TIỂU LUẬN:
Những giải pháp hoàn thiện hoạt
động nhập khẩu hàng hoácủa Công ty
ứng Dụng và Phát Triển Công Nghệ
Lời mở đầu
Ngày nay hoạt động xuất nhập khẩu vô cùng quan trọng trong hoạt động
thương mại của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Không một quốc gia nào muốn
tồn tại và phát triển độc lập được mà giữa các quốc gia luôn có các mối quan hệ
ràng buộc lẫn nhau trong hoạt động phát triển kinh tế, mà hoạt động xuất nhập
khẩu là một trong số đó. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư
hàng hoá các quốc gia có thể khai thác được các lợi thế của mình trong phân
công lao động quốc tế, tạo nguồn thu nhập cho đất nước,chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Chính vì thế mà việc nghiên cứu
hoạt động xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư hàng hoá là một việc rất cần thiết trong
bối cảnh hiện nay.
Mục đích của việc nghiên cứu hoạt động xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư
hàng hoá được đề cập trong đề tài này là nghiên cứu các hoạt động kinh doanh
nhập khẩu thiết bị, vật tư hàng hoá của Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công
Nghệ nhằm đưa ra một số giải pháp hoàn thiện các hoạt động này trong thời gian
tới.
Em đã chọn đề tài: “Những giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu
hàng hoácủa Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công Nghệ” làm chuyên đề
thực tập tốt nhiệp của mình. Bằng phương pháp phân tích, phương pháp so sánh,
phương pháp thống kê…em đã mạnh dạn đưa ra nội dung của chuyên đề như
sau:
Chương I: Vai trò, nội dung, hình thức và những nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động nhập khẩu thiết bị, vật tư hàng hoá.
Chương II: Phân tích thực trạng nhập khẩu thiết bị, vật tư, hàng hoá củ
Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công Nghệ.
Chương III: Những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thiết
bị, vật tư, hàng hoá của Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công Nghệ.
Chương I: Vai trò, nội dung, hình thức và những nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động nhập khẩu thiết bị, vật tư hàng hoá.
I. Vai trò và các hình thức nhập khẩu thiết bị, vật tư hàng hoá.
1. Khái niệm thiết bị, vật tư hàng hoá.
Thiết bị, vật tư hàng hoá là toàn bộ hệ thống máy móc, các nghuyên vật liệu
còn ở dạng thô hoặc đã qua chế biến cần được tiếp tục gia công hoặc đưa vào sử
dụng ở các lĩnh vực khác nhau. Thiết bị, vật tư hàng hoá bao gồm máy móc, thiết
bị, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, nguyên vật liệu, phụ tùng có thể gọi chung là
hàng hoá.
Nhập khẩu hàng hoá là mua hàng hoá và dịch vụ từ một hay nhiếu quốc gia khác
nhau trên cơ sở tiền tệ làm phương thức thanh toán, dựa trên nguyên tắc ngang
giá.Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc đối với cả hai quốc
gia. Hoạt động nhập khẩu hàng hoá diễn ra trên mọi lĩnh vực từ hàng hoá tiêu
dùng đến vật liệu sản xuất, máy móc thiết bị vật tư và cả công nghệ kỹ thuật cao.
Tất cả các hoạt động trao đổi này đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các
quốc gia.
1.1. Vai trò hoạt động nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế quốc dân.
Hoạt động nhập khẩu hàng hoá của một quốc gia được thực hiện bởi các
đơn vị kinh tế của các quốc gia đó mà phần lớn là thông qua các doanh nghiệp
ngoại thương. Do vậy thực chất hoạt động nhập khẩu hàng hoá của quốc gia là
hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Hoạt động nhập khẩu không chỉ có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc
dân mà còn đối với cả bản thân doanh nghiệp tham gia.
1.2. Đối với nể kinh tế quốc dân.
Hoạt động nhập khẩu là nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt
động đầu tiên trong hoạt động thương mại quốc tế. Nó có vai trò đặc biệt quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cũng như trên toàn thế
giới. Nó là một nhân tố quan trọng để thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế quốc gia.
Thứ nhất: nhập khẩu tạo ra những sự thay đổi lớn về khoa học, kỹ thuật,
công nghệ, làm giảm giá thành vật tư hàng hoáphục vụ công nghiệp hoá- hiện đại
hoá đất nước.
Thứ hai: Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Dưới tác động
của hoạt động nhập khẩu cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang
thay đổi mạnh mẽ dẫn đến cơ cấu kinh tế của quốc gia cũng thay đổi (chuyển từ
nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ).
Thứ ba: nhập khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc
làm, cải thiện đời sống nhân dân. Đối với việc giải quyết cộng ăn việc làm, nhập
khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc gia công lắp ráp, sản xuất bao bì
và bảo quản, tạo thu nhập ổn định cho người lao động.
Thứ tư: nhập khẩu là cơ sở để mở rộngvà thúc đẩy các mối quan hệ kinh
tế đối ngoại. Hoạt động nhập khẩu là hoạt động cơ bản, là hình thức ban đầu của
kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy mối quan hệ khác như du lịch quốc tế, tín dụng
quốc tế… phát triển theo.
1.3. Đối với doanh nghiệp
Hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với bản
thân doanh nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế.
Thứ nhất: thông qua nhập khẩu các doanh nghiệp trong nước có điều
kiện tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất
lượng….Những nhân tố này đòi hỏi các doanh nghiệp hình thành một cơ cấu sản
xuất phù hợp với thị trường.
Thứ hai: sản xuất trong khâu lưu thông tiếp tục làm tăng thêm giá trị
hàng hoá, đã thu hút được nhiều lao động tạo ra thu nhập ổn định, vừa đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao của nhân dân vừa thu được lợi nhuận.
Thứ ba: nhập khẩu cũng góp phần cho doanh nghiệp mở rộng thị trường,
mở rộng mối quan hệ kinh doanh với các bạn hàngtrong và ngoài nước trên cơ sở
hai bên cùng có lợi. Do đó giúp doanh nghiệp tăng doanh số và lợi nhuận, đồng
thời giảm được rủi ro mất mát trong hoạt động kinh doanh, nâng cao uy tín của
doanh nghiệp.
Thứ tư: nhập khẩu khuyến khích phát triển các mạng lưới kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như hoạt động đầu tư, nghiên cứu , hoạt động sản xuất
Marketing cũng như sự phân phối và mở rộng kinh doanh.
Như vậy, hoạt động nhập khẩu hàng hoá có vai trò quan trọng và có tác động tích
cực với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế
của quốc gia.
2. Các hình thức nhập khẩu chủ yếu hiện nay.
2.1. Hoạt động nhập khẩu trực tiếp.
Hình thức này các doanh nghiệp nhập khẩu thuộc các tỉnh, thành phố đặc
khu có điều kiện thuận lợi về địa lý, khả năng tài chính, nhiều kinh nghiệm trong
buôn bán với nước ngoài được Nhà nước, bộ thương mại cấp giấy phép cho trực
tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng mua bán với nước ngoài trong khuôn khổ pháp
luật quy định.
2.2. Hoạt động nhập khẩu uỷ thác
Hoạt động nhập khẩu uỷ thác là hình thức các đơn vị kinh tế địa phương
hoặc trung ương có ngoại tệ nhưng không có điều kiện nhập khẩu trực tiếp nên
phải nhờ các doanh nghiệp trung ương hoặc địa phương nhập khẩu hộ. Với hình
thức này các đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu là đơn vị được tính doanh số còn đơn
vị làm đại lý chỉ được hưởng phí uỷ thác theo thoả thuận giữa hai bên.
Hình thức nhập khẩu này có ưu điwmr là dễ thực hiện, độ rủi ro thấp,
doanh nghiệp ngoại thương không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng về
hàng hoá và cũng không phải tự bỏ vốn ra để mua hàng. Tuy nhên phí uỷ thác mà
doanh nghiệp nhận được thường nhỏ và được thanh toán nhanh.
Doanh nghiệp ngoại thương có thể thực thiện hình thức nhập khẩu uỷ thác theo
các bước sau.
Ký kết hợp đồng uỷ thác nhập khẩu đối với các đơn vị nước ngoài, có
hàng hoá xuất khẩu.
Ký hợp đồng nhập khẩu từ khách hàng nước ngoài sau đó tiến hàng giao
hàng và thực hiện thanh toán tiền hàng.
Nhận phí uỷ thác từ đơn vị uỷ thác.
Trong thực tế doanh nghiệp ngoại thương cũng có thể ký kết hợp đồng
nhập khẩu hàng hoá với nước ngoấiu đó tiến hành ký kết hợp đồng uỷ thác nhập
khẩu với các đơn vị có hàng. Hình thức xuất khẩu uỷ thác có thể áp dụng khi
doanh nghiệp thiếu hàng cho khách hàng và các đơn vị cung cấp không muốn
bán hàng cho doanh nghiệp mà họ chỉ muốn làm vai trò trung gian.
2.3. Hoạt động nhập khẩu theo hình thức đối lưu
Theo hình thức này, mục đích của hoạt động nhập khẩu không phải xuất
đồng nội tệ mà thu về một lượng hàng hoá khác tương ứng với giá trị của hàng
xuất khẩu. Doanh nghiệp ngoại thương có thể sử dụng hình thức nhập khẩu này
để xuất khẩu các loại hàng hoá mà thị trường trong nước đang thừa cung hoặc
mặt hàng có lợi thế sản xuất.
2.4. Một số hoạt động nhập khẩu khác
Theo nghị định số 33/CP của chính phủ ngày 14/04/1994 về quản lý Nhà
nước với hoạt động xuất nhập khẩu có quy định các hình thức dưới đây.
3.4.1.Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất được hiểu là việc mua hàng hoá của một nước để bán
cho một nước khác (nước thứ ba) trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương có
làm các thủ tục nhập khẩu rồi lại làm thủ tục xuất khẩu thông qua gia công chế
biến.
Đối với những hàng hoá nhập khẩu nhằm mục đích sử dụng trong nước
nhưng một thời gian sau,vì lý do nào đó nó không được sử dụng nữa mà được
xuất ra nước ngoài thì không được coi là hàng hoá kinh doanh theo hình thức tam
nhập tái xuất. Thời gian hàng hoá kinh doanh theo hình thức tạm nhập tái xuất
được lưu chuyển ở Việt Nam là 60 ngày.
3.4.2. Chuyển khẩu hàng hoá
Chuyển khẩu hàng hoá là việc mua hàng hoá từ một nước (nước xuất
khẩu) để bán cho một nước khác (nước nhập khẩu) nhưng không làm thủ tục
nhập khẩu vào Việt Nam cũng như thủ tục xuất khẩu từ Việt Nam.
3.4.3. Quá cảng hàng hoá
Hàng hoá của một nước được gửi đi tới một nước thứ ba qua lãnh thổ Việt
Nam, có sự cho phép của Chính Phủ Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam nếu
có đủ điều kiện như quy định của Nhà nước Việt Nam có thể được xem xét cho
thực hiện các hình thức nhập khẩu phù hợp với doanh nghiệp mình.
II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu hàng hoá ở các doanh nghiệp ngoại
thương.
Nhập khẩu là hoạt động hết sức phức tạp và chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều
nhân tố. Hoạt động nhập khẩu trải qua nhiều khâu ràng buộc lẫn nhau, đòi hỏi
nhà kinh doanh phải hết sức thận trọng, linh hoạt để nắm bắt được thời cơ, giảm
rủi ro và thu được lợi nhuận cao nhất. Tuỳ theo các hình thức nhập khẩu mà số
lượng thực hiện cũng như cách thức tiến hành có những nét đặc trưng riêng.
Trong kinh doanh nhập khẩu hàng hoá nội dung cơ bản có thể được thực hiện
theo các bước sau:
1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu
Vấn đề nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ
một Công ty nào muốn tham gia vào thị trường thế giới. Việc nghiên cứu thị
trường tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà kinh doanh nhận ra được quy
luật vận động của từng loại hàng hoá cụ thể thông qua sự biến đổi nhu cầu, hàng
cung ứng, giá cả thị trường. Qua đó giúp các nhà kinh doanh giải quyết được
những vấn đề của thực tế như nhu cầu của thị trường, khả năng tiêu thụ, khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, so
sánh, phân tích những thông tin, số liệu đó để rút ra kết luận về xu hướng vận
động của thị trường. Những kết luận này xẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra được
những nhận định đúng đắn để lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch Marketing.
2. Lập phương án kinh doanh
Trên cơ sở những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị
trường,đơn vị kinh doanh phải lập phương án kinh doanh cho mình. Phương án
này là kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt được những mục tiêu xác định
trong kinh doanh. Việc xác định phương án kinh doanh bao gồm:
- Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân,phác hoạ bức tranh tổng quát về
hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ điều kiện và phương thức kinh doanh. Sư lựa
chọn này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên
quan.
- Đề ra mục tiêu cụ thể như sẽ bán được bao nhiêu hàng, giá bán bao nhiêu,
thâm nhập vào thị trường nào.
- Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt được mục tiêu. Những biện
pháp này bao gồm đẩu tư vào sản xuất, cải tiến mẫu mã, bao bì hàng hoá, ký
kết hợp đồng kinh tế, tham gia hội chợ quốc tế, tổ chức quảng cáo mở rộng
mạng lưới đại lý, lập chi nhánh ở nước ngoài…
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ
tiêu cơ bản như:
+) Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ
+) Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi
+) Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn
+) Điểm hoà vốn
3. Các điều kiện cơ bản của hợp đồng nhập khẩu
3.1. Giao dịch và đàm phán trong hợp đồng nhập khẩu
Hoạt động giao dịch và đàm phán rất quan trọng trong kinh doanh xuất
nhập khẩu. Sau giai đoạn nghiên cứu tiếp cận thị trường là giai đoạn giao dịch,
thương lượng với nhau về các điều kiện để đi đến ký kết hợp đồng, trong buôn
bán quốc tế có những bước giao dịch chủ yếu như sau.
Bước 1. Hỏi giá
Nội dung của việc hỏi giá gồm:
…………
- Đàm phán giao dịch bằng điện thoại
- Đàm phán giao dịch bằng cách gặp trực tiếp
3.2. Ký kết hợp đồng nhập khẩu
Về mặt pháp lý, ký kết hợp đồng nhập khẩu là căn cứ pháp luật ràng buộc
các bên phải thực hiện các nhgiã vụ của mình cũng như được hưởng các quyền
lợi của mình. Chính vì vậy, khi ký kết hợp đồng nhập khẩu doanh nghiệp phải
xem xét lại các khoản thoả thuận trước khi ký kết hợp đồng.
Doanh nghiệp có thể ký kết hợp đồng nhập khẩu với khách hàng nước ngoài:
- Hai bên ký vào một văn bản hợp đồng mua bán.
- Doanh nghiệp xác nhận là người bán đã đồng ý các điều kiện của thư chào
hàng.
- Doanh nghiệp xác nhận đơn chào hàng của khách hàng
- Ngôn ngữ dùng để xây dựng hợp đồng là thứ ngôn ngữ mà cả hai bên cùng
thông thạo.
Một hợp đồng mua bán ngoại thương thường gồm những phần sau:
- Số hợp đồng
- Ngày và nơi ký hợp đồng.
- Các điều khoản của hợp đồng như:
+) Tên hàng- quy cách phẩm cấp- số lượng- bao bì, ký mã
hiệu.
+) Giá cả - đơn giá, tổng giá.
+) Thời hạn và địa điểm giao hàng- điều kiện giao nhận
+) Điều kiện thanh toán.
+) Điều kiện khiếu nại, trọng tài.
+) Điều kiện bất khả kháng.
+) Chữ ký của hai bên.
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu:
Sau ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá với khách hàng, doanh nghiệp cần
xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm, cố gắng không
để xảy ra những thiệt hại, sai sot, những thiệt hại đáng tiếc. Thông thường trình
tự thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao gồm các bước sau.
4.1. Xin giấy phép nhập khẩu:
Muốn thực hiện được các hợp đồng nhập khẩu hàng hoá doanh nghiệp
phải xin giấy phép nhập khẩu hàng hoá. Giấy phép nhập khẩu hàng hoá là một
công cụ quản lý của Nhà nước về hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Trước đây khi muốn nhập khẩu một lô hàng nào đó các doanh nghiệp thường
phải có giấy phép kinh doanh nhập khẩu và xin giấy phép nhập khẩu từng
chuyến. Để giảm gánh nặng về thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp ngoại
thương, ngày 03/03/1998 Thủ tướng chính phủ ban hành quyết định số 55-
1998/QĐ-TTG, kể từ ngày 18-03-1998 tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế đều được quyền xuất nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung
đăng ký kinh doanh trong nước của doanh nghiệp, không cần phải xin giấy phép
xuất nhập khẩu của bộ thương mại nữa.
Quyết định này không áp dụng đối với một số mặt hàng đang được quản
lý theo cơ chế riêng, cụ thể là những mặt hàng sau: gao, sách, chất nổ, ngọc trai,
đá quý, kim loại, tác phẩm nghệ thuật, đồ cổ.
4.2. Thuê tàu lưu cước.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, việc thuê tàu chở hàng dựa
vào các căn cứ sau:
- Những điều khoản của hợp đồng nhập khẩu hàng hoá.
- Đặc điểm của hàng hoá nhập khẩu.
- Điều kiện vận tải
Điều kiện cơ sở giao hàng để xác định giá trong hợp đồng mua bán ngoại
thương được xác định theo Incoterms 2000 bao gồm các loại sau:
EXW- Exwork- giao tại xưởng
FCA- Free carry- Giao hàng cho người vận chuyển
FOA- Free on board- giao lên tàu
FAS – Free along side ship – giao dọc mạn tàu.
CFR – Cost + freight – tiền hàng+ cước phí.
CIF – Cost + Insurance + freight – tiền hàng + bảo hiểm+ cước phí
DES – Deliver Exship – giao tại tàu
DEQ – Deliver exquay – giao tại cầu cảng.
DAF – Deliver at Fronther –giao tại biên giới.
DDU – Deliver Duty Unpaid – giao tại đích chưa thuế.
DDP - Deliver Duty Paid – giao tại đích đã nộp thuế.
Đối với nước ta hiện nay, thường sử dụng các loại giá sau:
+) FOB ( Free on board) giá giao hàng tính đến khi xếp hàng song lên
phương tiện vận chuyển tại cảng ga người xuất. Người mua phải chịu phí vận
chuyển, phí bảo hiểm, mọi rủi ro tổn thất trong quá trình vận chuyển.
Vật tư hàng hoá thuộc về người mua từ khi hàng thuộc phạm vi lan can mạn tàu.
+) CIF (Cost Insurance Freight) bao gồm FOB cộng với phí bảo hiểm và
cước vận tải. Tính theo giá CIF thì người bán sẽ giao hàng tại cảng ga, biên giới
của người mua. Người bán phải chịu phí bảo hiểm, mọi rủi ro, tổn thất trong quá
trình vận chuyển.
+)CFR : giá cả hàng hoá bao gồm giá FOB và bảo hiểm không cước phí
vận chuyển. Theo điều kiện này doanh nghiệp xuất khẩu phải mua bảo hiểm.
+) CI: giá cả hàng nhập khẩu bao gồm giá FOB và bảo hiểm không có
cước phí vận chuyển. Theo điều kiện này doanh nghiệp xuất khẩu phải trả tiền
cước phí vận chuyển.
Do điều kiện kinh tế nước ta cũng như kinh nghiệm trong hoạt động xuất
nhập khẩu của các doanh nghiệp còn hạn chế nên các doanh nghiệp khi nhập
khẩu thường sử dụng giá CIF vì như vậy đảm bảo an toàn hơn cũng như tránh
khỏi phải làm thủ tục phức tạp khi thuê tàu. Khi sử dụng giá CIF nước nhập khẩu
đã không tạo điều kiện cho các Công ty vận tải trong nước có được
Các hợp đồng vận chuyển và các Công ty bảo hiểm trong nước mất hợp đồng bảo
hiểm. Như vậy đã dẫn đến sự lãng phí nguồn lực trong nước.
4.3. Kiểm tra chất lượng hàng hoá nhập khẩu
Kiểm tra chất lượng hàng hoá nhập khẩu là công việc cần thiết và quan
trọng nhờ nó mà mối quan hệ giữa hai nước được phát triển lâu dài. Trước khi
tiến hành nhập khẩu một hàng hoá nào đó, doanh nghiệp phải có trách nhiệm
kiểm tra phẩm chất, khối lượng bao bì của hàng hoá nhập khẩu. Quá trình này
gọi là kiểm nghiệm hàng hoá.
Nếu hàng hoá là động vật hay thực vật thì phải kiểm tra khả năng lây lan bệnh tật
trước khi xuất nhập khẩu.
4.4. Mua bảo hiểm cho hàng hoá
Chuyên trở hàng hoá bằng đường biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất.
Vì vậy tuy theo điều kiện giao hàng mà mua bảo hiểm cho hàng hoá trong quá
trình vận chuyển.
Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm rõ các điều kiện bảo hiểm:
+) Điều kiện bảo hiểm A: Bảo hiểm mọi rủi ro
+) Điều kiện bảo hiểm B: Bảo hiểm có bồi thường tổn thất riêng.
+) Điều kiện bảo hiểm C: Bảo hiểm không bồi thường tổn thất riêng.
Ngoài ra còn một số bảo hiểm đặc biệt khác như bảo hiểm chiến tranh,
đình công, bạo động.
4.5. Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá muốn vận chuyển qua biên giới quốc gia thì phải làm thủ tục hải
quan. Thủ tục hải quan là công cụ của Nhà nước về quản lý các hành vi buôn bán
xuất nhập khẩu theo pháp luật. Khi làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp phải tuân
thủ các bước sau:
- Khai báo hải quan: chủ hàng có trách nhiệm kê khai đầy đủ các chi tiết về
hàng hoá một cách trung thực và chính xác lên một tờ khai để cơ quan kiểm tra
tiện theo dõi. Nội dung tờ khai hải quan bao gồm loại hàng, tên hàng, số lượng,
giá trị hàng hoá, tên nước xuất khẩu…
- Xuất trình hàng hoá và nộp thuế: Hàng hoá nhập khẩu phải được sắp đặt
một cách trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát…
- Thực hiện các quyết định hải quan: đây là công việc cuối cùng trong quá
trình hoàn thành thủ tục hải quan. Đơn vị nhập khẩu có nghĩa vụ hoản thành một
cách nghiêm túc các quyết định của hải quan đối với lô hàng nhập khẩu hoặc
không cho phép nhập khẩu.
4.6. Giao hàng lên thực hiện điều kiện giao hàng trong hợp đồng xuất nhập
khẩu đến thời gian giao hàng doanh nghiệp phải làm thủ tục giao nhận hàng.
Hiện nay phần lớn hàng nhập khẩu của nước ta là vận chuyển bằng đường
biển và đường sắt. Nế hàng hoá được vận chuyển bằng đường biểndn phải tiến
hành các công việc sau:
- Lập bảng đăng ký hàng chuyên chở căn cứ chi tiết hàng hoá nhập khẩu.
- Xuất trình bảng đăng ký chuyên chở căn cứ vào các chi tiết hàng hoá nhập
khẩu.
- Trao đổi các cơ quan điều động cảng để nắm vững ngày giờ giao hàng.
4.7. Làm thủ tục thanh toán
Có nhiều phương thức thanh toán được sử dụng nhưng hiện nay người ta thường
sử dụng rộng rãi hai phương thức thanh toán sau:
Thanh toán bằng thư tín dụng, chứng từ (L/C) là một loại giấy tờ mà một
ngân hàng xác định đảm bảo hoặc cam kết sẽ trả tiền cho bên nhập khẩu. Khi
thanh toán L/C , doanh nghiệp phải đôn đốc khách hàng mở L/C dúng hạn và
đúng nội dung như trong hợp đồng nhập khẩu đã được ký kết. Sau khi nhận được
L/C, doanh nghiệp phải kiểm tra chính xác L/C, nếu thấy chỗ nào chưa phù hợp,
phải yêu cầu khách hàng sửa chữa bằng văn bản. Khi có L/C, doanh nghiệp tiến
hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Nhận hàng song, doanh nghiệp lập bộ
chứng từ hoàn chỉnh phù hợp với nội dung ghi trên L/C và sau đó đi thanh toán ở
ngân hàng.
Thanh toán bằng phương thức nhờ thu: nếu trong hợp đồng nhập khẩu có
quyết định thanh toán theo phương thức nhờ thu thì ngay sau khi giao hàng
doanh nghiệp phải hoàn thành việc lập bộ chứng từ và phải uỷ thác cho ngân
hàng thanh toán hộ. Chứng từ thanh toán phải hợp lệ, chính xác và nhanh chóng
giao cho ngân hàng để thanh toán.
II. Những nhân tố ảnh hưởng dến hoạt động nhập khẩu của doanh
nghiệp ngoại thương.
Việc xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nói chung
và hoạt động nhập khẩu nói riêng là rất cần thiết bởi vì những nhân tố này
thường xuyên ảnh hưởng đến kết quả cũng như tiến triển trong tương lai của hoạt
động nhập khẩu của doanh nghiệp. Mục đích của việc nghiên cứu này là nhằm
nhận diện các nhân tố ảnh hưởng và chiều hướng tác động của chúng đến hoạt
động nhập khẩu của doanh nghiệp. Nhờ đó doanh nghiệp có được những phản
ứng kịp thời khi những yếu tố đó thay đổi. Người ta có thể phân loại các nhân tố
ảnh hưởng thành các nhóm dựa theo một số tiêu thức nào đó. ở đây xin phân loại
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp ngoạit thương
như sau:
1. Nhân tố ảnh hưởng trong nước
1.1. Các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp.
Đây là những nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh không chịu
sự kiểm soát của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ xem xét nghiên cứu nó để hạn
chế những ảnh hưởng có hại từ những nhân tố này, phát huy tiềm lực của doanh
nghiệp cho phù hợp với môi trường kinh doanh. Các nhân tố đó là:
Chiến lược chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu
của Nhà nước.Đây là nhân tố không chỉ tác động đến hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp ở hiện tại mà còn có cả trong tương lai. Vì vậy, một mặt doanh
nghiệp phải tuân theo và hưởng ứng nó, mặt khác doanh nghiệp phải có các kế
hoạch nhập khẩu tương lai phù hợp. Doanh nghiệp ngoại thương khi tham gia
hoạt động nhập khẩu cần nhận biết và tuân theo cũng như hưởng ứng các chiến
lược, chính sách và những quy đinh của Nhà nước về hoạt động nhập khẩu. Do
vậy,doanh nghiệp cần tận dụng những khuyến khích của Nhà nước về hoạt động
nhập khẩu cũng như không tham gia vào các hoạt động nhập khẩu mà Nhà nước
không cho phép.
Tỷ giá hối đoái ngân hàng: tỷ giá hối đoái là giá cả của ngoại tệ tính theo
đồng nội tệ, hay quan hệ so sánh về giá trị giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ
trong hoạt động nhập khẩu, doanh nghiệp phải quan tâm đến yếu tố này vì nó liên
quan đến việc thu đổi ngoài tệ sang nội tệ và ngược lại, do đó ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp.
- Khả năng sản xuất, gia công chế biến, bảo quản của từng nước
- Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp nhập khẩu trong nước: cạnh tranh
một mặt có tác động thúc đẩy sự vươn lên của các doanh nghiệp, mặt khác nó
cũng chen ép và “dìm chết” các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh ở đây
biểu hiện số lượng các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu cùng ngành hoặc cùng
mặt hàng thay thế.
1.2. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng bên trong doanh nghiệp
Đây là yếu tố thuộc về bản chất doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể tác
động làm thay đổi nó để phục vụ cho hoạt động nhập khẩu của mình có thể kể
đến các nhân tố sau:
- Trình độ năng lực lãnh đạo và quản lý kinh doanh của ban giám đốc doanh
nghiệp. Đây là nhân tố hết sức quan trọng quyết định đến sự thành công trong
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì trình độ và năng lực quản lý kinh doanh của
ban giám đốc cho phép dncó được các chiến lược kinh doanh đúng đắn đảm bảo
cho phép doanh nghiệp có thể tận dụng được các cơ hội của thị trường quốc tểtên
cơ sở khả năng vốn có của mình.
- Trình độ và năng lực kinh doanh nhập khẩu của đội ngũ cán bộ kinh doanh
trong doanh nghiệp: các cán bộ kinh doanh là người trực tiếp thực hiện các quá
trình nhập khẩu vì vậy trình độ và năng lực trong hoạt động nhập khẩu của họ sẽ
quyết định tới hiệu quả công việc theo đó quyết đinh tới hiệu quả kinh doanh của
toàn doanh nghiệp.
- Tiềm lực vốn ………
- Mối quan hệ của doanh nghiệp.
2. Các yếu tố ảnh hưởng ngoài nước
Đây là các yếu tố nằm ngoài phạm vi kiểm soát của quốc gia có ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Có thể kể
đến các nhân tố sau:
- Tình hình phát triển kinh tế của thị trường nhập khẩu: có ảnh hưởng đến nhu
cầu và khả năng thanh toán của khách hàng xuất khẩu do đó có ảnh hưởng đến
nhập khẩu của doanh nghiệp đó là tổng sản phẩm quốc nội (GDP), thu nhập của
dân cư, tình hình lạm phát, tình hình lãi suất.
- Tình hình hợp tác, chính trị quốc tế: nó biểu hiện ở xu thế hợp tác giữa
các quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị của
một nhóm các quốc gia, do đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đên nhu cầu của khách hàng,
do đó ảnh hưởng đến quyết đinh mua hàng của khách hàng và ảnh hưởng đến
hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.
Đặc điểm và sự thay đổi về văn hoá xã hội của thế giới: có ảnh hưởng rất
lớn đến nhu cầu của khách hàng, do đó ảnh hưởng đến các quyết định mua hàng
của khách hàng và ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.
- Trình độ phát triển khoa học- công nghệ trên thế giới: Sẽ ảnh hưởng tới
nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội, do đó sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu và sức
mua của khách hàng.
- Mức độ cạnh tranh quốc tế: biểu hiện ở sức ép từ phía các doanh nghiệp, các
Công ty quốc tế đối với doanh nghiệp khi cùng tham gia vào một thị trường nhập
khẩu nhất định. Sức ép này càng lớn thì càng gây khó khăn cho các doanh nghiệp
khi muốn thâm nhập vào thị trường nhập khẩu.
Luật pháp buôn bán của các nước, quốc tế và truyền thống, tập quán buôn bán
của từng nước. Tóm lại trên đây đã hình thành nhóm các nhân tố cơ bản ảnh
hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp ngoại thương. Qua đó ta thấy
có rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng với tác động khác nhau,tạo nên một môi
trường nhập khẩu phức tạp đối với doanh nghiệp.Vì vậy các doanh nghiệp phải
thường xuyên nắm bắt những thay đổi này để có phản ứng kịp thời tránh những
rui ro đáng tiếc xảy ra khi tham gia vào các hoạt động nhập khẩu.
Chương II
Phân tích thực trạng nhập khẩu thiết bị, vật tư, hàng hoá của Công ty ứng
Dụng và Phát Triển Công Nghệ.
I. Giới thiệu về Công ty Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công Nghệ
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công Nghệ được thành lập theo
quyết định 617/QĐ- BKHCNMT ngày 23-03-2002 của Bộ Khoa Học Công Nghệ
và Môi trường trên cơ sở chuyển nguyên trạng trung tâm ứng dụng và phát triển
năng lượng hạt nhân thuộc Công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật.
Công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật được thành lập theo quyết định số 60/QĐ
ngày 16/02/1993.
Căn cứ vào công văn số 113/VPCP ngày 06/03/2002 của văn phòng chính
phủ thông báo ý kiến thành lập doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Công ty ứng
Dụng và Phát Triển Công Nghệ trực thuộc viện năng lượng nguyên tử Việt
Nam.
+)Tên gọi: Công ty Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công Nghệ
+)Tên giao dịch quốc tế: NEAD- Technolog Application and Development
Company.
+) Tên viết tắt: NEAD
+)Trực thuộc: Viện năng lượng nguyên tử Việt nam Bộ khoa học, công nghệ
và môi trường.
+)Trụ sở chính: 95 – Lý thường kiệt – Hoàn kiếm – Hà nội.
+)Điện thoại: 844.9423592 – 9423590.
+) Fax: 844942215.
+) Công ty có tổng số vốn kinh doanh: 1.712.974.593 VNĐ
(Một tỷ bảy trăm mười hai triệu chín trăm bảy tư ngàn năm trăm chín ba
đồng).
Tài khoản tại ngân hàng ngoại thương Hà Nội:
VNĐ: 0021000002055
Ngoại tệ0021370022784- USD.
+)Tài khoản tại ngân hàng nông nghiệp thành phố hà nội:
VND: 431.101.37.000.109 USD
Ngoại tệ:432.101.37.000.109 USD
+) Giấy phép kinh doanh số:113264 cấp ngày 20-05-2002 của sở kế hoạch
và đầu tư thành phố Hà Nội.
Ngay từ khi ra đời, Công ty hoạt động kinh doanh áp dụng hình thức kinh
doanh mới của Công ty đặc biệt là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu (chủ
yếu là nhập khẩu), đã từng bước phát triển ngành hàng và thị trường ổn định,
khách hàng tín nhiệm. Công ty trực tiếp tìm kiếm thị trường, giao dịch với bạn
hàng để xuất và nhập khẩu những vật tư hàng hoá cần thiết cho sản xuất và tiêu
dùng.
Trong quá trình hoạt động Công ty luôn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao,
hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch góp phầnphục vụ sản xuất và nhu cầu
tiêu dùng của toàn xh.
Theo đăng ký kinh doanh ngoài hoạt động kinh doanh trong nước Công ty
còn kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu hàng
hoá. Hiện nay Công ty kinh doanh chủ yếu là nhập khẩu:
+) Máy móc, thiết bị, dụng cụ vật tư nghiên cứu khoa học và sản xuất.
+) Xuất nhập khẩu ấn phẩm, thông tin khoa học, công nghệ như sản xuất
báo chí
+) Xuất nhập khẩu thiết bị văn phòng hàng tiêu dùng.
+) Kinh doanh trang thiết bị y tế.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty
- Chức năng
Là một đơn vị kinh tế Nhà nước thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập
với mục đích là thông qua kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu để góp phần
thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo thu nhập cho Công ty, tăng thu nhập cho Nhà
nước. Và thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.
Như vậy chức năng chính của Công ty Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công
Nghệ là kinh doanh trong nước và tham gia hoạt động xuất nhập khẩu tổng hợp
các loại hàng hoá nhằm phục vụ quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất
nước trên cơ sở kết hợp với lợi ích của xã hội, của Công ty và của toàn thể cán bộ
công nhân viên trong Công ty.
- Nhiệm vụ
+) Tổ chức nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước nắm vững nhu cầu,
thị hiếu trên thị trường để hoạch định chiến lược Marketing đúng đắn đảm bảo
cho kinh doanh của Công ty được chủ động để tránh rủi ro và mang lại hiệu quả
tối ưu.
+)Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ của Công ty.
Quản lý. Khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đó, đảm bảo đầu tư, mở
rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, bù đắp các chi phí, cân đối giữa xuất và
nhập, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, phấn đấu thực hiện chỉ tiêu kế
hoạch xuất nhập khẩu ngày càng cao.
+) Tuân thủ các chính sáh, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu
và giao dịch đối ngoại.
+) Thực hiện tốt các chính sách, chế độ quản lý tài chính, tài sản, chính
sách lao động, tiền lương, tiền thưởng làm tốt công tác phân phối theo lao động,
đảm bảo công bằng xã hội, thường xuyênđào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ
văn hoá, nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
+) Nghiên cứu nắm vững môi trường pháp luật kinh tế, văn hoá, xã hội để
phục vụ cho việc đề ra các quyết định kinh doanh, ký kết hợp đồng kinh tế tham
gia đàm phán ký kết trực tiếp hoặc thông qua đơn chào hàng.
+) Tổ chức gia công lắp ráp xe máyvà làm các dịch vụ sửa chữa phục vụ
nhu cầu kinh doanh.
+) Nghiên cứu thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng, gi tăng và
củng cố mối quan hệ giữa các quốc gia trên thị trường quốc tế.
+) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
+) Không ngừng bảo toàn và phát triển vốn.
+) Làm tốt công tác bảo hộ lao động và an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo
vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo đảm an ninh, làm tròn nghĩa
vụ quốc phòng.
- Quyền hạn của Công ty.
+) Được vay vốn tại các ngân hàng Việt Nam, huy động vốn nhằm mục đích
kinh doanh của Công ty đảm bảo ự vay nợ, thực hiện các quan hệ quản lý nội tệ
của Nhà nước.
+) Được ký hợp đồng với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế, kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuậttrong việc liên doanh, hợp tác
đầu tư, uỷ thác và nhận uỷ thác trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện và các bên cùng
có lợi.
+) Được đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu với nước
ngoài; được quyền ký kếtvà thực hiện các phương án hợp tác, đầu tư với bên
nước ngoài theo các quy định của Nhà nước và luật pháp quốc tế.
+) Được mở rộng mạng lưới kinh doanh các sản phẩm do minh fkd theo quy
định của Nhà nước.
+) Được dự hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm và dịch vụ của Công ty.
+) Được đặt các đại diện, chi nhánh của Công ty ở trong nước và ngoài nước
theo quy đinh của Nhà nước Việt Nam và của các nước sở tại.
+) Được thu nhận và cung cấp các thông tin về kinh tế và thị trường thế giới.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Từ khi thành lập đến nay Công ty Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công Nghệ
luôn cải tiến và tổ chức bộ máy quản lý của mình cho phù hợp với từng thời điểm
cụ thể. Trong cơ chế thị trường, bộ máy tổ chức của Công ty Công ty ứng Dụng
và Phát Triển Công Nghệ được bố trí gọn nhẹ, các bộ phận hoạt động rất có hiệu
quả. Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được bố trí theo sơ đồ 1:
- Giám đốc: là người đứng đầu của Công ty, nắm toàn bộ mọi quyền hành
về hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức hành chính cũng như mọi hoạt động
khác của Công ty theo chế độ1 thủ trưởng, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và
kết quả kinh doanh của mình.
Các phòng chức năng: chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc. Các phòng
ban chức năng bao gồm 5 phòng.
Ban Giám Đốc
Các phòng Chức
Năng
Các đơn vị
trực thuộc
Phòng
kế
hoạch
thị
trường
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
Phòng
triển
khai
thiết bị
dự án
Phòng
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
Trung
tâm
ứng
dụng
và phát
triển
năng
lượng
HN
Trung
tâm
triển
khai
công
nghệ
mới
Chi
nhánh
Công
ty tại
TP.
HCM
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của Công ty Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công Nghệ
+) Phòng hành chính tổng hợp: có nhiệm vụ tổ chức hành chính như văn
thư, đánh máy, chuẩn bị các tài liệu cho giám đốc, xây dựng kế hoạch và thực
hiện mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho công việc tu sửa trụ sở làm việc.
Đồng thời làm công tác tổ chức cán bộ, công nhân viên trong Công ty như nghiên
cứu đề xuất mạng lưới, bố trí sắp xếp cán bộ, nâng lương nâng bậc cho cán bộ
công nhân viên, có trách nhiệm tuyển mộ cán bộ công nhân viên cho công ty.
+) Phòng kế hoạch thị trường: có nhiệm vụ xây dựng chiến lược marketing, tổ
chức nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nguồn hàng, khách hàng khác.
+) Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ theo dõi và quản lý vốn, tài sản
của Công ty; lập các kế hoạch tài chính đảm bảo cho quá trình kinh doanh. Thực
hiện hạch toán kinh doanh, thống kê, quyết toán, phân lỗ lãi, ngân sách và làm
báo cáo theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
+) Phòng triển khai thiết bị dự án: nghiên cứu các chính sách đầu tư của
Nhà nước. Từ đó triển khai các vật tư thiết bị cùng kỹ thuật công nghệ mới nhập
về cho phù hợp với chính sách của Nhà nước, của Công ty và của thị trường.
+) Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh và
chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động kinh doanh của Công ty như:
+) Xây dựng các phương án ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, ra quyết định
kinh doanh trình Giám đốc phê chuẩn.
+) Thực hiện đàm phán, giao dịch ký kết hợp đồng với khách hàng, bạn
hàng, theo dõi, đôn đốc thực hiện hợp đồng, làm thủ tục tiếp nhận hàng hoá và
bàn giao hàng hoá đúng thời hạn, địa điểm quy định trong hợp đồng.
+) Tìm kiếm bạn hàng có nhu cầu xuất khẩu mặt hàng công ty kinh doanh, củng
cố uy tín với khách hàng để cùng làm ăn lâu dài với Công ty.
+) Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc về nhiệm vụ xuất nhập khẩu của Công ty.
*) Các đơn vị trực thuộc: chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc. Các đơn vị trực
thuộc Công ty bao gồm 3 đơn vị.
+) Trung tâm ứng dụng và phát triển năng lượng hạt nhân.
+) Trung tâm triển khai công nghệ mới.
+) Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh và các văn phòng đại
diện tại Liên Bang Nga.
4. Vốn kinh doanh, khả năng huy độn và sử dụng vốn Công ty.
Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công Nghệ là một doanh nghiệp nhà
nước. Vì vậy một mặt Công ty chịu sự quản lý về tổ chức, mặt khác được nhận
vốn kinh doanh do nhà nước cấp. Đây là nguồn vốn ban đầu đảm bảo cho Công
ty hoạt động. Công ty phải chịu trách nhiệm bảo toàn nguồn vốn này trong quá
trình kinh doanh của mình.
Khi mới thành lập, vốn đăng ký kinh doanh là 1.712.974.593 VNĐ. Một
phần là do Nhà nước cấp, một phần là do vốn của Công ty. Công ty có thể khai
thác các nguồn vốn khác như vay ngân hàng, vay các tổ chức tín nhiệm khác, vay
các cá nhân hoặc từ lãi để lại của Công ty để mở rộng và phát triển hoạt động
kinh doanh của mình.
Hiện nay, việc huy động vốn của Công ty đang gặp phải khó khăn nhất
định, do chính sách của Nhà nước và cơ chế thị trường, vì vậy Công ty cần phải
có các biện pháp huy động và sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
5. Nguồn nhân lực của Công ty.
Tổng lao động của Công ty tính đến nay là 205 người, trong đó:
- Trình độ đại học và trên đại học là 80 người.
- Trung cấp kỹ thuật là 20 người.
Đa số cán bộ Công ty được đào tạo chính quy, 60’60% được đào tạo ở
nước ngoài.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động nhiệt tình có trình độ chuyên
môn tốt và có tinh thần trách nhiệm cao đối với Công ty.
6. Kết quả kinh doanh của Công ty trong thời gian qua.
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công
Nghệ. Đơn vị: VNĐ
2001 2002 2003
*Tổng doanh thu 11.023.718.075 7.756.967.639 8.245.623.456
*Các khoản giảm trừ
1.Doanh thu thuần 11.023.718.075 7.756.967.639 8.245.623.456
2.Giá vốn bán hàng 9.776.673.292 6.539.467.398 7.001.741.576
Ch
ỉ tiêu
Năm
3.Lợi nhuận gộp 1.247.044.783 1.217.500.241 1.243.881.880
4.Chi phí bán hàng 316.265.578 359.982.781 465.503.413
5.Chi phí quản lý DN 455.018.836 799.272.004 697.945.614
6.Lợi nhuận thu từ hợp đồng
kinh doanh
- Thu nhập hợp đồng TC
- Thu nhập HĐTC
475.760.369
13.708.514
13.784.204
58.245.456
3.538.831
4.097.990
80.432.853
17.212.206
2.267.205
7.Lợi nhuận HĐTC (419.924.310) 559.159 (14.945.001)
8.Lợi tức bất thường
9.Tổng lợi nhuận trước thuế 55.836.059 58.804.615 65.487.852
10.Thuế thu nhập doanh
nghiệp
- 18.817.467 20.649.644
11.Lợi nhuận sau thuế 55.836.059 39.987.148 44.838.208
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công
Nghệ