Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

(TIỂU LUẬN) tình huống giải quyết khiếu nại về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.15 KB, 16 trang )

Tình huống: Giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Tính cấp thiết:
Quá trình xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội và tốc độ đơ thị hóa
diễn ra ở tỉnh Long An nhanh chóng đã dẫn đến sự ra đời của hàng loạt các
dự án xây dựng khu công nghiệp, mở rộng kênh, đường đơ thị, q trình
này đã tác động mạnh mẽ đến giá trị đất đai trong tỉnh. Trong khi đó, việc
thực hiện cơng tác đền bù, giải toả cũng còn một số bất cập, khuyết điểm
nhất định, giá đất bồi thường thấp hơn giá đất cùng loại trên thị trường, đặc
biệt giá đất nông nghiệp trong khu vực đơ thị là q thấp. Những trường
hợp bị mất tồn bộ đất sản xuất thì tiền bồi thường khơng đủ để nhận
chuyển nhượng diện tích đất khác tương đương. Những trường hợp thu hồi
đất ở thì tiền bồi thường khơng đủ mua lại nhà ở mới tại khu tái định cư
hoặc đủ mua đất mới nhưng không tương xứng với vị trí đất bị thu hồi.
Tình hình khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai là một lĩnh vực
được xem là nóng bỏng, nhạy cảm, phức tạp. Nó chiếm tỷ lệ rất cao trong
tổng số đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân không chỉ riêng ở tỉnh
Long An mà hầu hết các địa phương trong cả nước. Điều này cho thấy các
quy định pháp luật về đất đai hiện tại vẫn còn một số bất cập nhất định.
Một số cán bộ, công chức, cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cịn thiếu
trách nhiệm trong cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân dẫn
đến thời gian giải quyết khiếu nại kéo dài so với thời hạn quy định, kết quả
xác minh khơng chính xác, giải quyết không đúng quy định pháp luật gây
thiệt hại đến lợi ích hợp pháp và chính đáng của cơng dân.
Nhiều dự án khơng có khu tái định cư, người dân bị giải tỏa trắng
phải tự tìm nơi ở mới nhưng khơng nhận được các chính sách hỗ trợ hợp lý
dẫn đến bức xúc trong nhân dân.
Việc thu hồi đất ở một số dự án cịn có những biểu hiện tiêu cực,
thiếu trách nhiệm, việc tính tốn bồi thường, hỗ trợ có sự thiếu cơng bằng
ở những trường hợp tương tự về vị trí, hồn cảnh sử dụng đất trong cùng
một dự án, tạo điều kiện cho người thân của cán bộ, gây khiếu kiện của


những người nhận hỗ trợ, bồi thường thấp hơn. Đó là những nguyên nhân
làm phát sinh khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai ngày càng gia tăng,
kéo dài, phức tạp.

 Người thực hiện: Giáp Thành Cơng

Đơn vị: Phịng Tài chính-Kế hoạch ĐH

1


Tình huống: Giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi chọn đề tài:“Giải quyết khiếu nại về
công tác bồi thường đất, hỗ trợ và tái định cư” qua đó tìm ra ngun
nhân người dân có đất bị giải tỏa khi có dự án đi qua khiếu nại, từ đó rút
kinh nghiệm và đưa ra kiến nghị biện pháp khắc phục trong thời gian tới
nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân có đất bị thu hồi,
đồng thời đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, tạo sự đồng thuận giữa
nhân dân và nhà nước.
2.

Nội dung:
- Tóm tắt tình huống:

Dự án đầu tư xây dựng cơng trình Đường 3 tháng 2 nối dài và tuyến
phố thương mại cặp đường 3 tháng và tuyến phố thương mại cặp đường 3
tháng 2 nằm trên địa bàn thị trấn Hậu Nghĩa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long
An, được triển khai thực hiện từ năm 2016 nhằm phát triển hệ thống giao
thông phục vụ cho sự phát triển chung của khu vực; góp phần đẩy nhanh

tiến độ phát triển KT-XH của địa phương. Dự án được phê duyệt theo
Quyết định số 1536/QĐ-UBND ngày 18/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tiền Giang về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơng trình Đường
tỉnh 877; Cơng văn số 6605/UBND-KTN ngày 18/7/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tiền Giang về việc giá bồi thường hỗ trợ, tái định cư ; Quyết định
số 205/QĐ-UBND ngày 02/11/2015 của Ủy ban nhân dân Thị xã Gị Cơng
về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng cơng trình Đường tỉnh 877.
Thực hiện dự án trên, Ủy ban nhân dân Thị xã Gị Cơng thành lập
Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án Đường tỉnh 877 và tiến
hành đo đạc, kiểm kê đất đai, hoa màu, vật kiến trúc để lập hồ sơ, thủ tục
áp giá bồi thường. Đồng thời, tổ chức họp dân cơng khai chủ trương, chính
sách giải tỏa đền bù,….
Dự án này đi qua địa phận Thị xã Gị Cơng tỉnh Tiền Giang, ảnh
hưởng đến 02 xã, Tân Trung và Gia Thuận với tổng số hộ bị ảnh hưởng là
56 hộ. Số hộ dân khiếu nại là 7 hộ. Qua kiểm kê, đã áp giá bồi thường với
tổng kinh phí bồi thường 54,306 tỉ đồng. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu là
phải sớm bàn giao mặt bằng trong thời gian 3 tháng để đơn vị thi công
khởi công để thực hiện dự án. Thực hiện nhiệm vụ trên, Uỷ ban nhân dân
Thị xã Gị Cơng đã chỉ đạo các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân xã Tân

 Người thực hiện: Giáp Thành Cơng

Đơn vị: Phịng Tài chính-Kế hoạch ĐH

2


Tình huống: Giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư


Trung tập trung triển khai thực hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng,
đảm bảo đúng tiến độ để cơng trình thi cơng.
Q trình thực hiện kiểm kê, áp giá bồi thường đã hoàn thành. Một
số hộ dân bị ảnh hưởng có diện tích nằm trong dự án đã nhận tiền bồi
thường và bàn giao đất cho cơng trình thi cơng. Riêng một số hộ bị giải tỏa
trắng không đồng ý giao đất cho cơng trình thi cơng và khơng đồng ý giá
bồi thường, đã khiếu nại đến các ngành chức năng Thị xã Gị Cơng và tỉnh
Tiền Giang, trong đó có hộ ơng Lê Văn Nam, ngụ Ấp Gị Xồi, xã Tân
Trung, Thị xã Gị Cơng.
1. Nguồn gốc và q trình sử dụng đất:
Phần đất mà ông Lê Văn Nam khiếu nại yêu cầu thu hồi tồn bộ
diện tích và bồi thường theo giá thị trường hoặc bố trí tái định cư có vị trí
và điều kiện sinh lợi tương đương với vị trí đất của gia đình ơng bị thu hồi
do ảnh hưởng Dự án Đường tỉnh 877 có tổng diện tích 735 m 2 (trên tổng
số toàn bộ 749 m2) gia đình ơng Nam đã sử dụng từ trước năm 1975 nguồn
gốc từ đất ông bà để lại. Theo hồ sơ kỹ thuật thửa đất và biên bản kiểm kê
tài sản trên đất thì phần đất này hiện trạng nằm trong khu thổ cư tập trung,
ông Nam đã cất nhà từ năm 1989.
2. Nguyên nhân khiếu nại và quá trình giải quyết:
Thực hiện dự án Đường tỉnh 877, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư Thị xã Gị Cơng đã tiến hành kiểm kê áp giá bồi thường đối với hộ
ơng Lê Văn Nam với diện tích đất ở bị ảnh hưởng là 735 m 2. Phần diện
tích đất cịn lại là 14 m 2 khơng được kiểm kê nên hộ ông Lê Văn Nam
không thể sử dụng vào mục đích đất ở được do diện tích cịn lại 14 m 2 quá
nhỏ và 200m2 nằm trong hành lang an toàn bảo vệ Quốc lộ 50 (phần đất
200m2 được xác định là của ông Nguyễn văn Sơn đã được bồi thường khi
tiến hành thu hồi đất, tuy nhiên ông Lê Văn Nam cho rằng đất này là đất
của ông trước năm 1975 hoán đổi đất nhưng trên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thì khơng thể hiện). Vì vậy, gia đình ơng Lê Văn Nam đã đề
nghị được bồi thường phần đất này và yêu cầu được xác định là hộ bị giải

tỏa trắng phải di dời đi nơi khác để được hỗ trợ các khoản trợ cấp theo quy
định. Đồng thời, trong hồ sơ kỹ thuật thửa đất và biên bản kiểm kê có ghi
nhận hiện trạng sử dụng đất (cả phần trong và ngoài dự án).

 Người thực hiện: Giáp Thành Cơng

Đơn vị: Phịng Tài chính-Kế hoạch ĐH

3


Tình huống: Giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Sau đó Uỷ ban nhân dân Thị xã Gị Cơng ban hành Quyết định số
730/QĐ-UBND về việc thu hồi 735 m2 đất của ông Lê Văn Nam (trong
tổng diện tích đất hộ ơng Nam sử dụng bị ảnh hưởng bởi dự án là 749m 2)
mà khơng thu hồi tồn bộ diện tích 749 m2 theo yêu cầu của ông Nam và
các phần đất khác. Đồng thời, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Thị xã Gị Cơng đã áp giá bồi thường cho hộ ông Lê Văn Nam với tổng giá
trị là 2.507.027.220 đồng.Nhưng khi ban hành và triển khai thì ơng Lê Văn
Nam không đồng ý nhận tiền mà yêu cầu Hội đồng bồi thường phải bồi
thường luôn 200m2 và thu hồi tồn bộ diện tích đất 749 m 2 (phần đất còn
lại 14m2) và giá đất bồi thường phải sát với giá thị trường, đồng thời yêu
cầu bồi thường đường đi công cộng chung cho các hộ dân (mà ông xác
định đây là đất của ông trước kia ông hiến để làm đường công cộng, phần
đất này không thể hiện trong giấy nhưng có xác nhận của các hộ dân là đất
của ơng trước kia) và u cầu bố trí tái định cư có vị trí ngang bằng với nơi
ở hiện tại. Theo phương án được UBND Thị xã Gò Cơng phê duyệt thì Dự
án Đường tỉnh 877 khơng có quy hoạch khu tái định cư mà chỉ hỗ trợ bằng
tiền để người dân có đất bị giải tỏa trắng tự tìm nơi ở mới, nên Hội đồng

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Thị xã Gị Cơng khơng thể đáp ứng theo
yêu cầu của ông Lê Văn Nam được.
Do hộ ông Nam không chấp hành, thực hiện quyết định thu hồi đất
và không giao mặt bằng cho đơn vị thi công, nên ngày 08/12/2015 Uỷ ban
nhân Thị xã Gị Cơng ban hành Quyết định số 326/QĐ-UBND về việc xử
phạt vi phạm hành chính đối với hộ ơng Nam do ông Lê Văn Nam làm đại
diện về hành vi không chấp hành quyết định thu hồi đất. Tuy nhiên, hộ ông
Nam vẫn không chấp hành quyết định xử phạt và tiếp tục khơng giao đất
cho cơng trình để thi cơng. Với tính cấp bách của dự án phải thi cơng hồn
thành sớm để mời gọi đầu tư, chủ đầu tư đã nhiều lần gửi văn bản cho
UBND thị xã Gị Cơng để khẩn trương giải quyết. Tuy nhiên qua nhiều lần
đối thoại, giải thích các quy định với hộ ông Lê Văn Nam vẫn không chấp
hành. Do đó, ngày 09/01/2016, Uỷ ban nhân dân Thị xã Gị Cơng tiếp tục
ban hành Quyết định số 380/QĐ-UBND về việc áp dụng các biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hộ ơng
Nghiệp, đồng thời tổ chức cưỡng chế theo quy định. Trong quá trình chuẩn
bị cưỡng chế chủ đầu tư, Hội đồng bồi thường thị xã Gị Cơng đã tổ chức
vận động và hộ ông Nam đồng ý giao đất để công trình thi công và xin
miễn phạt, nhưng phải xét hỗ trợ cho ông về đường công cộng. Xét thấyhộ

 Người thực hiện: Giáp Thành Cơng

Đơn vị: Phịng Tài chính-Kế hoạch ĐH

4


Tình huống: Giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

ông Nghiệp đã tự nguyện chấp hành quyết định thu hồi đất và giao đất để

thực hiện dự án và có đơn xin miễn phạt nên ngày 24/01/2016 Uỷ ban
nhân dân Thị xã Gò Công ban hành Quyết định số 428/QĐ-UBND về việc
thu hồi Quyết định 326/QĐ-UBND ngày 08/12/2015 của Uỷ ban nhân dân
Thị xã Gị Cơng về việc xử phạt vi phạm hành chính và Quyết định số
380/QĐ-UBND ngày 09/01/2016 về việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hộ ơng Lê Văn
Nam.
Mặc dù đồng ý giao đất cho đơn vị thi cơng nhưng ngày 03/02/2016
hộ ơng Nam có đơn khiếu nại gửi đến Uỷ ban nhân dân Thị xã Gị Cơng.
Nội dung đơn khiếu nại như sau:
Yêu cầu bồi thường đất 200 m2 phía giáp với QL50, thu hồi tồn
bộ phần đất cịn lại 14 m2 vì diện tích cịn lại không đủ để xây dựng lại nhà
ở và áp giá đất theo giá thị trường, đồng thời hỗ trợ đường đi cơng cộng.
-

u cầu bố trí tái định cư.

-

u cầu hỗ trợ di dời.

-

Yêu cầu hỗ trợ ổn định cuộc sống.

Ngày 10/02/2016, Uỷ ban nhân dân Thị xã Gị Cơng ban hành
Quyết định số 70/QĐ-UBND về việc giải quyết đơn khiếu nại của hộ ông
Lê Văn Nam với nội dung:
“ - Bác đơn khiếu nại của ông Lê Văn Nam, ngụ ấp Ơng Cai, xã
Tân Trung, Thị xã Gị Cơng, tỉnh Tiền Giang.

Giữ nguyên diện tích đất thu hồi và các chế độ bồi thường, hỗ trợ
của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Thị xã Gò Công đã thực
hiện đối với hộ ông Lê Văn Nam”.
Hộ ông Nam không đồng ý với Quyết định giải quyết khiếu nại số
70/QĐ-UBND ngày 10/02/2016 của UBND Thị xã Gò Công nên ngày
14/2/2016 hộ ông Nam tiếp tục gửi đơn khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân
tỉnh Tiền Giang.
-

Phân tích tình huống:

1. Nguyên nhân:
-

Việc Ủy ban nhân dân Thị xã Gị Cơng ban hành quyết định thu

hồi 735m2 đất bị ảnh hưởng của dự án Đường tỉnh 877 mà không thu hồi

 Người thực hiện: Giáp Thành Cơng

Đơn vị: Phịng Tài chính-Kế hoạch ĐH

5


Tình huống: Giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

toàn bộ phần đất cịn lại và khơng cơng nhận 200 m 2 đất nằm trong hành
lang an toàn của dự án là của hộ ông Lê Văn Nam. Điều này đồng nghĩa
với việc hộ ông Lê Văn Nam không được xem là hộ bị giải tỏa trắng nên

hộ ông Nam không được hưởng hỗ trợ di dời, hỗ trợ tìm nơi ở mới, hỗ trợ
tiền thuê nhà ở,... Vì vậy, đã gây ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của hộ
ơng Nam và không phù hợp với quy định pháp luật, bởi lẽ phần diện tích
đất thực tế của hộ ơng Nam bị ảnh hưởng của dự án là 749 m2
Việc Ủy ban nhân dân Thị xã Gị Cơng ban hành Quyết định số
70/QĐ-UBND về việc giải quyết đơn khiếu nại của hộ ông Lê Văn Nam
với nội dung như nêu trên là chưa thấu tình đạt lý, chưa đảm bảo tính hài
hịa giữa nhà nước và nhân dân, gây ảnh hưởng đến cuộc sống ổn định của
hộ ông Nam.
Việc ông Nam khiếu nại u cầu bồi thường tồn bộ diện tích 749 m 2
và sát giá thị trường là phù hợp với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 56 Luật
đất đai 2013, cụ thể: “ 1. Việc định giá đất của Nhà nước phải bảo đảm các
nguyên tắc sau đây: Sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên
thị trường trong điều kiện bình thường; khi có chênh lệch lớn so với giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh
cho phù hợp;” và tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất có quy định: “ Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với tồn bộ diện
tích đất Nhà nước thu hồi.”
Hộ ơng Nam là hộ thuộc diện bị giải toả trắng do bị ảnh hưởng của dự
án nhưng Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Thị xã Gị Cơng khơng giải
quyết các chính sách hỗ trợ cho hộ ơng Nam là:
+
Không phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật đất đai
năm
2013 về bồi thường tái định cư cho người có đất bị thu hồi:
“Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực
hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất
ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được
quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện

phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
Trường hợp khơng có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi
thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà
nước đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông
thôn, trường hợp giá trị quyền sử dụng đất ở bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi

 Người thực hiện: Giáp Thành Cơng

Đơn vị: Phịng Tài chính-Kế hoạch ĐH

6


Tình huống: Giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

thường thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh
lệch đó.”
+
Khơng phù hợp với quy định tại Điều 4 Nghị định 47/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất có quy định:
“ Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Nghị
định này mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong
các hình thức sau:
1. Bồi thường bằng nhà ở.
2.

Bồi thường bằng giao đất ở mới.

3.


Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.”

+
Không đúng theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án
Đường tỉnh 877 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt là khơng có đầu tư xây
dựng khu tái định cư mà chỉ áp dụng hình thức bồi thường và hỗ trợ kinh phí
tự tìm chỗ ở mới cho một hộ là 60.000.000 đồng; tiền hỗ trợ di dời là
3.000.000 đồng; tiền hỗ trợ ổn định cuộc sống là 7.000.000 đồng; hỗ trợ tiền
thuê nhà cho hộ giải toả trắng là 400.000 đồng/tháng thời gian hỗ trợ là 6
tháng.
Việc khiếu nại kéo dài của hộ ông Nam do khơng đồng ý với diện tích
đất thu hồi, giá đền bù và các chính sách hỗ trợ mà đáng lẽ ra gia đình ơng
được hưởng, chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
Giá đất hàng năm không theo kịp với biến động giá cả thị trường, hơn
nữa giữa khung giá đất nông nghiệp với khung giá đất phi nơng nghiệp cịn
cách biệt q nhiều. Việc tính giá đất nơng nghiệp mặt tiền cịn q thấp so
với giá chuyển nhượng thực tế theo thời điểm tại địa phương.
Đối với dự án có diện tích thu hồi lớn, giáp ranh giữa hai khu vực
huyện với huyện hoặc thị trấn với xã có sự chênh lệch về giá đất, do đó đã tạo
ra sự so sánh giữa các hộ trong cùng dự án dẫn đến khiếu nại.
Khi có Quyết định phê duyệt dự án đầu tư cơng trình thì giá đất xung
quanh khu vực dự án tăng cao hơn so với giá đất chuyển nhượng trong điều
kiện bình thường, từ đó làm cho một số người cho rằng việc áp giá bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo giá qui định của nhà nước là quá thấp, chưa
thoả đáng nên rất khó vận động.
Giá bồi thường giải phóng mặt bằng trong thời gian qua không nhất
quán, nên phải điều chỉnh nhiều lần làm giảm niềm tin trong nhân dân, tạo
tâm lý trông chờ, càng đi khiếu nại thì giá bồi thường được nâng lên.


 Người thực hiện: Giáp Thành Cơng

Đơn vị: Phịng Tài chính-Kế hoạch ĐH

7


Tình huống: Giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Cơng trình nào cũng có khiếu nại yêu cầu bồi thường theo giá thị
trường. Một số hộ yêu cầu phải thoả thuận với chủ đầu tư, không chấp hành
giá ban hành hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Quỹ đất của địa phương ít khơng đủ để bố trí tái định cư và đất sản
xuất nông nghiệp nên Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang chỉ hỗ trợ tiền để tự
tìm chỗ ở mới và hỗ trợ ổn định cuộc sống. Điều đó làm cho hộ bị giải toả
trắng không đủ tiền để nhận chuyển nhượng diện tích đất khác tương tự.
Một bộ phận không nhỏ người khiếu nại do thiếu hiểu biết pháp luật
về đất đai và các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dẫn đến
tình trạng gửi đơn khiếu nại đến các cơ quan nhà nước hoặc vượt cấp lên
Trung ương. Bên cạnh đó, cũng có một số người mặc dù đã hiểu rõ các quy
định của pháp luật, nhưng với mục đích cá nhân họ vẫn cố tình tiếp tục khiếu
nại để kích động, xúi dục, lơi kéo người khác nhằm mục đích trục lợi cá nhân
gây mất an ninh, trật tự xã hội tại địa phương.
Đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng chủ yếu
hoạt động kiêm nhiệm và không được đào tạo cũng như tập huấn về chuyên
môn nghiệp vụ thường xuyên nên dẫn đến những sai sót như trên.
Do các nguyên nhân vừa nêu trên, ông Lê Văn Nam cho rằng quyền lợi
của ông chưa được đảm bảo nên ông tiếp tục khiếu nại nhằm bảo vệ quyền lợi
của mình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết chưa thỏa đáng các
yêu cầu của ông, cụ thể :

+
Không thu hồi và đền bù thiếu 14 m2 đất nằm trong hành lang an toàn
của Quốc lộ 50, không bồi thường phần đất làm đường công cộng vẫn còn xác
định trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà cán bộ làm cơng tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng khơng giải thích được ngun nhân (riêng phần
đất 200 m2 ơng chấp nhận khơng đền bù vì đã hốn đổi đất có xác nhận của
chính quyền địa phương)
+
Giá đền bù thấp hơn so giá thị trường, nên số tiền bồi thường khơng
đủ để nhận chuyển nhượng diện tích đất khác tương tự.
+
Các chính sách: hỗ trợ di dời, hỗ trợ tự tìm nơi ở mới, hỗ trợ tiền thuê
nhà, ổn định cuộc sống ông chưa được hưởng.
2.Hậu quả:
Khiếu nại của ông Lê Văn Nam nếu không được giải quyết thỏa đáng
sẽ dẫn đến hậu quả sau:
Làm chậm tiến độ giao mặt bằng cho đơn vị thi công, ảnh hưởng đến
tiến độ hồn thành cơng trình, kéo theo hàng loạt ảnh hưởng đến việc đẩy
nhanh tiến độ xây dựng khu công nghiệp và mời gọi các doanh nghiệp đầu tư
vào khu công nghiệp.

 Người thực hiện: Giáp Thành Công

Đơn vị: Phịng Tài chính-Kế hoạch ĐH

8


Tình huống: Giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư


Khiếu nại kéo dài gây ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự tại địa
phương, nếu không giải quyết kịp thời sẽ tạo điểm nóng.
Tạo ra tiền lệ khiếu nại đối với những hộ dân có đất bị thu hồi do ảnh
hưởng của dự án đi qua.
Giải quyết khiếu nại cho hộ ông Nam chưa kịp thời, thiếu cơ sở thuyết
phục, không khách quan và thiếu tinh thần trách nhiệm dẫn đến quan liêu, tiêu
cực gây mất lịng tin của hộ ơng Nam nói riêng và trong nhân dân nói chung
đối với Đảng và Nhà nước, làm thiệt hại về quyền và lợi ích hợp pháp của hộ
ông Nam.
Phương án giải quyết vấn đề:
Việc xử lý tình huống trên nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Đảm bảo giải quyết nhanh chóng việc thu hồi đất để ông Nam giao
cho đơn vị thi công đúng tiến độ.
Tìm ra được những bất cập trong chính sách, pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng và phát triển
kinh tế thơng qua cơ chế giá đất bồi thường, chính sách tái định cư, qua đó
đưa ra kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ sung điều chỉnh
những bất cập đó.
Khắc phục những thiếu sót trong hoạt động bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi có chủ trương thu hồi đất thực hiện dự án, đảm bảo sự chủ
động và thuận lợi cho công tác đền bù; đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và
phù hợp Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản pháp luật hiện hành; đảm
bảo sự hài hồ giữa lợi ích của nhà nước, tổ chức và cá nhân. Đồng thời,
phát hiện và kịp thời ngăn chặn hiện tượng cửa quyền, quan liêu của một
số cán bộ, công chức và cơ quan nhà nước được giao trách nhiệm tổ chức
thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện cho địa
phương chủ động thực hiện đền bù, góp phần đẩy nhanh tiến độ triển khai
dự án.
Bảo đảm cho người bị thu hồi đất ổn định cuộc sống, thực hiện đền

bù công bằng, dân chủ, công khai, tránh việc cán bộ lợi dụng để tham ơ,
tiêu cực.
-

Góp phần làm giảm tình trạng khiếu nại kéo dài.

 Người thực hiện: Giáp Thành Công

Đơn vị: Phịng Tài chính-Kế hoạch ĐH

9


Tình huống: Giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Đảm bảo tính nghiêm minh pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa,
ổn định trật tự, kỷ cương trong xã hội.
-Xây dựng phân tích và lựa chọn phương án giải
quyết 1. Xây dựng, phân tích phương án:
Trên cơ sở nhận xét, phân tích nguyên nhân và hậu quả của việc ban
hành Quyết định thu hồi đất và Quyết định giải quyết khiếu nại của hộ ơng Lê
Văn Nam tọa lạc tại ấp Ơng Cai, xã Tân Trung, Thị xã Gị Cơng, tỉnh Tiền
Giang, tơi đề xuất các phương án giải quyết như sau:
1.1. Phương án 1:
Giữ nguyên Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày 10/02/2016 của Ủy
ban nhân dân Thị xã Gị Cơng về việc giải quyết đơn khiếu nại của ông Lê
Văn Nam ngụ ấp Ơng Cai, xã Tân Trung, Thị xã Gị Cơng, tỉnh Tiền
Giang.
Phương án này có những ưu, nhược điểm sau:
* Ưu điểm.

-

Đảm bảo được tính nhất quán của quyết định đã ban hành.

Sẽ được sự đồng tình của Ủy ban nhân dân Thị xã Gị Cơng và các
ngành chức năng Thị xã Gị Cơng.
* Hạn chế.
Khi tổ chức triển khai sẽ gặp sự phản ứng quyết liệt của người dân,
làm cho người dân vì bị thiệt hại về quyền và lợi ích hợp pháp của họ mà
tiếp tục khiếu nại, và có thể tập trung khiếu nại đơng người, tạo thành
“điểm nóng” trong khiếu nại, tố cáo.
Riêng ơng Lê Văn Nam sẽ không đồng ý với quyết định giải quyết
khiếu nại của Uỷ ban nhân dân thị xã Gị Cơng và tiếp tục khiếu nại vì
thực tế khi Uỷ ban nhân dân Thị xã Gị Cơng thu hồi diện tích đất của bà
để giao cho đơn vị thi cơng vẫn cịn thiếu diện tích 14 m 2 mà Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ tái định cư đã kiểm kê là 749 m 2, cịn quyết định thu hồi đất
chỉ có 735 m2 và chỉ đền bù có 735 m2, đồng thời khơng giải quyết phần
diện tích đất là đường đi cơng cộng, trong khi đó hộ ơng Lê Văn Nam
thuộc diện giải tỏa trắng xem như khơng cịn đất mà chỉ đền bù giá trị đất
có 735 m2 gây thiệt thịi lợi ích chính đáng của ơng.
1.2. Phương án 2

 Người thực hiện: Giáp Thành Cơng

Đơn vị: Phịng Tài chính-Kế hoạch ĐH

10


Tình huống: Giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư


Chấp thuận khiếu nại của ông Lê Văn Nam về việc yêu cầu bồi
thường tồn bộ diện tích 749 m2 mà Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư Thị xã Gị Cơng đã đo đạc, kiểm kê và áp giá, đồng thời giải quyết hỗ
trợ phần diện tích đường đi cơng cộng với giá như giá đền bù.
Phương án này có những ưu, nhược điểm sau:
* Ưu điểm.
Hộ ông Nam sẽ đồng ý một phần quyết định giải quyết của Ủy ban
nhân dân tỉnh đồng thời được sự đồng tình, ủng hộ của các ngành chức
năng và Uỷ ban nhân dân Thị xã Gị Cơng.
Lợi thế của phương án này là bồi thường đủ diện tích mà hộ ơng
Nam bị thu hồi thì ông Nam sẽ không tiếp tục khiếu nại về việc thiếu diện
tích và giải quyết diện tích đất đường đi cơng cộng.
* Hạn chế.
Ơng Nam vẫn tiếp tục khiếu nại vì quyền lợi của ơng chưa được
đảm bảo đầy đủ nếu nhà nước thu hồi và đền bù đúng diện tích thì hộ ơng
Nam thuộc diện giải tỏa trắng nhưng hộ ông Nam không được hỗ trợ di
dời, hỗ trợ ổn định cuộc sống,…mà hộ ơng Nam phải tự tìm chỗ ở mới thì
sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
1.3. Phương án 3:
Chấp thuận đơn khiếu nại của hộ ông Lê Văn Nam về việc yêu cầu
bồi thường đúng diện tích 749 m 2, giải quyết diện tích đường đi cơng cộng
và các chính sách hỗ trợ khác theo quy định pháp luật. Cụ thể là:
+
Hỗ trợ kinh phí tự tìm chỗ ở mới cho một hộ là 60.000.000 đồng;
tiền hỗ trợ di dời là 3.000.000 đồng; tiền hỗ trợ ổn định cuộc sống là
7.000.000 đồng; hỗ trợ tiền thuê nhà cho hộ giải toả trắng là 400.000
đồng/tháng thời gian hỗ trợ là 6 tháng (theo phương án bồi thường đã đươc
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt).
Phương án này có những ưu, nhược điểm sau:

* Ưu điểm.
Cách giải quyết này đúng pháp luật và hợp tình, hợp lý dễ được hộ
ông Lê Văn Nam chấp nhận.
Hộ ông Nam sẽ chấm dứt khiếu nại và tạo được tâm lý ổn định.

 Người thực hiện: Giáp Thành Cơng

Đơn vị: Phịng Tài chính-Kế hoạch ĐH

11


Tình huống: Giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Đạt được nhất trí cao của đa số hộ dân đi khiếu nại, tạo cho người
dân yên tâm ổn định cuộc sống khi phải di chuyển đi nơi khác.
* Hạn chế.
Không được sự đồng tình của Uỷ ban nhân dân Thị xã Gị Cơng,
các ngành chức năng Thị xã Gị Cơng. Đồng thời, sẽ dẫn đến việc một số
trường hợp tương tự khiếu nại yêu cầu giải quyết giống như hộ ông Nam.
Nhà nước sẽ phải cân đối thêm một khoảng kinh phí để chi trả bổ
sung cho các hộ dân.
2 Lựa chọn phương án giải quyết:
Trên cơ sở phân tích ưu điển và hạn chế của ba phương án nêu trên,
xét thấy phương án 3 khả thi hơn vì đảm bảo được sự hài hồ giữa lợi ích
nhà nước và người sử dụng đất và đạt được nhiều mục tiêu đặt ra.
3. Tổ chức thực hiện phương án lựa chọn:
Phương án 3 được tổ chức thực hiện theo các bước sau:
Bước 1:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành quyết định thụ lý

đơn khiếu nại của hộ ông Lê Văn Nam. Giao Sở Tài ngun và Mơi trường
chủ trì phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh, thị xã có liên quan tiến
hành thẩm tra xác minh làm rõ nội dung đơn khiếu nại của hộ ơng Nghiệp
theo tình tự thủ tục giải quyết khiếu nại do pháp luật quy định.
Bước 2:
Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành trao đổi thống nhất với Ủy
ban nhân dân Thị xã Gị Cơng để phân tích các chủ trương, chính sách
pháp luật đất đai nhằm tạo sự thống nhất của các ngành, các cấp về việc đề
xuất nội dung giải quyết theo phương án 3. Đồng thời, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quyết định giải quyết khiếu nại cho hộ ơng Lê Văn
Nam, ngụ ấp Ơng Cai, xã Tân Trung, Thị xã Gị Cơng, tỉnh Tiền Giang.
Với nội dung:
“ - Chấp thuận đơn khiếu nại của hộ ông Lê Văn Nam về việc yêu
cầu bồi thường đúng diện tích 749 m2 và các chính sách hỗ trợ khác theo
quy định pháp luật.

 Người thực hiện: Giáp Thành Công

Đơn vị: Phịng Tài chính-Kế hoạch ĐH

12


Tình huống: Giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Điều chỉnh một phần Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày
10/02/2016 của Ủy ban nhân dân Thị xã Gị Cơng về việc giải quyết đơn
khiếu nại của ông Lê Văn Nam với nội dung:
Giao Ủy ban nhân dân Thị xã Gị Cơng, Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ tái định cư Thị xã Gị Cơng thu hồi bổ sung phần diện tích 14 m 2 và

thực hiện các chính sách hỗ trợ cho hộ ơng Nam theo đúng quy định pháp
luật. Đồng thời, thực hiện việc hỗ trợ khác cho hộ ơng Nam: hỗ trợ kinh
phí tự tìm chỗ ở mới cho một hộ là 60.000.000 đồng; tiền hỗ trợ di dời là
3.000.000 đồng; tiền hỗ trợ ổn định cuộc sống là 7.000.000 đồng; hỗ trợ
tiền thuê nhà cho hộ giải toả trắng là 400.000 đồng/tháng thời gian hỗ trợ
là 6 tháng (theo phương án bồi thường đã đươc Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt).
Hộ ông Lê Văn Nam có trách nhiệm liên hệ Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư Thị xã Gị Cơng để nhận tiền đền bù”
Bước 3:
Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực
hiện quyết định giải quyết khiếu nại cho hộ ông Lê Văn Nam, Sở Tài nguyên
và Môi trường mời Hội nông dân tỉnh, Sở Tài Chính, Thanh tra tỉnh, Mật trận
tổ quốc tỉnh, Ủy ban nhân dân Thị xã Gị Cơng, các ngành chức năng Thị xã
Gị Cơng, Ủy ban nhân dân xã Tân Trung và mời hộ ông Lê Văn Nam đến Ủy
ban nhân dân xã Tân Trung để công bố và tống đạt quyết định giải quyết
khiếu nại của Ủy ban nhân dân tỉnh cho hộ ông Lê Văn Nam.
Bước 4:
Tiến hành chi trả bổ sung cho ông Nam, đồng thời yêu cầu ông
Nam cam kết di dời và bàn giao mặt bằng theo thời gian quy định.
Ủy ban nhân dân Thị xã Gị Cơng và Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái
định cư Thị xã Gị Cơng phải hồn thành các cơng việc nêu trên và có báo cáo
kết quả thực hiện cho Uỷ ban nhân dân tỉnh về tiến độ giải quyết và các
vướng mắc, phát sinh nếu có.
Bước 5:
Ủy bannhân dân tỉnhchủ trìmời các ngành chức năng tỉnh, Ủy ban
nhân dân Thị xã Gị Cơng và các ngành chức năng Thị xã Gị Cơng họp rút
kinh nghiệm để thực hiện các công việc sắp tới tốt hơn, nhằm hạn chế việc
cứ mỗi dự án triển khai là có dân khiếu nại.


 Người thực hiện: Giáp Thành Cơng

Đơn vị: Phịng Tài chính-Kế hoạch ĐH

13


Tình huống: Giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Trên cơ sở phân tích nguyên nhân, hậu quả, lựa chọn phương án giải
quyết đơn khiếu nại của hộ ơng Lê Văn Nam, ngụ ấp Ơng Cai, xã Tân
Trung, Thị xã Gị Cơng, tỉnh Tiền Giang có thể rút ra một số kết luận sau:
Nguyên nhân chính dẫn đến khiếu nại của hộ ông Lê Văn Nam là do
Ủy ban nhân dân Thị xã Gị Cơng, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Thị xã Gị Cơng thu hồi và bồi thường thiếu diện tích, khơng thực hiện các
chính sách hỗ trợ cho hộ bị giải tỏa trắng theo quy định của pháp luật và
phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt dẫn đến gây thiệt hại về lợi ích hợp pháp và chính đáng của hộ ông
Nam nên phát sinh khiếu nại.
Cán bộ làm công tác áp giá bồi thường, hỗ trợ tái định cư còn thiếu
kinh nghiệm, không thể hiện hết trách nhiệm, dẫn đến tham mưu cho Ủy
ban nhân dân Thị xã Gị Cơng ban hành quyết định thu hồi đất thiếu diện
tích và áp dụng chính sách hỗ trợ cho hộ bị giải tỏa trắng không đúng quy
định pháp luật và phương án bồi thường được phê duyệt, từ dó gây bất
bình dẫn đến việc hộ ông Nam phát đơn khiếu nại nhằm bảo về quyền lợi
của mình.
Các cơ quan chức năng giải quyết khiếu nại cho cơng dân chưa kịp
thời, cịn kéo dài, thiếu cơ sở thuyết phục, khách quan sẽ dẫn đến tiêu cực

gây mất lòng tin trong nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
Chính sách pháp luật về đất đai đã dần đi vào cuộc sống, tuy nhiên
qua quá trình thực hiện đã bộc lộ một số bất cập, cụ thể: đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý, nhà nước là đại diện chủ sở
hữu nhưng trên thực tế nhận thức của người sử dụng đất về quyền sở hữu
đất đai, quyền sử dụng của mình chưa thật đầy đủ dẫn đến những vướng
mắc trong quan hệ đất đai giữa Nhà nước và người sử dụng đất khi Nhà
nước thực hiện quyền định đoạt về đất đai. Ngoài ra, hiện nay, giá đất do
Nhà nước xác định chưa phản ảnh đầy đủ các yếu tố thị trường nên đã dẫn
đến bất bình đẳng trong việc thực hiện chính sách tài chính về đất đai. Mặt
khác, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất
hiện nay đang là vấn đề bức xúc của các cấp chính quyền nhưng chưa có

 Người thực hiện: Giáp Thành Cơng

Đơn vị: Phịng Tài chính-Kế hoạch ĐH

14


Tình huống: Giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

những tiêu chuẩn pháp lý rõ ràng, nhất quán để việc thực hiện bảo đảm hài
hịa giữa lợi ích của người sử dụng đất và Nhà nước.
2. Kiến nghị:
Từ việc phân tích nguyên nhân và hậu quả tình huống trên, bản thân
xin kiến nghị một số vấn đề sau:
Phải coi trọng và làm tốt cơng tác chính trị tư tưởng trong việc
triển khai thực hiện chính sách, pháp luật nói chung, về lĩnh vực thu hồi
đất, đền bù, giải phóng mặt bằng nói riêng. Phải huy động sức mạnh tổng

hợp của cả hệ thống chính trị, trong đó có các tổ chức đồn thể tham gia
vào cơng tác tun truyền vận động đồn viên, hội viên, quần chúng nhân
dân nhận thức và thực hiện đúng chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước, chủ trương thu hồi đất thực hiện dự án theo quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tăng cường vai trò và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong
cơng tác đền bù, giải phóng mặt bằng; xây dựng quy trình thực hiện cơng
tác đền bù, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất ở địa phương
theo hướng cải cách hành chính, giảm những khâu trung gian.
Chủ động tạo quỹ đất tái định cư để phục vụ nhu cầu của nhiều
năm tiếp theo trên nguyên tắc các điều kiện của nơi tái định cư như: điều
kiện hạ tầng kỹ thuật, tái tạo thu nhập cuộc sống… của các hộ dân phải
bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ của các hộ trước khi di chuyển. Với các dự án
sử dụng đất phải di chuyển chỗ ở thì nhất thiết phải kèm theo kế hoạch và
phương án tái định cư. Bồi thường giá đất phải sát với thị trường trong
điều kiện bình thường theo quy định của pháp luật đất đai, tránh gây thiệt
thịi quyền và lợi ích chính đáng của người dân bị thu hồi đất.
-

Phải thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết đơn thư khiếu nại của công
dân phải dứt điểm, đúng pháp luật, đúng thời hạn, gắn liền với việc xử lý
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân cụ thể.
Phải dân chủ, công khai, cơng bằng, hợp lý trong chính sách bồi
thường thiệt hại. Trong q trình tiến hành cơng tác điều tra, khảo sát, xác
minh, lập phương án đền bù phải bảo đảm chính xác, dân chủ, cơng khai,
cơng bằng và đúng quy trình.

 Người thực hiện: Giáp Thành Cơng


Đơn vị: Phịng Tài chính-Kế hoạch ĐH

15


Tình huống: Giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể các cấp phải đặc biệt quan tâm đến
việc tiếp dân, giải quyết đúng đắn, kịp thời khiếu nại, tố cáo của công dân,
phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ cương, ngăn ngừa khắc phục
tình trạng công dân khiếu nại vượt cấp, không đúng nơi quy định, gây mất
trật tự. Kiên quyết không để công dân của địa phương mình tập trung đơng
người về tỉnh, về Trung ương khiếu kiện.
Các vụ việc đã có quyết định cuối cùng đúng trình tự thủ tục, đúng
chính sách pháp luật thì kiên trì đối thoại, tuyên truyền, thuyết phục, giáo
dục để công dân hiểu đúng và tự giác chấp hành, kiên quyết xử lý cán bộ
thiếu trách nhiệm gây chậm trễ hoặc né tránh việc giải quyết.
Nâng cao trách nhiệm hành chính của cán bộ quản lý và kiểm tra công
tác quản lý đất đai. Cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về đất đai, trực tiếp
giải quyết khiếu nại, tố cáo cần thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ
chun mơn, kiến thức pháp luật nói chung và pháp luật đất đai nói riêng ./.

 Người thực hiện: Giáp Thành Cơng

Đơn vị: Phịng Tài chính-Kế hoạch ĐH

16




×