TIỂU LUẬN:
Thực trạng hoạt động của công ty
Bảo Hiểm Việt Nam- Bảo Việt
trong thời gian qua
Phần I: Lịch sử hình thành và phát triển
I. lịch sử hình thành
Tổng cơng ty Bảo Hiểm Việt Nam- Bảo Việt (tiền thân là Bảo Hiểm Việt
Nam) được thành lập theo quyết định số 179/ CP Ngày 17/12/1964 của Chính
Phủ và chính thức đI vào hoạt động ngày 15/1/1965. Ngày đầu, Bảo Việt có trụ
sở chính tại Hà Nội và một chi nhánh ở Hải Phịng. Cơng ty hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo hiểm tàu biển, làm đại lý
giám định và xét bồi thườngcho các cơng ty bảo hiểm nước ngồi khácvề hàng
hoá xuất nhập khẩu.
Sau ngày thống nhất đất nước 1975, Bảo Việt tiếp quản cơ sở vật chất kĩ thuật
của một số công ty Bảo hiểm thuộc chế độ cũ như công ty Bảo hiểm và tái Bảo
hiểm Miền nam Việt Nam, bắt đầu hoạt động ở một số tỉnh phía Nam.
Năm 1980, Bảo Việt mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ trên khắp cả
nước. Bảo Việt bắt đầu cung cấp dịch vụ bảo hiểm tai nạn hàng khách và bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Năm 1982, Bảo Việt triển khai thí điểm bảo hiểm cây lúa lần một bước
đầu mở rộng phát triển bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam.
Năm 1992 thành lập công ty đại lý bảo hiểm Bavina (UK) .Ltd.co. tại
vương quốc Anh.
Từ 1993 Bảo Việt chú trọng công tác đầu tư tàI chính. Một loạt các biện
pháp mang tính chiều sâu được thực hiện nhằm đảm bảo lựa chọn được các dự án
đầu tư thích hợp, an tồn cho nguồn vốn và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Bảo
Việt đã thu được nhiều thắng lợi quan trọng từ lĩnh vực đầu tư tài chính.
Năm 1996, được sự uỷ quyền của Thủ tướng Chính Phủ, Bộ tàI chính ra
quyết định thành lập lại Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam. Bảo Việt được nhà
nước xếp loại “ Doanh nghiệp nhà nước xếp hạng đặc biệt” và trở thành một
trong 25 doanh nghiệp nhà nước lớn nhất Việt Nam. Cũng trong năm này, Bảo
Việt đưa ra thị trường dịch vụ bảo hiểm nhân thọ lần đầu tiên tại Việt Nam. Công
ty BHNT Hà Nội gắn liền với mốc triển khai BHNT.
Năm 1997, Trung tâm đào tạo Bảo Việt được thành lập, đánh dấu một
bước chuyển biến mới trong công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, đại lý của Bảo
Việt cũng như các đợn vị trong nghành BHVN.
Năm 1999, thành lập cơng ty chứng khốn Bảo Việt- cơng ty chứng khoán
đầu tiên ở Việt Nam, Bảo Việt tiếp tục đI đầu trong việc pháp triển một lĩnh vực
kinh doanh mới.
Năm 2000, Bảo Việt thành lập thêm 27 công ty BHNT đưa tổng số đơn vị
thành viên của Bảo Việt lên 92 đơn vị đồng thời thực hiện tổ chức hoạt động hai
hệ thống bảo hiểm riêng biệt gồm BHNT và Bảo hiểm phi nhân thọ.
Đầu năm 2001, tiếp tục tách lập 27 công ty BHNT và 5 chi nhánh BHNT ở các
tỉnh khác, nâng tổng số các đơn vị thành viên lên 124 đơn vị. Cũng trong năm
này công ty đã nhận chứng chỉ ISO 9001-2000.
Bảo hiểm nhân thọ Hà Nội là công ty thành viên của Tổng công ty BHNT
Việt Nam phụ trách khối nhân thọ ở khu vực Hà Nội và các quận nội thành và
các huyện lân cận Hà Nội. BHNT Hà Nội tên đầu tiên là công ty BHNT thành
lập 22/6/1996. Hợp đồng BHNT đầu tiên vào 08/1996, đây là công ty dẫn đầu
trong trong lĩnh vực kinh doanh BHNT so các công ty BHNT khác và so ngay
với 61 công ty BHNT trực thuộc Bảo Việt.
BHNT Hà Nội có hệ thống mạng lưới gồm 22 phịng khai thác khu vực, 90 nhóm
tư vấn thuộc các phòng,1500 đại lý chuyên nghiệp và trên 1000 cộng tác viên.
Ngày 01/01/2004 BHNT thực hiện hạch toán độc lập và trực thuộc Bảo
Việt theo quyết định số 3368/QĐ BTC- 04/02/2003 của Bộ trưởng bộ Tài chính.
Vốn điều lệ của BHNT Hà Nội là 1500 tỷ đồng.
Sự ra đời của Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội được coi như mũi tiên phong của
Bảo Việt “đột phá “ thị trường BHNT Việt Nam với hai sản phẩm BHNT lần
đầu tiên xuất hiện trên thị trường:
+ Bảo hiểm và tiết kiệm thời hạn 5 năm, 10 năm.
+ Bảo hiểm trẻ em.
Từ khi ra đời đến nay đã được 7 năm thì 3 năm đầu, Bảo Việt Nhân thọ Hà
Nội là công ty kinh doanh độc quyền BHNT trên thị trường Hà Nội (trong giai
đoạn từ 1/8/1996 đến 31/12/1998 là độc quyền kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
trên tồn quốc) điều này mang lại cho Cơng ty những thuận lợi của vị thế độc
quyền trên một thị trường đơng dân cư, trình độ dân trí cao, thu nhập cao, nhưng
cơng ty cũng vướng phải khơng ít khó khăn mà có lẽ khó khăn lớn nhất là hầu
như dân chúng chưa từng được nghe,chưa từng được nói tới và cũng khơng biết
một chút gì về BHNT. Nhưng hơn 3 năm sau, tức là từ cuối năm 1999 trở lại đây,
khi những khó khăn ban đầu đã qua, thì công ty lại phải đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt của các cơng ty BHNT 100% vốn nước ngồi, hoặc các công ty
BHNT liên doanh khác- đây là những thành viên con của các tập đồn tài chính
hùng mạnh trên thế giới, đó là cơng ty TNHH Prudential-cơng ty 100% vốn đầu
tư vốn nước ngoài do tập đoàn tài chính Prudential- Anh quốc- đầu tư tại Việt
Nam; cơng ty TNHH Bảo hiểm quốc tế Mỹ AIA- cũng là công ty 100% vốn
nước ngoài do tập đoàn quốc tế Hoa Kỳ AIG đầu tư tại Việt Nam; tiếp theo đó là
cơng ty Manulife với 100% vốn của tập đồn Manulife- Canada; và cuối cùng là
một công ty liên doanh giữa cơng ty Bảo HIểm Thành Phố Hồ Chí Minh với tập
đoàn CMG- úc: Bảo Minh-CMG. Trong tương lai, với cơ chế mở của nhà nước
ta hiện nay thì sẽ cịn nhiều các công ty khác tham gia vào thị trường Bảo hiểm.
II. Cơ cấu tổ chức của BHNT Hà Nội
Khi mới đi vào hoạt động, tổ chức bộ máy của công ty còn đơn giản, mỗi
phòng kiêm nhiệm nhiều chức năng. Trải qua một thời gian hoạt động, yêu cầu
của việc hoàn thiện tổ chức bộ máy cho phù hợp với tình hình được đặt ra. Hiện
nay, cơ cấu tổ chức của công ty như sau:
Cơ cấu tổ chức của Công ty bảo việt nhân thọ Hà Nội.
Ban giám
đốc
Phịn
g
tổng
hợp
Phịn
g
phát
hành
hợp
đồng
Phịn
g
quản
lý
đại
lý
Phịn
g
quản
lý
hợp
đồng
Phịn
g
tàI
chín
h kế
tốn
Phịn
g
phục
vụ
khác
h
hàng
Phịn
g
Marketi
ng
22 phịng
khai thác
Tổ đại lý
Đại lý
Theo sơ đồ này, cấp lãnh đạo của công ty trực tiếp điều hành và chịu trách
nhiệm về sự tồn tại và phát triển của công ty. Với cơ cấu tổ chức này, đòi hỏi
người lãnh đạo phảI có một kiến thức tồn diện và tổng hợp. Tuy nhiên cơ cấu tổ
chức này có một nhược điểm là khơng phát huy được tính năng động của nhân
viên nếu gặp phảI sự chuyên quyền, áp đặt của người lãnh đạo trong điều hành
công việc.
Tổ
Tin
học
III. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng được quy định như sau:
Giám đốc:
Một giám đốc công ty do hội đồng quản trị Tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm
khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc. Giám đốc là người đại
diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc Tổng công ty và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty.
Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất cơng ty.
Phó giám đốc:
Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội có 2 Phó giám đốc là người giúp Giám đốc điều
hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân cơng của Giám đốc
phân cơng thực hiện.
Các phịng ban:
Các phịng ban quản lý nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho
giám đốc trong quản lý điều hành cơng việc theo quyết định số
174/BVNT/1998.
Hiện tại cơng ty có các phòng chức năng sau:
(1) Phòng Tổng hợp: Đây là phịng thực hiện cơng tác tổng hợp và bao gồm
các chức năng chính :
+ Đảm nhiệm cơng tác tổ chức cán bộ và lao động tiền lương.
+ Đảm nhiệm công tác hành chính, văn thư.
+ Đảm nhiệm vấn đề pháp chế của doanh nghiệp.
+ Thực hiện việc thi đua khen thưởng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ tổng hợp.
(2) Phòng phát hành hợp đồng bảo hiểm:
+ Đánh giá rủi ro để chấp nhận hoặc từ chối bảo hiểm là chức năng quan
trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
+ Phát hành hợp đồng bảo hiểm cho khách hàng.
+ Giám định Bảo hiểm.
(3) Phòng quản lý đại lý: Bao gồm các chức năng chính:
+ Tổ chức đại lý, tổ chức quản lý đội ngũ cộng tác viênkhai thác bảo hiểm.
+ Quản lý về vấn đề nhân sự của đại lý, về hồ sơ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, theo
rõi đánh giá.
+ Thực hiện công tác công tác tổ chức và phát triển đại lý, tuyển dụng cán bộ
như: lập kế hoạch tuyển dụng, kế hoạch bổ sung.
+ Đào tạo đại lý: Mở lớp đào tạo chuyên nghành.
(4) Phòng Quản lý hợp đồng bảo hiểm:
+ Quản lý tình trạng hiêu lực của hợp đồng bảo hiểm như: q trình nộp phí,
thay đổi người thu phí, thay đổi điều kiện, thời gian nộp phí.
+ GiảI quyết yêu cầu khách hàng liên qyan đến trả tiền bảo hiểm.
+ Chi trả hợp đồng,.
+ Lưu trữ hợp đồng.
(5) Phịng Tài chính kế tốn:
+ Chức năng hạch tốn kế toán thu chi, lao động tiền lương, thuế, tài sản cố
định, cơng nợ.
+ Phụ trách vấn đề tàI chính: Nghiên cứu, đề xuất chế độ tàI chính , xây dựng
định mức chi tiêu theo đúng định mức cho phép.
+ Thực hiện cơng tác thống kê kế tốn : Chủ yếu lập báo cáo thống kê quản lý
vốn, định kỳ chuyển số liệu về cơng ty.
(6) Phịng dịch vụ khách hàng: Tách một spps chức năng của các phòng khác
sang và bao gồm 2 chức năng chính:
+ Phục vụ khách hàng.
+ Hỗ trợ đại lý.
(7) Phòng Marketing: Tách ra từ phòng dịch vụ khách hàng và có hai chức
năng chính sau:
+ Khảo sát, nghiên cứu thị trường. Từ đó đề xuất lên Tổng cơng ty để hồn
thiện sản phẩm.
+ Hỗ trợ các phịng khai thác.
(8) Tổ tin học: Có 2 chức năng chính sau:
+ Quản lý số liệu.
+ Lập trình các phần mềm ứng dụng.
Phần ii: thực trạng hoạt động của công ty BHNT Hà Nội trong thời gian
qua.
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ của cả nước trong những năm gần
đây, nghành Bảo hiểm Việt Nam nói chung và cơng ty BHNT Hà Nội nói riêng
tiếp tục có những bước phát triển ổn định và vững chắc. Chúng ta sẽ phân tích sơ
lược về tình hình kinh doanh của cơng ty BHNT Hà Nội dựa vào một số chỉ tiêu
qua các năm 2000,2001,2002.
Công ty bảo hiểm nhân thọ Hà Nội thành lập được 7 năm, mà chu kỳ của một
hợp đồng bảo hiểm nhân thọ ít nhất là 5 năm (ngoại trừ các hợp đồng có sự cố
bảo hiểm xảy ra khi chưa hết hạn hợp đồng) và có những hợp đơng có thời hạn
dài, nên tạm thời ta chưa xét đến chỉ tiêu lợi nhuận mà chỉ chú trọng phân tích
các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí,tình hình phát triển đại lý, tình hình khai thác.
Sau đây là một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của công ty từ 1/1/2000 đến
31/12/2002.
I. Doanh thu phí theo sản phẩm
1. Kết quả hoạt động doanh thu phí theo sản phẩmcủa cơng ty trong giai đoạn
2000-2002
Loại hình
Đơn vị
Số liệu theo các năm
2000
2002
65994150105
Bảo hiểm và tiết NA1,NA2,NA4,NA5
2001
84676224769
9593470927
kiệm
1
An khang thịnh NA7,NA8
2283200756
3514137595
vượng
An
4
gia
thịnh NA10,NA11,NA12,N
vượng
An
8954932725
A13
sinh
giáo NA3,NA6,NA9
45605215398
52499994524
8372393380
dục
1
An hưởng hưu ND1,ND2
1710066500
2108877140
3152767300
khang NC1,NC2
638192660
611755840
879008700
Bảo hiểm sinh NB1,NB2,NB3,NB4,
45099100
27699600
35405700
954098319
750417572
987832100
trí
An
trường thọ
mạng
Điều
NB5,NB6
khoản NR1,NR2,NR3,NR4,
riêng
NR5,NR6,NR7
Tổng
114916822082 142956170201
2288099655
51
Nguồn: Cơng ty Bảo hiểm nhân thọ Hà
Nội
Mặc dù sản phẩm bảo hiểm nhân thọ tuy không phải là mới mẻ đối nhưng cũng không
quá quen thuộc với người dân Hà nội nói riêng và Việt nam nói chung, song ta thấy kết quả
hoạt động kinh doanh trong những năm qua là rất đáng kể, doanh thu năm 2001 cao hơn năm
2000 là 1,24 lần; năm 2002/2001 là 1,6 lần. Điều đó chứng tỏ thị trường bảo hiểm nhân thọ
tại Hà nội còn rất tiềm năng và vẫn đang phát triển . Doanh thu phí theo sản phẩm của Công
ty không ngừng tăng lên qua các năm càng khẳng định tính đúng đắn của việc triển khai các
loại hình bảo hiểm nhân thọ trong tồn dân, đặc biệt là trong điều kiện kinh tế- xã hội hiện
nay.
Năm 2000 Cơng ty triển khai 7 loại hình bảo hiểm nhưng trong đó loại hình Bảo hiểm
và tiết kiệm và An sinh giáo dục là thực sự thu hút khách hàng, doanh thu của hai loại hình
này lần lượt chiếm 57,4% và 39,67% tỷ trọng của tổng doanh thu phí theo sản phẩm. Hai loại
hình này phù hợp với tâm lý của người Việt nam hơn vì thời gian tham gia ngắn, phù hợp thị
hiếu khách hàng.
Năm 2001 nhìn chung doanh thu của hai loại hình Bảo hiểm và tiết kiệm và An sinh
giáo dục vẫn chiếm tỷ trọng lớn (59,23%và36,7%). Cũng trong năm này xuất hiện thêm loại
hình Bảo hiểm An khang thịnh vượng, mặc dù các sản phẩm này có nhiều ưu điểm, song do
mới triển khai nên doanh thu chỉ chiếm tỷ trọng khiêm tốn(1,59%). Như vậy về cơ bản người
dân Việt nam vẫn ưa dùng các sản phảm bảo hiểm nhân thọ ngắn hạn hơn .
Cho đến năm 2002, các sản phẩm bảo hiểm và tiết kiệm(42%) và An sinh giáo
dục(36%) có doanh thu vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu phí.
Như vậy các sản phẩm Bảo hiểm và tiết kiệm và An sinh giáo dục cần tiếp tục duy trì
với mức tăng trưởng như hiện nay. Riêng đối với những loại hình khác, Cơng ty nên có mức
lãi hợp lý hơn nhằm thu hút khách hàng, tránh để cho họ có tư tưởng rằng tham gia loại hình
này chỉ cịn có tính chất là bỏ ống nhiều hơn. Chúng ta đều biết rằng thời hạn bảo hiểm của
một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thường là dài, ở các nước trên thế giới chủ yếu là 10 năm,
do vậy không nên để khách hàng thấy 10 năm là thời hạn quá dài và không thể tham gia được.
II. Tình hình thu – chi
Nghiên cứu tình hình doanh thu và chi phí của cơng ty ta có bảng sau:
Bảng 2: Tình hình thu chi tại cơng ty BHNT Hà Nội
Đơn vị :Triệu
đồng
Thu
2000
2001
2002
115000
143000
229000
322
454
725
Cộng
115322
143454
229725
Chi hoa hồng
17250
17160
16520
Chi quản lý
8050
7855
6500
Chi trả BHNT
500
2500
55645
Chi hoạt động tài chính
212
345
554
26012
27860
79219
Thu từ phí BHNT
Thu khác
Chi
Cộng
Nguồn: Cơng ty Bảo hiểm nhân thọ
Hà Nội.
Nhìn lại kết quả hoạt động của công ty BHNT Hà Nội trong những năm gần đây trên
các phương diện như kết quả thu-chi cho ta thấy cơng ty đã có sự phát tiển rất nhanh qua từng
năm. Sự phát triển này được thể hiện thông qua hoạt động thu của cơng ty có tốc độ tăng cao.
Cụ thể tổng thu năm 2000 là 15322 triệu đồng đến 2001 là 143454 triệu đồng tức là tăng lên
1,24 lần nhưng đến năm 2002 thì tổng thu đã đạt 229725 triệu đồng tức là đã tăng lên 1,99 lần
so với năm 2000. Sở dĩ đạt được kết quả đó là do sự phấn đấu nỗ lực của tồn bộ công nhân
viên trong công ty, sự hỗ trợ của tổng công ty và đặc biệt là sự tin tưởng của nhân dân thủ đô
đối với BHNT mà cụ thể là công ty BHNT Hà Nội. Đây là dấu hiệu cho thấy tiềm năng phát
triển thị trường BHNT Việt Nam mà công ty cần tiếp tục cố gắng nhằm phát triển hơn nữa
đảm bảo dẫn đầu trong hệ thống các thành viên công ty Bảo Việt Nhân thọ cũng như trên thị
trường BHNT Việt Nam.
Trong hoạt động chi của công ty thì chủ yếu là chi cho hoạt động đáo hạn và chi hoa
hồng. Việc chi hoa hồng chiếm 1 tỷ lệ lớn điều này phù hợp với thực tế khi mà ở tất cả các
quận huyện đều có các phòng khai thác với lực lượng đại lý hùng hậu. Ngồi ra cơng ty có
chính sách chi trả hoa hồng theo quyết định của bộ Tài chính phù hợp với điều kiện cạnh
tranh đảm bảo quyền lợi cho lực lượng đại lý. Việc chi cho quản lý ngày càng giảm nhưng
vẫn đảm bảo cho sự phát triển mạnh mẽ của công ty là dấu hiệu cho thấy sự hieẹu quả trong
công tác quản lý mà công ty đã đạt được. Đây là điều rất cần thiết trong điều kiện thị trường
Bảo Hiểm Việt Nam hiện nay.
Nhìn lại sự chênh lệch thu-chi trong các năm qua ngày càng rõ rệt đó là dấu hiệu đáng
mừng của cơng ty. Mặc dù đó khơng phải là tồn bộ lợi nhuận mà nó chỉ là một phần nhỏ
trong đó. Điều này xuất phát từ đặc điểm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, đó là
ngồi yếu tố rủi ro nó cịn bao gồm cả yếu tố tiết kiệm. Tuy nhiên chênh lệch thu chi tăng lên
cho thấy hoạt động của công ty dần đi vào ổn định và có hiệu quả.
II. tình hình phát triển đại lý
Đại lý đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong kinh doanh BHNT. Lực lượng đại lý quyết
định trực tiếp tới số lượng hợp đồng mà cơng ty có được. Do mỗi cơng ty muốn phát triển thì
việc phát triển và hoàn thiện hệ thống đại lý là điều kiện không thể thiếu. BHNT Hà Nội cũng
không ngoại lệ, công ty luôn chú trọng công tác đào tạo, phát triển đội ngũ đại lý và cộng tác
viên, mở thêm các phòng khai thác khu vực.
Bảng 3: Tình hình phát triển đại lý tại cơng ty BHNT Hà Nội
Đơn vị: Người
Năm
Số lượng đại lý
2000
2001
2002
693
901
1210
600
1500
Số lượng cộng tác viên
Nguồn: Công ty Bảo hiểm nhân thọ Hà Nội.
Năm 2000 cơng ty có 693 đại lý, năm 2001 cơng ty có tới 901 đại lý, tăng 1,3 lần. Đến
2002 số đại lý của công ty là 12100 tức tăng 1,75 lần so với năm 2000. Hàng tháng công ty
luôn mở các lớp đào tạo đại lý ở trung tâm đào tạo Bảo Việt, vì vầy số lượng các đại lý khơng
những tăng mà trình độ dại lý cũng nâng cao. Cùng với sự phát triển của hệ thống đại lý
chun nghiệp thì cơng ty cũng có được một đội ngũ công tác viên đông đảo, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc khai thác và tìm kiếm khách hàng.
Hiện nay cơng ty có 22 phịng khai thác khu vực, mở rộng phạm vi hoạt động đến tất cả
các quân huyện nội và ngoại thành. Tạo điều kiện thuận lợi cho đại lý khai thác và người dân
tham gia bảo hiểm.
Việc phát triển lực lượng đai lý mạnh mẽ như vậy tạo điều kiện cho cơng ty có khả
năng nâng cao trong việc khai thác cạnh tranh. Đội ngũ khai thác chyên nghiệp tăng, tổng phí
bảo hiểm hàng năm đều tăng lên nhanh chóng cho thấy hướng đi đúng của doanh nghiệp.
Bảng 4: Tình hình khai thác của cơng ty BHNT Hà Nội
Năm
Số hợp đồng đang có
Đơn vị
2000
2001
2002
HĐ
65169
81378
95931
Đồng
54427543936
52280451000
80040002234
HĐ
26397
23978
21330
HĐ
3545
4363
5083
94
90
79
đ/ người
609315886
5024855549
496273128
đồng
78539024
58024918
66148762
hiệu lực
Doanh thu phí khai
thác mới
Hợp đồng khai thác
mới
Số hợp đồng huỷ
Số hợp đồng bảo hiểm HĐ/người
bình qn/ CBKT
STBH bình qn/
CBKT
Phí baỏ hiểm khai
thác mới/ CBKT
Nguồn: Công ty Bảo hiểm nhân thọ Hà Nội.
Qua bảng tình hình khai thác ta thấy số hợp đồng bình quân trên 1 cán bộ khai thác giảm
dần, năm 2000 là 94 hợp đồng/CBKT đến 2001 chỉ còn 90hợp đồng/CBKT tức giảm
4,25%và năm 2002 giảm so với năm 2000 là 15hợp đồng/CBKT tức 16% do 2 nguyên nhân.
Do số hợp đồng khai thác mới giảm: năm 2001 giảm so với 2000 là 9,16% và năm 2002 giảm
so với 2000 là 19% và nguyên nhân thứ 2 là do đội ngũ cán bộ khai thác của công ty tăng lệ
giữa các năm. Thực tế số cán bộ khai thác năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là 1,3 lần,
năm 2002 tăng lên so với 2000 là 1,75 lần.
Mặt khác doanh thu phí khai thác mới tăng, mặc dù phí bảo hiểm khai thác mới bình
qn/CBKT giảm dần chính là do số lượng cán bộ khai thác tăng. Doanh thu phí bảo hiểm
năm 2001 giảm so với năm 2000 là 2147092936 đồng tức giảm 3,94% nhưng đến năm 2002
doanh thu phí bảo hiểm mới lại tăng 27759551234 đồng tức tăng 53%. Từ thực tế này ta thấy
doanh thu phí bảo hiểm mới tăng không ổn định và số hợp đồng khai thác mới bị giảm là do
trên thị trường ngày có nhiều cơng ty BHNT xuất hiện với khả năng cạnh tranh cao. Do đó để
giữ vững vị trí số một trên thị trường BHNT thì cơng ty cần phải có một chiến lược kinh
doanh đúng đắn, công ty cần phải năng động hơn, tích cực hơn, có những đối sách kịp thời để
đáp ứng tốt cho sự phát triển trong điều kiện cạnh tranh. Hà Nội vẫn là thị trường rất tiềm
tàng vì đây là nơi tập trung hàng nghìn các cơ quan, bộ, ngành, đơn vị, trường học, bệnh viện
của trung ương và nhiều doanh nghiệp lớn đóng trên địa bàn. Số người có thu nhập dư dật
chiếm tỷ lệ cao và ngày càng tăng nhanh, họ có nhu cầu tích luỹ và đảm bảo cho tương
lai.Đồng thời đây còn nơi tập trung có dịp sống, cơng tác, lao động và học tập ở nước ngoài,
hơn nữa, lực lượng người nước ngoài sống và làm việc tại Hà Nội cũng rất lớn. Những người
này đã được tiếp xúc với bảo hiểm nhân thọ và họ có sự hiểu biết về loại hình sản phẩm bảo
hiểm nhân thọ này.
Phần iii: Phương hướng Nhiệm vụ năm 2004
I. Đặc điểm tình hình:
1. Thuận lợi:
Năm 2004, là năm đầu tiên trong lộ trình phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam đến
năm 2010.
Dự báo tốc độ tăng trưởng GDP của kinh tế thủ đơ vẫn được duy trì ở mức cao.
Với Quyết định số 3668/QĐ/BTC của Bộ Tài chính về việc thành lập Bảo Việt Nhân
Thọ Việt Nam. Hoạt động BHNT của Bảo Việt sẽ có bước phát triển mới.
2. Khó khăn:
Các Ngân hàng vẫn sẽ tiếp tục có nhiều hình thức huy động vốn. Lãi suất tiền gửi và giá
ngoại tệ được dự báo sẽ tăng lên trong thời gian tới.
Các Cơng ty BHNT khác cũng sẽ có những bước củng cố chất lượng dịch vụ và tăng
cường sức cạnh tranh.
Cùng với nhận thức về BHNT được nâng cao, khách hàng có yêu cầu cao hơn cả về sản
phẩm và chất lượng phục vụ.
Để duy trì được tốc độ tăng cường cao, giữ vững thị phần, Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
quyết tâm thực hiện phương châm của Tổng Công ty "Đổi mới, Tăng trưởng, Hiệu quả" bằng
các mục tiêu và biện pháp sau đây:
II. Mục tiêu của Công ty năm 2004:
1. Phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch 205 tỷ đồng phí bảo hiểm, tỷ lệ thu phí đạt
và vượt 98%, tỷ lệ duy trì hợp đồng từ 96% trở lên, tuyển dụng 1000 đại lý và tiếp tục duy trì
tốt các mặt hoạt động của Cơng ty.
2. Tập trung triển khai thực hiện tốt những mảng công việc lớn sau đây để hỗ trợ cho
việc thực hiện kế hoạch năm 2004 và tăng cường công tác quản lý của Công ty:
- Tập trung đầu tư phát triển hoạt động tại khu vực nội thành: tăng cường tuyển dụng
tư vấn viên, phát triển mạng lưới bán chuyên nghiệp, cộng tác viên: Đẩy mạnh công tác thị
trường theo định hướng bám sát địa bàn.
- Chú trọng Chăm sóc khách hàng theo đối tượng, tăng cường mối quan hệ giữa Công
ty và khách hàng;
- Tổ chức tốt công tác thu phí theo khu vực, theo ngày.
III. Những biện pháp cơ bản thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2004:
1. Nhóm các biện pháp tăng cường khai thác và hỗ trợ khai thác:
1.1. Công tác thị trường:
- Trên cơ sở kết quả điều tra, nghiên cứu thị trường thu nhập năm 2003, tiến hành phân chia
khu vực, phân cơng các phịng BHNT bám sát địa bàn, khuyến kích tổ chức khai thác, phục vụ
khách hàng theo khu vực được phân công.
- Hỗ trợ kinh phí và nhân lực để thúc đẩy phát triển thị trường ở các quận nội thành.
Củng cố hoạt động ở địa bàn ngoại thành.
- Tạo phong trào thi đua sôi nổi, khẩn trương để nâng cao năng suất và chất lượng
khai thác. Xây dựng CLB Cựu chiến binh, duy trì tốt hoạt động của CLB Ngơi sao khai thác
để làm nòng cốt cho phong trào khai thác chung và khai thác thị trường có thu nhập cao.
- Duy trì tốt việc xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch thị trường, kế hoạch khai thác
hàng quý, tháng của Cơng ty và các phịng khai thác.
1.2 Cơng tác phát triển mạng lưới.
- Tập trung phát triển mạng lưới tại địa bàn nội thành: phân cơng và hướng dẫn các
phịng BHNT khu vực bám sát địa bàn 9 quận và chi tiết đến từng phương; Tăng cường tuyển
dụng tư vấn viên, chú trọng phát triển lực lượng bán chuyên nghiệp, cộng tác viên. Giao
khách hàng và có biện pháp khuyến khích khai thác, theo dõi sát xao việc thực hiện khách
hàng đánh giá hiệu quả Ngân hàng của đội ngũ bán chuyên nghiệp, cộng tác viên; Xây dựng
cơ chế hỗ trợ các phòng bám sát địa bàn, quan hệ với chính quyền địa phương; Có chế độ
thưởng khuyến khích khai thác, tuyển dụng trên địa bàn được phân công.
- Củng cố mạng lưới đại lý tại 5 huyện ngoại thành; tăng cường quan hệ với chính
quyền cấp huyện, thúc đẩy phát triển hoạt động của nhóm kinh doanh tại các xã, tuyển người
tại xã nhằm thực hiện mục tiêu bám sát địa bàn và thuận tiện cho việc sinh hoạt của đại lý.
2. Nhóm các biện pháp dịch vụ khách hàng:
2.1. Cơng tác đánh giá rủi ro và phát hành hợp đồng:
Tiếp tục thực hiện tốt các quy định về đánh giá rủi ro, phấn đấu kiểm tra sức khoẻ đạt
tỷ lệ tối thiểu là 20% trên tổng số khách hàng tham gia BHNT. Thường xuyên kiểm tra, giám
sát việc thực hiện hợp đồng khám bệnh của các TTYTế nhằm đảm bảo chất lượng khám và
phục vụ tốt khách hàng của Công ty. Liên hệ ký thêm hợp đồng khám bệnh với các TTYTế ở
khu vực Thanh Trì. Sóc Sơn. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao kiến thức đánh giá rủi ro ban đầu
cho tư vấn viên; Thưởng kịp thời với những tư vấn viên tốt cũng như kiên quyết phê bình
đối với tư vấn viên thiếu trách nhiệm, cố tình làm sai quy định.
2.2.Cơng tác chăm sóc khách hàng:
- Lập kế hoạch các chương trình chăm sóc khách hàng và có sự phân cơng trách nhiệm
giữa Cơng ty, các Phịng khai thác và cá nhân tư vấn viên. Định kỳ tổng hợp kết quả rút kinh
nghiệm và điều chỉnh, xử lý kịp thời. Phân loại khách hàng để chăm sóc. Tạo nên một bước
phát triển mới của Công ty trong công tác dịch vụ khách hàng.
- Giải quyết tốt các yêu cầu của khách hàng liên quan đến hợp đồng bảo hiểm. Phối
hợp tốt với bộ phận xác minh để giải quyết nhanh chóng các yêu cầu bồi thường. Tổ chức
thanh toán đầy đủ, kịp thời và thuận tiện cho khách hàng có hợp đồng đáo hạn, tăng tỷ lệ tái
tục hợp đồng.
- Duy trì việc tổ chức gặp mặt khách hàng kết hợp khai thác theo khu vực. Đề xuất tổ
chức gặp mặt khách hàng ở địa bàn trọng điểm với mục đích trao đổi, lắng nghe ý kiến đóng
góp của khách hàng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ BHNT. Định kỳ hàng tháng tổ chức
thăm dò 100 khách hàng , 6 tháng tổ chức thăm dò khách hàng theo chỉ định của Tổng cơng
ty.
3. Nhóm các biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý:
3.1 Công tác tài chính kế tốn:
- Tổ chức thực hiện tốt cơng tác quản lý thu phí theo ngày, theo khu vực đối với các thu
ngân viên, duy trì việc giao ban hàng tháng đối với khối chuyên thu và tăng cường kiểm tra
hố đơn, biên lai thu phí hàng tuần.
- Quản lý tốt số liệu thi chi hàng ngày tại Văn phịng Cơng ty và các phịng khai thác,
lập kế hoạch và theo dõi luồng tiền hàng ngày. Thường xuyên chuyển tiền nhàn rỗi từ các
phòng khai thác về Ngân hàng để nâng cao hiệu quả công tác đầu tư vốn.
- Phối hợp với các bộ phận liên quan xây dựng và hồn thiện chương trình, biểu diễn đối
chiếu số liệu thu chi, đảm bảo số liệu thông suốt từ khâu giải quyết quyền lợi, thực hiện và
theo dõi chi trả tại TP Công ty cũng như các phịng khai thác.
3.2 Cơng tác tin học:
- Triển khai ứng dụng chương trình nghiệp vụ văn phịng, cải tiến quy trình trao đổi số
liệu giữa văn phịng khai thác với Cơng ty: Đảm bảo tính thống nhất về thơng tin dữ liệu giữa
các bộ phận, phục vụ kịp thời cho việc điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty: Duy trì
hệ thống thiết bị tin học trong tồn Cơng ty hoạt động tốt.
3.3 Công tác tổ chức cán bộ:
- Triển khai hoạt động của phòng dịch vụ khách hàng khu vực trong khu vực nội thành:
Bổ sung cán bộ đủ năng lực vào vị trí cịn thiếu: Điều chỉnh phân cơng nhiệm vụ phù hợp với
năng lực, trình độ của cán bộ.
- Duy trì tốt việc phân cơng việc cụ thể cho cán bộ, tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả
công việc hàng tháng.
- Thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua để phát huy năng lực của cán bộ cơng
nhân viên và tạo sự đồn kết trong Cơng ty.
3.4 Cơng tác tổng hợp:
Xây dựng hình ảnh Bảo Việt thống nhất tại các băn phòng, tăng cường cải thiện cơ sở
vật chất cũng như trang thiết bị, tạo môi trường thuận lợi cho các cán bộ công nhân viên, đại
lý hồn thành tốt cơng việc.
Mục lục
Phần i: lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty BHNT Hà Nội
I.
Lịch sử hình thành của công ty BHNT Hà Nội
II.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơng ty
III. Chức năng hoạt động của các phịng ban
Phần ii. Thực trạng hoạt động của công ty trong thời gian qua
I.
Doanh thu phí theo sản phẩm
II. Tình hình thu- chi
III. Tình hình phát triển đại lý
Phần iii. Phương hướng nhiệm vụ năm 2004
i.
Đặc điểm tình hình
1. Thuận lợi
2. Khó khăn
II. Mục tiêu của cơng ty năm 2004
III. Những biên phát cơ bản thực hiện kế hoạt kinh doanh năm 2004
1. Nhóm các biện pháp tăng cương khai thác và hỗ trợ khai thác
2. Nhóm các biên pháp dịch vụ khách hàng
3. Nhóm các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý