Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

TIỂU LUẬN: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG TECHCOMBANK HAI BÀ TRƯNG ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.36 KB, 43 trang )










TIỂU LUẬN:

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG
TECHCOMBANK HAI BÀ TRƯNG






LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, nên
nhu cầu về vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất là rất lớn. Tuy nhiên, không
phải doanh nghiệp, cá nhân nào cũng có thể tự đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất của
mình bằng nguồn vốn tự có mà phải huy động từ rất nhiều nguồn khác nhau trong
đó ngân hàng là một kênh huy động phổ biến nhất .Với sự phát triển mạnh mẽ, hiện
nay các ngân hàng đã trở thành trung tâm tài chính hết sức quan trọng trong nền
kinh tế. Các ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc điều chuyển vốn giữa các
thành phần trong nền kinh tế giúp cho nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả hơn,
giúp cho nhà đầu tư có thể tự thực hiện được ý tưởng kinh doanh của mình, thực


hiện được hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần đẩy mạnh quá trình tăng trưởng
và phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách tổng quát về hoạt
động của ngân hàng là một việc hết sức cần thiết.
Quá trình thực tập ở Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hai Bà Trưng là cơ
hội quý báu giúp em liên hệ những kiến thức đã học ở trường với thực tế, từ có có
cái nhìn thực tế hơn về hoạt động đầu tư cũng như các hoạt động khác của ngân
hàng. Sau quá trình thực tập ở đây em đã có những hiểu biết khái quát về Chi nhánh
ngân hàng và từ đó hoàn thành một bản báo cáo thực tập tổng hợp.











PHẦN I :TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TECHCOMBANK VÀ CHI
NHÁNH TECHCOMBANK HAI BÀ TRƯNG

1. Giới thiệu về ngân hàng Techcombank
a. Lịch sử hình thành
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank là một trong những ngân hàng thương
mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang
chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính
ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Với bề dày 16
năm trong quá trình xây dựng và trưởng thành, ngân hàng đã từng bước xây dựng

được lòng tin trong lòng dân chúng trong và ngoài nước. Hội sở chính hiện nay ở
70-72 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Những mốc lịch sử quan trọng của Techcombank
 1994-1995
- Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng.
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình
phát triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn.
 1996
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng Giao dịch
Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội.
- Thành lập Phòng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí
Minh.
- Tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng.
 1998
- Trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ, Hà
Nội.
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng.
 1999

- Tăng Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng.
- Khai trương Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội.
 2000
- Thành lập Phòng Giao dịch Thái Hà tại Hà Nội.
 2001
- Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng.
- Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu
trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân
hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng.
 2002

- Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm tại Hà Nội.
- Thành lập Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng.
- Thành lập Chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng.
- Thành lập Chi nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà Nội.
- Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng giao dịch tại
các thành phố lớn trong cả nước.
- Vốn điều lệ tăng lên 104,435 tỷ đồng.
- Chuẩn bị phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ Techcombank lên 202
tỷ đồng.
 2003
- Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 (hợp tác với
Vietcombank) vào ngày 05/12/2003.
- Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào
ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng.
- Đưa chi nhánh Techcombank Chợ lớn vào hoạt động.
- Vốn điều lệ tăng lên 180 tỷ tại 31/12/2004.
 2004

- Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng.
- Ngày 30/6/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng.
- Ngày 02/8/2004: Tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng.
- Ngày 26/11/2004: Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng.
- Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ
với Compass Plus.
 2005
- Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh, T.P Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà), Vũng Tàu.
- Đưa vào hoạt động các phòng giao dịch: Techcombank Phan Chu Trinh (Đà
Nẵng), Techcombank Cầu Kiều (Lào Cai), Techcombank Nguyễn Tất Thành,

Techcombank Quang Trung, Techcombank Trường Chinh (Hồ Chí Minh),
Techcombank Cửa Nam, Techcombank Hàng Đậu, Techcombank Kim Liên (Hà
Nội).
- 21/07/2005, 28/09/2005, 28/10/2005: Tăng vốn điều lệ lên 453 tỷ đồng, 498
tỷ đồng và 555 tỷ đồng.
- 29/09/2005: Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng
Compass Plus.
- 03/12/2005: Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới nhất
Tenemos T24 R5.
 2006
- Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks, Citibank,
Wachovia.
- Tháng 2/2006: Phát hành chứng chỉ tiền gửi Lộc Xuân.
- Tháng 5/2006: Nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững”
do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao.
- Tháng 6/2006: Call Center và đường dây nóng 04.9427444 chính thức đi vào
hoạt động 24/7.

- Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công
bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam
được xếp hạng bởi Moody’s.
- Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006 –
2010; Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ.
- Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm mới Tài
khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ.
- Ngày 24/11/2006: Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỉ đồng.
- Ngày 15/12/2006: Ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa.
 2007
- Tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD
- Trở thành ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân

hàng TMCP với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch tại thời điểm cuối năm
2007.
- HSBC tăng phần vốn góp lên 15% và trực tiếp hỗ trợ tích cực trong quá trình
hoạt động của Techcombank.
- Chuyển biến sâu sắc về mặt cơ cấu với việc hình thành khối dịch vụ khách
hàng doanh nghiệp, thành lập Khối Quản lý tín dụng và quản trị rủi ro, hoàn thiện
cơ cấu Khối Dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân.
- Nâng cấp hệ thống corebanking T24R06.
- Là năm phát triển vượt bậc của dịch vụ thẻ với tổng số lượng phát hành đạt
trên 200.000 thẻ các loại.
- Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights công
nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường.
- Triển khai chương trình “Khách hàng bí mật” đánh giá chất lượng dịch vụ
của các giao dịch viên và điểm giao dịch của Techcombank.
- Ra mắt hàng loạt các sản phẩm mới: như các chương trình Tiết kiệm dự
thưởng “Gửi Techcombank, trúng Mercedes”, Tiết kiệm Tích lũy bảo gia, Tín dụng
tiêu dùng, các sản phẩm dành cho doanh nghiệp như Tài trợ nhà cung cấp; các sản

phẩm dựa trên nền tảng công nghệ cao như F@st i-Bank, sản phẩm Quản lý tài
khoản tiền của nhà đầu tư chứng khoán F@st S-Bank và Cổng thanh toán điện tử
cung cấp giải pháp thanh toán trực tuyến cho các trang web thương mại điện tử
F@stVietPay.
- Nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services 2007” - giải
thưởng dành cho những doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong 11 lĩnh vực
Thương mại Dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập WTO do Bộ
Công thương trao tặng.
 2008
- 02/2008: Nhận danh hiệu “Dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008” do độc giả
của báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn.
- 03/2008: Ra mắt thẻ tín dụng Techcombank Visa Credit

- 05/2008: Triển khai máy gửi tiền tự động ADM
- Triển khai hàng loạt dự án hiện đại hóa công nghệ như: nâng cấp hệ thống
phần mềm ngân hàng lõi lên phiên bản T24.R7, là thành viên của cả hai liên minh
thẻ lớn nhất Smartlink và BankNet, kết nối hệ thống ATM với đối tác chiến lược
HSBC- 06/2008: Tài trợ cuộc thi Sao Mai Điểm Hẹn 2008
- 08/08/2008: Ra mắt Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Techcombank
AMC.
- 09/2008: Nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2008 do Hội Doanh nghiệp
trẻ trao tặng.
- 09/2008: Tăng tỷ lệ sở hữu của đối tác chiến lược HSBC từ 15% lên 20% và
tăng vốn điều lệ lên 3.165 tỷ đồng.
- 09/2008: Ra mắt thẻ đồng thương hiệu Techcombank – Vietnam Airlines –
Visa.
- 19/10/2008: Nhận giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” và “Công
ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” do UBCK trao tặng.
b. Xu hướng phát triển và thành tựu đạt được

Sau 15 năm thành lập, từ một ngân hàng cổ phần bậc trung, chưa có mấy
tiếng tăm, Ngân hàng Techcombank nay đã trở thành ngân hàng nằm trong nhóm
dẫn đầu của khối ngân hàng cổ phần. Và thương hiệu Techcombank đa hấp dẫn các
ngân hàng ngoại, ví dụ HSBC vừa trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên tại Việt
Nam sở hữu 20% cổ phần tại một ngân hàng cổ phần trong nước sau khi nâng cổ
phần sở hữu tại Techcombank từ 14,4% lên 20% (tương đương tổng giá trị 1.272 tỷ
đồng). Techcombank cũng là ngân hàng đi tiên phong trong việc đầu tư phát triển
công nghệ, đặc biệt là hệ thống công nghệ thông tin, tạo ra một nền tảng bền vững
trong quá trình phát triển kinh doanh của mình. Nhờ có việc áp dụng công nghệ
thông tin mà Techcombank đã có những bước đột phá mới, tạo ra vị trí và sức bật
cho ngân hàng trong thời gian qua.
Tính đến hết năm 2007, tổng lượng vốn huy động được là 34.586,048 tỷ
đồng, tăng gấp 2,3 lần so với 2006. Tông tài sản là 39.558,831 tỷ đồng, lợi nhuận

trước thuế là 709,739 tỷ đồng.
Năm 2008, lợi nhuận trước thuế của ngân hàng đạt 1600 tỷ đồng . Lợi nhuận
này sau khi đã trích đủ dự phòng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (bao gồm
cả dự phỏng rủi ro tín dụng và dự phòng giảm giá chứng khoán) tăng 125% so với
mức lợi nhuận của năm 2007, vượt 26,9% so với kế hoạch đề ra.
Tính tới 31/12/2008, tổng vốn điều lệ của Techcombank, sau 3 lần tăng
trong năm, đã đạt 3.642 tỷ đồng; tổng nguồn vốn chủ sở hữu đạt hơn 5500 tỷ đồng
Tổng tài sản của ngân hàng này đạt 59.523 tỷ đồng, tăng 50% so với cuối năm
2007; vốn huy động từ khu vực dân cư đạt 29.733 tỷ đồng, tăng 110% so với cuối
năm 2007, huy động từ khu vực tổ chức kinh tế tăng 11,8% so với đầu năm, đạt
11.358 tỷ đồng.
Dư nợ tín dụng cuối năm 2008 của Techcombank là 26.022 tỷ đồng, tăng
30% so với mức dư nợ tín dụng cuối năm 2007.

Theo nội dung thông báo, năm 2008 là năm thành công của Techcombank trong
lĩnh vực dịch vụ, với doanh thu từ khu vực này tăng 180% so với năm 2007, đạt
567 tỷ đồng.
Tính đến hết tháng 9/2009 Techcombank có 200 chi nhánh và phòng giao
dịch trên 40 tỉnh thành phố, 500 máy ATM và 2000 máy POS.
Những thành quả đó có được là nhờ sự đóng góp của ban lãnh đạo và tập thể nhan
viên của ngân hàng. Và cụ thể hơn trong đó có sự đóng góp của ban lãnh đạo và
nhân viên chi nhánh Techcombank Hai Bà Trưng


2. Giới thiệu về chi nhánh Techcombank Hai Bà Trưng
2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Techcombank HBT được thành lập theo quyết định số 2419/GP-UB do
UBND TP. Hà Nội cấp ngày 23 tháng 4 năm 2006. GCN đăng ký kinh doanh số
405022 do Sở kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 15 háng 5 năm 2006. Chi nhánh hiện
nay được đặt tại 382,384 Trần Khát Chân, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Ban đầu

Techcombank HBT chỉ là một phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh Hà Nội nhưng
chỉ sau một năm, nhờ việc luôn hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu, hoạt động kinh
doanh có lãi nên chỉ sau 1 năm tức là năm 2007 đã trở thành một chi nhánh của
Techcombank tại Hà Nội.
Trong suôt quá trình hoạt động, chi nhánh luôn là một trong những chi nhánh hoàn
thành xuất sắc chỉ tiêu đề ra, và đạt nhiều giải thưởng của toàn hệ thống
Techcombank về chi nhánh xuất sắc và cá nhân lao động điển hình.
2.2. Cơ cấu tổ chức của techcombank Hai Bà Trưng
Mô hình tổ chức hiện tại của Techcombank HBT là một mô hình hiện đại,
bao gồm các phòng ban như: phòng giám đốc, phòng phó giám đốc, phòng kế toán,
phòng kinh doanh. Trong các phòng còn có các tiểu ban nhỏ phụ trách những mảng
khác nhau của ngân hàng. Việc phân chia các phòng ban chủ yếu dựa trên các

nghiệp vụ mà phòng đảm nhiệm. Chính vì vậy, có thể khái quát mô hình tổ chức
hoạt động theo mô hình sau:


Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban:
a. Phòng Kế toán thanh toán và dịch vụ ngân hàng
Chức năng của phòng là thu thập, ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của ngân hàng theo đối tượng, quản lý toàn bộ
tài khoản khách hàng và các tài khoản nội và ngoại bảng tổng kết tài sản; kiểm tra,
giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tài chính, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
chi tiêu nội bộ và các nghiệp vụ khác.
Về dịch vụ ngân hàng, ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ như huy động
vốn, thu đổi ngoại tệ tự do chuyển đổi, chi trả kiều hối, dịch vụ bảo lãnh, chức năng
marketing về thẻ.
b. Phòng Ngân quỹ
Thực hiện thu chi các loại ngoại tệ, tiền Việt Nam, giám định tiền thật, tiền
giả; chuyển tiền mặt, séc du lịch; quản lý kho tiền, quỹ nghiệp vụ, tài sản thế chấp,

chứng từ có giá; điều chuyển và điều hòa tiền mặt VNĐ, ngoại tệ và các giấy tờ có
giá trong nội bộ ngân hàng.

Giám đốc


Phó giám
đốc 1
Phó giám
đốc 2
KT TToán &
DVNH
Kinh doanh

Thẩm định

Tín dụng
Thanh toán
quốc tế
Ngân quỹ
Hành chính
tổng hợp



c. Phòng Hành chính tổng hợp
Chức năng của phòng là thực hiện quản lý cán bộ nhân viên trong ngân hàng;
bố trí, điều động, bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng cán bộ;
xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cũng như quản lý nhằm nâng cao chất lượng
cán bộ nhân viên trong ngân hàng; thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ

nhân viên trong ngân hàng; Quản lý các nhiệm vụ về công tác hành chính, quản lý,
xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị cho ngân hàng; thực hiện quản lý, bảo quản
tài sản của chi nhánh, quản lý lễ tân, phục vụ, bảo vệ ngân hàng; trực tiếp quản lý
con dấu của ngân hàng, thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, telex, in ấn và fax.
Ngoài ra phòng còn quản lý tài liệu mật và bảo quản các tài liệu được lưu trữ tại kho
của ngân hàng.
d. Phòng kinh doanh gồm có hai phòng: Phòng Tín dụng và phòng Thanh
toán quốc tế.
 Phòng tín dụng: Chức năng của phòng là đầu mối trong quan hệ với
khách hàng, xác định khách hàng mục tiêu, xác định giới hạn tín dụng với khách
hàng và xây dựng chính sách khách hàng; phối hợp trong nội bộ ngân hàng để cung
ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng như thẻ tín dụng, cho vay, ATM,
Phòng tín dụng gồm có Phòng khách hàng doanh nghiệp và phòng khách
hàng cá nhân
* Phòng khách hàng doanh nghiệp có chức năng :
- Đầu mối duy trì, phát triển và quản lý quan hệ với khách hàng là doanh
nghiệp trên tất cả các mặt hoạt động, tất cả các sản phẩm ngân hàng.
- Trực tiếp cấp tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp theo đúng các
quy định hiện hành của NH Techcombank và pháp luật.
* Phòng khách hàng cá nhân: có chức năng:
- Đầu mối duy trì, phát triển và quản lý quan hệ với khách hàng là cá nhân
trên tất cả các mặt hoạt động, tất cả các sản phẩm ngân hàng.

- Trực tiếp cấp tín dụng đối với khách hàng là cá nhân theo đúng các quy
định hiện hành của NH Techcombank và pháp luật.
 Phòng Thanh toán quốc tế
Thực hiện các nghiệp vụ như mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, chuyển tiền ra
nước ngoài, thanh toán xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp, chiết khấu chứng
từ…
e. Phòng thẩm định

Thực hiện chức năng thẩm định các dự án vay vốn của khách hàng, phân tích
đánh giá mức độ rủi ro của các dự án khi cho vay vốn, giúp cho cán bộ tín dụng gặp
thuận lợi hơn trong việc ra quyết định cho vay.
f. Hệ thống các phòng giao dịch
Có chức năng thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn tiết kiệm, cho vay
khách hàng là cá nhân, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán dịch vụ vãng lai trên địa
bàn và các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động tài khoản của các tổ chức kinh tế.
2.3. Bộ máy quản lý điều hành Chi nhánh.
Ban giám đốc Chi nhánh bao gồm:
- Giám đốc: Nguyễn Minh Đạo
Nhiệm vụ: điều hành hoạt động chung của chi nhánh, chịu trách nhiệm cao
nhất đối với mọi hoạt động của chi nhánh, trực tiếp chỉ đạo cán bộ, công tác tiền
lương toàn đơn vị…
Phó Giám đốc 1: Trần Thị Thanh Xuân: chỉ đạo công tác kinh doanh, kế toán
thanh toán và giao dịch khách hàng, thẩm định các dự án vay vốn…
Phó giám đốc 2: Nguyễn Quốc Tú: chỉ đạo công tác tiền tệ kho quỹ, hành
chính quản trị…
2.4. Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.

Nhìn chung thì Chi nhánh Techombank HBT kinh doanh hầu hết các sản
phẩm và dịch vụ của hệ thống Ngân hàng Techcombank trên toàn bộ các tỉnh thành.
Cụ thể là:
a. Ngân hàng bán lẻ
Ngân hàng cung ứng tới khách hàng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cá
nhân đa dạng với nhiều tiện ích trên nền tảng công nghệ cao, nhiều sản phẩm lần
đầu tiên được ứng dụng tại Việt Nam. Trong đó có:
- Dịch vụ tài khoản
- Sản phẩm tiết kiệm: Có các hình thức như tiết kiệm phát lộc, tiết kiệm
thường, tiết kiệm theo thời gian thực gửi, tiết kiệm định kỳ “vì tương lai”, tiết kiệm
đa năng, tiết kiệm trả lãi định lỳ, tiết kiệm tích lũy bảo gia, tiết kiệm giáo dục

b. Sản phẩm dịch vụ thẻ bao gồm: Thẻ ghi nợ nội địa – F@staccess,
F@staccess i và thẻ ghi nợ quốc tế - TECHCOMBANK VISA.
- Về sản phẩm tín dụng: Techcombank nói chung và chi nhánh Hai Bà
Trưng nói riêng có nhiều sản phẩm tín dụng phong phú với thời hạn vay và phương
thức trả nợ linh họat, lãi suất ưu đãi đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dùng và đầu tư như:
Nhà mới, gia đình trẻ, du học, cho vay học phí, cho vay nhanh bằng cầm cố chứng
từ có giá, cho vay hộ kinh doanh cá thể, cho vay kinh doanh chứng khoán, cho vay
mua cổ phần…
- Về dịch vụ cá nhân bao gồm có dịch vụ xác nhận số dư tài khoản, sổ
tiết kiệm, bảo quản tài sản, trung gian mua bán nhà.
c. Dịch vụ bán lẻ doanh nghiệp gồm có các dịch vụ như trả lương, thu chi
tiền mặt tại chỗ, cho vay cổ phần hóa.
d. Sản phẩm dịch vụ cá nhân khác gồm có các dịch vụ như: Bảo lãnh, kiều
hối, chuyển tiền nhanh, chiết khấu chứng từ có giá, đại lý thu đổi ngoại tệ, dịch vụ
thanh toán hóa đơn
e. Ngân hàng điện tử: gồm một số dịch vụ như: HomeBanking, Telebank,
F@stMobilePay, F@st i-Bank, F@st S-Bank

f. Ngân hàng doanh nghiệp:Với định hướng trở thành “Siêu thị dịch vụ tài
chính trọn gói” cho các doanh nghiệp, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng doanh
nghiệp của Techcombank đáp ứng mọi nhu cầu tài chính và chi tiêu đa dạng của
doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp họat động xuất
nhập khẩu.
Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp bao gồm:
- Dịch vụ tài khoản
- Tín dụng doanh nghiệp
- Dịch vụ bảo lãnh và đồng bảo lãnh
- Dịch vụ thanh toán trong nước
- Dịch vụ thanh toán quốc tế
- Các nghiệp vụ ngoại hối và quản trị rủi ro

- Các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp khác
g. Dịch vụ ngân hàng cho các định chế tài chính bao gồm:
- Dịch vụ trên thị trường liên ngân hàng: Techcombank là một trong các
ngân hàng năng động nhât trên thị trường ngoại hối và tiền tệ Việt Nam cũng như
quốc tế. Giao dịch thông qua hệ thống Reuters tại Singapore, London, Tokyo,…
- Dịch vụ ngân hàng đầu tư: Techcombank cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu
tư với phạm vi rộng lớn cho các cá nhân, doanh nghiệp cũng như các định chế tài
chính.
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong năm 2007 –
2009
3.1. Huy động vốn
Năm 2008 đánh dấu mốc bằng việc khủng hoảng thanh khoản của các ngân
hàng. Có những lúc lãi suất huy động lên tới 18,75%. Tuy nhiên, với các hoạt động
phong phú của mình, chi nhánh Techcombank HBT đã đạt được những kết quả khả
quan trong hoạt động huy động vốn. Chi nhánh đã hoàn thành chỉ tiêu huy động vốn
trong chương trình Phát lộc đầu xuân giải thưởng 1 tỷ đồng. Đặc biệt là khách hàng

chi nhánh đã may mắn giành giải nhất, nhì và khuyến khích. Tổng vốn huy động
trong năm 2008 đạt 435,658 tỷ đồng, tổng vốn lũy kế đạt 616,026 tỷ VNĐ.
Bảng 1: Kết quả huy động vốn 2007- 2009
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Tổng vốn huy
động
180,366,684,648 435,658,245,187 503,129,476,024
Huy động TCKT 5,002,301,316 39,873,367,126 54,029,159,786
Huy động dân cư 175,364,383,332 395,784,878,061 449,100,316,148
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 – 2009
Qua bảng trên ta thấy tổng mức vốn huy động của chi nhánh HBT không
ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2008 tổng mức huy động tăng 141,54%. Năm

2009 tổng mức huy động tăng 15,48%. Có thể thấy rằng năm 2008 là một năm tăng
trưởng mạnh mẽ của chi nhánh trong hoạt động huy động vốn. Năm 2007 tổng mức
huy động còn chưa lớn do chi nhánh mới hoạt động chưa lâu, hầu hết khách hàng
trên địa bàn đều sử dụng dịch vụ của các ngân hàng khác đã hoạt động từ trước.
Nhờ có những chính sách thực sự hiệu quả trong hoạt động huy động vốn như
khuyến mãi, quảng cáo, chất lượng dịch vụ tốt, hoạt động chăm sóc khách hàng
tốt… mà tổng mức vốn huy động được của chi nhánh đã gia tăng đáng kể. Nhìn
bảng trên ta thấy hầu hết lượng vốn huy động được là từ dân cư, vốn huy động được
từ các tổ chức kinh tế chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ.
Công tác huy động vốn của chi nhánh luôn được quan tâm bằng các biện
pháp hiệu quả như việc tuyên truyền quảng bá, chính sách chăm sóc khách hàng, lãi
suất cạnh tranh, có nhiều hình thức huy động vốn hấp dẫn tiện lợi mà chi nhánh đã
có sự tăng trưởng đáng kể trong mức vốn huy động. Công tác đào tạo trình độ
nghiệp vụ cho các giao dịch viên được tiến hành một cách thường xuyên. Đặc biệt
đã triển khai chương trình “khách hàng bí mật” để kiểm tra thái độ phục vụ, chăm
sóc khách hàng của các giao dịch viên. Nhờ đó mà thái độ phục vụ khách hàng của
các giao dịch viên rất tốt, làm hài lòng hầu hết khách hàng. Đó cũng là một tác động

tích cực đối với hoạt động huy động vốn của chi nhánh. Do đó đến hết năm 2009
tổng vốn huy động lũy kế của ngân hàng là 616,219 tỷ đồng. Đây là một con số ấn
tượng đối với các chi nhánh mới thành lập như Techcombank Hai Bà Trưng.
3.2.Hoạt động tín dụng
Năm 2007, tổng dư nợ tín dụng là 36,925,069,405 VNĐ trong đó cho vay
doanh nghiệp là 10, 228,765,771 VNĐ; cho vay bán lẻ là 20,696,303,634 VNĐ.
Không xảy ra tình trạng nợ xấu, toàn bộ các khoản vay đều là nợ loại 1
Năm 2008 tổng dư nợ tín dụng là 285,39161 (tỷ đồng) trong đó cho vay
doanh nghiệp là 244,151 tỷ đồng, cho vay bán lẻ là 41,241 tỷ đồng. Không xảy ra
tình trạng nợ xấu, các khoản vay đều là nợ loại 1,2
Năm 2009, tổng dư nợ tín dụng là 407,26589 (tỷ đồng) trong đó cho vay
doanh nghiệp là 319,43688( tỷ đồng) Các chỉ số an toàn đạt mức độ cao, tỷ lệ nợ

loại 3 chiếm 1,26% trên tổng dư nợ (2,119 tỷ đổng).
Có thể thấy tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng lên qua các năm một
cách nhanh chóng thể hiện uy tín và hiệu quả hoạt động của chi nhánh ngày càng
tăng. Tuy tỉ lệ nợ loại 2,3 có tăng lên nhưng không đáng kể và các chỉ số an toàn
vẫn ở mức cao do tỉ lệ cho vay/ TTS đang ở mức thấp.
Cấu trúc tài sản theo kỳ hạn ở mức độ hợp lý. Tỷ lệ cho vay trung hạn chiếm
tỷ trọng thấp 18% so với tổng dư nợ và 7% tổng tài sản nên phù hợp với tỷ lệ huy
động vốn trung hạn, giảm thiểu được mức độ rủi ro về kỳ hạn và lãi suất. Tỷ trọng
cho vay doanh nghiệp lớn chiếm 0,06%, SMEs (doanh nghiệp vừa và nhỏ) chiếm
68,25%, cho vay cá nhân chiếm 11,81% ở mức độ tương đối phù hợp đối với chi
nhánh doanh nghiệp. Chi nhánh đã tiến hành kiểm tra giám sát nghiệp vụ tín dụng
một cách thường xuyên và chặt chẽ ví dụ như kiểm tra thường xuyên đối với 100%
hồ sơ trước khi phê duyệt, 100% được kiểm tra định kỳ sau khi giải ngân, thường
xuyên cập nhật thông tin liên quan đến khách hàng….Nhờ có các công tác đó được
tiến hành một cách tổng thể và thường xuyên và hoạt động tín dụng của chi nhánh
tương đối hiệu quả.
3.3. Hoạt động kinh doanh đối ngoại – Tài trợ thương mại

Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong
cơ chế hoạt động. Tuy vậy với những cố gắng không ngừng trong công tác kinh
doanh đối ngoại – tài trợ thương mại nên nhìn chung chi nhánh đã có những bước
phát triển đáng kể.
- Năm 2009 thu lãi từ tiền cho vay tài trợ xuất nhập khẩu là 4,715 tỷ đồng
trong đó từ doanh nghiệp lớn là 34 triệu đồng, từ doanh nghiệp vừa và nhỏ là 4,681
tỷ đồng
- Trong lĩnh vực thanh toán quốc tế: 100% giao dịch được thực hiện an toàn
chính xác và chấp hành nghiêm chỉnh luật quốc gia, thông lệ, luật pháp quốc tế.
Doanh thu thu phí thanh toán quốc tế năm 2009 là 5,433 tỷ đồng.
Do chi nhánh mới hoạt động trong vòng 5 năm nên các hoạt động mua bán
ngoại tệ, chi trả kiều hối còn chưa phát triển mạnh mẽ.

Công tác phát hành bảo lãnh cũng bước đầu phát triển, đây là một dịch vụ
tiềm năng sẽ mang lại một nguồn thu phí dịch vụ lớn trong tương lai. Tổng số bảo
lãnh năm 2009 tương đương với số tiền là 39,258 tỷ VNĐ
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Techcombank
Hai Bà Trưng năm 2007 – 2009
Đơn vị: triệu đồng
Khoản mục 2007 2008 2009
Tổng thu nhập hoạt động thuần
10.273 16.638 13.596
Doanh thu thu lãi
50.496 62.692 85.482
Thu lãi tiền cho vay 15.027 28.349 16.497
Thu lãi tiền cho vay tài trợ XNK 1.956 2.475 4.715
Thu lãi điều hoà vốn trong hệ thống 23.513 34.343 64.271
Chi phí trả lãi và bảo hiểm tiền
gửi
38.184 48.720 78.758
Chi trả lãi tiền gửi 32.148 37.383 52.468
Chi trả lãi điều chuyển vốn nghiệp
vụ cho vay 5.772 10.475 25.298

Chi trả lãi điều chuyển vốn nghiệp
vụ tài trợ XNK 264 376 992
Thu nhập lãi thuần
12.312 13.972 6.725
B. Hoạt động dịch vụ

-
Doanh thu thu phí
2.846 3.578 7.209

Thu phí thanh toán quốc tế 1.265 1.666 5.433
Thu phí dịch vụ trong nước 1.348 1.865 1.689
Thu phí dịch vụ thẻ 32.858 45.927 87
Chi phí hoạt động dịch vụ
342.11 523.15 337
Thu nhập thuần từ hoạt động dịch
vụ
4.106 3.054 6.871
Thu nhập bất thường
0,23 0,56 50
Tổng chi phí hoạt động
4.754 6.206 5.365
Chi nộp thuế, phí, lệ phí 72 74 83
Chi nhân viên 3.089 3.319 3.939
Chi về tài sản 689 746 847
Chi phí hoạt động khác 903 2067 496
Lợi nhuận trước thuế và dự
phòng RRTD
8.555 11.432 9.281
Trích dự phòng rủi ro tín dụng
2.507 3.364 4.709
Lợi nhuận trước thuế
6.048 8.067 4.572
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007-2009 của chi nhánh Hai Bà Trưng
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2007 đến 2009 ta có thể thấy
rằng năm 2008 được coi là năm mà kết quả kinh doanh của chi nhánh tốt nhất đạt
8,067 tỷ đồng. Doanh thu thu lãi năm 2008 tăng 24,15% so với năm 2007. Năm
2009 doanh thu thu lãi tăng 36,35%. Doanh thu thu phí năm 2008 tăng 25,72% so
với năm 2007, năm 2009 tăng 101,48 % so với năm 2008. Đây là một kết quả khá
ấn tượng trong bối cảnh nền kinh tế bị khủng hoảng. Qua đây có thể thấy, năm 2009


do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới nên kết quả hoạt động có
kém hơn năm 2008 nhưng so với tình hình của các ngân hàng khác ngoài hệ thống
Techcombank đó là một kết quả khá tôt.
PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG
TECHCOMBANK HAI BÀ TRƯNG

1. Tình hình đầu tư phát triển của chi nhánh
1.1.Đầu tư cho tài sản cố định
Chi nhánh đã và đang mở rộng quy mô đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh
theo mô hình hiện đại hóa, thực hiện cải tạo sửa trụ sở chi nhánh để thuận tiện hơn
cho quá trình làm việc và tạo môi trường làm việc thoải mái hiện đại cho cán bộ
nhân viên.
Đầu tư cho tài sản cố định (máy tính, máy in, hệ thống máy móc phục vụ cho
hoạt động của ngân hàng…) năm 2007 là 689 triệu đồng, năm 2008 là 746 triệu
đồng, năm 2009 là 847 triệu đồng. Có thể thấy, vốn đầu tư cho tài sản cố định của
ngân hàng tăng đều qua các năm tuy sự tăng trưởng này là không lớn. Do chi nhánh
mới chỉ hoạt động trong 5 năm, một khoảng thời gian tương đối ngắn nên hệ thống
phòng giao dịch trực thuộc của chi nhánh vẫn chưa nhiều, một số phòng giao dịch
còn đang trong giai đoạn chuẩn bị các thủ tục để đi vào hoạt động. Hiện nay chi
nhánh mới chỉ có 1 phòng giao dịch Định Công tại 96 Định Công đang hoạt động,
phòng giao dịch Nguyễn An Ninh bắt đầu đi vào hoạt động vào đầu năm 2010 này.
Một vài phòng giao dịch đang nằm trong kế hoạch sẽ được xây dựng đi vào hoạt
động vào năm 2011,2012. Nhờ việc luôn chú trọng đầu tư mua sắm, tu sửa trang
thiết bị làm việc cho nhân viên thường xuyên mà Chi nhánh luôn đảm bảo đáp ứng
đầy đủ phương tiện công cụ làm việc cho các phòng ban làm việc.


1.2 Đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực
Trong suốt thời gian phát triển, Techcombank HBT luôn chú trọng xây dựng

nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp với nhiều
cơ chế khuyến khích cán bộ nhân viên dám nghĩ dám làm, đem lại bước đột phá
trong nhiều lĩnh vực và hiệu quả thiết thực cho mọi khách hàng. Techcombank HBT
còn đặc biệt quan tâm các chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ nhân viên cả
về vật chất lẫn tinh thần, trong đó quan tâm đúng mức đến yếu tố gia đình. Do đó,
trong môi trường nhân lực ngành tài chính ngân hàng có tính cạnh tranh rất cao,
ngay tại những thời điểm Techcombank nói chung và Techcombank HBT nói riêng
chưa phải là nơi mang lại thu nhập cao nhất, cán bộ nhân viên Techcombank HBT
vẫn toàn tâm toàn ý làm việc vì sự phát triển chung của Ngân hàng và
Techcombank vẫn là điểm thu hút đối với nhân lực trong lĩnh vực này. Năm 2007,
đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực là 3,089 tỷ đồng, năm 2008 là 3,319 tỷ đồng,
năm 2009 là 3,939 tỷ đồng, năm 2010 sẽ có sự tăng mạnh hơn trong chi phí dành
cho phát triển nguồn nhân lực do năm 2010 chi nhánh sẽ tuyển dụng thêm một số
nhân viên ở các vị trí, vì vậy cần đầu tư nhiều hơn để thu hút nhân tài, đào tạo kiến
thức chuyên môn phục vụ cho công việc. Có thể thấy rằng hằng năm chi nhánh luôn
dành ra một khoản chi phí khá ổn định để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
chi nhánh bao gồm tiền lương, thưởng cho nhân viên,chi phí đào tạo nâng cao trình
độ cho nhân viên….
Hiện nay chi nhánh có 45 lao động và dự tính đến cuối năm 2010 sẽ tăng lên
55 lao động. Do mới hoạt động chưa lâu nên quy mô hoạt động chưa thực sự lớn và
vì vậy số lượng nhân viên phục vụ cho quá trình hoạt động chưa nhiều. Trong năm
2009, để phục vụ cho nhu cầu phát triển, chi nhánh đã tuyển dụng thêm 10 lao động
trong đó có 2 giao dịch viên, 1 thủ quỹ, 4 nhân viên tín dụng, 1 nhân viên IT, 2 nhân
viên phòng thanh toán quốc tế. Các cán bộ mới đều có trình độ phù hợp với vị trí
được tuyển dụng và đáp ứng được yêu cầu của công việc. Thời gian qua, chi nhánh
đã thực hiện nâng lương cơ bản và lương kinh doanh cho 27 cán bộ, chuyển nghiệp
vụ cho 2 cán bộ.

Song song với việc gia tăng số lượng lao động, chi nhánh rất quan tâm chú trọng
đến chất lượng lao động chất lượng cao, làm việc hiệu quả. 90% nhân viên của chi

nhánh có trình độ đại học và trên đại học. Lao động của chi nhánh đa phần có trình độ
ngoại ngữ tốt đáp ứng yêu cầu hội nhập khi Việt Nam trở thành viên chính thức của tổ
chức thương mại thế giới WTO. Hơn nữa, chi nhánh luôn chú trọng đào tạo nâng cao
nghiệp vụ cũng như ngoại ngữ cho nhân viên. Có những chính sách khuyến khích nhân
viên nâng cao trình độ như nếu có chứng chỉ Toeic thì được nâng bậc lương…Những
điều đó tạo động lực cho nhân viên luôn nỗ lực trong việc nâng cao trình độ để đảm
bảo nhu cầu công việc. Chi nhánh luôn thực hiện theo đúng chủ trương của ngân hàng
Techcombank trong việc nâng cao chất lương lao động, tạo điều kiện cho nhân viên
làm việc hiệu quả hơn. Trong tháng 10 năm 2008, Techcombank đã kết hợp cùng GK
Corp. triển khai Đào tạo Kỹ năng làm việc chuyên nghiệp cho toàn bộ nhân viên ngân
hàng bằng hình thức E-learning và chi nhánh cũng cho cán bộ nhân viên tham gia khóa
học. Việc lựa chọn hình thức đào tạo nhân lực bằng E-learning đã thể hiện thấy rõ
phương hướng chuẩn hóa hoạt động quản lý nhân lực theo xu hướng của thế giới của
Techcombank. Có thể kể đến nhiều tên tuổi quốc tế trong lĩnh vực tài chính ngân hàng
đã áp dụng thành công mô hình đào tạo E-learning như: HSBC, Citi group, ING,
Maybank, ABN AMBRO, India Bank, Cotalor Bank, Netbank, Alliance Capital,…
Cùng với giải pháp VietnamLearning của GK Corp đại diện độc quyền cho
NetDimensions, ElementK, NIIT tại Việt Nam, việc áp dụng E-learning sẽ giúp cho
Techcombank đào tạo thành công kỹ năng làm việc chuyên nghiệp cho nhân viên khắp
các chi nhánh trên toàn quốc nói chung và chi nhánh Hai Bà Trưng nói riêng với chi
phí hiệu quả nhất.
Do vậy, chi nhánh đã xây dựng được đội ngũ cán bộ có độ tuổi đời bình quân
trẻ được đào tạo bài bản về lĩnh vực tài chính ngân hàng, có kiến thức về thị trường
tương đối toàn diện, có khả năng thích nghi nhạy bén với môi trường kinh doanh
hiện đại và mang tính hội nhập cao.
1.3 Công tác phát triển các dịch vụ ngân hàng

Techcombank là ngân hàng đi đầu trong việc phát triển các dịch vụ mới, đặc
biệt là các sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao để đưa lại cho thị
trường, các khách hàng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng cá nhân

những lợi ích về dịch vụ ngân hàng mà trước đây chưa từng có ở Việt Nam.
Techcombank Hai Bà Trưng cung cấp hầu hết các dịch vụ ngân hàng của hệ thông
ngân hàng Techcombank góp phần tăng thu nhập từ các dịch vụ ngân hàng cho hệ
thống.
Năm 2009, doanh thu thu phí hoạt động dịch vụ là 7,209 tỷ đồng, thu nhập
thuần từ hoạt động dịch vụ là 6,781 tỷ đồng. Tổng số thẻ phát hành trong năm 2009
là 2070 thẻ đạt 253% kế hoạch được giao, bằng 156% kế hoạch năm 2008, tính đến
hết ngày 31/12/2009 chỉ còn tồn tại 90 thẻ chưa giao cho khách hàng không có thẻ
chưa thực hiện giao dịch. Nói chung hoạt động phát hành thẻ tại chi nhành vẫn chưa
đạt hiệu quả cao do chi nhánh là chi nhánh doanh nghiệp, chưa có bộ phận chuyên
trách về phát hành thẻ. Chi nhánh luôn kiểm tra việc quản lý, lưu trữ thẻ tồn, thủ tục
hủy thẻ, phát hành thẻ tại chi nhánh, đảm bảo đúng quy trình góp phần tăng hiệu
quả của việc phát hành thẻ.
2. Công tác thẩm định dự án đầu tư
2.1. Quy trình thẩm định




Sơ đồ thẩm định:



Cán bộ tín dụng sẽ chịu trách nhiệm hướng dẫn tư vấn cho khách hàng về hồ
sơ, thời hạn, và cách thức vay vốn. CBTD kiểm tra bộ hồ sơ vay của khách hàng và
Nhận và kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ
đề suất tín dụng

Kiểm tra sự phù hợp với các chính sách,
quy trình tín dụng hiện hành


Cho điểm tín dụng và phân loại khách
hàng

Thẩm định chi tiết dự án

Lập báo cáo thẩm định

Trình trưởng/phó phòng thẩm định

Thông báo kết quả thẩm định

Khách hàng
Phòng thẩm định
Phòng tín dụng

điều chỉnh theo yêu cầu của khách hàng nếu thiếu sót so với quy định của ngân
hàng. Sau khi xem xét bộ hồ sơ, nếu hồ sơ đã đầy đủ, CBTD chuyển cho trưởng
phòng thẩm định dự án để trưởng phòng chỉ định CBTĐ dự án. CBTĐ sẽ tiến hành
phân tích tín dụng ngay sau khi nhận được phân công của trưởng phòng. Trong quá
trình thẩm định CBTĐ sẽ phải thu thập thông tin cần thiết và thực hiện các cuộc tiếp
xúc trực tiếp để tìm hiểu về DA mình đang thẩm định và từ đó đưa ra được kết luận
chính xác hơn. Kết quả thẩm định sẽ gửi lại cho trưởng phòng thẩm định và CBTĐ
phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định đó. Trưởng phòng thẩm định sẽ xem xét
dự án và tài liệu thẩm định rồi lập báo cáo tín dụng gửi lên cho giám đốc ký duyệt,
nếu dự án lớn sẽ cần hội đồng tín dụng phê duyệt.
2.2. Phương pháp thẩm định
Phương pháp thẩm định được ngân hàng sử dụng là phương pháp điều tra
phân tích, so sánh. Ngân hàng xen xét dự án nhằm đánh giá mức độ an toàn của vốn
vay. Việc điều tra sẽ được cán bộ thẩm định tiến hành ngay khi khách hàng có nhu

cầu vay vốn. Cán bộ thẩm định sẽ điều tra những thông tin cần thiết đến việc thẩm
định như các thông tin về dự án, các thông tin về khác hàng vay vốn. Sau đó, các
cán bộ thẩm định sẽ phân tích, tính toán lại các chỉ tiêu dự án một cách thích hợp.
Tiếp đó sẽ so sánh các chỉ tiêu đó với những chuẩn mực của ngân hàng cũng như
chỉ tiêu toàn ngành và chuẩn chung của cả nước để đưa ra kết luận cuối cùng hợp
lý.
2.3. Nội dung thẩm định
Việc thẩm định đòi hỏi tiến hành rất cụ thể, rõ ràng. Việc thẩm định bao gổm
những nội dung sau.
a. Thẩm định doanh nghiệp xin vay:
Trước tiên là đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng.
Năng lực pháp lý của khách hàng cần chú ý: Doanh nghiệp phải có tư cách
pháp nhân đẩy đủ. Tư cách pháp lý của người đại diện phải hợp pháp, chủ doanh

nghiệp phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự… Để tìm hiểu được rõ những vấn đề
này ngân hàng cần yêu cầu những giấy tờ :
- Quyết định thành lập doanh nghiệp
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp
- Nghị quyết/ quyết định bổ nhiệm các chức danh chủ chốt
Những giấy tờ này phải được đóng dấu hoặc công chứng theo quy định của
Ngân hàng Techcombank
Căn cứ vào các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước, quy chế cho vay
của Ngân hàng Techcombank, cần xác định xem chủ đầu tư có đủ các điều kiện
pháp lý để vay vốn ngân hàng không.
Thẩm định năng lực và uy tín của khách hàng
Tiến hành thẩm định các nội dung sau:
- Ngành nghề kinh doanh, kiểm tra sự phù hợp ngành nghề ghi trong đăng
ký kinh doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp và sự phù hợp
với dự án dự kiến đầu tư.

- Xu hướng phát triển của ngành trong tương lại
- Các thông tin chủ yếu về các vị trí lãnh đạo quan trọng của doanh nghiệp,
đánh giá năng lực bộ máy lãnh đạo và đội ngũ cán bộ chủ chốt: đánh giá kinh
nghiệm, trình độ chuyên môn, sự nhạy bén và năng động trong kinh doanh, sự đoàn
kết trong doanh nghiệp.
- Mô hình bố trí lao động và quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
- Quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng (doanh nghiệp đang vay
vốn của những tổ chức tín dụng nào, dư nợ là bao nhiêu, mục đích vay là gì, mức độ
tín nhiệm, doanh nghiệp đang gửi tiền ở những tổ chức tín dụng nào…)
b. Thẩm định tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh hiện
tại của chủ đầu tư
 Phân tích tình hình sản cuất kinh doanh của doanh nghiệp muốn vay

×