Chuyên đề tốt nghiệp Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
MỞ ĐẦU
rong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thường xuyên phát sinh các nghiệp
vụ thanh toán, phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua,
người bán, với ngân sách. . . vì vậy, người quản lý không chỉ quan tâm tới doanh
thu, chi phí, lợi nhuận, cái mà họ phải thường thường xuyên nắm bắt chính là tình
hình thanh toán. Tình hình thanh toán cho biết khả năng tài chính của một doanh nghiệp, nó
quyết định rất lớn tới sự tồn tại, phát triển hay đi tới sự phá sản của doanh nghiệp đó. Thông
qua các nghiệp vụ thanh toán người quản lý có thể trả lời các câu hỏi như : tình hình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá ra sao? Khả năng thu hồi công nợ như thế nào? doanh nghiệp có bị chiếm
dụng vốn hay không? tình hình thanh toán đối với nhà cung cấp có đúng theo hợp đồng không
và việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước như thế nào?. . . Đồng thời thông qua các số liệu để
phân tích khả năng tài chính của doanh nghiệp, tình hình thanh toán công nợ như vậy có đảm
bảo vốn lưu động cho kinh doanh hay không hoặc có đủ khả năng tài chính để ký kết các hợp
đồng mới không, nếu không thì cần có những biện pháp gì để huy động vốn … Nghiệp vụ
thanh toán xảy ra ở cả trong quá trình mua hàng và quá trình tiêu thụ, nó có liên quan mật thiết
với các nghiệp vụ quỹ và nghiệp vụ tạo vốn. Như vậy, có thể nói các nghiệp vụ thanh toán có
một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, nó góp phần duy trì sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
T
Để quản lý tình hình thanh toán, tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp vụ thanh toán
được xem là một biện pháp hữu hiệu, do đó nó đóng một vai trò quan trọng trong tổ chức hạch
toán kế toán của đơn vị.
Sau quá trình học tập và nghiên cứu ở trường để trang bị các kiến thức cơ bản và đặc
biệt là sau quá trình thực tập tại phòng kế toán của công tyTNHH Dược Hồ Long, tôi đã chọn
đề tài “Hoàn thiện hạch toán các nghiệp vụ thanh toán tại công ty TNHH Hồ Long”. Tôi
mong muốn thông qua đề tài này có thể tìm hiểu sâu hơn về các nghiệp vụ thanh toán, so sánh
thực tế hạch toán tại công ty với lý thuyết được học. Mong muốn của tôi đặt ra là thông qua các
nghiệp vụ thanh toán để có cái nhìn tổng quát nhất về công tác kế toán tại công ty, điều này xuất
phát từ đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty TNHH Dược Hồ Long và ý nghĩa quan trọng của
các nghiệp vụ thanh toán. Tuy nhiên do điều kiện không cho phép nên tôi chỉ đi sâu tìm hiểu
một số nghiệp vụ thanh toán chủ yếu. Như vậy chuyên đề thực tập này tôi sẽ tập chung vào ba
khía cạnh cụ thể là :
- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp (người bán).
- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua.
- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với Nhà nước.
Để thực hiện mục tiêu đặt ra, bài viết của tôi chia làm ba phần chính :
Phần I : Cơ sở lý luận của hạch toán các nghiệp vụ thanh toán trong doanh nghiệp.
Phần II : Thực trạng hạch toán nghiệp vụ thanh toán ở công ty TNHH Dược Hồ Long.
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
Phần III : Hoàn thiện hạch toán các nghiệp vụ thanh toán tại công tyTNHH Dược Hồ long.
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP.
I- MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN.
1- Khái niệm :
Quan hệ thanh toán được hiểu là một quan hệ kinh doanh xảy ra khi doanh nghiệp có quan hệ
phải thu, phải trả với các con nợ và chủ nợ của mình về một khoản vay nợ tiền vốn cho kinh
doanh. Mọi quan hệ thanh toán đều tồn tại trong sự cam kết vay nợ giữa chủ nợ và con nợ về
một khoản tiền theo điều khoản đã qui định có hiệu lực trong thời hạn cho vay, nợ.
2- Đặc điểm của các nghiệp vụ thanh toán.
- Các nghiệp vụ thanh toán có liên quan đến nhiều đối tượng.
- Các nghiệp vụ này phát sinh nhiều, thường xuyên và yêu cầu phải theo dõi chi tiết theo từng
đối tượng thanh toán.
- Việc thanh toán ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của doanh nghiệp nên thường có các
quy định rất chặt chẽ trong thanh toán, vì vậy cần có sự giám sát, quản lý thường xuyên để
các quy tắc được tôn trọng.
- Các nghiệp vụ thanh toán phát sinh ở cả quá trình mua vật tư, hàng hoá đầu vào và quá trình
tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì thì nó tham gia vào toàn bộ quá
trình kinh doanh (mua hàng và bán hàng).
3- Quan hệ thanh toán với công tác quản lý tài chính.
Quan hệ thanh toán liên hệ mật thiết với dòng tiền vào, ra trong kỳ kinh doanh, do đó nó
có ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của đơn vị. Vì vậy, tổ chức quản lý tốt quan hệ thanh
toán cũng có nghĩa là làm tốt công tác tài chính tại doanh nghiệp. Việc đảm bảo cho hoạt động
thanh toán được thực hiện một cách linh hoạt, hợp lý và đạt hiệu quả cao sẽ góp phần đảm bảo
khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, đồng thời tận dụng được nguồn tài trợ vốn khác nhau.
Do đó, cần phải kiểm soát các quan hệ kinh tế này.
Với chức năng thông tin và kiểm tra, hạch toán kế toán giúp cho doanh nghiệp có được
các thông tin cụ thể về số nợ, thời gian nợ và tình hình thanh toán với từng đối tượng trong từng
khoản phải thu, phải trả. Hơn thế nữa, với các số liệu kế toán, nhà quản lý sẽ biết được khả năng
thanh toán đối với các khoản phải trả cũng như khả năng thu hồi các khoản phải thu. Từ đó
doanh nghiệp sẽ có những đối sách thu nợ, trả nợ kịp thời nhằm đảm bảo các khoản công nợ sẽ
được thanh toán đầy đủ, góp phần duy trì và phát triển mối quan hệ kinh doanh tốt với bạn
hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó cũng có thể khẳng định thêm rằng hạch toán kế toán là công cụ quản lý duy
nhất đối với các nghịêp vụ thanh toán. Bởi vì, khác với một số phần hành như tiền mặt, vật tư,
hàng hoá - hiện hữu trong két, trong kho của doanh nghiệp, sự tồn tại của các nghiệp vụ thanh
toán phát sinh chỉ được biểu hiện duy nhất trên chứng từ, sổ sách.
4- Phân loại các nghiệp vụ thanh toán :
Có thể phân loại các nghiệp vụ thanh toán theo nhiều tiêu thức khác nhau như :
- Căn cứ vào đặc điểm của hoạt động thanh toán, các nghiệp vụ thanh toán được chia
làm hai loại :
+ Thanh toán các khoản phải thu
+ Thanh toán các khoản phải trả
- Theo quan hệ đối với doanh nghiệp : thanh toán bên trong doanh nghiệp (thanh toán
tạm ứng, thanh toán lương…) và thanh toán với bên ngoài (thanh toán với nhà cung cấp, với
khách hàng…).
- Theo thời gian : thanh toán thường xuyên hoặc định kỳ.
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
- Nhưng thông thường người ta thường phân loại các nghiệp vụ thanh toán theo đối
tượng, theo tiêu thức này thì có các nghiệp vụ thanh toán sau :
Thanh toán với người bán
Thanh toán với khách hàng
Thanh toán với nhà nước
Thanh toán tạm ứng
Các nghiệp vụ thế chấp, ký cược, ký quỹ
Các nghiệp vụ thanh toán khác
Trong phạm vi chuyên đề này, tôi sẽ trình bày các nghiệp vụ thanh toán với người bán,
với khách hàng và với Nhà nước.
5- Một số phương thức thanh toán phổ biến trong các Doanh Nghiệp hiện nay.
* Thanh toán bằng tiền mặt.
Thanh toán bằng tiền mặt bao gồm các loại hình thanh toán như : thanh toán bằng tiền
Việt Nam, bằng ngoại tệ các loại, hối phiếu ngân hàng và các loại giấy tờ có giá trị như tiền…
Đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa hai bên. Khi nhận được vật tư, hàng hoá, dịch vụ…
thì bên mua xuất tiền mặt ở quỹ để trả trực tiếp cho người bán. Hình thức thanh toán này trên
thực tế chỉ phù hợp các loại hình giao dịch với số lượng nhỏ và đơn giản, bởi vì với các khoản
mua có giá trị lớn việc thanh toán trở nên phức tạp và kém an toàn. Thông thường hình thức này
được áp dụng trong thanh toán với công nhân viên, với các nhà cung cấp nhỏ, lẻ…
* Thanh toán không dùng tiền mặt.
Đây là hình thức thanh toán được thực hiện bằng cách tính chuyển tài khoản hoặc thanh
toán bù trừ qua các đơn vị trung gian là ngân hàng. Các hình thức cụ thể bao gồm :
Thanh toán bằng Séc.
Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của ngân hàng,
yêu cầu ngân hàng tính tiền từ tài khoản của mình trả cho đơn vị được hưởng có tên trên séc.
Đơn vị phát hành séc hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc sử dụng séc. Séc chỉ phát hành khi tài
khoản ở ngân hàng có số dư.
Séc thanh toán gồm có séc chuyển khoản, séc bảo chi ,séc tiền mặt và séc định mức.
- Séc chuyển khoản : Dùng để thanh toán và mua bán hàng hoá giữa các đơn vị có mở số Tài
khoản . Séc có tác dụng để thanh toán chuyển khoản không có giá trị để lĩnh tiền mặt, séc
phát hành chỉ có giá trị trong thời hạn quy định.
- Séc bảo chi : Là séc chuyển khoản được ngân hàng đảm bảo chi số tiền ghi trên từng tờ séc
đó. Khi phát hành séc đơn vị phát hành đưa đến ngân hàng để đóng dấu đảm bảo chi cho tờ
séc đó. Séc này dùng để thanh toán chủ yếu giữa các đơn vị mua bán vật tư, hàng hoá… có
mở số Tài khoản nhưng chưa tín nhiệm lẫn nhau.
- Séc định mức : Là loại séc chuyển khoản nhưng chỉ được ngân hàng đảm bảo chi tổng số
tiền nhất định trong cả quyển séc. Sổ séc định mức có thể dùng để thanh toán trong cùng địa
phương hoặc khác địa phương. Khi phát hành, đơn vị chỉ được phát hành trong phạm vi
ngân hàng đảm bảo chi. Mỗi lần phát hành phải ghi số hạn mức còn lại vào mặt sau của tờ
séc. Đơn vị bán khi nhận séc phải kiểm tra hạn mức còn lại của quyển séc.
- Séc chuyển tiền cầm tay : Là loại séc chuyển khoản cầm tay, được ngân hàng đảm bảo
thanh toán.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu.
Uỷ nhiệm thu là hình thức mà chủ tài khoản uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ một số tiền
nào đó từ khách hàng hoặc các đối tượng khác.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
Uỷ nhiệm chi là giấy uỷ nhiệm của chủ tài khoản nhờ ngân hàng phục vụ mình chuyển
một số tiền nhất định để trả cho nhà cung cấp, nộp ngân sách Nhà nước ,và một số thanh toán
khác…
Thanh toán bù trừ.
Áp dụng trong điều kiện hai tổ chức có quan hệ mua và bán hàng hoá hoặc cung ứng
dịch vụ lẫn nhau. Theo hình thức thanh toán này, định kỳ hai bên phải đối chiếu giữa số tiền
được thanh toán và số tiền phải thanh toán với nhau do bù trừ lẫn nhau. Các bên tham gia thanh
toán chỉ cần phải chi trả số chênh lệch sau khi đã bù trừ. Việc thanh toán giữa hai bên phải trên
cơ sở thoả thuận rồi lập thành văn bản để làm căn cứ ghi sổ và theo dõi.
Thanh toán bằng thư tín dụng - L/C
Theo hình thức này khi mua hàng, bên mua phải lập một khoản tín dụng tại ngân hàng
để đảm bảo khả năng thanh toán tiền hàng cho bên bán. Khi giao hàng xong ngân hàng của bên
mua sẽ phải chuyển số tiền phải thanh toán cho ngân hàng của bên bán. hình thức này áp dụng
cho các đơn vị khác địa phương, không tín nhiệm lẫn nhau.
Trong thực tế, hình thức này ít được sử dụng trong thanh toán nội địa nhưng lại phát huy tác
dụng và được sử dụng phổ biến trong thanh toán Quốc tế, với đồng tiền thanh toán chủ yếu là
ngoại tệ.
Thanh toán bằng thẻ tín dụng
Hình thức này được sử dụng chủ yếu cho các khoản thanh toán nhỏ.
6- Yêu cầu quản lý, nguyên tắc và nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán.
6.1. Yêu cầu quản lý các nghiệp vụ thanh toán
a) Đối với nghiệp vụ thanh toán các khoản phải thu :
- Nợ phải thu được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng phải thu, theo từng nội dung phải
thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ
thanh toán với doanh nghiệp về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ … đã nhận
- Không phản ánh các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dich vụ thu tiền ngay
(tiền mặt, séc, hoặc đã thu qua ngân hàng)
- Hạch toán chi tiết, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ : nợ trong hạn, nợ khó đòi
hoặc nợ không có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó
đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
b) Đối với nghiệp vụ thanh toán các khoản phải trả :
- Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ cần được hạch toán chi tiết từng đối
tượng phải trả. Đối tượng phải trả người bán, người cung cấp, người nhận thầu về XDCB có
quan hệ kinh tế chủ yếu đối với doanh nghiệp về bán vật tư, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền ứng trước cho
người bán, người cung cấp, người nhận thầu XDCB nhưng chưa nhận hàng hoá, lao vụ.
- Không phản ánh các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hoá, dich vụ trả tiền ngay (tiền mặt, séc)
- Những vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng chưa đến cuối tháng chưa có hoá
đơn thì sử dụng giá tạm tính dể ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận được hoá
đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.
6.2. Nguyên tắc hạch toán.
Để theo dõi chính xác, kịp thời các nghiệp vụ thanh toán, kế toán cần quán triệt các
nguyên tắc sau :
- Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng; thường xuyên
tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc để việc thanh toán được kịp thời.
- Đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán thường xuyên, có số dư nợ lớn thì định
kỳ hoặc cuối tháng kế toán cần kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán
và số còn phải thanh toán, có xác nhận bằng văn bản.
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
- Đối với các khoản nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ, cần theo dõi cả về nguyên tệ trên
các tài khoản chi tiết và quy đổi theo đồng tiền Việt Nam. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư
theo tỷ giá thực tế.
- Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu bằng vàng, bạc, đá quí, cần chi tiết theo cả chỉ tiêu
giá trị và hiện vật. Cuối kì điều chỉnh số dư theo giá thực tế.
- Cần phân loại các khoản nợ phải trả, phải thu theo thời gian thanh toán cũng như theo từng
đối tượng có nghi ngờ để có kế hoạch, biện pháp thanh toán và thu hồi vốn phù hợp.
- Không bù trừ công nợ giữa các nhà cung cấp, giữa các khách hàng mà phải căn cứ trên sổ
chi tiết để lấy số liệu lập bảng cân đối kế toán cuối kì.
6.3. Nhiệm vụ hạch toán :
Công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán đòi hỏi phải thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ
bản sau :
- Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác rõ ràng các khoản nợ phải thu, phải trả theo
từng đối tượng phải thu, phải trả theo từng khoản và thời gian thanh toán.
- Ghi chép đầy đủ kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách chi tiết và tổng hợp của phần hành
các khoản nợ phải thu, phải trả.
- Thực hiện giám sát chế độ thanh toán công nợ và tính chấp hành các kỷ luật thanh toán tài
chính, tín dụng.
- Tổng hợp và xử lý nhanh thông tin về tình hình công nợ trong hạn, đến hạn, quá hạn và phải
thu khó đòi để quản lý tốt công nợ tránh dây dưa công nợ và góp phần nâng cao hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp.
II - HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN, VỚI KHÁCH
HÀNG VÀ VỚI NHÀ NƯỚC.
1- HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN.
Nghiệp vụ thanh toán với người bán thường xảy ra trong quan hệ mua bán vật tư, hàng
hoá, dịch vụ… giữa doanh nghiệp với người bán, nghiệp vụ này phát sinh khi doanh nghiệp
mua hàng theo phương thức thanh toán trả chậm hoặc trả trước tiền hàng, nghĩa là có quan hệ
nợ nần giữa doanh nghiệp và người bán. Khi doanh nghiệp mua chịu thì sẽ phát sinh nợ phải
trả, khi doanh nghiệp ứng trước sẽ xuất hiện một khoản phải thu của người bán.
1.1 Chứng từ sử dụng :
- Các chứng từ về mua hàng : hợp đồng mua bán, hoá đơn bán hàng (hoặc hoá đơn VAT ) do
người bán lập, biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá; phiếu nhập kho, biên bản
giao nhận TSCĐ. . .
- Chứng từ ứng trước tiền : phiếu thu (do người bán lập)
- Các chứng từ thanh toán tiền hàng mua : phiếu chi, giấy báo Nợ, uỷ nhiệm chi ,séc…
Tuỳ theo quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ tổ chức quản lý
của doanh nghiệp mà lựa chọn số lượng, loại chứng từ sao cho phù hợp. Trong trường hợp
doanh nghiệp muốn sử dụng loại chứng từ không có trong quy định nhằm tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho công tác thanh toán thì càn có văn bản cho phép của Nhà nước.
1.2 Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 331 - Phải trả người bán
Kết cấu của TK 331
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”
- Số phải trả người bán đã trả
- Số nợ được giảm do người bán chấp nhận
giảm giá, chiết khấu
- Số nợ được giảm do hàng mua trả lại người
bán
- Số tiền ứng trước cho người bán để mua hàng
- Xử lý nợ không có chủ
- Số nợ phải trả phát sinh khi mua
hàng
- Trị giá hàng nhận theo số tiền đã
ứng
- Số nợ tăng do tỷ giá ngoại tệ tăng
Số Dư Nợ : số tiền ứng trước cho người bán
hoặc số tiền trả thừa cho người bán.
Số Dư Có : số tiền còn phải trả cho
người bán.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng người bán.
1.3 Phương pháp hạch toán.
Trường hợp mua chịu :
Mua vật tư, TSCĐ : Căn cứ vào chứng từ, hoá đơn, biên bản giao nhận… kế toán ghi :
Nợ TK 152, 153,156,211 : Nguyên liệu,TSCĐ, công cụ, dụng cụ thực nhập (phương pháp
KKTX)
Nợ TK 611 : Mua hàng ( phương pháp KKĐK)
Nợ TK 211, 213 : TSCĐ đã đưa vào sử dụng
Nợ TK 133 : Thuế VAT (VAT ) được khấu trừ
Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Mua chịu vật tư, dịch vụ sử dụng ngay :
Nợ TK 627, 641, 642, 241, 142…
Nợ TK 133 : VAT được khấu trừ
Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Khi trả nợ cho người bán, kế toán ghi :
Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Có TK 111 : Trả bằng tiền mặt
Có TK 112 : Trả bằng tiền gửi Ngân hàng
Có TK 311, 341 : Trả bằng tiền vay
Khi được nhà cung cấp chiết khấu, giảm giá và chấp nhận giảm nợ hoặc nhận nợ với doanh
nghiệp, trừ vào khoản phải trả kế toán ghi :
Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Có TK 152, 153 : Phương pháp KKTX
Có TK 133 : thuế phải trả nhà nước
Có TK 611 : Phương pháp KKĐK
Có TK 515 : số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng
Khi trả lại vật tư cho người bán và được người bán xoá nợ hoặc ghi nhận nợ với doanh
nghiệp, kế toán ghi :
Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Có TK 152, 153 : Phương pháp KKTX
Có TK 611 : Phương pháp KKĐK
Có TK 133 : VAT được khấu trừ
Trường hợp ứng trước tiền mua hàng
Khi ứng tiền cho người bán để mua hàng :
Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Có TK 111, 112
Khi nhận hàng mua theo số tiền ứng trước :
Nợ TK 152, 153, 156…nhập hàng theo phương pháp KKTX
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
Nợ TK 611 : nhập hàng theo phương pháp KKĐK
Nợ TK 211, 213 : nhập TSCĐ
Nợ TK133 : VAT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Thanh toán chênh lệch giữa giá trị hàng nhập với số tiền ứng trước :
+ Nếu ứng trước < trị giá hàng mua đã nhập và doanh nghiệp trả số tiền còn thiếu :
Nợ TK 331 : trả nợ nhà cung cấp số thiếu
Có TK 111, 112
+ Nếu ứng trước > trị giá hàng nhập thì phải thu, khi thu ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Trường hợp nợ phải trả người bán không ai đòi, kế toán ghi tăng thu nhập khác.
Nợ TK 331 : kết chuyển xoá nợ vắng chủ.
Có TK 711 : thu nhập khác.
Nếu doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp thì không sử dụng TK133- VAT
đầu vào được khấu trừ. Khi đó giá trị vật tư, hàng hoá mua vào và giá trị hàng mua trả lại là giá
bao gồm cả VAT .
Trường hợp thanh toán với người bán bằng ngoại tệ :
Nếu doanh nghiệp dùng tỷ giá thực tế :
Khi phát sinh các khoản công nợ đối với người bán thì phải theo dõi cả số nguyên tệ phát sinh.
Nợ TK 152, 153, 156, 211 : tỷ giá thực tế
Nợ TK 133 : VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331 : tỷ giá thực tế
Khi thanh toán :
+Tỷ giá giao dịch thực tế> tỷ giá đang ghi sổ
Nợ TK 331 : tỷ giá thực tế lúc ghi sổ
Nợ TK 635 : chênh lệch tỷ giá thực tế ghi sổ và tỷ giá thực tế khi thanh toán.
Có TK1112, 1122… : số tiền đã trả theo tỷ giá thực tế thanh toán.
Đồng thời ghi đơn bên Có TK007
( Nợ sổ chứng từ TK 331, 311, 341 ghi theo nguyên tệ)
+ Tỷ giá giao dịch thực tế< tỷ giá đang ghi sổ
Nợ TK 331 : tỷ giá thực tế lúc ghi sổ
Có TK 515 : chênh lệch tỷ giá ghi sổ và tỷ giá thực tế khi thanh toán.
Có TK 1112, 1122 : số tiền đã trả theo tỷ giá thực tế thanh toán.
(Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007)
( Nợ sổ chứng từ TK 331, 311, 341 ghi theo nguyên tệ)
- Nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán :
Nợ TK 152, 153, 156, 211 : tỷ giá thực tế
Nợ TK 133 : VAT đầu vào được khấu trừ
Nợ/Có TK (635,515) : chênh lệch tỷ giá
Có TK 1112,1122 : tỷ giá hạch toán
(Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007)
Khi thanh toán :
Nợ TK 331 : tỷ giá hạch toán
Nợ/Có TK (635,515) : chênh lệch tỷ giá
Có TK 1112, 1122… số tiền đã trả theo tỷ giá hạch toán
(Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007)
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
Cuối kỳ hạch toán,kế toán đánh giá lại số dư ngoại tệ của các TK "Tiền mặt", "Tiền gửi
ngân hàng","Các khoản phải thu","Các khoản phải trả" theo tỷ giá ngân hàng công bố tại thời
điểm lập báo cáo. Chênh lệnh tỷ giá do đánh giá lại được hạch toán vào TK 4131,4132 và phản
ánh trên Bảng cân đối kế toán :
TK Tài sản là ngoại tệ
- Nếu tỷ giá cuối kỳ> tỷ giá đang ghi sổ :
Nợ TK 4131,4132 : chênh lệch tỷ giá thực tế và tỷ giá đã ghi sổ
Có TK 331,311,341:
- Nếu tỷ giá cuối kỳ < tỷ giáđang ghi sổ : ( Chênh lệch giảm)
Nợ TK 4131, 4132 : chênh lệch tỷ giá thực tế và tỷ giá đã ghi sổ
Có TK 1112, 1122,131 :
TK nguồn vốn là ngoại tệ
- Nếu tỷ giá cuối kỳ > tỷ giá đang ghi sổ : ( Chênh lệch tăng)
Nợ TK 1112, 1122,131 :
Có TK 4131,4132 : chênh lệch tỷ giá thực tế và tỷ giá đã ghi sổ
- Nếu tỷ giá tăng :
Nợ TK 4131, 4132 : chênh lệch tỷ giá thực tế và tỷ giá đã ghi sổ
Có TK 331 : phải trả người bán
- Nếu tỷ giá giảm :
Nợ TK 331 : phải trả người bán
Có TK 4131, 4132 : chênh lệch tỷ giá
Đầu kỳ kế toán sau ghi ngược lại.
a) Trường hợp bù trừ công nợ :
Khi một tổ chức, cá nhân (VD : công ty X) vừa là khách hàng, vừa là nhà cung cấp của
doanh nghiệp, nếu có sự đồng ý của cả hai bên thì có thể bù trừ công nợ.
Căn cứ vào các chứng từ mua hàng và bán hàng cho Công ty X và sổ chi tiết phải thu khách
hàng - Công ty X, phải trả người bán- Công ty X để xác định số tiền phải thu, phải trả.
- Trường hợp số phải thu > số phải trả
Nợ TK 331- công ty X : số tiền ghi theo sốphải trả
Có TK 131- công ty X
- Trường hợp số phải thu < số phải trả
Nợ TK 331- công ty X : số tiền ghi theo số phải thu
Có TK 131- công ty X
Trường hợp Y là nhà cung cấp, Z là khách hàng của doanh nghiệp nếu như Y và Z đồng
ý, doanh nghiệp có thể tiến hành bù trừ công nợ. Trong trường hợp này cần phải có biên bản xác
nhận về việc bù trừ công nợ, có chữ ký của các bên tham gia. Căn cứ vào biên bản, kế toán
ghi :
Nợ TK 331- Y
Có TK 131- Z
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán :
-Trả lại tiền thừa (nếu có)
TK 111,112 TK331
-TTcho NCC bằng tiền
-Ứng trước tiền cho NCC
TK152,611,211,627…
- Thanh toán thêm nếu thiếu. - Mua chịu hàng
- Đã trả theo tỷ giá hạch toán - Nhận hàng đã ứng trước
hoặc thực tế
TK311,341 TK 133
TT bằng tiền vay
VAT được
khấu trừ
TK 152,(611)… TK 152,153,156,211…
Giảm giá, trả lại hàng - tỷ giá thực tế
-tỷ giá hạch toán
TK 133 TK 635,4132
Chênh lệch tỷ giá
TK 515
Chiết khấu mua hàng
TK 711
Nợ vắng chủ
2- HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI KHÁCH HÀNG.
Các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng phát sinh khi doanh nghiệp bán sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ theo phương thức bán chịu hoặc trong trường hợp người mua trả trước tiền
hàng.
2.1 Chứng từ sử dụng :
- Hoá đơn bán hàng (hoặc hoá đơn VAT ) do doanh nghiệp lập
- Giấy nhận nợ hoặc lệnh phiếu do khách hàng lập
- Chứng từ thu tiền : phiếu thu, giấy báo Có…
2.2. Tài khoản sử dụng :
TK 131- Phải thu khách hàng.
Kết cấu của tài khoản 131 :
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
- Số tiền phải thu từ khách hàng mua
chịu vật tư, hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp
- Số tiền thu thừa của khách
- Nợ phải thu từ khách hàng tăng do tỷ
giá ngoại tệ tăng
- Số nợ phải thu từ khách hàng đã thu được
- Số nợ phải thu giảm do chấp nhận giảm giá,
chiết khấu, hoặc do khách hàng trả lại hàng đã
bán
- Số tiền khách hàng ứng trước để mua hàng
- Nợ phải thu từ khách hàng giảm do tỷ giá
ngoại tệ giảm
Số Dư Nợ : số tiền còn phải thu từ khách
hàng
Số Dư Có : số tiền doanh nghiệp còn nợ khách
hàng
(Tài khoản này được mở chi tiết cho từng khách hàng. Khi lập bảng cân đối kế toán,
phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng để ghi cả hai chỉ tiêu bên tài sản và nguồn vốn. Tài
khoản này cũng được mở chi tiết theo thời hạn thanh toán để xác định nợ phải thu khó đòi, làm
căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi).
2.3. Phương pháp hạch toán :
- Trường hợp doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ
* Trường hợp bán chịu cho khách hàng :
- Khi bán chịu vật tư, hàng hoá cho khách hàng, căn cứ vào hoá đơn VAT , kế toán ghi doanh
thu bán chịu phải thu :
Nợ TK 131 : số phải thu của khách hàng
Có TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra
- Khi bán chịu TSCĐ kế toán ghi :
Nợ TK 131 : phải thu khách hàng
Có TK 711 : thu nhập khác
Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra
- Khi chấp nhận giảm giá, chiết khấu thương mại, khách hàng trả lại hàng mua trừ nợ hoặc nhận
nợ với khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 532, 521,531 : giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 : VAT của hàng bán ra
Có TK 131 : phải thu khách hàng
- Khi chấp nhận chiết khấu thanh toán cho khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 635 : chiết khấu thanh toán cho khách hàng
Có TK 131 : phải thu khách hàng
- Căn cứ chứng từ thanh toán, kế toán ghi số nợ đã thu :
Nợ TK 111, 112 : thu tiền nợ của khách hàng
Nợ TK 311 : thu nợ và thanh toán tiền vay ngắn hạn
Có TK 131 : ghi giảm số phải thu của khách hàng
* Trường hợp khách hàng ứng trước tiền mua hàng.
- Khi doanh nghiệp nhận tiền ứng trước của khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112 : số tiền khách hàng ứng trước
Có TK 131 : phải thu khách hàng
- Khi giao nhận hàng cho khách hàng theo số tiền ứng trước, căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế
toán ghi :
Nợ TK 131 : tổng số tiền hàng khách hàng phải thanh toán
Có TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
- Chênh lệch giữa số tiền ứng trước và giá trị hàng bán theo thương vụ sẽ được theo dõi thanh
quyết toán trên TK 131.
* Trường hợp bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khách hàng thanh toán trước một phần tiền, phần còn lại chưa trả
và phải chịu lãi, số lãi đó được coi là thu nhập tài chính. Doanh thu bán hàng được xác định như
trong trường hợp bán hàng một lần, kế toán ghi :
Đầu kỳ khi khách hàng thanh toán:
Nợ TK 111, 112 : số tiền trả ngay
Nợ TK 131 : số tiền trả từng lần
Có TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : VAT của hàng bán (tính trên doanh thu bán hàng)
Có TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
* Trường hợp hàng đổi hàng
Hàng xuất kho mang đi đổi được coi như tiêu thụ, hàng nhận về do đổi coi như mua.
- Khi xuất hàng đem đi đổi :
Nợ TK 131 : phải thu khách hàng
Có TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra.
- Khi nhận hàng do đổi hàng :
Nợ TK 152, 153, 211, 611
Nợ TK 133 : VAT được khấu trừ
Có TK 131 : phải thu khách hàng
Số tiền thừa, thiếu do đổi hàng được xử lý trên TK 131
* Trường hợp đặc biệt nợ phải thu khó đòi
Căn cứ lập dự phòng nợ phải thu khó đòi phải có những bằng chứng tin cậy về khả năng không
thu được các khoản phải thu khó đòi. Các bằng chứng này có thể là: Các khoản nợ đã quá hạn
từ 1 năm trở lên, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu hồi được; các khoản nợ quá
hạn chưa đến thời gian trên nhưng con nợ đang trong thời gian chờ giải thể, phá sản hoặc bị bắt
giữ, bị chết,…
Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi :
Cuối niên độ kế toán, tính số dự phòng phải thu khó đòi cho năm nay :
Nợ TK 642- 6426
Có TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi
Sang năm sau, tính ra số dự phòng phải lập trong năm và so sánh với số dự phòng năm trước đã
lập :
+ Nếu không thay đổi thì không lập thêm dự phòng
+ Nếu số số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước thì tiến hành lập
thêm theo số chênh lệch.
Nợ TK 642- 6426 : số chênh lệch
Có TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi
+ Nếu số số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trước thì hoàn nhập
dự phòng theo số chênh lệch.
Nợ TK 139 Số dự phòng được hoàn nhập
Có TK 642
Trường hợp có dấu hiệu chắc chắn không đòi được, kế toán ghi :
Nợ TK 642- 6426
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
Có TK 131 : số thực tế mất
Đồng thời ghi Nợ TK 004- chi tiết cho từng đối tượng : số nợ đã xoá sổ.
Trường hợp số nợ đã xoá sổ nhưng lại đòi được thì cho vào thu nhập khác :
Nợ TK 111, 112…
Có TK 711 : Số nợ đã xoá sổ thu hồi được
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 004.
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
Sơ đồ hạch toán thanh toán với khách hàng :
TK131 TK 521
TK 511 Chiết khấu thương mại
Doanh thu bán hàng
. TK 3331 TK 532
Giảm giá hàng bán
TK 711
TK 531
Doanh thu bán TSCĐ Hàng bán bị trả lại
TK 139 TK333
Lập dự dự phòng TK 635
phòng cho được hoàn Chiết khấu thanh toán
năm tới nhập
TK 642-6426 TK 111,112,311
(theo số Thu tiền & trả tiền vay
chênh lệnh
Số thực tế mất
Trường hợp doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp :
Các khoản doanh thu, thu nhập, doanh thu hàng bán bị trả lại hay giảm giá hàng bán đều bao
gồm cả VAT , VAT của hàng bán ra không được hạch toán riêng.
3 - HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NHÀ NƯỚC.
Theo quy định tại điều 3 Luật thuế GTGT và Điều 3 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày
29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT thì tất cả các tổ chức, cá
nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không
phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cở sở kinh doanh) và tổ
chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu) đều là
đối tượng nộp thuế GTGT.
3.1 Các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước và nhiệm vụ hạch toán :
- Các khoản phải nộp ngân sách : trong kỳ kế toán, các doanh nghiệp thường phải có nghĩa vụ
thanh toán với Nhà nước về các khoản nộp tài chính bắt buộc :
+ Các loại thuế trực thu và thuế gián thu.
+ Khấu hao cơ bản tài sản cố định thuộc vốn ngân sách.
+ Các khoản phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác phát sinh theo chế độ quy định.
Ngoài ra, một số doanh nghiệp công ích, khi sản xuất kinh doanh các mặt hàng bán theo giá chỉ
đạo của Nhà nước mà không đủ bù đắp chi phí thì được Nhà nước trợ cấp, trợ giá.
- Nhiệm vụ hạch toán :
Hạch toán thanh toán với Nhà nước phải thực hiện được các nhiệm vụ hạch toán sau :
+ Tính, kê khai đúng các khoản thuế, các khoản phải nộp khác cho Nhà nước theo đúng chế độ
quy định.
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
+ Phản ánh kịp thời số tiền của các khoản phải nộp tạm thời theo kê khai hoặc số chính thức
theo mức duyệt của cơ quan thuế, tài chính trên hệ thống bảng kê khai, sổ chi tiết, sổ tổng hợp.
+ Giám đốc nắm tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước để đảm bảo nộp đúng, nộp đủ, nộp
kịp thời các khoản phải nộp.
+ Kê khai chính xác khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng trợ cấp, trợ giá
của Nhà nước.
+ Trường hợp nộp các khoản bằng ngoại tệ, thì việc ghi sổ tiến hành trên cơ sở quy đổi ngoại tệ
thành VNĐ theo tỷ giá thực tế ở thời điểm nộp.
3.2 Tài khoản sử dụng
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau :
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”
- Nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản khác nộp cho
Nhà nước.
- Số thuế được Nhà nước miễn giảm hoặc bù trừ.
- Số tiền trợ cấp trợ giá của Nhà nước chưa nhận
được.
- Thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải
nộp Nhà nước.
- Số tiền trợ cấp, trợ giá của Nhà nước đã
nhận được.
Số Dư Nợ : Số tiền nộp thừa cho Nhà nước hoặc
số tiền trợ cấp trợ giá của Nhà nước chưa nhận
được.
Số Dư Có : Số tiền doanh nghiệp còn nợ
nhà nước
Tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp hai :
TK 3331- VAT phải nộp.
- - 33311 : VAT đầu ra
- - 33312 : VAT của hàng nhập khẩu
TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
TK 3333- Thuế xuất, nhập khẩu.
TK 3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
TK 3335- Thu trên vốn.
TK 3336- Thuế tài nguyên.
TK 3337- Thuế nhà đất.
TK 3338- Các loại thuế khác (thuế thu nhập, thuế môn bài, thuế trước bạ…)
TK 3339- Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác (lệ phí giao thông, phí cầu phà, phí xăng dầu,
khấu hao cơ bản phải nộp, trợ giá…)
3.3- Phương pháp hạch toán
3.3..1 - Hạch toán thuế giá trị gia tăng.
- Thuế giá trị gia tăng (VAT ) là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mặt hàng chịu VAT có thể tính thuế theo 1 trong 2
phương pháp là : phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên VAT
- Đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên VAT là :
+ Cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính
thuế theo phương pháp khấu trừ.
+ Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá, quý, ngoại tệ.
- Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, bao gồm các
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ
phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác (trừ các đối tượng áp dụng tính thuế
theo phương pháp tính trực tiếp trên VAT nói trên).
Phương pháp tính VAT :
- Phương pháp khấu trừ thuế.
- Căn cứ để tính VAT là giá tính thuế và thuế suất. VAT cơ sở phải nộp được tính theo một
trong hai phương pháp sau :
Số VAT phải nộp = VAT đầu ra - VAT đầu vào
VAT đầu ra = Số VAT của hàng
bán ra
- Số VAT của hàng
bán bị trả lại
- Số VAT của hàng
giảm giá
VAT đầu = Số VAT đầu + Số VAT đầu - VAT đầu vào - VAT đầu vào
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
vào vào chưa được
khấu trừ
vào của hàng
mua vào
của hàng mua
trả lại
của giảm giá
hàng mua
- Phương pháp tính thuế trực tiếp trên VAT .
Số thuế GTGT phải
nộp
= GTGT của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế
* Thuế suất thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ
GTGT của hàng hoá,
dịch vụ
= Giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ bán
ra
- Giá thanh toán của hàng hoá,
dịch vụ mua vào tương ứng
- . Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bên mua phải thanh toán cho
bên bán, bao gồm cả VAT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả.
- . Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng được xác định bằng giá thực tế
mua vào, bao gồm cả VAT .
a)- Hạch toán thuế VAT theo phương pháp khấu trừ :
Hạch toán VAT đầu vào :
Tài khoản sử dụng : TK 133- VAT được khấu trừ.
Nội dung và kết cấu của TK 133 :
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
Tài khoản 133- “VAT được khấu trừ”
- Số VAT đầu vào - Số VAT đầu vào đã khấu trừ
- Kết chuyển VAT đầu vào không được khấu trừ
- VAT đầu vào của hàng mua đã trả lại, được giảm
giá.
- Số VAT đầu vào đã hoàn lại
Số Dư Nợ :
- Số VAT đầu vào còn được khấu trừ
- Số VAT đầu vào được hoàn lại nhưng chưa
được hoàn trả.
TK 133 có 2 tài khoản cấp hai :
- - TK 1331 : VAT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ. Tài khoản này dùng để phản ánh
VAT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- - TK 1332 : VAT được khấu trừ của TSCĐ. Tài khoản này dùng để phản ánh VAT đầu vào
của quá trình đầu tư mua sắm TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ chịu
thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế
Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, chịu VAT
theo phương pháp khấu trừ thuế, căn cứ vào các chứng từ :
- - Hoá đơn VAT
- - Hoá đơn bán hàng : khấu trừ 3% trên tổng giá mua
- - Bảng kê mua hàng : khấu trừ 2% ( trước tháng 4 năm 2004)
- - Hoá đơn mua hàng : không được khấu trừ (sau tháng 4 năm 2004) hoá đơn mua cát sỏi,
nông lâm, thuỷ hải sải... ( do công ty thu mua xuất hoá đơn mua cho cá nhân bán )
Kế toán ghi quá trình hạch toán VAT đầu vào được khái quát theo sơ đồ sau :
Nợ TK 152 : nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 156 : hàng hoá
Nợ TK 211 : TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 : TSCĐ vô hình
Nợ TK 611 : mua hàng- phương pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 133 : VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : tổng giá thanh toán
Khi mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
VAT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán ghi
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241…
Nợ TK 133 : VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331… : tổng giá thanh toán
Khi mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng (thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp
khấu trừ), kế toán ghi :
Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán (giá mua chưa có VAT đầu vào)
Nợ TK 133 : VAT đầu vào
Có TK 111, 112, 331… : tổng giá thanh toán
Khi trả lại hàng cho người bán, kế toán phải ghi giảm VAT đầu vào (nếu có)
Nợ TK 111, 112, 331… : giá thanh toán của hàng trả lại cho người bán
Có TK 133 : VAT đầu vào
Có TK 152, 153… : giá chưa thuế
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
TK 111, 112, 331
TK 152, 156
TK 133
TK 621, 627…
TK 632
TK 152, 156
(1) Mua vật tư, hàng hoá
(2) Mua hàng sử dụng luôn
(3) Mua hàng hoá tiêu thụ luôn
(4) Trả lại hàng mua
- Sơ đồ số X Hạch toán VAT đầu vào
Hạch toán VAT đầu ra :
Tài khoản sử dụng : TK3331- VAT phải nộp
Nội dung và kết cấu của TK này như sau :
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
Tài khoản TK3331 “VAT phải nộp”
- Số VAT đầu vào đã khấu trừ
- Số VAT được giảm trừ
- Số VAT đã nộp vào Ngân sách Nhà nước
- Số VAT của hàng bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán.
- Số VAT đầu ra phải nộp của hàng hoá dịch vụ đã
tiêu thụ
- Số VAT đầu ra phải nộp của hàng hoá dịch vụ
dùng để trao đổi, biếu, tặng, sử dụng nội bộ.
- Số VAT đầu ra phải nộp của thu nhập hoạt động
tài chính, hoạt động bất thường.
- Số VAT đầu ra phải nộp của hàng nhập khẩu
Số Dư Nợ : số VAT nộp thừa vào Ngân
sách.
Số dư Có : số VAT còn phải nộp cuối kỳ.
Tài khoản này có các tài khoản cấp ba sau :
- TK33311 : VAT đầu ra. Dùng để phản ánh số VAT đầu ra, số thuế VAT phải nộp, đã nộp, còn
phải nộp của hàng hoá, sản phẩm , dịch vụ tiêu thụ.
- TK33312 : VAT của hàng nhập khẩu. Dùng để phản ánh VAT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp
của hàng nhập khẩu.
Trình tự hạch toán VAT đầu ra được khái quát theo sơ đồ sau:
Khi bán hàng hoá, dịch vụ, căn cứ vào hoá đơn VAT , kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112, 131… : tổng giá thanh toán
Có TK 3331 : VAT phải nộp
Có TK 511 : doanh thu bán hàng, giá chưa có thuế VAT
Đối với trường hợp hàng bán bị trả lại ( thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ )
kế toán ghi :
Nợ TK 531 : hàng bán bị trả lại ( giá bán chưa có VAT )
Nợ TK 3331 : giảm VAT phải nộp
Có TK 111, 112, 131… : giá thanh toán của hàng bán bị trả lại
Khi phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính, các khoản thu nhập bất thường thuộc
đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế (VD : thu về cho thuê tài sản, thu về thanh
lý, nhượng bán TSCĐ…), kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112, 131… : tổng giá thanh toán
Có TK 515 : doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 : thu nhập khác
Có TK 3331 : VAT phải nộp
Đơn vị nộp VAT theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hàng hoá, dịch vụ để biếu, tặng thì
doanh thu và số VAT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đem biếu, tặng ghi :
- - Doanh thu bán hàng :
Nợ TK 641, 642 : giá chưa có thuế VAT
Có TK 512 : doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : VAT
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng nội bộ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thì được hạch toán như sau :
- - Doanh thu bán hàng :
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 512 : doanh thu bán hàng nội bộ
Không phản ánh VAT khi lập hoá đơn, gạch bỏ dòng thuế VAT .
Sơ đồ X+1 : Hạch toán VAT đầu ra
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
TK 111, 112
TK 531,
TK 711
TK 711, 515
TK 512
TK 133
TK 152, 156
TK 641, 642
(1) Bán SP, hàng hoá
(2) TN từ hoạt động khác và h
VAT đầu ra
(7) Nộp VAT của hàng NK
3) VAT của hàng bán bị trả lại,chiết
(4b) VAT của hàng biếu tặng
(5) DT bán hàng sử dụng nội bộ
(9) Trường hợp được giảm thuế
(6)VAT của hàng NK
(8) VAT hàng NK dùng cho phúc lợi, sự nghiệp
(4a) DT của hàng biếu tặng
TK 3331
TK 511, 512
TK 111, 112
VAT đầu ra
hoạt động tàichính
khấu giảm giá
521,532
TK627,641,642
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
Quyết toán thuế VAT .
Theo quy định, năm quyết toán VAT được tính theo năm dương lịch, thời hạn cơ sở kinh doanh
phải nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ngày kể từ ngày 31 tháng 12 của
năm quyết toán.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai toàn bộ số thuế phải nộp, số đã nộp hoặc số thuế được
hoàn của năm quyết toán, số còn thiếu hay nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán.
Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế và gửi tới cơ
quan thuế địa phương theo đúng thời gian quy định.
Cuối kỳ, kế toán xác định số VAT đầu vào được khấu trừ và số VAT phải nộp trong kỳ, kế toán
ghi :
Nợ TK 3331 : VAT phải nộp
Có TK 133 : VAT được khấu trừ
Khi nộp VAT vào ngân sách Nhà nước :
Nợ TK 3331 : VAT phải nộp
Có TK 111, 112
Nếu số VAT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số VAT đầu ra được phát sinh trong kỳ thì chỉ được
khấu trừ số VAT đầu vào bằng số VAT đầu ra. Số VAT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ
tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế.
Sơ đồ hạch toán như sau : Sơ đồ X+2
Quyết toán thuế VAT .
TK 111, 112
TK 3331
TK 133
(1) Khấu trừ thuế cuối kỳ, sau khi quyết toán
(2) Nộp thuế GTGT vào ngân sách
(3) Hoàn thuế GTGT
TK 133
TK 632
TK 111, 112, 331
TK 152, 156
TK 142
(1) Mua vật tư, hàng hoá
(5) Phân bổ VAT đầu vào cho kỳ sau
(3) VAT đầu vào không được khấu trừ (phân bổ 1 lần)
(2) VAT đầu vào
(4) TH phân bổ nhiều lần
Hàng hoá, vật tư mua về dùng cho sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế và mặt hàng
không chịu thuế.
22
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
* Đối với vật tư, hàng hoá mua về dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế và không chịu VAT nhưng không tách riêng được thì cuối năm quyết toán, xác định số
VAT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Số
VAT không được khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Quy trình hạch toán như sau :
Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán
Có TK 133 : VAT được khấu trừ
Số VAT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán sau, kế
toán ghi :
Nợ TK 142 : chi phí trả trước
Có TK 133 : VAT được khấu trừ
Đến kỳ kế toán sau khi tính số VAT không được khấu trừ vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán
Có TK 142 : chi phí trả trước
Khi nộp VAT vào ngân sách Nhà nước kế toán ghi :
Nợ TK 3331 : VAT phải nộp
Có TK 111, 112…
Trường hợp đơn vị được giảm VAT :
Nợ TK 3331 : trừ vào VAT phải nộp
Nợ TK 111, 112 : nhận bằng tiền
Có TK 711 : thu nhập khác
Đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu VAT :
Khi nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hoá, kế toán số VAT của hàng nhập khẩu :
Trường hợp hàng hoá dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu VAT theo phương
pháp khấu trừ thuế số VAT hàng nhập khẩu được khấu trừ ghi :
Nợ TK 133 : VAT được khấu trừ
Có TK 3331- 33312 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu
Trường hợp nhập khẩu hàng hoá dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
không chịu VAT hoặc chịu VAT theo phương pháp trực tiếp hay dùng vào hoạt động sự nghiệp,
chương trình dự án, phúc lợi … số VAT của hàng nhập khẩu không được khấu trừ, kế toán ghi :
Nợ TK 152, 156, 211…
Có TK 3331- 33312 : VAT phải nộp
Khi nộp VAT hàng hoá nhập khẩu vào ngân sách Nhà nước kế toán ghi :
Nợ TK 3331- 33312 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu
Có TK 111, 112
Trường hợp hoàn VAT :
Các cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng nộp VAT theo phương pháp khấu trừ
thuế mà thường xuyên có số VAT đầu vào lớn hơn số VAT đầu ra thì được cơ quan có thẩm
quyền cho phép hoàn lại VAT theo quy định của chế độ thuế :
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế
trong các trường hợp sau :
- Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có luỹ kế số
thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra thì được hoàn thuế. Số thuế được hoàn là số
thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá xuất khẩu nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng, hoặc chuyến hàng
(nếu xác định được số thuế giá trị gia tăng đầu vào riêng của từng chuyến hàng).
23
Chuyờn tt nghip Trn Xuõn Minh K toỏn 4 K34
- i vi hng hoỏ u thỏc xut khu, gia cụng xut khu qua mt c s khỏc ký hp ng gia
cụng xut khu, gia cụng chuyn tip xut khu, i tng hon thu l c s cú hng i u thỏc
xut khu, c s trc tip gia cụng hng hoỏ xut khu.
Khi nhn c tin ngõn sỏch Nh nc thanh toỏn v s tin VAT u vo c hon li, k
toỏn ghi :
N TK 111, 112
Cú TK 133 : VAT c khu tr
b) Hch toỏn VAT theo phng phỏp trc tip.
Khi mua vt t, hng hoỏ :
N TK 152, 156giỏ cú thu
Cú TK 111, 112, 331
Khi xỏc nh c s VAT phi np theo phng phỏp trc tip, k toỏn ghi :
N TK 511,512 : ghi gim doanh thu
Cú TK 3331 : VAT phi np
Khi np thu hoc c min gim thu thỡ k toỏn phn ỏnh tng t nh phng phỏp khu
tr.
Trng hp VAT õm thỡ thỏng ú khụng phi np thu VAT , phn VAT ú c tr vo thỏng
sau nhng khụng c chuyn sang niờn sau.
TK111, 112, 331. . .
TK 151, 152, 211
TK 711
TK111, 112..
TK 3331
TK 511,512
Giá mua vật t, hàng
hoá, tài sản ( cả VAT )
VAT phải nộp trong kỳ
VAT đợc miễn, giảm
nhận lại bằng tiền
Nộp VAT cho ngân sách
VAT đợc miễn giảm trừ vào số phải nộp
VAT phải nộp của hàng NK
S hch toỏn VAT theo phng phỏp trc tip :
3.3.2 - Hch toỏn thu tiờu th c bit
- Thu tiờu th c bit (TTB) l mt loi thu giỏn thu c thu trờn giỏ bỏn ca mt s mt
hng m Nh nc hn ch tiờu dựng nh : bia, ru thuc lỏ,ụ tụ,xe mỏy
- i tng np thu TTB l cỏc t chc, cỏ nhõn thuc mi thnh phn kinh t cú nhp khu
hay sn xut, kinh doanh cỏc mt hng thuc i tng chu thu TTB.
- Cn c tớnh thu TTB l giỏ tớnh thu ca hng hoỏ, dch v chu thu v thu sut.
S thu TTB phi np = Giỏ tớnh thu TTB ca
hng hoỏ, dch v chu thu
* Thu sut thu TTB
Giỏ tớnh thu :
- i vi hng húa, dch v sn xut trong nc : giỏ tớnh thu TTB l giỏ bỏn ca c s sn
xut cha cú thu TTB, c xỏc nh c th nh sau :
Giỏ tớnh thu TTB = Giỏ bỏn hng hoỏ, dch v
( 1 + Thu sut )
Giỏ bỏn ca c s sn xut l giỏ bỏn ghi trờn hoỏ n bỏn hng v cỏc khon ph thu (nu cú)
ca c s.
24
giỏ bỏn
c VAT
TK 111,112,131
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
Đối với trường hợp bán hàng qua đại lý thì giá bán làm căn cứ tính thuế là giá bán ra chưa trừ
hoa hồng đại lý.
- Đối với hàng nhập khẩu :
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu
Trường hợp hàng nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì thuế nhập khẩu tính trong
công thức trên là số thuế còn phải nộp.
- Đối với hàng hoá gia công thì giá tính thuế TTĐB là giá tính thuế cuả mặt hàng sản xuất cùng
loại hoặc tương đương tại thời điểm giao hàng. Nếu không có giá sản phẩm cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm giao hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá bán sản phẩm đó trên thị
trường hoặc do cơ sở đưa gia công nhận hàng về bán ra để xác định giá tính thuế và thông báo
cho cơ sở thực hiện.
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp thì giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế
TTĐB của hàng bán ra theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp.
- Việc hạch toán tổng hợp được thực hiện như sau :
Khi bán hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB, kế toán ghi doanh thu :
Nợ TK 111, 112, 131…
Có TK 511, 512 : doanh thu
Khi nhận được thông báo nộp thuế TTĐB của cơ quan thuế, kế toán ghi :
Nợ TK 511, 512 : doanh thu
Có TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối với thuế TTĐB của hàng nhập khẩu, kế toán ghi :
Nợ TK 151, 152, 211…
Có TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt
Khi nộp thuế TTĐB, kế toán ghi :
Nợ TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 111, 112
Nếu doanh nghiệp được hoàn thuế TTĐB trong các trường hợp hàng tạm nhập tái xuất, thuế
nộp theo tờ khai nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn, kế toán ghi âm để giảm thuế TTĐB phải nộp :
Nợ TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt
Nếu được hoàn lại bằng tiền, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt
Khi được giảm thuế TTĐB, kế toán ghi :
Nợ TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 711 : thu nhập khác
3.3.3 - Hạch toán thuế xuất nhập khẩu
Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế phát sinh khi hàng hoá được xuất nhập khẩu qua biên giới Việt
Nam mà các hàng hoá này thuộc đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu.
Phương pháp tính :
Thuế xuất khẩu
hoặc nhập khẩu
=
Số lượng từng mặt hàng
chịu thuế xuất hay nhập
khẩu
x
Giá tính thuế
(giá tính
xuất:giá
FOB giá tính
nhập:giá CIF
x Thuế suất
a) Hạch toán thuế xuất khẩu
Khi xác định được số thuế xuất khẩu, kế toán ghi :
Nợ TK 511 : doanh thu bán hàng
25