TIỂU LUẬN:
Tình hình thực hiện các nghiệp vụ
hạch tốn kế tốn của Cơng ty TNHH
Tân Hồng Linh
Lời nói đầu
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mơi trường kinh doanh, trình độ quản lý của các
doanh nghiệp, đặc biệt là trình độ quản lý tài chính. Quản lý tài chính và hạch
tốn ln ln giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của doanh
nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình
tham gia vào lĩnh vực kinh doanh.
Công tác quản lý tài chính và hạch tốn kế tốn được coi là cơng cụ quan
trọng để điều hành, kiểm tra và đánh giá mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp. Những số liệu do hạch toán kế toán phản ánh đầy đủ, chính
xác, kịp thời và có hệ thống là phương thức quan trọng để quản lý kinh tế của
doanh nghiệp.
Nhận biết được tầm quan trọng của việc hạch toán kế toán trong các
doanh nghiệp qua những năm nghiên cứu và học tập phần lý thuyết của các mơn
chính tại nhà trường như : các mơn kế tốn ( Kế toán Thương mại, Kế toán sản
xuất, Kế toán XDCB ), tài chính doanh nghiệp, nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập
khẩu, phân tích hoạt động tài chính . . . Đến nay lại được Nhà trường tạo điều
kiện cho đi thực tế tại doanh nghiệp nhằm giúp cho sinh viên vận dụng những
kiến thức đã tiếp thu được ở trường vào công việc thực tế để phát huy được năng
lực của bản thân. Trong quá trình tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh tại Cơng
ty TNHH Tân Hồng Linh em càng nhận thức rõ ràng và đầy đủ hơn tầm quan
của cơng tác tài chính và hạch tốn kế tốn đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Song điều kiện thời gian có hạn nên trong
báo cáo này em chỉ trình bày được những hoạt động kinh doanh chủ yếu của
Công ty TNHH Tân Hồng Linh được phản ánh qua số liệu tài chính và hạch
toán kế toán.
Nội dung Báo cáo gồm 05 phần :
Phần 1 : Tình hình tổ chức kinh doanh và tổ chức cơng tác kế tốn tài
chính ở Cơng ty TNHH Tân Hồng Linh .
Phần 2 : Tình hình tổ chức thực hiện cơng tác tài chính của Cơng ty
TNHH Tân Hồng Linh.
Phần 3 : Tình hình thực hiện các nghiệp vụ hạch tốn kế tốn của Cơng ty
TNHH Tân Hồng Linh .
Phần 4 : cơng tác phân tích hoạt động kinh tế tại Cơng ty TNHH Tân
Hồng Linh .
Phần 5 : Kết luận.
Phần thứ nhất
Tình hình tổ chức kinh doanh và tổ chức cơng tác kế tốn tài chính ở Cơng
ty TNHH Tân Hồng Linh .
Khái qt về Cơng ty TNHH Tân Hồng Linh
Cơng ty TNHH Tân Hồng Linh được thành lập vào ngày 29 tháng 07
năm 1999 theo giấy phép số : 4513 GP/TLDN của Uỷ Ban Nhân Dân thành phố
Hà Nội và số đăng ký kinh doanh : 072465 ngày 09 tháng 08 năm 1999 của Sở
Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.
Tên giao dịch
Tiếng Việt
: Công ty TNHH Tân Hoàng Linh
Tiếng Anh
: New Hoang Linh Co., Ltd
Trụ sở giao dịch
Nội
: số 148/11 ngõ 14B Lý Nam Đế - Hoàn Kiếm- Hà
Điện thoại : (84.4 )
Fax : (84.8 )
Ngành nghề kinh doanh :
- Buôn bán hàng tư liệu sản xuất.
- Buôn bán hàng tư liệu tiêu dùng.
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
- Dịch vụ sửa chữa, bảo hành và cho thuê các thiết bị Công ty kinh
doanh
I. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty :
1.Chức năng :
Công ty có chức năng bn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, đại lý
mua, bán, ký gửi hàng hoá. Dịch vụ lắp đặt, bảo hành, sửa chữa và cho thuê các thiết
bị điện tử tin học . . . làm đại lý độc quyền với các hãng sản xuất thiết bị máy tính lớn
ở nước ngồi để mở rộng hoạt động kinh doanh.
2. Nhiệm vụ :
Nhiệm vụ chính của Công ty là kinh doanh đúng các mặt hàng và ngành
nghề đã đăng ký trong giấy phép Kinh doanh.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty :
Công ty TNHH Tân Hồng Linh có 18 cán bộ cơng nhân viên được chia
thành các bộ phận : Phòng Kế tốn, phịng Kinh doanh, phịng Kỹ thuật, Cửa
hàng bán lẻ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Tân Hồng Linh :
Giám
Đốc
Phịng
Kinh
doanh
Phịng
Kỹ thuật
Cửa
hàng
bán lẻ
Phịng
Kế tốn
Bộ phận
Văn thư
Sơ đồ
01
Nhiệm vụ của từng bộ phận :
- Giám đốc : là người đứng đầu trong Công ty trực tiếp điều hành và chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của Cơng ty. Có nghĩa vụ
nộp đầy đủ các loại thuế cho Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn cũng như đời
sống của CBCNV trong Cơng ty.
- Phịng Kinh doanh : đứng đầu là Trưởng phịng, có nhiệm vụ nghiên cứu
thị trường, quảng cáo, giới thiệu, tìm bạn hàng để chào hàng và tìm nguồn hàng
mới cho Công ty. Đề ra được những phương án kinh doanh tối ưu nhất để đạt
được lợi nhuận cao nhất.
- Phòng Kỹ thuật : đứng đầu là Trưởng phòng chịu trách nhiệm về phần
kỹ thuật của những mặt hàng của công ty kinh doanh và thực hiện các yêu cầu
dịch vụ, của khách hàng.
- Phịng Kế tốn : đứng đầu là Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước
Giám Đốc trong cơng tác thực hiện các chế độ hạch tốn kinh tế, thông tin kinh
tế, quản lý việc thu chi tài chính, việc sử dụng tiền vốn, lên sổ sách chi tiết theo
điều lệ kế toán mà Nhà nước đã ban hành. . .
- Bộ phận văn thư : giúp Giám đốc lưu giữ và phân phát tài liệu cho các
phịng ban và làm các cơng việc tạp vụ khác.
III . Tổ chức bộ máy kế tốn và hình thức kế tốn của Cơng ty :
1.Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn :
Phịng Kế tốn của Chi nhánh gồm 05 người được tổ chức theo sơ đồ sau :
Kế toán
trưởng
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
kho
Thủ quỹ
Thủ kho
Sơ đồ 02
Nhiệm vụ của từng bộ phận trong phòng Kế toán :
- Kế toán trưởng : chịu trách nhiệm và chỉ đạo chung tồn bộ cơng tác kế
tốn giúp việc cho Giám đốc thực hiện các chế độ hạch tốn kinh tế, quản lý việc
thu chi tài chính, việc sử dụng tiền vốn. Quản lý bộ phận tài vụ về việc xử lý các
thông tin theo điều lệ kế tốn.
- Kế tốn tổng hợp : Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép tồn bộ các nghiệp vụ
kế tốn phát sinh hàng ngày, theo dõi tình hình thanh tốn cơng nợ. Tính lương
và các khoản trích theo lương cho CBCNV. Thu nhập thơng tin, tài liệu về kế
tốn của Cơng ty giúp đỡ Giám đốc và kế toán trưỏng xử lý thơng tin về tài
chính, hàng hố.
- Kế tốn kho : Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật tư
hàng hoá để lên hoá đơn thanh toán với khách hàng. Có thơng tin kịp thời cho
Giám đốc để có biện pháp xử lý đúng đắn tránh những tình huống có ảnh hưởng
đến vịng quay của vốn.
- Thủ quỹ : Hàng ngày dựa vào các phiếu thu, chi hợp lệ mà thu hay chi
tiền chịu trách nhiệm trước Cơng ty về việc thừa thiếu tiền trong két.
2. Hình thức kế tốn áp dụng tại Cơng ty :
Cơng ty TNHH Tân Hồng Linh thực hiện chế độ hạch tốn kế tốn độc
lập, áp dụng hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ đăng ký với các cơ quan thuế địa
phương, sử dụng hệ thống chứng từ ghi chép theo theo mẫu của Tổng cục thống
kê và Bộ Tài chính ban hành. Công ty sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng cho
các đơn vị sản xuất kinh doanh theo quyết định : 1141 TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài
chính ban hành ngày 01 tháng 11 năm 1995.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn
theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế
Bảng
tổng hợp
chứng từ kế
toán
Sổ kho, Sổ
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Chứng từ ghi
Sổ cái
Bảng cân đối tài
khoản
Ghi hàng
ngày
Ghi cuối
tháng
Đối chiếu,
kiểm kê
Sổ
thẻ
kế
toán
Sơ đồ 03
Bảng
tổng
hợp
chi
Phần thứ hai
Tình hình tổ chức thực hiện cơng tác tài chính
của Cơng ty TNHH Tân Hồng Linh .
1. Quản lý tài chính tại Cơng ty :
- Tài sản cố định : Công ty mua sắm tài sản cố định căn cứ theo nhu cầu
của các cán bộ công nhân viên trong Cơng ty và các nhân viên có trách nhiệm
quản lý, sử dụng tài sản sao cho có hiệu quả và đúng mục đích.
- Tài sản lưu động và vốn lưu động : Công ty được quyền sử dụng vốn,
tài sản và các nguồn lực khác của mình để thực hiện các mục tiêu hoạt động kinh
doanh theo nguyên tắc báo cáo và phát triển.
- Giám đốc - người chủ tài khoản được quyền huy động vốn từ mọi nguồn
để phục vụ cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở đảm bảo quyền lợi của bên cho
vay và của Công ty.
- Giám đốc được quyền sử dụng phần lợi nhuận còn lại sau khi đã thưc
hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước, trích lập các quỹ theo quy định.
- Công ty phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế.
- Công ty luôn công bố khai báo tài chính hàng năm.
- Cơng ty có nghĩa vụ phải thực hiện đúng các quy định về quản lý vốn,
nguồn vốn, các chế độ về hạch toán doanh thu lợi nhuận và các chế độ khác do
Nhà nước quy định.
2. Cơng tác kế hoạch tài chính của Cơng ty :
- Hàng quý, các bộ phận trong Công ty tập hợp các số liệu về doanh thu toàn bộ số tiền thu được trong hoạt động kinh doanh, đồng thời tập hợp các chi
phí bán hàng, chi phí mua hàng, chi phí quản lý . . . để thấy được một cách chính
xác tình hình chi phí phát sinh trong kỳ, xem chúng có phù hợp với những
ngun tắc quản lý tài chính và nhu cầu kinh doanh hay khơng. Từ đó Cơng ty có
số liệu cụ thể để xây dựng “ Kế hoạch kinh doanh ” với những biện pháp khắc
phục nhân tố tiêu cực, khai thác các yếu tố tích cực. Kế hoạch này được thông
qua bởi Ban Giám đốc Công ty và được lấy làm mục tiêu phấn đấu để tăng doanh
thu của Cơng ty .
3. Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty :
Vốn là một trong những thành phần quan trọng góp phần vào sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nếu
khơng có vốn thì doanh nghiệp không thể đứng vững được
3.1 Cơ cấu các loại vốn năm 2000 và năm 2001 :
Tình hình vốn của Công ty được thể hiện qua các chi tiêu sau :
Đơn vị tính : triệu đồng
So sánh
Quý III Năm
Quý III Năm
2000
2001
Tổng vốn kinh doanh
1.714,731
1.909,010
194,278
38,77
- Tài sản lưu động
1.080,145
954,671
- 125,474
- 11,62
634,586
954,339
319,752
50,39
Chỉ tiêu
- Tài sản cố định
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Qua bảng phân tích tài sản của Cơng ty ta thấy tài sản cố định quý III năm
2000 tăng hơn quý III năm 2001 với số tiền là : 319,752 triệu đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng là : 50,39 %. Có được kết quả như vậy là do Cơng ty đã không
ngừng mở rộng quy mô kinh doanh. Tài sản lưu động quý III năm 2000 giảm hơn
quý III năm 2001 với số tiền là : 125,474 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là :
11,62 %, Công ty cần phải xem xét lại tình hình đầu tư tài sản lưu động của
mình.
3.2 Tình hình nguồn vốn của Cơng ty :
Đơn vị tính : triệu đồng
So sánh
Q III Năm
Quý III Năm
2000
2001
1.714,731
1.909,010
194,278
38,77
- Nguồn vốn trong thanh toán
809,719
680,511
-129,208
- 13,00
- Nguồn vốn chủ sở hữu
905,012
1.228,499
323,486
51,77
Chỉ tiêu
Tổng vốn kinh doanh
Số tiền
Tỷ lệ (%)
- Nguồn vốn đi vay
Qua bảng phân tích tài sản của Công ty ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu quý
III năm 2000 tăng hơn quý III năm 2001 với số tiền là
: 323,486 triệu
đồng.tương ứng với tỷ lệ tăng : 51,77%. Nguồn vốn trong thanh toán quý III năm
2000 giảm hơn quý III năm 2001. Công ty đã tranh thủ vốn chiếm dụng của bạn
hàng một cách hợp lý, đây là một cách để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của
các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
4. Tình hình tài chính của Cơng ty :
4.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty :
Đơn vị tính : triệu đồng
Quý III
Quý III
Năm 2000
Chỉ tiêu
Năm 2001
Tổng doanh thu
5.921
6.551
Tổng vốn kinh doanh
1.542
1.706
Lợi nhuận
296
184
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
5%
3%
Tổng mức doanh thu thuần
Vòng quay vốn kinh doanh =
@ Quý III năm 2000
5.625
3,65 vòng
1.542
@ Quý III năm 2001
6.367
3,73 vòng
1.706
Qua chỉ tiêu so sánh vòng quay vốn kinh doanh ta thấy rằng vòng quay
vốn kinh doanh của quý III năm 2001 tăng nhanh hơn vòng quay vốn kinh doanh
của quý III năm 2000 điều nằy chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Công ty là rất
tốt.
Tổng mức doanh thu thực hiện
Hệ số phục vụ vốn kinh doanh =
Quý III năm 2000
5.921
3,84
1.542
Quý III năm 2001
6.551
3,84
1.706
Chỉ tiêu hệ số phục vụ vốn kinh doanh nó phản ánh một đồng vốn bỏ ra
thì thu lại cho Cơng ty được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thì
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.
Tổng mức lợi nhuận thực hiện
Hệ số lợi nhuận vốn kinh doanh =
@ Quý III năm 2000
296
0,19
1.542
@ Quý III năm 2001
184
0,11
1.706
So sánh quý III năm 2000 với quý III năm 2001 mức lợi nhuận đạt được
so với đồng vốn bỏ ra giảm đi. Nguyên nhân là do chi phí bán hàng tăng lên so
với quý III năm 2000
4.2 Hiệu quả chi phí kinh doanh của Cơng ty :
Tổng mức doanh thu thực hiện trong kỳ
Hệ số phục vụ chi phí =
@ Quý III năm 2000
5.921
1,07
5.557
@ Quý III năm 2001
6.551
1,14
5.766
So sánh quý III năm 2000 với quý III năm 2001 về tổng mức doanh thu
thực hiện tăng lên : 630 triệu đồng bằng 110,64% tăng 10,64% nhưng chi phí
tăng lên 209 triệu đồng bằng 103,76% tăng 3,76%. Như vậy mức tăng của doanh
thu cao hơn mức tăng của chi phí được đánh giá là tốt vì Cơng ty đã quản lý tốt.
Tổng mức lợi nhuận trong kỳ
Hệ số lợi nhuận của chi phí =
@ Quý III năm 2000
296
0,053
5.557
@ Quý III năm 2001
184
0,032
5.766
Trơng qua hệ lợi nhuận của chi phí, qua kết quả tính tốn ở trên ta nhận
thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty quý III năm 2000 cao hơn quý III
năm 2001. Trong quý III năm 2000 một đồng chi phí thì thu được : 0,053 đồng
lợi nhuận, trong quý III năm 2001 một đồng chi phí thì thu được: 0,032 đồng lợi
nhuận.
4.3 Các chỉ tiêu bảo tồn và tăng trưởng vốn của Cơng ty :
Hệ số bảo
Vốn chủ sở hữu
toàn vốn trong kỳ =
@ Quý III năm 2000
1.542
1,43
1.080
@ Quý III năm 2001
1.706
1,28
1.331
Công ty đã đảm bảo được vốn qua các quý trong năm, tình hình kinh
doanh của Cơng ty ổn định và phát triển, kinh doanh có lãi, thu nhập của cán bộ
cơng nhân viên được đảm bảo.
4.4 Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước :
Công ty đã chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp Ngân sách : thuế giá trị
gia tăng, thuế lợi tức. . . Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách được thể
hiện cụ thể qua bảng sau :
Đơn vị tính : đồng
số còn phải
chỉ tiêu
nộp kỳ
trước
số phải nộp
số đã nộp
số còn đến
kỳ này
trong kỳ
cuối kỳ
Thuế
1. Thuế doanh thu
2.368.500
51.573.214
42.961.414 10.980.300
2. Thuế nhập khẩu
131.383.127
131.383.127
0
3. Thuế lợi tức
6.542.000
53.441.900
57.608.900
2.375.000
4. Các loại thuế khác
1.410.800
850.000
2.260800
0
10.321.300
237.248.241
tổng cộng :
243.214.241 13.355.300
Tổng số thuế còn phải nộp năm trước chuyển sang kỳ này :
Trong đó thuế lợi tức :
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
ngươì lập biểu
(Ký)
Kế tốn trưởng
giám đốc
(Ký)
(Ký
đóng
dấu)
4.5 Thu nhập bình qn của người lao động trong Cơng ty :
Đơn vị tính : triệu đồng/q
So sánh
Q III
Q III
Năm 2000
Năm 2001
Tổng quỹ tiền lương
263
218
- 45
83%
NSLĐ bình quân
117
93
- 24
79%
Tiền lương bình quân
4.7
4
- 0,7
85%
Chỉ tiêu
%
Mặc dù sang quý III năm 2001 số CBCNV của Cơng ty có tăng lên song
tổng quỹ lương giảm do doanh thu có phần nào giảm sút vì mức độ gia tăng của
các cơng ty khác tại Hà Nội thêm với số nhân viên được tăng thêm đã làm cho
năng suất lao động bình quân của mỗi CBCNV giảm đáng kể. Từ yếu tố trên đã
làm cho tiền lương bình qn của mỗi CBCNV trong Cơng ty giảm từ 4.7 triệu
đồng trong quý III năm 2000 xuống còn 4 triệu đồng trong quý III năm 2001.
Năng suất lao động giảm từ 117 triệu đồng trong quý III năm 2000 xuống cịn 93
triệu đồng trong q III năm 2001.
4.6 Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt cơng tác tài chính của Cơng ty :
Đối với các doanh nghiệp nói chung và ở Cơng ty TNHH Tân Hồng Linh
nói riêng : cơng tác quản lý tài chính ln phải đảm bảo đúng ngun tắc, chế độ
và quy định của Nhà nước - Nó được thể hiện ở tính khách quan trung thực của
các báo cáo tài chính. Như trên ta thấy Cơng ty thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa
vụ của mình đối với Nhà nước về các khoản phải nộp phải trả ( không nợ đọng
thuế ), đối với bạn hàng Công ty ln thể hiện uy tín của mình bằng chất lượng
kinh doanh và được các bạn hàng tin tưởng. Do vậy cơng tác tài chính của Cơng
ty trong các năm hoạt động là rất tốt. Mặt khác Công ty phải nộp thuế cho Nhà
nước trong mỗi kỳ kinh doanh cho nên thường xun có sự huướng dẫn, kiểm tra
đơn đốc của các cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Các khâu nghiệp vụ trong cơng
tác hạch tốn ở Cơng ty khơng nhiều do vậy tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát. Sự
kiểm tra cập nhật thông tin của Giám đốc đối với cơng tác tài chính của Cơng ty
là thường xun.
Phần thứ ba
Tình hình thực hiện các nghiệp vụ hạch tốn kế tốn của Cơng ty TNHH
Tân Hồng Linh .
Cơng ty TNHH Tân Hoàng Linh sử dụng hệ thống tài khoản kế tốn mới
từ ngày 01/01/1995 - áp dụng hình thức kế toán và sử dụng chế độ báo cáo kế
tốn do Bộ Tài chính ban hành cho các doanh nghiệp. Việc hạch toán các nghiệp
vụ kế toán chủ yếu ở Công ty được thể hiện như sau :
1. Kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng :
a) Các chứng từ, sổ sách và tài khoản (TK) sử dụng :
Khi có nghiệp vụ mua hàng và thanh tốn tiền hàng ở Cơng ty, Kế tốn sử
dụng các chứng từ ban đầu như : phiếu chi, hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho,
hợp đồng vận chuyển, hợp đồng kinh tế . . . và các loại sổ như : sổ cái TK 156, sổ
mua hàng và các sổ khác. Tài khoản được kế toán sử dụng là TK 156 “ Hàng hoá
”
Bên nợ TK 156 - Trị giá hàng hố nhập kho trong kỳ
Bên có TK 156 - Trị giá hàng hoá xuất kho trong kỳ
Dư nợ
- Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ
TK 156 được mở ra các TK cấp 2 là :
156.1 - Giá mua hàng hố
156.2 - Chi phí mua hàng hố
Ngồi ra kế tốn cịn sử dụng các TK liên quan : 111, 112, 331
b) Phương pháp kế toán
Khi mua hàng :
+ Nếu thanh toán bằng tiền mặt kế toán ghi :
* Nợ TK 156.1 - Giá mua hàng hoá
Nợ TK 133 1 - Thuế VAT hàng hố
Có TK 111 - Tổng số tiền phải thanh toán
* Nợ TK 156.2 - Chi phí mua hàng
Nợ TK 133 1 - Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111 - Tổng số tiền phải thanh toán
+ Nếu thanh toán bằng tiền gửi Ngân hàng hoặc chưa phải thanh toán tiền
cho người bán, kế toán ghi tương tự như trên nhưng thay TK 111 “ Tiền mặt ”
bằng TK 112 “ Tiền gửi Ngân hàng ” hoặc TK 331 “Phải trả cho người bán ”.
Riêng trường hợp trả chậm khi Cơng ty thanh tốn cho người bán thì kế tốn ghi
:
* Nợ TK 331
Có TK 111, 112
Ngồi ra ở Cơng ty khơng phát sinh các nghiệp vụ khác như : ứng trước
tiền cho người bán . . .
2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thu hàng hoá :
a) Các chứng từ, sổ sách và tài khoản (TK) sử dụng :
ở nghiệp vụ này các chứng từ sử dụng ban đầu như : Hoá đơn bán hàng,
phiếu thu, phiếu xuất kho, giấy báo có của Ngân hàng, giấy chấp nhận nợ . . . .
Các sổ sử dụng có : Sổ cái TK 511, sổ tiêu thụ, sổ theo dõi nợ . . .
Tài khoản sử dụng : TK 511 “ Doanh thu bán hàng ”
Bên nợ TK 511 - Các khoản giảm trừ doanh thu
- Thuế doanh thu ( DT ) phải nộp
- Kết chuyển DT thuần để xác định kết quả kinh doanh
Bên có TK 511 - Doanh thu thực tế của hoạt động bán hàng.
Và các TK liên quan như : 111, 112, 632, 131 . . .
b) Phương pháp kế toán :
Việc bán hàng ở Công ty thực hiện theo phương thức lấy hàng, xuất hàng
tại kho của Công ty. Khi bán hàng kế toán ghi :
* Nợ TK 111, 112 - Số đã thu
Nợ TK 131
- Số tiền người mua còn chưa thanh tốn
Có TK 511 - Phản ánh doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế VAT phải nộp
* Nợ TK 632
Có TK 156
- Giá xuất kho
Các trường hợp bán hàng khác và bất thường trong khâu bán hàng thì
Cơng ty khơng có nên khơng hạch tốn các nghiệp vụ này.
3. Kế tốn tài sản cố định (TSCĐ) :
TSCĐ hiện có của Cơng ty TNHH Tân Hồng Linh là những TSCĐ hữu
hình phục vụ trực tiếp cho việc quản lý và hoạt động kinh doanh của Công ty như
: Nhà cửa, dụng cụ thiết bị làm việc . . . Những TSCĐ này được quản lý một cách
chặt chẽ, định kỳ kế tốn tính trích khấu hao và phân bổ khấu hao vào các đối
tượng liên quan.
a ) Chứng từ sổ sách và TK sử dụng :
Các chứng từ ban đầu như biên bản bàn giao TSCĐ, hoá đơn mua TSCĐ,
thẻ TSCĐ . . . các sổ sử dụng có : sổ tổng hợp TK 211 và sổ theo dõi chi tiết
TSCĐ.
TK sử dụng là TK 211 “ TSCĐ hữu hình ”
Bên nợ : Nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ
Bên có : Nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ
Dư nợ : Nguyên giá TSCĐ hiện còn cuối kỳ
Ngồi ra kế tốn cịn sử dụng các TK liên quan như : 111, 112, 331, 009 . .
.
b) Phương pháp kế toán
* Kế toán tăng TSCĐ :
Căn cứ vào tờ trình xin phê duyệt mua sắm TSCĐ của các cán bộ công
nhân viên, khi phát sinh mua TSCĐ đưa vào sử dụng kế toán dựa trên : hoá đơn
bán hàng, hợp đồng mua bán để ghi sổ :
Nợ TK 211
- Giá mua TSCĐ
Nợ TK 133 2 - Thuế VAT
Có TK 111, 112, 331 - Tổng số tiền phải thanh tốn.
ở Cơng ty TNHH Tân Hồng Linh khơng thực hiện bút tốn chuyển
nguồn vốn do Cơng ty khơng trích lập các quỹ. Tức là khi TSCĐ tăng lên thì
đồng thời là tiền ( thuộc tài sản lưu động ) giảm xuống hoặc nợ phải trả cũng tăng
lên.
*Kế toán giảm TSCĐ :
Khi phát sinh các nghiệp vụ giảm TSCĐ tuỳ từng trường hợp cụ thể mà kế
toán hạch toán.
Trường hợp nhượng bán TSCĐ thu hồi do thanh lý:
+ Xác định khoản thu về nhượng bán thanh lý : Căn cứ vào các chứng từ
liên quan đến việc nhượng bán, thanh lý TSCĐ, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112, 131 - Giá thanh lý TSCĐ thu về
Có TK 721 - Giá thanh lý nhượng bán chưa có VAT.
Có TK 3331 - Số thuế VAT
+ Xoá sổ TSCĐ ghi :
Nợ TK 821 - Giá trị còn lại của TSCĐ nhượng bán
Nợ TK 214 - Số khấu hao TSCĐ đã trích
Có TK 211 - Ngun giá TSCĐ
* Kế tốn khấu hao TSCĐ :
Định kỳ kế tốn tính trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào các đối tượng
liên quan trực tiếp. Kế tốn ghi :
Nợ TK 641 - Trích khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng
Nợ TK 642 - Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý
Có TK 214 - Số hao mòn
Đồng thời ghi nợ 009 : Mức khấu hao.
4. Kế toán tiền lương và các khoản bảo hiểm :
a ) Chứng từ sổ sách và TK sử dụng :
Các chứng từ được sử dụng : Bảng chấm công, bảng tính lương, phiếu chi
...
Các sổ sách sử dụng : Sổ tổng hợp TK 334 để theo dõi các khoản phải
thanh tốn với CBCNV của Cơng ty. Đồng thời mở các sổ theo dõi chi tiết khác.
TK sử dụng :
- TK 334 “ Phải trả CBCNV ”
Bên nợ : Các khoản thanh tốn với CBCNV trong kỳ
Bên có : Các khoản trả CBCNV trong kỳ
Dư có : Các khoản trả CBCNV hiện còn cuối kỳ.
- TK 388 “ Phải trả phải nộp khác ”
Bên nợ : Các khoản đã trả trong kỳ
Bên có : Các khoản phải trả trong kỳ
Dư có : Các khoản phải trả hiện cịn cuối kỳ.
- Các TK liên quan như : 641, 642, 111 . . .
b) Phương pháp kế toán
* Kế toán tiền lương:
- Trong kỳ khi tạm ứng lương cho CBCNV, kế tốn ghi :
Nợ TK 344
Có TK 111, 112 - Số tiền đã chi
- Cuối kỳ khi tính lương phải trả cho CBCNV, kế tốn ghi :
Nợ TK 641, 642
Có TK 334
- Khi thanh tốn tiền lương, kế tốn ghi :
+ Nếu có các khoản khấu trừ vào lương kế tốn ghi :
Nợ TK 334
Có TK 338
Có TK 1388
+ Thanh tốn số tiền lương cịn lại kế tốn ghi :
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- Các khoản thanh toán khác như tiền ăn trưa kế toán ghi :
Nợ TK 641, 642
Có TK 334 - Số phải trả
+ Khi thanh tốn ghi :
Nợ TK 334
Có TK 111, 112 - Số đã chi trả
- Nếu công ty thuê lao động ngồi phải trả lương kế tốn ghi :
Nợ TK 641, 642
Có TK 331 - Số tiền cơng phải trả
+ Khi thanh toán ghi :
Nợ TK 331
Có TK 111, 112 - Số đã chi trả
* Kế toán bảo hiểm ( BHXH, BHYT ) :
Cuối kỳ khi tính trích bảo hiểm kế tốn ghi :
Nợ TK 641, 642
Có TK 338
+ Số bảo hiểm phải thu của CBCNV ( trừ vào lương ) kế toán ghi :
Nợ TK 334
Có TK 3383 - 5% BHXH
Có TK 3384 - 1% BHYT
+ Khi thanh toán bảo hiểm cho cơ quan quản lý kế tốn ghi :
Nợ TK 338
Có TK 111, 112 - Số đã chi trả
+ Khi tính bảo hiểm phải trả cho CBCNV kế toán ghi :
Nợ TK 3383, 3384
Có TK 334 - Số phải trả cho CBCNV
5. Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp :
Các chi phí phát sinh ở Cơng ty bao gồm : Tiền lương, BHXH, BHYT, chi
phí về công cụ đồ dùng, khấu hao TSCĐ phục vụ cho quá trình kinh doanh và
quản lý.
a ) Chứng từ sổ sách và TK sử dụng :
Các chứng từ được sử dụng ở nghiệp vụ này : Bảng tính trích khấu hao,
bảng tính lương, phiếu chi, các chứng từ về thuế ...
Các sổ sách sử dụng : Sổ tổng hợp TK 641, 642 để theo dõi tổng hợp tồn
bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý phát sinh trong kỳ. Đồng thời mở các sổ
theo dõi chi tiết khác.
TK sử dụng :
- TK 641 “ Chi phí bán hàng ”
Bên nợ : Các khoản chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có : Các khoản ghi giảm chi phí
Kết chuyển chi phí bán hàng cuối kỳ
TK 641 - Khơng có số dư cuối kỳ.
- TK 642 “ Chi phí bán hàng ”
Bên nợ : Các khoản chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có : Các khoản ghi giảm chi phí
Kết chuyển chi phí bán hàng cuối kỳ
TK 642 - Khơng có số dư cuối kỳ.
b) Phương pháp kế tốn
* Chi phí bán hàng :
- Tính tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên phục vụ trực
tiếp cho quá trình tiêu thụ kế tốn ghi :
Nợ TK 6411
Có TK 334
- Trích bảo hiểm ( bộ phận bán hàng ) ghi :
Nợ TK 6412
Có TK 338
- Tính trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng kế tốn ghi :
Nợ TK 6414
Có TK 214
Đồng thời ghi nợ TK 009