Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Thực trạng hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.21 KB, 20 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp lớn tất yếu phải gắn hoạt
động của mình vào hệ thống thị trờng tiền tệ. Tổng công ty Dầu khí Việt Nam với
những đặc thù của nó phải gánh vác một nhiệm vụ chiến lợc quan trọng trong quá
trình Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc cần một khối lợng vốn đầu t rất lớn.
Việc dàn xếp tài chính đặc biệt là tài chính đầu t đòi hỏi phải tự phát huy năng lực
nội sinh thông qua việc kinh doanh về mặt tài chính - tiền tệ. Mặt khác, sử dung
sao cho có hiệu quả nguồn tài chính to lớn của Tổng công ty dầu khí Việt Nam có
ý nghĩa cực kì quan trọng.
Các tập đoàn kinh tế trên thế giới triệt để sử dụng sức mạnh của tập đoàn
để kinh doanh trên thị trờng tài chính - tiền tệ. Bằng việc tổ chức bộ phận ngân
khố trong tập đoàn đủ mạnh để quản ký điều hành thống nhất các nguồn tài chính
và thực hiện chức năng kinh doanh tài chính tiền tệ.
Mô hình định chế tài chính nào là thích hợp và có hiệu quả nhất cho Tổng
Công ty Dầu khí Việt Nam là vấn đề đợc thảo luận trong nhiều năm nhằm lựa
chọn để xây dựng Công ty Tài chính hay Ngân hàng Dầu khí.
Hiện nay, trong xu thế quốc tế hoá thị trờng tài chính phát triển mạnh,
Tổng công ty cần từng bớc tham gia vào quá trình này, để dần dần xây dựng đợc
một nền tài chính đủ mạnh và có hiệu quả, do đó cần thiết thành lập Công ty Tài
chính Dầu khí và đây là mô hình tổ chức tài chính duy nhất trong Tổng công ty
Nhà nớc.
1
Phần I
Giới thiệu sơ bộ về Công ty Tài chính Dầu khí
1. Quá trình xây dựng, hình thành và phát triển

Công ty Tài chính Dầu khí là đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty Dầu khí Việt
Nam đợc thành lập thep quyết định số 04/200/QĐ-VPCP ngày 30/3/2000 của Bộ
trởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.
Công ty hoạt động theo giấy phép hoạt động số 12/GP-NHNN ngày 25/10/200 do
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam cấp, ban hành theo quyết định số 456/2000/QĐ-


NHNN ngày 25/10/2000 của thông đốc Ngân hàng Nhà nớc về việc cấp giấy phép
hoạt động cho Công ty Tài chính Dầu khí thuộc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 113108 ngày 23/8/2000 do sở Kế
hoạch và Đàu t cấp.
Tên gọi:
- Tên gọi đầy đủ bằng Tiếng Việt: Công ty Tài chính Dầu khí
- Tên gọi bắng Tiếng Anh:
- Tên tắt: PVFC
Địa bàn hoạt động:
- Trụ sở chính: 22 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội
Điện thoại: (04) 8252526 Fax: (04) 8249126
- Trụ sở hoạt động:
Điện thoại: (04) 9331400 - (04) 9331433 Fax: (84.4) 9331396
2
- Công ty Tài chính Dầu khí thành lập các chi nhánh, văn phònh đại diện tại các
TP
T cách pháp nhân và tự chú tài chính: Công ty Tài chính Dầu khí là một pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng, đợc mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nớc,
đợc cấp vốn điều lệ, hạch to9án kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh và những cam kết của mình.
Vốn điều lệ: Vốn điều lệ của công ty Tài chính Dầu khí tại thời điểm thành lập
là 100 tỷ Đồng. Việc tăng giảm vốn điều lệ của Công ty Tài chính Dầu khí do
Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định và phải đợc Thống đốc Ngân hàng
Nhà nớc chấp thuận bằng văn bản.
Thời hạn hoạt động: Thời hạn hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí là 50
năm, thời hạn này đợc kéo dàu tơng ứng với thời hạn hoạt động của Tổng công
ty Dầu khí Việt Nam và phải đợc Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc chấp thuận.
2. Cơ cấu tổ chức và cơ chế điều hành
2.1 Cơ chế điều hành
Công ty thực hiện công tác điều hành trực tuyến, tuân thủ theo các thể chế. Cùng

với việc phân cấp trách nhiệm tơng ứng với quyền hạn và đợc phân giao theo quy
chế phân cấp.
Công ty Tài chính Dầu khí chịu sự quản lý của Tổng công ty dầu khí Việt nam về
chiến lợc phát triển, về Tổ chức và nhân sự: Chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà
nớc về nội dung và phạm vi hoạt động.
3
Công ty Tài chính Dầu khí chịu trách nhiệm trớc Pháp luật về kết quả hoạt động,
kinh doanh và những cam két của mình.
Hoạt động kinh doanh, điều hành của Công ty đợc gắn với hệ thốnh kiểm soát
kinh doanh, kiểm soát điều hành và đợc liên kết với nhau thành một hệ thống chặt
chẽ.
2.2. Cơ cấu tổ chức
Số cán bộ công nhân viên hiên nay đang làm việc tại Công ty Tài chính Dầu khí là
trên 100 ngời. Trong đó hầu hết các cán bộ đã tốt nghiệp Đại học, trên Đại học,
và có nhiều cán bộ nhân viên có từ hai bằng Đại học trở lên. Các cán bộ công
nhân viên làm việc tại Công ty đều có khả năng tốt về ngoại ngữ, tin học, sức
khoẻ tốt, khả năng hoàn thành công việc cao, rất tích cực tham gia các công tác
Đảng, Đoàn. Bên cạnh đó, với tuổi trung bình của các nhân viên cha đến 30 tuổi
là một thế mạnh giúp Công ty phát triển và hoạt đong có hiệu quả trong thời kỳ
khó khăn của những ngày đầu mới thành lập.
Trong giai đoạn tiếp theo, Công ty Tài chính Dầu khí sẽ tiếp tục phát tiển và hoàn
thành cơ cấu tổ chức của mình.
3. Đặc điểm, chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty
Tài chính Dầu khí
3.1. Đặc điểm của Công ty
Công ty Tài chính Dầu khí là một bộ phận của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam,
đợc thành lập theo đề nghị của Hội đồng quản trị Tông công ty. Công ty Tài chính
4
Dầu khí nhận 100% vốn điều lệ do Tổng công ty cấp và là đơn vị hạch toán độc
lập. Công ty là trung gian giữa thị trờng tài chính và Tổng công ty, giữa cơ quan

đầu não Tổng công ty với các đơn vị thành viên, giữa các đợn vị thành viên với
nhau.
Công ty Tài chính Dầu khí là công ty có t cách pháp nhân theo Pháp luật Việt
Nam, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nớc. Công ty hạch
toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về két quả kinh
doanh và những cam kết của mình. Công ty cũng có điều lệ tổ chức và bộ máy
quản lý điều hành riêng.
Công ty Tài chính Dầu khí là một doanh nghiệp Nhà nớc nhng cũng là một tổ
chức tín dụng trong thị trờng tài chính đợc thành lập dới sự cho phép của Ngân
hàng Nhà nớc, do đó Công ty hoạt động theo Luật tổ chức tín dụng. Công ty phải
chịu sự quản lý, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nớc.
Đồng thời do công ty Tài chính Dầu khí là doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp
nhân, tự chủ về tài chính nên cong ty cũng phải tuân thủ, chấp hành và thực hiện
theo đúng Luật Doanh nghiệp về vấn đề nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính cũng
giống nh các doanh nghiệp khác.
3.2. Chức năng của PVFC
Đáp ứng nhu cầu tín dụng của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và các đơn vị
thành viên theo quy định hiện hành.
Nhận tiền gửi có kì hạn trên 1 năm của Tổng công tyDầu khí Việt Nam, các đơn
vị thành viên và các doanh nghiệp cùng ngành kinh tế kỹ thuật mà Tổng công ty
kinh doanh và công nhân viên chức trong Tổng công ty
5
Đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn trong và ngoài nớc cho các dự án đầu t
của Tổng công ty Dầu khí Việt nam và các đơn vị thành viên theo sự ủy quyền.
Phát hành tín phiếu, trái phiếu dể huy động vốn trong và ngoài nớc theo quy định
của Pháp luật; làm đại lý phát hành trái phiếu cho Tổng công ty và các đơn vị
thành viên.
Nhận ủy thác vốn đầu t trong và ngoài nớc bao gốm cả vốn đầu t của Tông công
ty Dầu khí Việt Nam và cac đơn vị thành viên.
Thực hiện các nghiệp vụ khác khi đợc Hội đồng quản trị Tổng công ty cho phép

và Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam chấp thuận.
3.3. Mục tiêu chiến lợc của Công ty trong 5 năm tới
3.3.1. Mục tiêu chung:
- Xác định việc thu xếp vốn tín dụng co các dự án của Tổng công ty và các đơn
vị thành viên là nhiệm vụ chính trị hàng đầu.
- Phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu các loại hình kinh doanh và dịch vụ tài
chính tiền tệ, đa loại hình kinh doanh và dịch vụ t vấn tài chính tiền tệ trở
thành một thế mạnh của Công ty sau 2005.
- Phấn đấu đạt mức tăng trởng giai đoạn 2001 - 2005 trên 20%/năm đối với tất
cả các chỉ tiêu và trong tất cả cac hoạt động kinh doanh.
- Phấn đấu để Công ty Tài chính Dầu khí trở thành một định chế tài chính, một
thành viên quan trọng của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với phong cách hoạt
6
động tiên tiến, văn hoá, tri thức và hiệu quả cao, một tổ chức chính trị, chuyên
môn, quản lý trong sạch, vững mạnh, toàn diện.
3.3.2. Một số chỉ tiêu chủ yếu trong hoạt động kinh doanh

GIAI ĐOAN 2001 - 2005
đơn vị: tỷ đồng
STT Nội dung 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng số
1 Tổng mức vốn thu xếp 1990 2000 2800 5400 4110 16000
2 D nợ cho vay (Không kể
tiền gửi các TCTD)
171 290 1020 1370 1700 1551
3 Đầu t:
- Dự án
- Đầu t tài chính
37
-
37

40
10
30
70
14
7
90
17
6
125
19
5
362
60
85
4 Tổng doanh thu 17 25 70 97 125 334
5 Lợi nhuận trớc thuế 2 2.5 10 16 20 50.5
6 Tổng giá trị tài sản có 400 530 1200 1600 2000 5730
3.4. Trách nhiệm và quyền hạn của Công ty
- Công ty Tài chính Dầu khí có trách nhiệm bảo toàn vốn đợc giao, sử dụng có
hiệu quả và không ngừng tích luỹ vốn để đầu t phát triển và chịu trách nhiệm
về kết quả kinh doanh, chịu trách nhiệm nộp các loại thuế và nghĩa vụ tài
7
chính theo Pháp luật, chịu trách nhiệm trớc Pháp luật về hoạt động kinh doanh
của Công ty.
- Đề nghị Hội đồng quản trị Tổng công ty về việc thành lập, di chuyển trụ sở và
giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Công ty có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về nội dung và phạm vi
hoạt động, dự trữ bắt buộc, vè các hệ số an toàn trong kinh doanh tiền tệ, lãi
suất, thể lệ tín dụng ... và chịu sự quản lý, giám sát và thanh tra của Ngân hàng

Nhà nớc.
- Có trách nhiệm khởi kiện các tranh chấp có liên quan đến hoạt động của Công
ty tài chính Dầu khí.
4. Nội dung hoạt động của các phòng nghiệp vụ trong
công ty
4.1. Phòng tài chính - Kế toán
4.1.1 Chức năng
Là một bộ phận hoạt động nghiệp vụ thuộc Công ty Tài chính dầu khí có chức
năng tham mu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong công tác thực hành kế toán
nội bộ Công ty, kế toán giao dịch với khách hàng, quản lý tài sản, tiền vốn, phân
tích khả năng sinh lợi, đảm bảo hoạt động kinh doanh và luân chuyển vốn của
Công ty luôn luôn cân đối và có hiệu quả. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt
động của phòng Tài chính - Kế toán đợc thực hiện theo các quy định của Pháp
luật, quy chế và điều lệ của Công ty.
4.1.2. Nhiệm vụ
8

×