Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn thạc sĩ VNUA đặc điểm sinh trưởng phát triển, năng suất của một số giống đậu tương và ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh đến giống đậu tương DDVN5 trồng vụ đông 2016 tại yên phong bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 103 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN SANG

ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT
CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA CHẾ PHẨM VI SINH ĐẾN GIỐNG ĐẬU TƯƠNG ĐVN5
TRỒNG VỤ ĐÔNG 2016 TẠI YÊN PHONG- BẮC NINH

Chuyên ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60 62 01 10

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Phạm Tuấn Anh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám


ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Sang

i

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc TS. Phạm Tuấn Anh đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian
và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Sinh lý thực vật, Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Sang

ii


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis abstract.................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................ 2

1.4.1.


Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 2

1.4.2.

Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4
2.1.

Tình hình nghiên cứu và sản xuất giống đậu tương trên thế giới và ở Việt
Nam. ................................................................................................................... 4

2.1.1.

Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới ................................ 4

2.1.2.

Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam .................................. 8

2.2.

Vai trò cuả các yếu tố dinh dưỡng đối với sự siinh trưởng phát triển cây
đậu tương .......................................................................................................... 12

2.3.

Những nghiên cứu về chế phẩm vi sinh cho cây đậu tương ở Việt Nam ......... 15


2.3.1.

Kết quả nghiên cứu về chế phẩm EMINA........................................................ 16

2.3.2.

Kết quả nghiên cứu về nấm Beauveria bassiana.............................................. 19

2.4.

Tình hình sản xuất nơng nghiệp và đậu tương của tỉnh Bắc Ninh................... 20

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 23
3.1.

Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................... 23

3.1.1.

Giống ............................................................................................................... 23

3.1.2.

Chế phẩm vi sinh .............................................................................................. 23

3.1.3.

Các loại vật liệu khác........................................................................................ 24

iii


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................... 24

3.3.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 25

3.4.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 25

3.4.1.

Phương pháp bố trí thí nghiệm ......................................................................... 25

3.4.2.

Các biện pháp kỹ thuật ..................................................................................... 26

3.5.

Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 27

3.5.1.


Các chỉ tiêu về sinh trưởng ............................................................................... 27

3.5.2.

Các chỉ tiêu sinh lý ........................................................................................... 28

3.5.3.

Các yếu tố cấu thành năng suất ........................................................................ 28

3.5.4.

Khả năng chống chịu sâu bệnh ......................................................................... 29

3.6.

Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 29

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 30
4.1.

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống
đậu tương trồng vụ đông năm 2016 tại huyện Yên Phong- Bắc Ninh .................. 30

4.1.1.

Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của một số giống đậu tương
trồng vụ đông năm 2016 ................................................................................... 30

4.1.2.


Thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương ............................................... 34

4.1.3.

Thời gian ra hoa và tổng số hoa của các giống đậu tương ............................... 35

4.1.4.

Diện tích lá và chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống tham gia thí nghiệm ........ 36

4.1.5.

Khả năng hình thành nốt sần của các giống đậu tương tham gia thí
nghiệm vụ đơng 2016 tại Yên Phong- Bắc Ninh. ............................................. 37

4.1.6.

Khả năng tích lũy chất khô của các giống đậu tương trồng vụ đông 2016 ...... 39

4.1.7.

Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống đậu tương trồng trong vụ đông
2016 tại huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh ...................................................... 41

4.1.8.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu tương vụ
đông 2016 tại Yên Phong- Bắc Ninh ................................................................ 41


4.2.

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh đến sinh trưởng, phát triển
và năng suất giống đậu tương ĐVN5 trồng vụ đông 2016 tại Yên PhongBắc Ninh ........................................................................................................... 45

4.2.1.

Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh chứa hỗn hợp EMINA và bào tử nấm
B. bassiana đến động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của giống
đậu tương ĐVN5 .............................................................................................. 45

iv

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4.2.2.

Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh chứa hỗn hợp EMINA và bào tử nấm
B. bassiana đến động thái ra lá của giống đậu tương ĐVN5 ........................... 47

4.2.3.

Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh chứa hỗn hợp EMINA và bào tử nấm
B. bassiana đến khả năng phân cành của giống đậu tương ĐVN5 .................. 48

4.2.4.

Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh chứa hỗn hợp EMINA và bào tử nấm
B. bassiana đến sự hình thành nốt sần của giống đậu tương ĐVN5 ................ 49


4.2.5.

Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh chứa hỗn hợp EMINA và bào tử nấm
B. bassiana đến diện tích lá và chỉ số diện tích lá của giống đậu tương
ĐVN5................................................................................................................ 51

4.2.6.

Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh đến hiệu suất quang hợp của giống đậu
tương ĐVN5 ..................................................................................................... 53

4.2.7.

Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh chứa hỗn hợp EMINA và bào tử nấm
B. bassiana đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống đậu tương ĐVN5 ....... 54

4.2.8.

Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA và bào tử nấm B.bassiana đến các yếu
tố cấu thành năng suất của giống đậu tương ĐVN5 ......................................... 56

4.2.9.

Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh chứa hỗn hợp EMINA và bào tử nấm
B. bassiana đến năng suất của giống đậu tương ĐVN5 ................................... 58

Phần 5. Kết luận - đề nghị ............................................................................................ 60
5.1.


Kết luận............................................................................................................. 60

5.2.

Đề nghị ............................................................................................................. 60

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 61
Phụ lục .......................................................................................................................... 65

v

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CS

Cộng sự

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hiệp Quốc

CT

Công thức


EMINA

Effective Microorganism Institute of Agrobiology

HSQH

Hiệu suất quang hợp

KLNS

Khối lượng nốt sần

LA

Diện tích lá

LAI

Chỉ số diện tích lá

NSHH

Nốt sần hữu hiệu

TSNS

Nốt sần tổng số

NSCT


Năng suất cá thể

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

P1000 hạt

Khối lượng 1000 hạt

NXB

Nhà xuất bản

VSV

Vi sinh vật

vi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.


Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới từ năm
2009 – 2014 ................................................................................................. 4

Bảng 2.2.

Tình sản xuất đậu tương của 4 nước đứng đầu thế giới ............................... 6

Bảng 2.3.

Tình hình sản xuất đậu tương của Việt Nam ............................................... 9

Bảng 2.4.

Tình hình sản xuất đậu tương từ 2010-2014 của Bắc Ninh ....................... 21

Bảng 4.1.

Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của đậu tương ...................... 30

Bảng 4.2.

Các chỉ tiêu sinh trưởng của các giống tham gia thí nghiệm ..................... 32

Bảng 4.3.

Thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương ........................................ 34

Bảng 4.4.


Thời gian ra hoa và tổng số hoa của các giống đậu tương......................... 35

Bảng 4.5.

Diện tích lá (dm2/cây) và chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống đậu
tương thí nghiệm vụ đơng 2016 tại Yên Phong- Bắc Ninh ......................... 36

Bảng 4.6.

Khả năng hình thành nốt sần của các giống đậu tương tham gia thí
nghiệm vụ đơng 2016 tại n Phong- Bắc Ninh ....................................... 38

Bảng 4.7.

Khả năng tích lũy chất khơ của các giống đậu tương tham gia thí
nghiệm (g/cây) và hiệu suất quang hợp .................................................... 39

Bảng 4.8.

Các yếu tố cấu thành năng suất của giống đậu vụ đông 2016 ................... 43

Bảng 4.9.

Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống đậu tương tham gia thí
nghiệm ........................................................................................................ 41

Bảng 4.10. Năng suất của các giống đậu tương vụ đông 2016 .................................... 44
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh chứa hỗn hợp EMINA và bào tử
nấm B. bassiana đến động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của
đậu tương ĐVN5 ....................................................................................... 45

Bảng 4.12. Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh chứa hỗn hợp EMINA và bào tử
nấm B. bassiana đến động thái ra lá của giống đậu tương ĐVN5. ........... 47
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh chứa hỗn hợp EMINA và bào tử
nấm B. bassiana đến khả năng phân cành cây đậu tương ĐVN5 .............. 48
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh chứa hỗn hợp EMINA và bào tử
nấm B. bassiana đến sự hình thành nốt sần của cây đậu tương
ĐVN5. ........................................................................................................ 50

vii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bảng 4.15.

Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh đến diện tích lá và chỉ số diện tích
lá của giống đậu tương ĐVN5 ................................................................... 52

Bảng 4.16. Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh chứa hỗn hợp EMINA và bào tử
nấm B. bassiana đến hiệu suất quang hợp của giống đậu tương
ĐVN5. ........................................................................................................ 53
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh đến các yếu tố cấu thành năng suất
của giống đậu tương ĐVN5 ....................................................................... 56
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh chứa hỗn hợp EMINA và bào tử
nấm B. bassiana đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống đậu
tương ĐVN5 .............................................................................................. 55
Bảng 4.19.

Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh chứa hỗn hợp EMINA và bào tử
nấm B. bassiana đến năng suất của giống đậu tương ĐVN5 .................... 58


viii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Văn Sang
Tên luận văn: “Đặc điểm sinh trưởng phát triển, năng suất của một số giống đậu
tương và ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh đến giống đậu tương ĐVN5 trồng vụ Đông
2016 tại Yên Phong - Bắc Ninh”.
Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 60 62 01 10

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá được các đặc trưng, đặc tính cơ bản về sinh trưởng phát triển, năng suất
của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm nhằm tìm ra các giống đậu tương tốt phù
hợp và xác định được ảnh hưởng có hiệu quả của chế phẩm vi sinh cho cây đậu tương
tại Băc Ninh.
Phương pháp nghiên cứu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của 05 giống đậu tương
(DT84; ĐT51; D140; ĐT26; ĐVN5) trcồng tại huyện Yên Phong- Bắc Ninh.
- Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm vi sinh đến sinh trưởng, phát
triển và năng suất của giống đậu tương ĐVN5 vụ Đông 2016 tại Yên Phong- Bắc Ninh.
Đề tài được thực hiện tại vụ Đông 2016, gồm 2 thí nghiệm độc lập bố trí ngồi
đồng ruộng theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, 3 lần nhắc lại.
+ Thí nghiệm 1 với 05 cơng thức về giống gồm: DT84 - đối chứng; ĐT51;
D140; ĐT26, ĐVN5.

+ Thí nghiệm 2 nghiên cứu trên giống ĐVN5 với 3 chế phẩm vi sinh phun qua
lá gồm: Phun nước (đối chứng); phun hỗn hợp của một trong 3 chủng Beauveria
bassiana ở nồng độ 2×107 bào tử/ml kết hợp với EMINA 2%.
Kết quả chính và kết luận
1. Đặc điểm sinh trưởng phát triển của 05 giống đậu tương (DT84; ĐT51;
D140; ĐT26; ĐVN5):
- Các giống đậu tương nghiên cứu trồng vụ đông 2016 tại Yên Phong- Bắc Ninh
cho thấy giống ĐT26 và ĐVN5 có khả năng sinh trưởng tốt, đường kính thân lớn, nhiều
đốt hữu hiệu, diện tích lá cao, khả năng tích lũy chất khô và hiệu suất quang hợp cao.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng số quả trung bình/cây từ 28,86 – 33,26
quả/cây. Tổng số quả chắc trên cây biến động 92,99 - 97,78%; khối lượng 1000 hạt

ix

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


159,12- 169,97g; Năng suất thực thu 19,44-22,08 tạ/ha. Trong đó, các giống ĐT26 và
ĐVN5 có các yếu tố cấu thành năng suất như nhiều quả và tỷ lệ quả chắc nhiều; khối
lượng 1000 hạt cao và cho tiềm năng năng suất cao.
2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh đến sinh trưởng phát triển của
giống đậu tương ĐVN5:
- Xử lý hỗn hợp chế phẩm EMINA và bào tử nấm B.bassiana làm tăng một số
chỉ tiêu sinh trưởng và sinh lý: chiều cao thân chính, số lá, diện tích lá, nốt sần và nốt
sần hữu hiệu tăng; ở công thức EMINA 2%+ GHA chiều cao cây đạt 40,58cm với 14
lá/cây và 8,4 cành/cây và có sự sai khác có ý nghĩa so với công thức đối chứng. Xử lý
EMINA 2%+ 2860 có nốt sần hữu hiệu cao nhất là 48,33 nốt/cây ở thời kì quả non, xử
lý EMINA 2%+ KK5 có chỉ số diện tích lá cao nhất đạt 3,24 (m2 lá/ m2 đất).
- Các yếu tố hình thành năng suất (tổng số quả/cây, số quả chắc /cây, P1000
hạt...) đều tăng khi xử lý hỗn hợp chế phẩm EMINA và bào tử nấm B.bassiana, và cho

tiềm năng năng suất cao hơn đối chứng.
- Các công thức xử lý chế phẩm EMINA và bào tử nấm B.bassiana giúp
phòng trừ và tiêu diệt sâu hại cho cây đậu tương. Công thức xử lý hỗn hợp EMINA
2%+ bào tử nấm chủng KK5 cho hiệu quả tốt nhất trong phòng trừ rệp sáp, sâu cuốn
lá và sâu đục quả.

x

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Sang Van Nguyen
Thesis title: “Characteristics of growth, development and yield of some soybean
varieties and influence of effective microorganisms on soybean ĐT26 cultivated in 2016
winter season at Yen Phong, Bac Ninh”.
Major: Crop science

Code: 60 62 01 10

Educational organization: Vietnam National Univetsity of Agriculter (VNUA)
Research Objectives:
The growth, development and yield of 05 cultirar the soybean (DT84; ĐT51;
D140; ĐVN5; ĐT26) were deternimed to find suitable varieties in Yen Phong District,
Bac Ninh province.
Experiments 1 using 05 cultivates: DT84- as control, ĐT51, D140, ĐT26, ĐVN5.
Experiments 2 using ĐVN5 cultivar sprayed with one of 3 mixtures of effective
microorganisim combined with Beaveria bassiana, control- water spraying.
Main findings and conclusions:
1. Growth and development characteristics of the 5 soybean varieties (DT84, ĐT51,

D140, ĐT26, ĐVN5):
- The ĐT26 and ĐVN5 variesties showed good characteristics for growing such
as high leaf area with the highest accumulation capacity and highest number of
fruits/plants, P.1000 seeds and the actual yield is higher DT84-control.
2. Effect of effective microorganisims containing EMINA mixtured with once of three
Beaveria bassiana strains on soybean ĐVN5 cultivar.
- Using mixture of 2% EMINA and 2×107 Beauveria bassiana conidia/ml has
possitive effect on the growth and development of DVN5 soybean. All 3 formulars
spraying with effective microorganisms showed higher number of branches level 1, leaf
area, leaf area index, nodules and higher yield than control.
- The soybean trees treated with EM have been controled aphids, insects better
than no treated soybean trees.

xi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh đất nước hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng mở ra cho
ngành nông nghiệp nước ta nhiều cơ hội mới, song bên cạnh đó cũng có nhiều
thách thức lớn. Tăng năng suất và sản lượng cây trồng nói chung và cây đậu
tượng nói riêng đang là địi hỏi cấp thiết của ngành nông nghiệp nước ta. Cây
đậu tương (Glycine max (L.) Merrill) là cây công nghiệp ngắn ngày có tác dụng
nhiều mặt và là cây có giá trị kinh tế cao, sản phẩm của nó cung cấp thực phẩm
cho con người làm thức ăn cho gia súc, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
và là mặt hàng xuất khẩu. Ngồi ra đậu tương cịn là cây trồng ngắn ngày, luân
canh, xen canh, gối vụ với nhiều cây trồng khác. Một lợi ích khác rất quan
trọng của cây đậu tương đó là khả năng cải tạo đất rất tốt, bởi khả năng cố định

nitơ của vi khuẩn Rhizobium japonicum sống cộng sinh trên rễ cây họ đậu (Ngô
Thế Dân và cs., 1999).
Để phát huy tiềm năng năng suất của cây đậu tương, việc không ngừng đẩy
mạnh công tác chọn tạo giống có năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu tốt với
điều kiện bất thuận của ngoại cảnh, thích hợp với từng thời vụ ở các vùng sinh
thái khác nhau là điều rất cần thiết. Trong sản xuất muốn đưa năng suất lên cao
ngoài các yếu tố như đất đai, khí hậu, trình độ thâm canh... thì giống và chế phẩm
vi sinh là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới năng suất và sản lượng.
Hiện nay ở huyện Yên Phong nói riêng và Bắc Ninh nói chung chưa có bộ
giống đậu tương thích hợp cho điều kiện địa phương, các giống đậu tương gieo
trồng chủ yếu bao gồm cả giống ngắn, trung ngày đến dài ngày. Tuy nhiên, các
giống này vẫn còn nhiều hạn chế về năng suất, chất lượng và khả năng chống
chịu sâu bệnh, ngoại cảnh, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu hiện tại sản xuất;
dẫn đến sản lượng đậu tương còn thấp ở nhiều nơi trên địa bàn tỉnh. Mặt khác
việc sử dụng phân bón hóa học cho cây trồng đã làm thiếu hụt các nguyên tố vi
lượng trong đất cũng là một trong những nguyên nhân làm năng suất đậu tương
thấp, dễ nhiễm sâu bệnh.
Để đạt được mục tiêu trên ngoài việc tăng cây đậu tương ở cả diện tích,
năng suất và sản lượng nhờ ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và các tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới nhằm thúc đẩy đậu tương phát triển và giảm thiểu ảnh
hưởng của sâu bệnh gây ra thì một trong các ứng dụng mới trong sản xuất nông

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nghiệp hiện nay là sử dụng phân hữu cơ vi sinh, chế phẩm sinh học, nấm ký sinh
với sâu hại... (Nguyễn Quang Thạch và cs., 2001; Phạm Thị Thùy và cs., 2004;
Lương Đức Phẩm, 2011). Việc sử dụng các chế phẩm sinh học để phòng và diệt

trừ sâu bệnh hại cây trồng có ưu điểm vượt trội về độ thân thiện với môi trường,
hệ sinh thái và sức khỏe con người. Thuốc diệt côn trùng sinh học được coi là sự
lựa chọn có tiềm năng lớn trong xu hướng phát triển nền nơng nghiệp bền vững.
Trong đó, nấm gây bệnh cho côn trùng là một nhân tố hữu dụng trong hệ thống
quản lý sâu hại tổng hợp và đặc biệt là những vùng nhiệt đới ẩm. (Phạm Thị
Thùy và cs. 2004). Việc ứng dụng đồng thời các chế phẩm sinh học vừa giúp cây
hấp thu tốt các chất dinh dưỡng từ đất vừa mang tính chất cải tạo đất, nâng cao
độ phì, vừa có thể phịng, trừ sâu bệnh hại cây trồng mà vẫn đảm bảo an tồn cho
mơi sinh, môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Do vậy, để lựa chọn được các giống đậu tương cũng như ứng dụng các
chế phẩm sinh học phù hợp điều kiện sinh thái của từng địa phương thì đây thực
sự là vấn đề cần phải nghiên cứu. Trước những thực trạng trên của địa phương
Bắc Ninh chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “ Đặc điểm sinh trưởng phát
triển, năng suất của một số giống đậu tương và ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh
đến giống đậu tương ĐVN5 trồng vụ Đông 2016 tại Yên Phong - Bắc Ninh”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Từ các đặc trưng, đặc tính cơ bản về sinh trưởng phát triển, năng suất của
các giống đậu tương tham gia thí nghiệm nhằm tìm ra các giống đậu tương tốt
phù hợp cho Bắc Ninh.
- Xác định được ảnh hưởng có hiệu quả của chế phẩm vi sinh cho cây đậu
tương ĐVN5 trồng vụ đông tại Bắc Ninh.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của các
giống đậu tương thí nghiệm tại huyện Yên Phong – Bắc Ninh.
- Đánh giá ảnh hưởng chế phẩm vi sinh đến sinh trưởng phát triển, năng
suất của giống đậu tương ĐVN5 vụ Đông 2016 tại Yên Phong – Bắc Ninh.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác định được cơ sở khoa học để cho những giống đậu tương sinh


2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trưởng phát triển, chống chịu sâu bệnh tốt, cho năng suất cao và làm sáng tỏ vai
trò của chế phẩm vi sinh đối với cây đậu tương vụ đông tại Bắc Ninh.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung những tài liệu khoa học về cây
đậu tương phục vụ công tác nghiên cứu và giảng dạy trong các Viện, Trường Đại
học khối nông nghiêp.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung thêm những giống đậu tương cho năng suất cao, chất lượng tốt
vào cơ cấu cây trồng nông nghiệp tại Bắc Ninh.
- Ứng dụng chế phẩm vi sinh nhằm tăng năng suất đậu tương góp phần vào
việc hồn thiện quy trình thâm canh đậu tương vừa nâng cao hiệu quả kinh tế cho
người sản xuất mà vẫn duy trì nền nơng nghiệp bền vững.

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT GIỐNG ĐẬU TƯƠNG
TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM.
2.1.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới
2.1.1.1. Tình hình sản xuất
Nhu cầu về đậu tương trên thị trường thế giới ngày càng tăng cao, do dân
số toàn cầu tăng lên, kéo theo sự gia tăng nhu cầu lương thực và thực phẩm, cộng
với mức sống, sức mua người tiêu dùng không ngừng được cải thiện, chủ yếu ở

các nước kinh tế mới nổi ở châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, các nước
ASEAN. Nhu cầu nhập khẩu đậu tương trên thị trường thế giới có thể đạt trên
110 triệu tấn vào năm 2015, tăng 10,97% so với năm 2014 .
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới
từ năm 2009 – 2014

2009

Diện tích
(triệu ha)
98,82

Năng suất
(tạ/ha)
22,49

2010

115,34

23,91

275.78

2011

125,17

24,36


304,91

2012

125,23

24,84

311,11

2013

126,24

22,79

287,69

2014

113,049

25,11

283,873

Năm

Sản lượng
(triệu tấn)

222,26

Nguồn: FAOSTAT(2015); USDA

Đậu tương được trồng phổ biến ở hầu khắp các nước trên thế giới,
nhưng tập trung nhiều nhất ở các nước Châu Mỹ chiếm tới 73,0% tiếp đó là
các nước thuộc khu vực Châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ) chiếm 23,15%. Quê
hương của đậu tương là Đông Nam châu Á, nhưng 45% diện tích trồng đậu
tương và 55% sản lượng đậu tương của thế giới nằm ở Mỹ. Nước Mỹ sản xuất
75 triệu tấn đậu tương năm 2000, trong đó hơn một phần ba được xuất khẩu.
Các nước sản xuất đậu tương lớn khác là Brasil, Argentina, Trung Quốc và Ấn
Độ (Www.Tintucnongnghiep.com, 2012/2013).
Phần lớn sản lượng đậu tương của Mỹ hoặc để nuôi gia súc, hoặc để xuất

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


khẩu, mặc dù tiêu thụ đậu tương ở người trên đất nước này đang tăng lên. Dầu
đậu tương chiếm tới 80% lượng dầu ăn được tiêu thụ. Do vậy cây đậu tương
chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong 8 cây lấy dầu quan trọng của thế giới : đậu
tương, bông, lạc, hướng dương, cải dầu, lanh, dừa và cọ dầu.
Về diện tích: Qua bảng trên ta thấy diện tích cây đậu tương trên thế giới
đã tăng mạnh từ năm 2008 - 2012. Diện tích cây đậu tương năm 2008 là 96,87
triệu ha tăng lên thành 125,23 triệu ha năm 2012, tăng 28,36 triệu ha.
Về năng suất: Nếu như năm 2008 năng suất đậu tương trung bình trên thế
giới đạt 23,84 tạ/ha đến năm 2011 là 24,36 tạ/ha. Do áp dung công nghệ sinh học
trong việc ứng dụng các thành tựu kỹ thuật mới trong công tác chuyển gen vào
chọn tạo giống mới thì năng suất đậu tương trung bình của thế giới đã đạt 24,84

tạ/ha năm 2012. Năm 2014 trên thế giới có 113,049 triệu ha đậu tương với tổng
sản lượng trên 283,873 triệu tấn, năng suất đậu tương tăng nhẹ ở mức 25,11
tạ/ha. Tốc độ tăng năng suất liên tục của cây đậu tương ghi nhận những đóng góp
to lớn của các nhà khoa học đối với quá trình sản xuất đậu tương của thế giới.
Trong vịng 3 thập kỷ gần đây, diện tích gieo trồng đậu tương ở Braxin tăng cao,
đạt 30,27 triệu ha, với tổng sản lượng 86,76 triệu tấn năm 2014. Cây đậu tương ở
Braxin đóng vai trị quan trọng góp phần bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và
được gieo trồng chủ yếu ở vùng miền Trung, miền Tây và miền Nam Braxin. Hạt
đậu tương được chế biến chủ yếu để làm thức ăn gia súc và gần đây, phần đậu
tương được sử dụng làm thực phẩm cho người đã tăng lên.
Về sản lượng: Cùng với sự gia tăng về diện tích và năng suất, sản lượng
đậu tương của thế giới cũng được tăng lên nhanh chóng từ năm 2008 sản lượng
đậu tương của thế giới chỉ đạt 230,95 triệu tấn thì năm 2012 tăng lên thành
311,11 triệu tấn. Tuy nhiên từ năm 2013 đến 2014 lại có sự giảm nhẹ về diện tích
và sản lượng, nhưng năm suất có sự tăng nhanh rõ rệt.
Hiện nay trên thế giới có nhiều quốc gia trồng đậu tương, các quốc gia
như Mỹ, Braxin, Argentina, Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia, Nhật Bản, Thái Lan,
các nước thuộc Liên Xơ cũ là những nước có diện tích đậu tương đứng hàng đầu
thế giới. Qua bảng 2.2 nhận thấy Mỹ là nước đứng đầu thế giới về diện tích và
sản lượng đậu tương của tồn thế giới. Braxin có biến chuyển tăng rõ rệt về diện
tích cũng như sản lượng đậu tương. Năm 2014 diện tích gieo trồng tăng 10,86%
và năng suất tăng 1,06% so với năm 2013. Argentina cũng không ngừng mở rộng

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


diện tích là nước đứng đầu xuất khẩu bã đậu tương. Argentina hiện đứng thứ ba
thế giới về xuất khẩu hạt đậu tương, đứng đầu về xuất khẩu cám bã đậu tương,

dầu ăn và dầu diesel chiết xuất từ đậu tương. Trung Quốc là nước đứng thứ 4 trên
thế giới về sản xuất đậu tương. Ở quốc gia này, đậu tương được trồng chủ yếu tại
vùng Đơng Bắc, nơi có nhiều mơ hình trồng đậu tương năng suất cao, đạt tới
83,93 tạ/ha đậu tương hạt. Năm 2011 năng suất đậu tương của Trung Quốc đạt
18,14 tạ/ha và sản lượng đạt 20,72 triệu tấn.
Bảng 2.2. Tình sản xuất đậu tương của 4 nước đứng đầu thế giới
Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Diện
tích

Năng
suất

Sản
lượng

Diện
tích

Năng
suất

Sản
lượng


Diện
tích

Năng
suất

Sản
lượng

(triệu
ha)

(tạ/ha)

(triệu
tấn)

(triệu
ha)

(tạ/ha)

(triệu
tấn)

(triệu
ha)

(tạ/ha)


(triệu
tấn)

Mỹ

33,65

28,72

96,64

85,62

28,12

240,74 91,87

29,52

271,21

Brazil

27,01

21,92

59,21

27,86


29,32

81,68

30,27

28,65

86,76

Argentina

16,24

27,28

44,31

19,41

25,39

49,30

19,25

27,73

53,39


10,72

17,79

19,10

6.60

18,93

12,5

6,73

18,12

12,2

Tên
nước

Trung
quốc

Nguồn: FAOSTAT(2015); USDA

Hiện nay, trên thế giới có khoảng trên 100 nước trồng đậu tương nhưng
không phải nước nào cũng tự túc được nhu cầu đậu tương trong nước, phần lớn
các nước đều phải nhập khẩu đậu tương. Châu Á là nơi có nhiều nước sản xuất

đậu tương nhất nhưng chỉ mới sản xuất ra 1/2 sản lượng đậu tương cần dùng.
Hàng năm các nước Châu Á vẫn phải nhập khẩu 8 triệu tấn hạt đậu tương, 1,5
triệu tấn dầu, 1,8 triệu tấn sữa đậu nành. Trong đó các nước nhập khẩu đậu tương
nhiều nhất là Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan…. Nơi đảm bảo đủ nhu cầu đậu
tương trong nước và có để xuất khẩu phải kể đến các nước Châu Mỹ. Quốc gia
đứng đầu và chiếm thị trường xuất khẩu đậu tương chủ yếu của toàn thế giới là
Mỹ, sau đó đến Braxin.
2.1.1.2. Những nghiên cứu về giống đậu tương
Có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về chọn giống đậu tương được các
nhà khoa học trên thế giới công bố. Một trong những mục tiêu của chọn lọc
giống là năng suất. Chính vì vậy khi so sánh các giống gốc nhập nội và các giống

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


lai tạo và chọn lọc lần 1, giống lai tạo và chọn lọc lần 2 thuộc nhóm sinh trưởng
từ I – IV, Luedders (1977) đã thu được kết quả là nhóm qua lai tạo và chọn lọc
lần 1 cho năng suất cao hơn 26% giống gốc, nhóm lai tạo và chọn lọc lần 2 thì
chỉ cao hơn 16%. Theo Weber and Fehr (1966) đặc tính chống đổ cũng là vấn đề
được quan tâm vì đổ nặng sẽ dẫn đến năng suất giảm đáng kể, mức độ đổ ở điểm
2 – 6 làm năng suất giảm 13% so với cây không đổ (Ngô Thế Dân, 1999).
Hiện nay mục tiêu chọn tạo giống đậu tương của các nước trên thế giới tập
trung theo các hướng chủ yếu như tạo ra giống có năng suất hạt cao, khả năng
chống chịu sâu bệnh tốt, thời gian sinh trưởng ngắn, kháng bệnh gỉ sắt, kháng
thuốc trừ cỏ. Đặc biệt công nghệ chuyển gen được nghiên cứu ứng dụng và đã
thu được những thành tựu đáng kể trong việc chọn tạo giống đậu tương mới. Đi
đầu trong cơng tác này là Mỹ, chính vì vậy mà Mỹ luôn là nước đứng đầu thế
giới về sản xuất đậu tương.

Chọn tạo giống đậu tương đặc biệt được quan tâm nhiều ở 2 nước Mỹ và
Canada. Riêng ở 2 nước trên có gần 10.000 mẫu giống đậu tương, đưa vào sản
xuất hơn 100 dịng có khả năng chống chịu tốt với bệnh Phytopthora và thích ứng
rộng như Amsoy71, Lec 36, Clark 63...
Tại Indonesia, các nhà khoa học đã nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương
Wilis 2000 từ giống gốc Wilis. Wilis 2000 cải thiện được các đặc tính nơng học
như thời gian sinh trưởng, dạng cây và các đặc điểm của hạt, đặc biệt là năng
suất tăng 5% so với giống Wilis gốc theo Takashi et al. (2000). Yayun Chen et
al. (2006) cho biết hệ thống rễ của dòng đậu tương dại PI 407155 (Glycine soja
Sieb & Zucc) duy trì ẩm và tích luỹ chất khơ tốt hơn giống Essex nên có khả
năng chịu hạn tốt hơn so với Essex. Vì vậy PI 407155 là nguồn gen cho phát
triển các giống đậu tương chịu hạn.
Nhóm nghiên cứu của trường Đại học North Dakota State đã nghiên cứu
và xác định Phytopthora và thối rễ là nguyên nhân chính làm giảm năng suất đậu
tương. Họ đã nghiên cứu và tìm ra gen Rps1k và Rps6 là các gen có khả năng
kháng lại 2 bệnh này đồng thời thích hợp với điều kiện ẩm ướt và những nơi có
độ ẩm bão hịa. Đây là nguồn nguyên liệu cho việc tạo ra các giống đậu tương
mới (NDSU, 2006).
Để cải thiện giống đậu tương ở Kenya, tác giả Jonas Chianu đã tiến hành
thử nghiệm 12 giống đậu tương, trong đó có 11 giống mới và 1 giống địa

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


phương. Sau đó cho người dân tham gia đánh giá trong q trình gieo trồng,
chăm sóc. Thí nghiệm được tiến hành ở 5 địa điểm khác nhau, kết quả chỉ có
giống TGx1740-2F được chấp nhận ở tất cả các điểm nghiên cứu, TGx1895-49F
được chấp nhận ở Oyani, Myala và Kasewe, giống TGX1448-2E ở Akites. Kết

quả chung cho thấy chỉ có TGx1740-2F có thể mở rộng diện tích và thực sự cải
tiến hơn giống địa phương là Nyala (Jonas Chianu, 2006). Ấn Độ là nước sản
xuất đậu tương đứng thứ 5 thế giới, bộ giống đậu tương của Ấn Độ cũng khá
phong phú. Có khoảng 75 giống đậu tương được chọn tạo và đưa vào canh tác ở
Ấn Độ từ năm 1980 đến nay, trong đó có 32 giống có khả năng kháng hoặc bị
nhiễm nhẹ bệnh gỉ sắt và bệnh khảm vàng, năng suất đều trên 20 tạ/ha, thời gian
sinh trưởng từ 90 – 120 ngày (ICAR, 2006).
2.1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam
2.1.2.1. Tình hình sản xuất
Việt Nam có lịch sử trồng đậu tương lâu đời, nhưng trước đây sản xuất đậu
tương chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ thuộc các tỉnh phía Bắc như Cao Bằng, Lạng
Sơn. Hiện nay cả nước đã hình thành 7 vùng sản xuất đậu tương. Trong đó, trung
du miền núi phía Bắc là vùng có diện tích trồng đậu tương lớn nhất (chiếm
37,1% diện tích gieo trồng cả nước), tiếp theo là vùng đồng bằng sông Hồng với
27,21%. Năng suất đậu tương cao nhất nước ta là vùng đồng bằng sơng Cửu
Long, bình qn 22,29 tạ/ha trong vụ Đông Xuân và 29,71 tạ/ha trong vụ Mùa.
Vùng trung du miền núi phía Bắc có diện tích trồng đậu tương lớn nhất cả nước
lại có năng suất thấp nhất, chỉ đạt trên 10 tạ/ha. Theo nghiên cứu của Lê Quốc
Hưng (2007) nước ta có tiềm năng rất lớn để mở rộng diện tích trồng đậu tương ở
cả 3 vụ: vụ Xn, vụ Hè và vụ Đơng với diện tích có thể lên tới 1,5 triệu ha,
trong đó trung du miền núi phía Bắc chiếm khoảng 400.000 ha..
Việt Nam được xếp hàng thứ 6 về sản xuất đậu tương ở Châu Á (sau các
nước Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia, Triều Tiên, Thái Lan). Trên 40% sản phẩm
đậu tương của nước ta được sử dụng để sản xuất dầu thực vật, phần còn lại được
dùng làm thực phẩm cho người, chế biến thức ăn chăn nuôi và để làm giống.
Hiện nay, sản xuất đậu tương của Việt Nam mới chỉ đáp ứng hơn 80% nhu cầu
trong nước. Năm 2013, Việt Nam nhập khẩu khoảng 556 nghìn tấn đậu tương từ
Hoa Kỳ, giảm 3,7% so với năm trước nhưng tăng 145% so với năm 2011. Đến
mùa vụ 2013/14, với tình hình ngành cơng nghiệp xay xát trong nước có sự tăng


8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trưởng, lượng xuất khẩu đậu tương được dự đoán sẽ lên 600 nghìn tấn. Cũng
trong mùa vụ 2012/13, với sự phục hồi của ngành thức ăn sau suy thoái kinh tế,
tổng lượng khô đậu tương nhập khẩu tăng trở lại đạt 2,97 triệu tấn, tăng 19% so
với năm trước. Đây là lĩnh vực tiếp tục được cải thiện và USDA dự đoán sẽ tăng
nhẹ, đạt 3,1 triệu tấn vào năm 2014 và 3,2 triệu tấn năm 2015. Sản lượng dầu đậu
tương của Việt Nam năm 2013 đã giảm 9,8% do nhu cầu nghiền đậu tương thấp
hơn so với dự kiến, lượng xuất khẩu cũng giảm xuống còn 13% so với năm ngối
do sản lượng thấp.
Tình hình sản xuất đậu tương ở nước ta trong những năm gần đây được
thể hiện ở bảng 2.3. Năm 2013, nước ta nhập khẩu khoảng 1,26 triệu tấn đậu
tương, giảm, giảm 13,7% so với năm trước do nhu cầu xay xát giảm, trong đó
nhập khẩu từ Hoa kỳ khoảng 556 nghìn tấn, giảm 3,7% so với năm 2012 nhưng
tăng 145% so với năm 2011 (do nhu cầu gia tăng từ hai cơ sở nghiền đậu tương
và từ các ngành công nghiệp thực phẩm và thức ăn chăn nuôi).
Điều kiện thời tiết không thuận lợi đã khiến sản lượng đậu tương nước ta
năm 2013 giảm 3% so với năm 2012, xuống cịn 168 nghìn tấn. Mưa bão nặng nề
và kéo dài suốt năm đã khiến năng suất cây trồng và diện tích thu hoạch đậu
tương (bảng 1.2). Quy mô sản xuất nhỏ lẻ so với các loại cây trồng khác chính là
nguyên nhân khiến ngành đậu tương vẫn không đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ
trong nước.
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương của Việt Nam
Năm

2011


2012

2013

2014 sơ bộ

2015*

Diện tích gieo trồng
(nghìn ha)

181,1

119,6

117,8

120

130

1,47

1,45

1,43

1,47

1,48


266,9

173,7

168,4

176,4

192,4

Năng suất (tấn/ha)
Tổng sản lượng
(nghìn tấn)

Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO), Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
*số liệu dự kiến

Ngày 16 tháng 5 năm 2013, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành
Thơng tư số 08/2013/TT-BTNMT quy định trình tự, thủ tục cấp và thu hồi Giấy
chứng nhận an toàn sinh học đối với cây trồng biến đổi gen, từ đó cho phép
người nơng dân được canh tác các loại cây này. Sau khi được chấp thuận, các

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


giống ngô sinh học đã được canh tác thương mại tại Việt Nam. Như vậy, sản
lượng trên mỗi héc-ta cho các giống ngô mới sẽ vượt so với đậu tương và càng

khiến cho khả năng cạnh tranh của đậu tương suy giảm.
Từ khi gia nhập Hiệp hội bảo hộ giống cây trồng quốc tế (UPOV) năm
2006, Việt Nam đã đăng kí 90 giống/loại cây trồng, bao gồm đậu tương và lạc
(chủ yếu là các giống địa phương) để bảo vệ giống cây trồng. Đến năm 2016,
theo cam kết với UPOV, Việt Nam phải hoàn thành bảo hộ cho tất cả các loài cây
trồng. Điều này sẽ thúc đẩy các nhà khoa học Việt Nam tiếp tục nghiên cứu để
cho ra các loại giống tốt hơn, trong đó có đậu tương.
2.1.2.2. Những nghiên cứu về giống
Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương cũng là một trong các hướng nghiên
cứu được nhiều nhà khoa học quan tâm. Đã có rất nhiều cơ quan, tổ chức, cá
nhân tiến hành nghiên cứu chọn tạo ra các giống đậu tương mới. Kết quả là tạo ra
bộ giống đậu tương của nước ta khá đa dạng và phong phú.
Công tác chọn tạo giống đậu tương ở nước ta được tiến hành theo nhiều
phương pháp khác nhau như: Lai hữu tính, tạo giống đột biến, chọn lọc từ các
giống địa phương và giống nhập nội...
Kết quả chọn tạo từ phương pháp lai hữu tính là phương pháp thu được
nhiều thành tựu nhất. Có thể kể đến nhiều cơng trình chọn tạo giống thành cơng
như giống ĐT99 -1 từ tổ hợp lai Cinal x MV1 của nhóm tác giả Viện khoa học
kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam. Tạo ra giống ĐT92 từ tổ hợp lai ĐH4 x TH184,
giống D96 – 02 từ tổ hợp lai ĐT74x ĐT 92, giống TL57 từ tổ hợp lai Đ95 x
VX93 của Vũ Tuyên Hoàng và cộng tác viên. Giống D140 từ tổ hợp lai DL02 x
ĐH4 của Bộ môn Cây công nghiệp trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội...
Tạo giống mới bằng phương pháp gây đột biến cũng là một hướng tạo
giống được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Ở nước ta, tạo giống đậu tương
bằng cách gây đột biến bởi các tác nhân lý hoá cũng đã thu được nhiều kết quả
khả quan, tạo được nhiều giống mới có triển vọng trong sản xuất, đặc biệt là
giống DT84.
DT84 được tạo ra bằng cách xử lý đột biến bởi tia gamma – Co60 trên
dòng lai 8 – 33 (DT80 x ĐH4). Giống DT84 có tiềm năng năng suất cao, chống
chịu sâu bệnh khá, khả năng thích ứng rộng, thời gian sinh trưởng ngắn, chất

lượng hạt tốt, dễ để giống và hiện nay DT84 đang là giống được trồng phổ biến

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nhất miền Bắc nước ta. (Mai Quang Vinh, Ngô Phương Thịnh 1996). Giống
M103 được tạo ra bằng cách xử lý đột biến bởi Ethylinin 0,01% từ giống V70.
Giống M103 thích hợp cho vụ hè, năng suất đạt khoảng 17 tạ/ ha, thời gian sinh
trưởng ngắn, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt (Đoàn Thị Thanh Nhàn, 1996).
Trong chọn tạo giống, ngồi lai hữu tính và xử lý đột biến nhằm thu được
những biến dị có lợi thì việc chọn các giống ở các giống địa phương và những
mẫu giống nhập nội từ các nước khác nhằm thu được giống mới có nhiều ưu
điểm hơn giống cũ cũng giữ một vị trí quan trọng. Tác giả Nguyễn Thị Văn và
CTV (2003), đã nghiên cứu các giống đậu tương nhập nội từ Úc tại trường Đại
học Nông nghiệp I Hà Nội và thu được kết quả: trong 25 mẫu giống thử nghiệm,
có CLS1.112 cho năng suất cao. Giống 96031411 thuộc loại hình sinh trưởng vơ
hạn, có thời gian sinh trưởng dài từ 125 – 135 ngày, phân cành nhiều, cao cây, có
thành phần sinh khối lớn, đề nghị thử nghiệm phát triển ở vùng trung du và miền
núi phía Bắc. Đặc biệt trong đó các giống có khả năng chịu rét khá như
G12120.94252 – 911, 94252 – 1, đây sẽ là nguồn gen quý để lai tạo ra các giống
đậu tương có khả năng chịu rét thích hợp trồng trong vụ đơng và vụ xuân.
Viện nghiên cứu Ngô là cơ quan chuyên nghiên cứu về chọn tạo các giống
ngô cũng tham gia vào công tác chọn tạo giống đậu tương. Kết quả đã lai tạo và
chọn lọc được giống đậu tương ĐT26, ĐVN5, ĐVN10. ĐT26 là giống phân cành
nhiều, cây cao trung bình, sai quả, kích cỡ hạt trung bình, mầu sắc quả và vỏ hạt
đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. ĐT26 cho năng suất cao ở cả 3 vụ
gieo trồng (Xuân – Hè – Đông, năng suất tương ứng là 19,03 tạ/ha; 18,52 tạ/ha;
15,37 tạ/ha) có thể thay thế 1 phần các giống đậu tương cũ như V74, VX9 – 3

(Đào Quang Vinh và CTV, 2004). Giống ĐVN5 cũng là giống có tiềm năng năng
suất cao, thích hợp trồng 3 vụ và vỏ hạt có màu vàng sáng, đặc biệt rốn hạt trắng
rất được người tiêu dùng ưa chuộng (Đào Quang Vinh, 2006).
Chọn lọc từ tổ hợp lai DT2000 x TQ, tác giả Tạ Kim Bính và Nguyễn Thị
Xuyến đã chọn được dịng DT2006. DT2006 có thời gian sinh trưởng ngắn, chiều
cao cây thấp và trọng lượng 1000 hạt từ 158- 168g. Đặc biệt DT2006 có năng
suất rất cao từ 3- 6 tấn/ ha, thích hợp trồng cả 3 vụ trong năm (Tạ Kim Bính và
Nguyễn Thị Xuyến, 2006).
Trong năm 2006, trung tâm khảo nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và
phân bón quốc gia đã tiến hành khảo nghiệm 12 giống mới tại 7 địa điểm trong
mạng lưới khảo nghiệm quốc gia ở các tỉnh phía Bắc, vụ xuân hè 2006. Kết quả

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


khảo nghiệm cho thấy 7 giống có triển vọng là Đ2501, ĐT24, DT2003, D140,
ĐVN10, DT2006 và DT27. Trong đó, giống được khảo nghiệm qua 4 vụ có triển
vọng là Đ2501 và ĐT24 cho sản xuất thử, hai giống D140 và ĐVN10 được đưa
vào khảo nghiệm sản xuất.
Theo thông cáo báo chí ngày 19/6/2006 của ACIAR, trong khn khổ
chương trình nghiên cứu cải thiện tính thích ứng cho một số dịng đậu tương Úc
ở Việt Nam. Kết quả liên kết giữa Đại học Jame Cook, CSIRO, Đại học Thái
Nguyên, Trung tâm nghiên cứu Hưng Lộc, Đại học Nông nghiệp I và Viện khoa
học Nông nghiệp Việt Nam đã chọn được một số dịng thích hợp với điều kiện
nước ta, trong đó dòng 95398 là dòng tốt nhất, dòng này được đăng ký tại VAAS
là ĐT21. ĐT21 là giống có tiềm năng năng suất cao tại đồng bằng Sông Hồng
vào vụ đông (ACIAR, 2006).
Nhóm các nhà nghiên cứu đậu tương của Viện Di truyền Nông nghiệp, do

Mai Quang Vinh và các cộng sự , qua nhiều năm nghiên cứu từ 1982 đến 2007
đã chọn tạo thành công 10 giống đậu tương trong đó có 4 giống cơng nhận chính
thức là DT84, DT90, DT96, AK06 và 6 giống công nhận tạm thời là DT99,
DT95, DT83, DT2001, DT02, ngồi ra cịn nhiều giống triển vọng như DT2002,
DT01, DT2006, DT2007, DT06... đến năm 2008 đã chọn tạo được giống đậu
tương đột biến DT2008 là giống có khả năng chống chịu tốt với điều kiện bất
thuận như hạn, nóng, lạnh. DT2008 trồng được 3 vụ/ năm, năng suất trong điều
kiện bình thường đạt 18 – 30 tạ/ha, trong điều kiện khơ hạn và khó khăn vẫn cho
năng suất cao hơn các giống thường 1,5 – 2 lần (Mai Quang Vinh, 2008).
Đậu tương là cây lấy dầu quan trọng nên mục tiêu chọn tạo các giống đậu
tương có hàm lượng dầu cao được nhiều nhà khoa học quan tâm. Viện nghiên
cứu dầu thực vật cũng tham gia vào nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương và đã
đưa ra hai giống thích nghi tốt với sinh thái vùng Đơng Nam bộ là VND1 và
VND, có hàm lượng dầu đạt 22,32 – 23,68%.
2.2. VAI TRÒ CUẢ CÁC YẾU TỐ DINH DƯỠNG ĐỐI VỚI SỰ SINH
TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CÂY ĐẬU TƯƠNG
Ở Việt Nam, cây đậu tương được trồng trọt và nghiên cứu từ lâu, đặc biệt
nhu cầu dinh dưỡng cho cây đậu tương cũng là một vấn đề rất được quan tâm.
Đậu tương là cây có khả năng tích lũy đạm của khí trời để tự túc và làm
giàu đạm cho đất nhờ sự cộng sinh với vi khuẩn nốt sần. Trong điều kiện thuận

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


lợi, vi khuẩn nốt sần này có thể tích lũy được một lượng đạm tương đương từ 20
– 25 kg ure/ha.
Tác giả Nguyễn Văn (2001) cho biết: Một tấn hạt đậu tương cùng với thân
lá lấy đi từ đất 81 kg N, 17 kg P2O5, 36 kg K2O, 25kg CaO, 18 kg MgO, 3 kg S,

ngoài ra cây đậu tương còn hút khá nhiều các nguyên tố vi lượng khác như Zn, Cu,
B, Mo. Lượng phân bón cho đậu tương trong thực tế sản xuất phải tùy thuộc vào
thời vụ, chân đất, cây trồng vụ trước và giống cụ thể mà bón cho thích hợp (Trần
Thị Trường và cs., 2006). Do đó khơng thể áp dụng một cơng thức bón chung cho
đậu tương trong mọi điều kiện trồng trọt (vùng sinh thái, thời vụ, đất đai…).
- Về đạm: Để có năng suất 1tấn/ha, cây đậu tương cần hấp thụ 1 lượng
Nitơ là 80 kg, một nửa lượng nitơ là do vi khuẩn cố định đạm trong cây tạo ra.
Theo tác giả Võ Minh Kha (1996), khi nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy đất đồi
chua có hàm lượng sắt nhơm cao, bón phân lân và đạm có tác dụng nâng cao
năng suất đậu tương rõ rệt. Trên đất tương đối nhiều dinh dưỡng bón đạm làm
tăng năng suất đậu tương lên 10 – 20%, trên đất thiếu dinh dưỡng bón đạm làm
tăng năng suất lên đến 40 – 50%. Bón đạm cho cây có tầm quan trọng để tăng
năng suất lên tối đa nhưng bón nhiều có thể gây dư thừa NO3 trong đất và cây,
ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người nên cần có nhiều thêm các nghiên cứu
đưa ra được các khuyến cáo có tác dụng bền vững. Nghiên cứu về ảnh hưởng của
liều lượng và thời kì bón đạm đến khả năng cố định đạm và năng suất đậu tương
tại Thái Nguyên cho thấy: Bón đạm cho giai đoạn 4 – 5 lá kép với lượng 20 – 50
kg N/ha sẽ làm tăng sự phát triển của rễ cũng như số lượng nốt sần (Luân Thị
Đẹp và cs., 1999).
- Về lân: Đậu tương có nhu cầu về lân cao hơn đạm. Bón lân làm tăng khả
năng hình thành nốt sần cho cây đậu tương. Hiệu lực của lân tùy thuộc vào
giống, thời tiết và giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây. Vùng nhiệt đới
thường sản xuất đậu tương trên đất dốc, đất chua, khô hạn. Trên các loại đất này,
hàm lượng độc tố và nhôm do đất chua là các yếu tố hạn chế cơ bản cho các loại
cây trồng. Các độc tố này ảnh hưởng đến sự phát triển của rễ, đặc biệt là khả
năng hút lân của cây (Alva A. K., 1987).
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Dần (1996) trên đất bạc màu Hà Bắc,
bón lân cho lạc và đậu tương đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nghiên cứu của
Nguyễn Tứ Xiêm và Thái Phiên (1998) cho biết: Hiệu quả của việc bón các loại


13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×