẻo vì khơng hiểu rõ lẫn
nhau. Chính vì thế, tình trạng bạo lực gia đình trong xã hội hiện nay vẫn đang ở mức
báo động.
Khơng chỉ quy mơ gia đình, việc biến đổi chức năng của gia đình cũng có tác
động khơng nhỏ đến tình trạng bạo lực gia đình. Trên thực tế, hơn nhân và gia đình ở
Việt Nam hiện nay đang phải đối mặt với những thách thức, biến đổi lớn. Dưới tác
động của cơ chế thị trường, khoa học công nghệ hiện đại,… lại gây ra cho các gia đình
4
5/35
3/11/22, 10:12 PM
Bài-tập-lớn - good
nhiều mặt trái như: quan hệ vợ chồng lỏng lẻo: tăng tỷ lệ ly hôn, ly thân, ngoại tình,..
Từ đó làm xuất hiện thêm nhiều thảm kịch gia đình do hành vi bạo hành gây ra. Ngoài
ra, sức ép lớn từ cuộc sống hiện đại như: thu nhập không ổn định, công việc căng
thẳng,…cũng đã khiến cho hơn nhân trở nên khó khăn với nhiều người trong xã hội.
Trong thời gian qua, Nhà nước ta đã có nhiều nỗ lực trong việc thực hiện cơng
tác phịng, chống bạo lực gia đình. Quốc hội đã ban hành nhiều bộ luật giúp giảm thiểu
tình trạng bạo lực. Cơng tác giáo dục, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về
phịng, chống bạo lực gia đình ngày càng được chú trọng, giúp nâng cao nhận thức của
người dân về phịng chống bạo lực gia đình. Các nạn nhân của bạo lực gia đình cũng
được hỗ trợ tốt hơn. Tuy nhiên, ngồi những mặt tích cực đã đạt được trong cơng tác
phịng, chống bạo lực gia đình, vẫn cịn đó những mặt hạn chế. Tình hình bạo lực gia
đình vẫn còn diễn biến khá phức tạp ở nhiều địa phương, số vụ bạo lực gia đình được
cơ quan chức năng phát hiện (dù có giảm hằng năm), song chỉ là bề nổi của tảng băng
trôi. Hệ thống các văn bản gồm Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành trong quá
trình triển khai đã bộc lộ những hạn chế và đã ít nhiều gây cản trở đến hiệu quả của
việc thực thi pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhóm chọn đề tài: “Gia đình trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực trạng và giải pháp phòng, chống bạo lực gia
đình ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, thực trạng và giải pháp phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam hiện
nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt
Nam hiện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
5
6/35
3/11/22, 10:12 PM
Bài-tập-lớn - good
Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; bạo lực gia đình.
Thứ hai, đánh giá thực trạng phịng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam thời gian
qua.
Thứ ba, đề xuất giải pháp phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam thời gian
tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu nhất là
các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp phân tích và tổng hợp;
phương pháp lịch sử - logic;…
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2
chương:
Chương 1: Gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam
hiện nay.
6
7/35
3/11/22, 10:12 PM
Bài-tập-lớn - good
II. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm, vị trí và các chức năng của gia đình
1.1.1. Khái niệm gia đình
“Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì
và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi
dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia
đình”1.
Gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, có vai trị quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của xã hội. Cơ sở hình thành gia đình là hai mối quan hệ cơ bản, quan hệ
hôn nhân (vợ và chồng) và quan hệ huyết thống (cha mẹ và con cái...). Những mối
quan hệ này tồn tại trong sự gắn bó, liên kết, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau, bởi
nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của mỗi người, được quy định bằng pháp lý hoặc
đạo lý.
Quan hệ hôn nhân là cơ sở, nền tảng hình thành nên các mối quan hệ khác trong
gia đình, là cơ sở pháp lý cho sự tồn tại của mỗi gia đình.
Quan hệ huyết thống là quan hệ giữa những người cùng một dòng máu, nảy sinh
từ quan hệ hôn nhân. Đây là mối quan hệ tự nhiên, là yếu tố mạnh mẽ nhất gắn kết các
thành viên trong gia đình với nhau. Ngồi hai mối quan hệ cơ bản, cịn có các mối
quan hệ khác, quan hệ giữa ông bà với cháu chắt, giữa anh chị em với nhau,...
Ngày nay, ở Việt Nam cũng như trên thế giới cịn thừa nhận quan hệ cha mẹ ni
(người đỡ đầu) với con nuôi (được công nhận bằng thủ tục pháp lý) trong quan hệ gia
đình.
1.1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội
1.1.2.1. Gia đình là tế bào của xã hội
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự
thật, tr.241.
7
8/35
3/11/22, 10:12 PM
Bài-tập-lớn - good
Quan hệ gia đình và xã hội là quan hệ giữa tế bào và cơ thể. Tế bào có lành
mạnh, khỏe mạnh thì xã hội mới lành mạnh, khỏe mạnh. Khơng có gia đình để tái tạo
ra con người thì xã hội khơng thể tồn tại và phát triển được. Vì vậy, muốn có một xã
hội phát triển lành mạnh thì phải quan tâm xây dựng tế bào gia đình tốt. Tuy nhiên,
mức độ tác động của gia đình đối với xã hội lại phụ thuộc vào bản chất của từng chế
độ xã hội, vào đường lối, chính sách của giai cấp cầm quyền, và phụ thuộc vào chính
bản thân mơ hình, kết cấu, đặc điểm của mỗi hình thức gia đình trong lịch sử.
1.1.2.2. Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời
sống các nhân của mỗi thành viên
Gia đình là mơi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được u thương, ni dưỡng,
chăm sóc, trưởng thành, phát triển. Chỉ trong môi trường yên ấm của gia đình, cá nhân
mới cảm thấy bình n, hạnh phúc, có động lực để phấn đấu trở thành con người xã
hội tốt.
1.1.2.3. Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh hưởng
rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của từng người. Chỉ trong gia đình,
mới thể hiện được quan hệ tình cảm thiêng liêng, sâu đậm giữa vợ và chồng, cha mẹ
và con cái, anh chị em với nhau mà khơng cộng đồng có được và có thể thay thế.1
Tuy nhiên, mỗi các nhân lại không thể chỉ sống trong quan hệ tình cảm gia đình,
mà cịn có nhu cầu quan hệ xã hội, quan hệ với những người khác ngồi các thành viên
trong gia đình. Mỗi các nhân khơng chỉ là thành viên của gia đình mà cịn là thành
viên của xã hội. Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ xã hội
của mỗi cá nhân. Gia đình cũng chính là môi trường đầu tiên mà mỗi cá nhân học được
và thực hiện quan hệ xã hội.
Ngược lại, gia đình cũng là một trong những cộng đồng để xã hội tác động đến
cá nhân. Nhiều thông tin, hiện tượng của xã hội thơng qua lăng kính gia đình mà tác
động tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi cá nhân về tư tưởng, đạo đức, lối
sống, nhân cách, v.v..
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự
thật, tr.243.
8
9/35
3/11/22, 10:12 PM
Bài-tập-lớn - good
1.1.3. Chức năng cơ bản của gia đình
1.1.3.1. Chức năng ni dưỡng, giáo dục
Đây là chức năng đặc thù của gia đình, khơng chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự
nhiên của con người, đáp ứng nhu cầu duy trì nịi giống của gia đình, dòng họ mà còn
đáp ứng nhu cầu về sức lao động của xã hội.
Việc thực hiện này liên quan đến sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội. Vì
vậy, tùy theo từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội, chức năng này được thực
hiện theo xu hướng hạn chế hay khuyến khích.
1.1.3.2. Chức năng ni dưỡng, giáo dục
Chức năng ni dưỡng, giáo dục thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của
cha mẹ với con cái, đồng thời thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội. Thực hiện
chức năng này, gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách,
đạo đức, lối sống của mỗi người.1
Trong xã hội có nhiều cộng đồng khác (nhà trường, các đồn thể, chính quyền
v.v..) cũng thực hiện chức năng này, nhưng không thể thay thế chức năng giáo dục của
gia đình.
Giáo dục của gia đình gắn liền với giáo dục của xã hội. Nếu giáo dục của gia
đình khơng gắn với giáo dục của xã hội, mỗi cá nhân sẽ khó khăn khi hòa nhập với xã
hội, và ngược lại, giáo dục của xã hội sẽ không đạt hiệu quả cao khi không kết hợp
giáo dục của giá đình. cần tránh khuynh hướng coi trọng giáo dục gia đình mà hạ
thấp giáo dục của xã hội hoặc ngược lại. Bởi thiếu một trong hai khuynh hướng ấy,
mỗi cá nhân đều không phát triển toàn diện.2
1.1.3.3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản
xuất và tư liệu tiêu dùng. Tuy nhiên, đặc thù của gia đình mà các đơn vị kinh tế khác
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự
thật, tr.246.
2 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự
thật, tr.247.
9
10/35
3/11/22, 10:12 PM
Bài-tập-lớn - good
khơng có được là ở chỗ, gia đình là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất
và tái sản xuất ra sức lao động cho xã hội1.
Gia đình khơng chỉ tham gia trực tiếp vào sản xuất và tái sản xuất ra của cải vật
chất và sức lao động, mà còn là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội: tổ chức tiêu dùng
hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao động sản xuất cũng như các sinh hoạt
gia đình. Đó là việc sử dụng hợp lý các khoản thu nhập của các thành viên trong gia
đình vào việc đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành viên cùng với việc
sử dụng quỹ thời gian nhàn rỗi để tạo ra một mơi trường văn hóa lành mạnh trong gia
đình, nhằm nâng cao sức khỏe, đồng thời để duy trỉ sở thích, sắc thái riêng của mỗi
người.
Thực hiện chức năng này, giá đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu
vật chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình.
1.1.3.4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu
tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em. Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa
các thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu tình cảm, vừa là trách nhiệm, đạo lý,
lương tâm của mỗi người.Với việc duy trì tình cảm giữa các thành viên, gia đình có ý
nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của xã hội. Khi quan hệ tình cảm gia
đình rạn nứt, quan hệ tình cảm trong xã hơi cũng có nguy cơ bị tan vỡ.2
1.2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội
Cơ sở kinh tế - xã hội để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sản
xuất là quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa. Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới ấy là
chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất từng bước hình thành và củng
cố thay thế chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự
thật, tr.247.
2 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự
thật, tr.249.
10
11/35
3/11/22, 10:12 PM
Bài-tập-lớn - good
Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình trạng
thống trị của người đàn ơng trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa vợ
và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ. Bởi vì sự thống trị của họ về nền kinh tế, sự
thống trị đó tự nó sẽ tiêu tan khi sự thống trị về kinh tế của đàn ông không cịn.
Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất đồng thời cũng là cơ sở để biến lao
động tư nhân trong gia đình thành lao động xã hội trực tiếp, người phụ nữ dù tham gia
lao động xã hội hay tham gia lao động gia đình thì lao động của họ đóng góp cho sự
vận động và phát triển, tiến bộ của xã hội. Như Ph. Ăngghen đã nhấn mạnh: “Tư liệu
sản xuất chuyển thành tài sản chung, thì gia đình cá thể sẽ khơng cịn là đơn vị kinh tế
của xã hội nữa. Nền kinh tế tư nhân biến thành một ngành lao động xã hội. Việc nuôi
dạy con cái trở thành công việc của xã hội”. 1 Do vậy, phụ nữ có địa vị bình đẳng với
đàn ơng trong xã hội.
Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất cũng là cơ sở làm cho hơn nhân được
thực hiện dựa trên cơ sở tình u chứ khơng phải vì lý do kinh tế, địa vị xã hội hay
một sự tính tốn nào khác.
1.2.2. Cơ sở chính trị - xã hội
Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nhà
nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước cũng chính là cơng cụ xóa bỏ những luật lệ cũ kỹ,
lạc hậu đè nặng lên vai người phụ nữ, đồng thời thực hiện việc giải phóng phụ nữ và
bảo vệ hạnh phúc gia đình. V.I Lênin đã khẳng định: “Chính quyền Xơ-viết là chính
quyền đầu tiên và duy nhất trên thế giới đã hoàn toàn thủ tiêu tất cả những pháp luật
cũ kỹ, tư sản, đê tiện, những pháp luật đó đặt người phụ nữ vào tình trạng khơng bình
đẳng với nam giới, đã dành đặc quyền cho nam giới... Chính quyền Xơ - viết, một
chính quyền của nhân dân lao động, là chính quyền đầu tiên và duy nhất trên thế giới
đã hủy bỏ tất cả những đặc quyền gắn liền với chế độ tư hữu, những đặc quyền của
người đàn ơng trong gia đình”.2
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự
thật, tr.251.
2 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự
thật, tr.252.
11
12/35
3/11/22, 10:12 PM
Bài-tập-lớn - good
Nhà nước xã hội chủ nghĩa với tính cách là cơ sở của việc xây dựng gia đình
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện rõ nét nhất ở vai trò của hệ thống
pháp luật, trong đó có Luật hơn nhân và gia đình cùng với hệ thống chính sách xã hội
đảm bảo lợi ích của cơng dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng
giới, chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã hội... Hệ thống pháp luật và chính
sách xã hội đó vừa định hướng, vừa thúc đẩy quá trình hình thành gia đình mới trong
thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
1.2.3. Cơ sở văn hoá
Những cải biến cách mạng trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa nhằm phê phán, loại
bỏ những tư tưởng và lối sống lạc hậu, xây dựng tư tưởng và lối sống mới tiến bộ,
nâng cao dân trí, ý thức đạo đức và ý thức pháp luật của công dân,… là tiền đề quan
trọng để xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần nâng
cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ xã hội, đồng thời cũng cung cấp
cho các thành viên trong gia đình kiến thức, nhận thức mới, làm nền tảng cho sự hình
thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối quan hệ gia đình trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa khơng đi liền với cơ sở kinh tế, chính
trị, thì việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc, khơng đạt hiệu quả cao.
1.2.4. Chế độ hôn nhân tiến bộ
1.2.4.1 Hôn nhân tự nguyện
Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân xuất phát từ tình yêu nam và nữ. Tình yêu là khát
vọng của con người trong mọi thời đại. Hôn nhân dựa trên cơ sở tình u chân chính
có nghĩa là tình u là lí do, là động cơ duy nhất của việc kết hôn. Sự chi phối của yếu
tố kinh tế, sự tính tốn về lợi ích kinh tế, về địa vị danh vọng trong hôn nhân sẻ mất đi.
Chừng nào, hôn nhân không được xây dựng trên cơ sở tình u thì chừng đó, trong
hơn nhân, tình u, hạnh phúc gia đình sẽ bị hạn chế.
12
13/35
3/11/22, 10:12 PM
Bài-tập-lớn - good
Hơn nhân xuất phát từ tình yêu tất yếu dẫn đến hôn nhân tự nguyện. Đây là bước
phát triển tất yếu của tình yêu nam nữ. Hơn nhân tự nguyện đảm bảo cho nam, nữ có
quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn, không chấp nhận sự áp đặt của cha mẹ.
Hôn nhân tiến bộ cịn bao hàm cả quyền tự do ly hơn khi tình u giữa nam và nữ
khơng cịn nữa. Tuy nhiên, hơn nhân tiến bộ khơng khuyến khích việc ly hơn, vì ly hơn
để lại hậu quả nhất định cho xã hội, cho cả vợ, chồng và đặc biệt là con cái.
1.2.4.2. Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
Bản chất của tình u là khơng thể chia sẻ được, nên hôn nhân một vợ một chồng
là kết quả tất yếu của hơn nhân xuất phát từ tình yêu. Thực hiện hôn nhân một vợ một
chồng là điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thời cũng phù hợp với quy luật
tự nhiên, phù hợp với tâm lý, tình cảm, đạo đức con người.
Hơn nhân một vợ một chồng đã xuất hiện từ sớm trong lịch sử xã hội lồi người,
khi có sự thắng lợi của chế độ tư hữu đối với chế độ công hữu nguyên thủy. Tuy nhiên,
trong các xã hội trước, hôn nhân một vợ một chồng thực chất chỉ đối với người phụ
nữ. “Chế độ một vợ một chồng sinh ra từ sự tập trung nhiều của cải vào tay một
người, - vào tay người đàn ông – và từ nguyện vọng chuyển của cải ấy lại cho con cái
của người đàn ông ấy, chứ khơng phải của người nào khác. Vì thế, cần phải có chế độ
một vợ một chồng về phía người vợ, chứ khơng phải về phía người chồng”. 1
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện chế độ hôn nhân một vợ
một chồng là thực hiện sự giải phóng đối với phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng, tơn trọng
lẫn nhau giữa vợ và chồng. Trong đó, vợ và chồng đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang
nhau về mọi vấn đề của cuộc sống gia đình. Vợ và chồng được tự do lựa chọn những
vấn đề riêng, chính đáng như nghề nghiệp, cơng tác xã hội, học tập và một số nhu cầu
khác, v.v...; đồng thời cũng có sự thống nhất trong việc giải quyết những vấn đề chung
của gia đình như ăn, ở, ni dạy con cái... nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc.
Quan hệ vợ chồng bình đẳng là cơ sở cho sự bình đẳng trong quan hệ giữa cha
mẹ với con cái và quan hệ giữa anh chị em với nhau. Nếu như cha mẹ có nghĩa vụ yêu
thương con cái, ngược lại, con cái cũng có nghĩa vụ biết ơn, kính trọng, nghe lời dạy
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự
thật, tr.255.
13
14/35
3/11/22, 10:12 PM
Bài-tập-lớn - good
bảo của cha mẹ. Tuy nhiên, quan hệ giữa cha mẹ và con cái, giữa anh chị em sẽ có
những mâu thuẫn khơng thể tránh khỏi do sự chênh lệch tuổi tác, nhu cầu, sở thích
riêng của mỗi người. Do vậy, giải quyết mâu thuẫn trong gia đình là vấn đề cần được
mọi người quan tâm, chia sẻ.
1.2.4.3. Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý
Quan hệ hơn nhân, gia đình thực chất khơng phải là vấn đề riêng tư của mỗi gia
đình mà là quan hệ xã hội. Tình yêu giữa nam và nữ là vấn đề riêng của mỗi người, xã
hội không can thiệp, nhưng khi hai người đã thỏa thuận để đi đến kết hôn, tức là đã
đưa quan hệ riêng bước vào quan hệ xã hội, thì phải có sự thừa nhận của xã hội, điều
đó được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong hôn nhân.
Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân là thể hiện sự tôn trọng trong tình yêu,
trách nhiệm giữa nam và nữ, trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội và ngược
lại. Đây cũng là biện pháp ngăn chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn, tự
do ly hôn để thỏa mãn những nhu cầu khơng chính đáng, để bảo vệ hạnh phúc của cá
nhân và gia đình. Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân không ngăn cản quyền tự
do kết hôn và tự do ly hôn chính đáng, mà ngược lại, là cơ sở để thực hiện những
quyền đó một cách đầy đủ nhất.
Tóm tắt chương 1
Gia đình là một thiết chế văn hóa - xã hội đặc biệt, nơi sản sinh, ni dưỡng và hình
thành nhân cách con người, chỉ có gia đình bình n, hạnh phúc, mới là động lực để
các cá nhân phấn đấu trở thành con người xã hội tốt. Có thể nói, gia đình chính là cầu
nối giữa cá nhân với xã hội. Các chức năng cơ bản của gia đình cùng với chế độ hôn
nhân tiến bộ được sự thừa nhận của pháp luật là phù hợp với quy luật phát triển tự
nhiên, với tâm lý, tình cảm và đạo đức con người. Khi hai người nam và nữ đã đi đến
kết hơn thì phải có sự đồng thuận của xã hội thể hiện thông qua thủ tục pháp lý. Nhờ
vào thủ tục pháp lý, giúp nhà nước ngăn chặn các cá nhân lợi dụng quyền kết hôn để
trục lợi.
14
15/35
3/11/22, 10:12 PM
Bài-tập-lớn - good
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHỊNG, CHỐNG
BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Bạo lực gia đình và những vấn đề liên quan đến bạo lực gia đình
2.1.1. Quan niệm về bạo lực gia đình
Là thuật ngữ dùng để chỉ các hành vi bạo lực giữa các thành viên trong cùng một
gia đình. Hành vi bạo lực thường thấy nhất là giữa vợ và chồng nhưng bạo lực giữa
cha mẹ với con cái hay ông bà, anh em ruột với nhau hoặc giữa mẹ chồng và con dâu
cũng có xảy ra và được xếp vào nhóm các hành vi này. Nạn nhân của bạo lực thân thể
thường là phụ nữ- vợ hoặc mẹ của đối tượng, với nam giới họ là nạn nhân của bạo lực
tinh thần nhiều hơn. Bạo lực gia đình xảy ra ở mọi quốc gia, nền văn hóa, tơn giáo
khơng ngoại lệ giàu nghèo và trình độ học vấn cao hay thấp.
Tháng 12/1993: Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã đưa ra định nghĩa về Bạo lực
gia đình như sau: “Bất kì một hoạt động bạo lực dựa trên cơ sở giới nào dẫn đến hoặc
có khả năng dẫn đến những tổn hại về thân thể, tình dục hay tâm lí hay những đau khổ
của phụ nữ bao gồm cả sự đe dọa có những hành động như vậy, sự cưỡng bức hay tước
đoạt một cách tùy tiện sự tự do và nó xảy ra ở nơi cơng cộng hay trong cuộc sống
riêng tư".
Ở Việt Nam: 21/11/2007 trong kì họp lần thứ hai của Quốc hội khóa XII đã thơng
qua bản dự thảo luật phịng chống bạo lực gia đình. Luật này đã đưa ra định nghĩa về
bạo lực gia đình như sau: “Bạo lực gia đình là hành động cố ý của thành viên gia đình
gây tổn hại về vật chất, tinh thần, kinh tế đối với các thành viên khác trong gia đình".
2.1.2. Những vấn đề liên quan đến bạo lực gia đình
2.1.2.1. Các hình thức bạo lực gia đình
15
16/35
3/11/22, 10:12 PM
Bài-tập-lớn - good
Hình 1: Các hình thức bạo lực gia đình1
Bạo hành thể chất: những hành vi như đá, đấm, tát tác động trực tiếp đến sức
khỏe nạn nhân. Kiểu hành vi này hay xảy ra khi hai bên chênh lệch về sức mạnh thể
chất như giữa chồng và vợ, bố mẹ và con cái hoặc con cái và bố mẹ già.
Bạo hành tình dục: ép quan hệ tình dục khi bạn đời khơng muốn. Hành vi loạn
ln giữa cha và con gái, hoặc mẹ và con trai, giữa anh chị em cũng được xếp vào loại
này.
Bạo hành về tinh thần: chửi bới, mång nhiếc, im lặng, không nói chuyện trong
thời gian dài...
Bạo hành tài chính: hành vi cưỡng bức với thủ đoạn muốn kiểm soát các thành
viên khác trong gia đình nhằm tạo tình trạng lệ thuộc về tài chính. Hành vi ngược đãi
có thể là cắt giảm quá mức chi tiêu sinh hoạt trong gia đình hoặc ngăn cản người trong
gia đình có việc làm ổn định. Điều này gây thiệt hại và đau khổ không kém gì hành vi
bạo lực về thể chất.
2.1.2.2. Nguyên nhân của bạo lực gia đình
a) Do nhận thức
Trong xã hội vẫn còn tồn tại nhiều suy nghĩ cho rằng bạo lực gia đình là chuyện
riêng tư của mỗi nhà, mỗi gia đình khơng cần đến sự can thiệp của người ngồi và
càng khơng cần đến vai trị của các cấp chính quyền.
1 Nguyễn Quốc Sử. (20/8/2020). Tình hình bạo lực gia đình ở Việt Nam – thực trạng và nguyên nhân. Truy cập
từ />
16
17/35
3/11/22, 10:12 PM
Bài-tập-lớn - good
Nhiều người có suy nghĩ rằng họ đánh vợ có nghĩa là đánh vợ có nghĩa là họ
đang dạy vợ và họ hồn tồn có quyền đó chứ khơng liên quan gì đến hàng xóm hay
bất cứ một tổ chức đoàn thể nào.
Sự cam chịu và sự nhận thức sai lầm của chính những người bị bạo hành, nhiều
người phụ nữ khi bị chồng đánh thì đều có gắng nhẫn nhịn với tâm lí vì con cái, cho
êm cửa, êm nhà.
b) Do các vấn đề kinh tế
Sự thay đổi về công việc, mất đi hoặc không tạo ra nguồn thu nhập cũng khiến
cho bạo lực ngày càng gia tăng. Một người chồng bị sa thải phá sản có thể dẫn đến
rượu chè, cờ bạc và từ đó sẽ dẫn đến "thượng cẳng chân hạ cẳng tay" với vợ với con.
Sự lệ thuộc về mặt kinh tế đã khiến cho những người bị lệ thuộc phải cam chịu
bởi họ không phải là người nắm giữ về kinh tế.
c) Do vấn đề về tâm lí
Những vết thương về tâm lí trong quá khứ đã ảnh hưởng đến hành vi trong hiện
tại của mỗi con người
Đối với nam giới: nếu trước đây cha của họ có những hành vi bạo lực với các
thành viên trong gia đình thì khi họ lập gia đình cũng dễ dàng lặp lại những hành vi đó
đối với vợ con của họ.
Đối với nữ giới: trước đây chứng kiến, họ trông thấy cha đánh mẹ thì khi lập gia
đình nếu người chồng của họ sử dụng bạo lực đối với họ thì họ cũng sẽ dễ dàng cam
chịu và coi chuyện đó là chuyện mình phải chấp nhận vì mẹ của họ cũng đã từng như
vậy.
d) Do sự bất bình đẳng giữa cha và mẹ
Mặc dù quyền bình đẳng của phụ nữ và nam giới ngày càng được thiết lập nhưng
đối với mỗi bản thân con người thì một số người vẫn cịn theo nếp suy nghĩ từ xưa
(nhất là những người Phương Đông) đàn ơng có quyền quyết định mọi việc trong gia
đình, có thể đánh đập vợ con mà khơng vấp phải sự phản kháng hay sự can thiệp từ
phía bên ngồi.
17
18/35
3/11/22, 10:12 PM
Bài-tập-lớn - good
e) Do sự thờ ơ của các cơ quan chức năng
Như bà Hồng Vân (Trưởng ban Gia đình của Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam) đã
kể rằng: Một cán bộ tư pháp đã hồn nhiên nói với cán bộ phụ nữ rằng xung đột gia
đình là điều bình thường, chồng có tát vợ một đơi cái cũng khơng sao. Anh này cịn
nói: “Bị chồng đánh mà đi báo cơng án thì chỉ có đường bỏ xứ mà đi vì sẽ bị người đời
chê cười, gia đình chồng dè bỉu, có khi về nhà cịn bị chồng đánh nhiều hơn”. Và một
công an huyện ở tỉnh Thái Bình cịn cho rằng xung đột gia đình chỉ nên tự giải quyết
trong gia đình và chín bỏ làm mười cho gia đình trong ấm ngồi êm. Chỉ những người
khơng biết suy nghĩ mới đi trình báo chính quyền.
f) Hình thức xử lí cịn nhẹ đối với những người gây ra bạo lực
Như chúng ta ai cũng đều có thể nhận thấy rằng các hình thức xử lí đối với
những đối tượng gây ra bạo lực trong gia đình mới chỉ dừng lại ở mức cảnh cáo,
khuyên răn, giáo dục. Và chỉ khi nào nạn nhân được chứng minh là thương tích 11%
trở lên mới truy cứu trách nhiệm. Song không phải lúc nào nạn nhân cũng được đi
giám định, cơ sở y tế địa phương cũng không đủ khả năng. Vì vậy bạo lực gia đình vẫn
là một vấn đề hết sức bức xúc, cần được quan tâm giải quyết
2.1.2.3. Tác động bạo lực gia đình đối với xây dựng gia đình việt nam tiến bộ,
hạnh phúc, bền vững.
Trong tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại, gia đình ln có vị trí, vai trị
đặc biệt quan trọng. Từ gia đình, con người được sinh ra, lớn lên và trưởng thành. Gia
đình với hai chức năng cơ bản là tái sinh con người để duy trì nịi giống và xã hội hóa
cá nhân để hình thành nhân cách mỗi con người, là nơi mỗi con người được rèn luyện,
phát triển theo hướng chân - thiện - mỹ, từ đó hình thành văn hóa gia đình. Sự tồn tại
của mỗi cộng đồng, làng, nước phụ thuộc vào sự tồn tại, phát triển của gia đình, nhất là
văn hóa gia đình, vì gia đình là nơi bảo tồn, lưu giữ, trao truyền các giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc. Tuy nhiên, cùng với sự tăng trưởng kinh tế, tiến bộ khoa học
- công nghệ và hội nhập quốc tế sâu rộng, gia đình Việt Nam đang trong q trình biến
đổi để thích ứng với những điều kiện mới.
18
19/35
3/11/22, 10:12 PM
Bài-tập-lớn - good
Lối sống công nghiệp với các điều kiện về thu nhập, chi tiêu, nhà cửa, ý thức về
tự do cá nhân khiến mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình khơng thật sự gắn
kết như trước. Đạo đức gia đình đang có những biểu hiện suy giảm. Cách sống, lối
sống xa lạ, lệch chuẩn đã xuất hiện ở khơng ít gia đình, nhất là lối sống thực dụng, đề
cao giá trị vật chất, lợi ích cá nhân đã tác động tiêu cực tới các giá trị truyền thống
trong gia đình Việt Nam như lịng nhân ái, vị tha, đồng cảm, sẻ chia, quan tâm lẫn
nhau... Nhiều tệ nạn xã hội đã và đang xâm nhập vào các gia đình. Mâu thuẫn, xung
đột giữa các thế hệ về phép ứng xử, lối sống, thừa kế và vấn đề chăm sóc người cao
tuổi đang đặt ra những thách thức mới. Đặc biệt, tác động của bạo lực gia đình đang
gây nhức nhối cho tồn xã hội, là rào cản, ảnh hưởng rất lớn trong xây dựng gia đình
Việt Nam.
Có ai đó đã từng nói “có một nơi để về, đó là nhà; có một ai đó để u thương,
đó là gia đình”. Trong tiềm thức, gia đình đối với mỗi người là nơi an tồn, là tổ ấm, là
một điều gì đó thân thương và là động lực giúp con người ta vượt qua khó khăn trong
cuộc sống. Thế nhưng gia đình có thật sự hạnh phúc khi mỗi thành viên trong gia đình
tự gây đau khổ cho nhau? Gia đình có thật sự là văn hóa khi mỗi thành viên khơng tơn
trọng, u thương, quan tâm, chia sẻ với nhau. Điều đáng nói là thực trạng bạo lực gia
đình mà nhóm em đề cập sau đây cho thấy một thực tế đáng buồn vì gia đình đơi khi
lại là nguồn cơn của bạo lực.
Theo kết quả thống kê của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, từ năm 2011 tới
2015, nước ta có trên 157.000 vụ bạo lực gia đình được phát hiện, trong đó, nạn nhân
là phụ nữ (từ 16-59 tuổi) chiếm gần 75%, hơn 17.500 trường hợp là trẻ em với tỷ lệ là
11,14% và 8,9% trường hợp là người cao tuổi. Trung bình mỗi năm, nước ta xảy ra
hơn 31.500 vụ, mỗi ngày có 64 phụ nữ, 10 trẻ em và 7 người cao tuổi là nạn nhân của
bạo lực gia đình. Đặc biệt, năm 2012 xảy ra tới 50.700 vụ, cao gấp 1,5 lần con số bình
quân hàng năm. 1Chỉ tính riêng trong 6 tháng đầu năm 2016, theo con số thống kê
chưa đầy đủ, đã có hơn 20 phụ nữ và trẻ em thiệt mạng do bạo lực gia đình. Điều đó
cho thấy, vấn nạn bạo lực gia đình đang ngày càng diễn biến phức tạp và trở nên
nghiêm trọng. Đối tượng bị bạo lực hay có nguy cơ bị bạo lực thường là phụ nữ, trẻ
1 Tác động bạo lực gia đình đối với xây dựng gia đình Việt Nam tiến bộ, hạnh phúc, bền vững
(baotangphunu.com)
19
20/35
3/11/22, 10:12 PM
Bài-tập-lớn - good
em và người già; những người gây ra bạo lực trong cùng một gia đình thường là đàn
ông, người chồng, người cha, người anh. Bạo lực gia đình nghiêm trọng khơng chỉ ở
số lượng mà theo thống kê chưa đầy đủ của cơ quan điều tra, trên cả nước cứ khoảng
2-3 ngày lại có một vụ án mạng liên quan đến bạo lực gia đình. Nhiều vụ án đặc biệt
nghiêm trọng như vụ chồng cắt gân chân, tay vợ ở tỉnh Bắc Giang năm 2015, hay vụ
chồng đổ xăng thiêu vợ con ở tỉnh Đăk Lăk năm 2016…
Bạo lực gia đình khơng chỉ có ảnh hưởng rất tiêu cực đối với việc xây dựng gia
đình văn hóa, hạnh phúc, tiến bộ mà cịn gây hậu quả nặng nề với từng cá nhân thành
viên trong gia đình, người bị bạo lực lẫn người gây ra bạo lực. Điều này càng đặc biệt
nghiêm trọng đối với việc hình thành nhân cách của trẻ em, là thế hệ tương lai của đất
nước. Vịng tuần hồn về bạo lực sẽ tiếp tục diễn ra. Nếu lúc nhỏ, trẻ chứng kiến cảnh
cha mẹ, người lớn trong gia đình có hành vi bạo lực hay bản thân trẻ bị bạo lực thì khi
lớn sẽ hình thành lối sống thích dùng bạo lực để giải quyết vấn đề. Nếu lúc nhỏ, bị cha
mẹ bạo lực thì đến khi lớn, trẻ cũng sẽ dùng bạo lực để đối xử lại với cha mẹ. Và thực
tế xã hội ngày nay, trường hợp này đang xảy ra.
Với xã hội ngày càng phát triển như hiện nay, trình độ nhận thức của mỗi người
ngày càng được nâng lên, hình thức bạo lực gia đình ngày càng có sự biến đổi. Nếu
bạo lực thân thể là bạo lực ta có thể gọi nơm na là “trực quan”, nhìn thấy được thì bạo
lực về tinh thần, về kinh tế là loại bạo lực khó phát hiện, vì đơi khi cả người bạo lực và
người bị bạo lực không nhận thức được đó là hành vi bạo lực. Bạo lực gia đình khơng
dừng lại ở những gia đình nghèo khó, học vấn thấp mà nó cịn đi vào cả những gia
đình khá giả, có học thức, nhất là các gia đình có sự chênh lệch giữa người làm ra của
cải, kinh tế, vật chất với người thụ hưởng (như người già, người vợ, trẻ nhỏ).
Trên thực tế, trong xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, điều khó nhất là
việc hàn gắn các mối quan hệ trong gia đình. Khi những mâu thuẫn của các thành viên
xảy ra, nhưng khơng khéo để tư vấn, hịa giải kịp thời sẽ dẫn đến đổ vỡ hạnh phúc,
nhất là trong hôn nhân cũng như duy trì các mối quan hệ trong gia đình. Có rất nhiều
trường hợp liên quan đến vấn đề bạo lực giới, bạo lực gia đình được hịa giải thành
công.
20
21/35
3/11/22, 10:12 PM
Bài-tập-lớn - good
Và chúng em nhận thấy rằng, ngăn chặn bạo lực gia đình và phát huy các giá trị
văn hóa tốt đẹp của gia đình truyền thống trong cơng tác xây dựng gia đình có đời
sống kinh tế phát triển và đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú là yêu cầu
bức thiết không chỉ đối với từng gia đình mà cịn là trách nhiệm của tồn xã hội.
Ngày nay, để xây dựng gia đình Việt Nam theo chuẩn mực văn hóa truyền thống
gắn với mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc bền vững theo những
nấc thang giá trị mới, vừa kế thừa được những giá trị tốt đẹp của gia đình Việt Nam
truyền thống, vừa tiếp thu có chọn lọc những tiến bộ của các tư tưởng nhân văn, tiên
tiến trên thế giới, vừa bảo đảm các điều kiện để con người Việt Nam phát triển tồn
diện địi hỏi chúng ta phải trở lại với những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp từ gia
đình và trước hết là cần phải xóa bỏ tình trạng bạo lực giới, bạo lực gia đình. Gia đình
hạnh phúc, bền vững sẽ là điểm tựa quan trọng xây dựng đất nước giàu mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
Chúng em rất mong sự quan tâm của các nhà làm luật, các ngành chức năng, với
vai trị, vị trí và thẩm quyền của mình sẽ đồng thuận và tiếp tục vào cuộc quyết liệt
ngăn chặn bạo lực gia đình để góp phần cùng hệ thống chính trị và nhân dân xây dựng
văn hóa gia đình ngày càng tốt đẹp, để mỗi gia đình trên đất nước Việt Nam đều sẽ là
gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc bền vững.
2.2. Thực trạng phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam thời gian qua
2.2.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân…………………………………….
2.2.1.1. Những mặt đạt được
a/ Đối với Nhà nước và các tổ chức xã hội
Hiện nay Nhà nước ta đã cơ bản hoàn thiện văn bản pháp luật về cơng tác phịng
chống bạo lực gia đình - đặc biệt là Luật phịng, chống bạo lực gia đình. Tuy vẫn cịn
phải sửa đổi, bổ sung để đáp ứng tình hình thực tiễn.
Cơng tác giáo dục, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo
lực gia đình ngày càng được chú trọng, giúp nâng cao nhận thức của người dân về
phòng chống bạo lực gia đình.
21
22/35
3/11/22, 10:12 PM
Bài-tập-lớn - good
Đội ngũ làm cơng tác phịng chống bạo lực gia đình cũng đã tăng cả về số lượng
và chất lượng. Góp phần tạo nên đội ngũ làm cơng tác phịng chống bạo lực gia đình
có đầy đủ kĩ năng chuyên môn, tốt hơn, linh hoạt hơn.
Các nạn nhân của bạo lực gia đình được hỗ trợ tốt hơn trong cơng tác hịa giải và
phổ biến kỹ năng xử lý tình huống. Giúp làm giảm mức độ, nguy cơ xảy ra bạo lực gia
đình, phù hợp với truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
b/ Đối với các người trong gia đình (phụ nữ/trẻ em), nạn nhân bị bạo hành
Nhận thức về phòng chống bạo lực gia đình của người dân đã dần dược nâng cao
Người trong gia đình (phụ nữ/trẻ em), nạn nhân bị bạo hành đã nhận được nhiều sự
đồng hành, hỗ trợ của cộng đồng để có thể nói lên tiếng nói của mình. Ngồi ra, các bộ
luật được ban hành đã và đang có những ảnh hưởng tích cực đối các nạn nhân bị bạo
hành, giúp bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của họ.
2.2.1.2. Nguyên nhân đạt được
a/ Đối với Nhà nước và các tổ chức xã hội
Trong những năm qua, Nhà nước ta đã có nhiều nỗ lực trong việc thực hiện cơng
tác phịng, chống bạo lực gia đình. Quốc hội đã ban hành Luật Bình đẳng giới năm
2006, Luật Phịng chống bạo lực gia đình năm 2007, Luật hơn nhân và gia đình năm
2014, Luật trẻ em năm 2016. Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng để bảo vệ quyền
và lợi ích của các thành viên trong gia đình, nhất là người cao tuổi, phụ nữ và trẻ em
rất dễ trở thành đối tượng, nạn nhân của bạo lực gia đình. Những văn bản Luật này,
đặc biệt là Luật Phịng chống bạo lực gia đình năm 2007, đã góp phần tạo ra những
chuyển biến tích cực trong cơng tác phịng, chống bạo lực gia đình.
Kết hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp trong công tác phịng, chống bạo
lực gia đình, lấy phịng ngừa là chính, chú trọng cơng tác tun truyền, giáo dục về gia
đình, tư vấn, hịa giải phù hợp với truyền thống văn hoá, phong tục, tập quán tốt đẹp
của dân tộc Việt Nam.
Đội ngũ làm cơng tác phịng chống bạo lực gia đình được bồi dưỡng, đào tạo bài
bản. Cơng tác hịa giải và phổ biến kỹ năng xử lý tình huống cho các nạn nhân bị bạo
lực gia đình cũng đã được chú trọng.
22
23/35
3/11/22, 10:12 PM
Bài-tập-lớn - good
b/ Đối với các người trong gia đình (phụ nữ/trẻ em), nạn nhân bị bạo hành
Nạn nhân bạo lực gia đình có quyền u cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của
mình và áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật
phòng chống bạo lực gia đình. Họ được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp
luật, được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thơng tin khác theo
quy định của Luật phịng chống bạo lực gia đình và các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Ngồi ra, khơng chỉ nạn nhân của bạo lực gia đình mới lên tiếng mà cả những
người hàng xóm hay dù có là người qua đường, nếu nhận thấy có dấu hiệu của bạo lực
gia đình đều có thể tố giác ngay cho cơ quan chức năng ở địa phương để có thể đưa ra
những phương án giải quyết kịp thời, hiệu quả.
2.2.2. Những hạn chế và ngun nhân trong cơng tác phịng, chống bạo lực
gia đình ở Việt Nam thời gian qua.
2.2.2.1. Mặt hạn chế
a/ Đối với Nhà nước và các tổ chức xã hội
Tuy nhiên, ngồi những mặt tích cực đã đạt được trong cơng tác phịng, chống
bạo lực gia đình, vẫn cịn đó những mặt hạn chế. Tình hình bạo lực gia đình vẫn còn
diễn biến khá phức tạp ở nhiều địa phương, số vụ bạo lực gia đình được cơ quan chức
năng phát hiện (dù có giảm hằng năm), song chỉ là bề nổi của tảng băng trôi.
Hệ thống các văn bản gồm Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành trong quá
trình triển khai đã bộc lộ những hạn chế và đã ít nhiều gây cản trở đến hiệu quả của
việc thực thi pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
Việc phát hiện các hành vi bạo lực bạo lực gia đình chưa được người dân hiểu
đúng và chưa có ý thức trách nhiệm. Một số các cơ quan chức năng ở địa phương, các
hội, tổ chức đoàn thể chưa thực sự quan tâm đến công tác PCBLGĐ. Thực tế khi xảy
ra sự cố, người bị hại phải đi cấp cứu hoặc điều trị tại các trung tâm y tế thì các cơ
quan chức năng, các hội, tổ chức đồn thể mới vào cuộc.
b/ Đối với các người trong gia đình (phụ nữ/trẻ em), nạn nhân bị bạo hành
23
24/35
3/11/22, 10:12 PM
Bài-tập-lớn - good
Bạo lực gia đình vẫn ln là vấn đề nóng của xã hội. Những ngày cuối năm
2021, dư luận xã hội lại dậy sóng về việc một em bé 8 tuổi đã bị mẹ kế đánh đập, bạo
hành dẫn đến tử vong. Hay vụ việc một bé gái bị nhân tình của mẹ đánh đập, đóng
đinh vào đầu. Ở đâu trách nhiệm của người cha, người mẹ và những người thân trong
gia đình khi trước đó trẻ đã bị bạo hành nhiều lần. Họ có thể đã biết hay phải biết tình
trạng các bé bị bạo hành nhưng vẫn che giấu tội phạm vì sợ xấu hổ, sợ liên lụy... Mọi
chuyện chỉ được phát giác khi các bé phải nhập viện với rất nhiều vết thương.
Hay nhiều người phụ nữ bị chồng bạo hành nhưng vẫn khơng lên tiếng nhờ sự
giúp đỡ của cộng đồng vì tư tưởng lạc hậu “xấu chàng hổ ai”, ngại “vạch áo cho người
xem lưng”, nên cứ thơi thì “đóng cửa bảo nhau”. Người khác thì lại nghĩ đó là chuyện
của nhà người ta, mình khơng cần phải quan tâm. Cứ như vậy hậu quả của bạo lực gia
đình ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn.
2.2.2.2. Nguyên nhân hạn chế
a/ Đối với Nhà nước và các tổ chức xã hội
Hiệu quả của việc phịng chống bạo lực gia đình thấp cịn do sự phối hợp chưa
đồng bộ của các cơ quan chức năng, các hình thức xử lý chủ yếu mới chỉ dừng lại ở
mức cảnh cáo, khuyên răn, giáo dục.
Việc phổ biến, tuyên truyền Luật Phòng chống bạo lực gia đình đến người dân
chưa hiệu quả nên các quy định của Luật chưa đi vào thực tế. Sự can thiệp ở cấp độ
cộng đồng đối với tình trạng bạo lực gia đình vẫn chưa kịp thời và cịn nhỏ lẻ. Nhiều
hoạt động tư vấn vẫn chưa theo trình tự, người (nhóm người) tư vấn hoạt động kiêm
nhiệm, khơng có chun mơn và chủ yếu là tư vấn theo cảm tính. Chưa có đủ cơ sở vật
chất dẫn đến cơng tác triển khai nhân rộng mơ hình hỗ trợ, tư vấn về phịng chống bạo
lực gia đình cịn gặp nhiều khó khăn.
b/ Đối với các người trong gia đình (phụ nữ/trẻ em), nạn nhân bị bạo hành
Nhận thức chưa đầy đủ về bạo lực gia đình và bình đẳng giới cũng khiến cho
việc tiếp cận với các đối tượng gây ra bạo hành và nạn nhân bị bạo hành trong gia đình
trở nên khó khăn hơn.
24
25/35
3/11/22, 10:12 PM
Bài-tập-lớn - good
Do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan như nhận thức của họ còn hạn chế;
sống bảo thủ, khép kín; địa hình phức tạp nên việc giao lưu, tiếp thu thơng tin tun
truyền gặp nhiều khó khăn; do nạn nhân của bạo lực gia đình thường là yếu thế, khơng
có sức phản kháng; do phụ nữ có tính nhẫn nhục chịu đựng, khơng muốn để người
ngồi biết trong gia đình mình có bạo lực vì họ sợ xấu hổ, sợ bị chê…, nên các vụ bạo
lực được biết đến chỉ khi có hậu quả quá nghiêm trọng, dẫn đến tình trạng nhiều người
lớn tuổi, phụ nữ, trẻ em đã và đang chấp nhận sống cùng bạo lực trong suốt thời gian
dài vì khơng thể tìm ra lối thốt cho bản thân.
2.3. Giải pháp phịng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam thời gian tới
Bạo lực gia đình là một mối nguy ngại to lớn đối với bản thân con người và toàn
xã hội, là mầm mống gây nên các tệ nạn xã hội khi cuộc sống gia đình khơng cịn được
hạnh phúc, khơng cịn là nơi để con người chia sẻ với nhau, là nơi để trở về sau bao
bộn bề của cuộc sống. Để phịng chống bạo lực gia đình một cách hiệu quả và cấp thiết
nhất, cần có sự chung tay của Nhà nước, các tổ chức xã hội và những thành viên trong
gia đình, nhất là những nạn nhân bị bạo hành cần phải biết lên tiếng để bảo vệ danh
dự, nhân phẩm của mình, dám đấu tranh chống lại cái ác, cái xấu. Những biện pháp
được đề ra dưới đây sẽ góp phần phịng, chống vấn nạn bạo lực gia đình ở Việt Nam
trong thời gian tới, hướng đến một gia đình hạnh phúc, một xã hội tươi đẹp và văn
minh.
2.3.1. Đối với Nhà nước và các tổ chức xã hội
Thứ nhất, Nhà nước cần có chính sách, xây dựng hệ thống, hoàn thiện văn bản
pháp luật rõ ràng và chặt chẽ - đặc biệt là Luật phòng, chống bạo lực gia đình, Luật
Bình đẳng giới và Luật Bảo vệ trẻ em nhằm nâng cao nhận thức của người dân tiến tới
việc điều chỉnh và chuyển đổi hành vi của mình về bạo lực gia đình. Khơng ngừng xây
dựng, bổ sung và phát triển các hệ thống, các bộ luật để đảm bảo phù hợp nhằm hạn
chế tối đa tình trạng bạo lực gia đình đang và sắp diễn ra trong xã hội.
Ngồi ra, việc dung túng, bao che, khơng xử lý hoặc xử lý không đúng quy định
của pháp luật đối với những hành vi bạo lực gia đình là một trong những hành vi bị
cấm theo quy định tại Điều 8, Luật phịng, chống bạo lực gia đình.
25
26/35