Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

TIỂU LUẬN:Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm trong quá trình hội nhập ở Công ty bánh kẹo Hải Hà ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.94 KB, 82 trang )






TIỂU LUẬN:

Biện pháp nâng cao chất lượng sản
phẩm trong quá trình hội nhập ở
Công ty bánh kẹo Hải Hà









Mở Đầu

Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá, canh tranh trên thị trường ngày càng
gay gắt, chất lượng sản phẩm và dịch vụ là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại
của Công ty cũng như quốc gia trên thị trường thế giới.Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
chịu ảnh hưởng của xu thế biến động đó, Một mặt tạo ra môi trường kinh doanh thuận
lợi cho các doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kinh doanh mới, mặt khác cũng làm tăng thêm
tính chất gay gắt của canh tranh. Những xu thế này cũng tạo môi trường kinh doanh
hiện đại đầy biến động và phức tạp, đặt ra những thách thức mới buộc các doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm,và chất
lượng sản phẩm ngày nay đã trở thành một trong những vũ khí cạnh tranh hàng đầu của
doanh nghiệp .


Thêm vào đó, là sự phát triển mạnh mẽ của những tiến bộ KH-KTmới đã tác
đông mọi mặt của nền kinh tế. Đời sống xã hội ngày càng được nâng cao, nhu cầu về
con người đối hàng hoá ngày càng tăng không ngừng cả về số lượng và chất
lượng.Chính vì vậy các doanh nghiệp đang cố gắng và phân tích, thử nghiệm và tìm cho
mình nột giải pháp tối ưu nhất để sản xuất một sản phẩm có chất lượng cao thoả mãn tối
đa người tiêu dùng.Đó là con đường duy nhất mà doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển lâu dài .Chất lượng sản phẩm thực sự trở thành yếu tố quyết định cho các doanh
nghiệp giành thắng lợi trong canh tranh.
Đối với doanh nghiệp bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh nghiệp
đang có những bước phát triển vượt bậc .Tuy vậy trong thời đại ngày nay khi thị trường
bánh kẹo đang cạnh tranh gay gắt với những sản phẩm bánh kẹo trong và ngoài nước đã
ảnh hưởng rất lớn đến thị trường tiêu thụ của Công ty .Để tồn tại và đứng vững trong
điều kiện đó thí vấn đề dặt ra cho công ty là :Cần nâng cao chất lượng sản phẩm để
chiếm lĩnh thị trường đó và đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng.’’Biện
pháp nâng cao chất lượng sản phẩm trong quá trình hội nhập ở Công ty bánh kẹo
Hải Hà ’’.




Đề tài gồm ba phần :

Phần thứ nhất : Nâng cao chất lượng sản phẩm là điều kiện tiên quyết để tăng
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .
Phần thứ hai : Thực trạng về chất lượng sản phẩm ở Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Phần thứ ba : Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty bánh kẹo Hải
Hà.


























Phần Thứ nhất.

Nâng cao chất lượng sản phẩm là điều kiện
tiên quyết để tăng năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp

I. Những nhận thức cơ bản về chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù rất rộng và phức tạp phản ánh các nội dung

kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Trong sản xuất kinh doanh và trong đời sống xã hội không ai
phủ nhận tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm. Vấn đề chất lượng được đặt ra một
cách nghiêm túc và khắt khe trong mỗi doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm là một
phạm trù các tổ chức quốc tế cho đến các quốc gia cũng như các doanh nghiệp đều quan
tâm và nghiên cứu.
1. Khái niệm chất lượng sản phẩm.
Trong đời sống hàng ngày chúng ta thường xuyên tiếp cận và có nhiều các thuật
ngữ "chất lượng" chất lượng sản phẩm ‘‘’chất lượng cao. Tuy nhiên không phải ai cũng
hiểu thấu đáo về các thuật ngữ này và đưa ra định nghĩa tổng quát về chúng. Để hiểu
chất lượng sản phẩm trước tiên chúng ta phải làm rõ khái niệm chất lượng. Đứng trên
góc độ khác nhau thì có quan điểm khác nhau về chất lượng.
Phillip. B. Grosby cho rằng "Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu hay đặc tính
nhất định".
Jujan (nhà nghiên cứu chất lượng người Mỹ) cho rằng "Chất lượng là sự phù hợp
với các mục đích hoặc việc sử dụng ’’
Theo từ điển tiếng việt phổ thông: Chất lượng là tổng thể những tính chất những
thuộc tính cơ bản của sự vật làm cho sự vật này phân biệt với sự vật khác.
Theo tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế:" Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một
thực thể, đối tượng tạo thực thể, đối tượng đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu
ra hoặc tiềm ẩn.

Cho dù đứng trên góc độ nào khi xem xét chất lượng thì chất lượng có những đặc
trưng chủ yếu sau:
Thứ 1: Chất lượng gắn liền với đối tượng, thực thể vật chất, không có chất lượng
tách ra khỏi thực thể. Đối tượng hay thực thể được hiểu rộng không chỉ là sản phẩm mà
còn bao hàm cả một hoạt động của một doanh nghiệp hay một con người.
Thứ 2: Chất lượng đo bằng sự thoả mãn nhu cầu. Nhu cầu gồm những nhu cầu đã
nêu ra, nhu cầu được biết đến và những nhu cầu tiềm ẩn, chỉ được phát hiện trong quá
trình sử dụng.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải tự hoạch toán kinh doanh cùng

tồn tại trong một môi trường vừa bình đẳng vừa cạnh tranh hết sức khốc liệt và phải
thoả mãn nhu cầu, suy cho cùng tiêu thụ sản phẩm là yếu tố sống còn quyết định sự tồn
tại của doanh nghiệp. Chính vì vậy ở những góc độ nhìn nhận khác nhau có nhiều quan
niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm tiếp cận theo hướng khách hàng: Là các đặc tính của sản
phẩm, phù hợp với yêu cầu của khách hàng có khả năng thoả mãn nhu cầu của khách
hàng.
Chất lượng sản phẩm tiếp cận theo hướng nhà sản xuất: Là tập hợp đặc tính của kỹ
thuật công nghệ và vận hành sản phẩm đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng khi sử
dụng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm tiếp cận theo quan điểm ISO (Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc
tế): "Là đặc tính của thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu
hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
Chất lượng sản phẩm trong nền kinh tế thị trường được coi là đặc tính nội tại của
sản phẩm được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc không so sánh được
phù hợp với điều kiện kinh tế kỹ thuật hiện đại và thoả mãn được những nhu cầu nhất
định của xã hội.
Ngày nay chất lượng sản phẩm được hiểu một cách đầy đủ và toàn diện, gắn liền
với yếu tố giá cả và dịch vụ sau bán hàng. Ngoài ra vấn đề giao hàng đúng lúc đúng thời
hạn cũng trở nên vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Khi các phương pháp

sản xuất vừa đúng lúc sản xuất không qua kho ngày càng trở lên phổ biến tại các công
ty hàng đầu - chất lượng sản phẩm đang dần phát triển đến hình thái mới là chất lượng
tổng hợp phản ánh một cách trung thực trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp thông
qua 4 yếu tố chính được thể hiện trong mô hình sau:
Mô hình 1: Mô hình quản lý chất lượng sản phẩm








-Thoả mãn nhu cầu: mục tiêu của việc nâng cao chất lượng sản phẩm chính là
nhằm đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm của công ty. Quá
trình quản lý chất lượng sản phẩm tốt hay không thể hiện thông qua việc chất lượng sản
phẩm đó có phù hợp vói yêu cầu của khách hàng, có khả năng thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng không.
- Giá cả: thông qua giá cả người tiêu dùng có thể nhận thấy chất lượng của sản
phẩm là tốt hay không. Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà quản lý phải làm sao vẫn giữ
nguyên được chất lượng sản phẩm thậm chí nâng cao hơn, nhưng vẫn phải giữ ở mức
giá cả mà người tiêu dùng có thể chấp nhận được.
- Thời hạn bán hàng: việc nâng cao chất lượng sản phẩm không phải là mục tiêu
của một vài doanh nghiệp mà doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm và thực hiện. Cùng
với việc nâng cao chất lượng doanh nghiệp phải xác định được thời hạn đưa sản phẩm
ra thị trường tiêu dùng, bảo đảm việc giao hàng phải đúng lúc, đúng thời hạn.
- Dịch vụ sau bán hàng: quá trình quản lý chất lượng sản phẩm từ khâu đầu tiên
như nghiên cứu thị trường, thiết kế sản phẩm…cho đến khâu đem ra tiêu thụ chưa phải
Thoả mãn nhu
c
ầu

Thời hạn bán
hàng

Dịch vụ sau bán
hàng

Giá c




là hết, mà nó còn phụ thuộc vào việc chất lượng sản phẩm đó có được người tiêu dùng
chấp nhậ không thông qua các thông tin phản hồi từ khách hàng về sản phẩm đó
Trình độ quản lý chất lượng sản phẩm của mỗi người, doanh nghiệp được phản
ánh một cách trung thực thông qua việc thực hiện 4 yếu tố trên
2. Phân loại chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, một đại lượng phức tạp. Do vậy
với các căn cứ khác nhau có các cách phân loại khác nhau.
2.1. Căn cứ mục đích công dụng của sản phẩm.
Chất lượng thị trường: Là chất lượng bảo đảm thoả mãn nhu cầu của thị trường,
mong đợi của người tiêu dùng.
Chất lượng thị hiếu: Là chất lượng phù hợp với ý thích sở trường của người tiêu
dùng.
Chất lượng thành phần: Là mức chất lượng có thể thoả mãn nhu cầu của một số
người hay nhóm người nhất định.
Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp có những chiến lược cụ thể hướng tới
việc hoàn thiện loại chất lượng nào mà phù hợp với điều kiện doanh nghiệp có thể thực
hiện được.
Qua đó doanh nghiệp có những biện pháp cụ thể để đi sâu vào loại chất lượng nào
mà doanh nghiệp cho là cần thiết yêu cầu cao nhất là doanh nghiệp phải thoả mãn được
cả 3 loại chất lượng nói trên. Nhưng trong thực tế thì doanh nghiệp chỉ thoả mãn được
một số loại chất lượng nhất định.
2.2. Căn cứ theo hệ thống quản lý chất lượng ISO - 9000 chất lượng sản phẩm
được chia thành:
Chất lượng thiết kế: Là giá trị riêng của các thuộc tính được phác thảo ra trên cơ
sở nghiên cứu, trắc nhiệm của sản xuất và tiêu dùng. Đồng thời sánh với các mặt hàng
tương tự của nhiều nước. Chất lượng thiết kế được hình thành ở giai đoạn đầu của quá
trình hình thành chất lượng sản phẩm.


Chất lượng tiêu chuẩn: Là giá trị riêng của các thuộc tính của sản phẩm được
thừa nhận, được phê chuẩn trong quản lý chất lượng sản phẩm, chất lượng đảm bảo
đúng các chỉ tiêu đặc trưng của sản phẩm do các tổ chức quốc tế nhà nước hay bộ ngành
quy định chất lượng tiêu chuẩn có nhiều loại.
Tiêu chuẩn hoá quốc tế: Là những tiêu chuẩn do tổ chức chất lượng đề ra được
các nước chấp nhận và xem xét áp dụng cho phù hợp đặc điểm từng nước.
Tiêu chuẩn quốc gia: Là tiêu chuẩn do nhà nước ban hành dựa trên cơ sở ứng
dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới phù hợp với điều kiện kinh tế kỹ
thuật của đất nước.
Tiêu chuẩn ngành: Do các bộ các tổng cục xét duyệt và ban hành có hiệu lực đối
với tất cả các đơn vị trong ngành, địa phương đó.
Tiêu chuẩn doanh nghiệp: Chỉ mức độ thực tế đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của sản
phẩm bao gồm chất lượng thực tế trong sản xuất và chất lượng thực tế trong tiêu dùng
:Chất lượng cho phép là mức chất lượng có thể chấp nhận giữa chất lượng thực tế với
chất lượng tiêu dùng. Chất lượng thực tế phù hợp điều kiện từng nước phù hợp trình độ
lành nghề công nhân. Khi chất lượng thực tế vượt quá khả năng cho phép thì hàng háo
xếp loại phế phẩm.
Chất lượng tối ưu: Biểu thị khả năng thoả mãn toàn diện nhu cầu thị trường
trong những điều kiện xác định với chi phí xã hội thấp nhất. Thường người ta phải giải
quyết được mối quan hệ giữa chi phí và chất lượng sao cho chi phí thấp nhất có thể đạt
được mà chất lượng vẫn đảm bảo.
Với cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp làm tốt công tác quản lý chất lượng
biết được các loại chất lượng để có biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. Quyết
định mức chất lượng như thế nào cho phù hợp là vấn đề quan trọng. Điều đó phụ thuộc
vào đặc điểm tiêu dùng của từng nước từng vùng và phụ thuộc vào mục tiêu của mỗi
doanh nghiệp.
3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm:
Để đánh giá chất lượng sản phẩm có nhiều chỉ tiêu khác nhau được phân thành 2
nhóm:


Nhóm chỉ tiêu không thể so sánh được:
Nhóm chỉ tiêu có thể so sánh được:
3.1. Nhóm chỉ tiêu không thể so sánh được: áp dụng cho từng loại sản phẩm
thích hợp. Đối với sản phẩm là máy móc thiết bị: có thể sử dụng các chỉ tiêu mà dùng
để xác định chất lượng sản phẩm có giá trị sử dụng lâu năm.
Chỉ tiêu về độ bền: Là khoảng thời gian từ khi sản phẩm được hoàn thành đến khi
sản phẩm không còn sử dụng hay vận hành được nữa.
Chỉ tiêu độ tin cậy: Là sự ổn định của các đặc tính sử dụng của sản phẩm là khả
năng của sản phẩm hoặc dịch vụ có thể tiếp tục đáp ứng các yêu cầu của người tiêu
dùng.
Chỉ tiêu công nghệ: Là những chỉ tiêu đặc trưng, cho phương pháp và quy trình
sản xuất nhằm tiết kiệm yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất.
Chỉ tiêu công dụng: Đặc trưng cho các thuộc tính xác định chức năng chủ yếu
của sản phẩm, quy định giá trị sử dụng của sản phẩm.
Chỉ tiêu lao động học: Phản ánh sự thuận lợi cho người sử dụng sản phẩm.
Chỉ tiêu tiêu chuẩn hoá, thống nhất hoá: Phản ánh khả năng thay thế và lắp đặt
của sản phẩm.
Chỉ tiêu thẩm mỹ: Là chỉ tiêu phản ánh mức độ hấp dẫn truyền cảm của sản
phẩm phản ánh sự hài hoà về hình thức, nguyên vẹn về kết cấu.
Chỉ tiêu sinh thái: Phản ánh mức độ gây độc hại ảnh hưởng đến môi trường xung
quanh trong quá trình sử dụng sản phẩm.
Chỉ tiêu an toàn: Phản ánh mức độ an toàn của người tiêu dùng sản phẩm.
Chỉ tiêu kinh tế: Phản ánh chi phí thiết kế, chế tạo sản phẩm và kết quả thu được
cũng như hiệu quả kinh tế.
Đối với sản phẩm là nguyên vật liệu: Thường dùng các chỉ tiêu đặc trưng cho
tính cơ học, lý, hoá học (độ cứng, dẻo, độ cong, ) tỷ lệ tạp chất cho phép sự giảm nhẹ
và tính kinh tế của việc chế biến nguyên vật liệu.

Đối sản phẩm là hàng tiêu dùng: Đáp ứng nhu cầu ăn mặc, đi lại, văn hoá, y tế
thường dùng các chỉ tiêu độ bền chắc, độ ẩm, màu sắc, mùi vị

3.2.Nhóm chỉ tiêu có thể so sánh được:
Tỷ lệ sai hỏng: Dùng để đánh giá tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm không phân thứ hạng chất lượng:
Sử dụng thước đo hiện vật

Tỷ lệ sai
hỏng
=

Chi phí sản xuất sản phẩm hỏng
Tổng giá thành công xưởng của sản phẩm sản
xuất
x

100%

Sản phẩm hỏng gồm 2 loại:
Sản phẩm có thê sửa chữa được: Là loại sản phẩm khi tiến hành sửa chữa thì chi
phí sửa chữa nhỏ hơn chi phí sản xuất ra sản phẩm khác.
Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: Là loại sản phẩm khi tiến hành sửa
chữa thì chi phí sửa chữa lớn hơn chi phí sản xuất ra sản phẩm mới.
Tuy nhiên công thức trên mặt hạn chế là không tính cho nhiều loại sản phẩm khác
nhau chính vì vậy công thức sử dụng thước đo giá trị sẽ khắc phục được trường hợp
này.
Độ lệch chuẩn và tỷ lệ sản phẩm đạt chất lượng.
Độ lệch chuẩn.
S =
 





n
n
i
XX
n
1
1
1

Trong đó: X: Chất lượng sản phẩm tiêu chuẩn (lấy làm mẫu để so sánh)
X
i
: Chất lượng sản phẩm đem lại để sản xuất.
n: Số lượng sản phẩm đem ra so sánh.

Tỷ lệ sản phẩm đạt chất lượng:
Tỷ lệ sản phẩm đạt chất lượng =

Số sản phẩm đạt chất lượng
x 100%

Tổng sản phẩm
Hệ số phẩm cấp bình quân: Để phân tích thứ hạng của chất lượng sản phẩm ta sử
dụng hệ số phẩm cấp bình quân.
H =

(q
i x

p
i
)
q
i x
p
1



Trong đó:
H : Là hệ số phẩm cấp bình quân.
q
i
:Số lượng sản phẩm loại i.
Pi :Đơn giá sản phẩm loại i.
P
1
:Đơn giá sản phẩm loại 1.
ảnh hưởng của hệ số phẩm cấp hàng hoá đến giá trị sản lượng
Gq = (H
1
- H
0
) x q
1
x P
1
Gq: Giá trị sản lượng
q

1
:

sản lượng kỳ thực tế
Nếu H = 1  toàn bộ sản phẩm đều loại loại 1
Còn H càng gấp 1 thì chứng tỏ chất lượng sản phẩm càng tốt
- Giá đơn vị bình quân:
Thông thường chất lượng sản phẩm cao thì giá càng cao, do đó qua giá đơn bị bình
quân ta cũng có thể phân tích tình hình đảm bảo chất lượng sản phẩm
Công thức:
G =

(q
i x
p
i
)


q
i


G: Giá bình quân
q
i
: Số lượng sản phẩm loại i
P
i
: Đơn giá sản phẩm loại i

ảnh hưởng của sự thay đổi giá bình quân đến giá trị tổng sản lượng:
Công thức:
G = (G
1
- G
0
)

Nếu giá đơn vị bình quân thực tế lớn hơn đơn vị bình quân kế hoạch điều này nói
lên chất lượng sản phẩm sản xuất thực tế tốt hơn kế hoạch
Nếu giá đơn vị bình quân thực tế nhỏ hơn giá đơn vị bình quân kế hoạch thì chứng
tỏ chất lượng sản phẩm sản xuất thực tế không tốt bằng kế hoạch
- Tỷ trọng từng loại sản phẩm
+ Theo hiện vật:
Công thức:
TRi =
qi
qi
x 100%

T
Ri
: Tỷ trọng từng loại sản phẩm
q
i
: Số lượng sản phẩm từng loại

qi
: Tổng sản lượng sản phẩm
+ Theo giá trị:

Công thức:


n
i
qi
1
1


TRi =
Gqi
Gqi
x 100%

G
qi
: Giá trị từng loại sản phẩm
G
qi
: Tổng giá trị sản lượng
Nếu tỷ trọng thực tế của thứ hạng trên thấp hơn kế hoạch thì đánh giá là chất
lượng sản xuất sản phẩm thực tế kém hơn kế hoạch
Nếu tỷ trọng thực tế của thứ hạng trên cao hơn kế hoạch thì kết luận là chất lượng
sản xuất thực tế tốt hơn kế hoạch
Trong mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu hình thành đã phải xây dựng tiêu chuẩn cho
mình căn cứ vào điều kiện nội tại của doanh nghiệp tiêu chuẩn đó phải được đăng ký
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Đó chính là tiêu chuẩn mà doanh
nghiệp dựa vào để quyết định đưa ra sản phẩm.
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và quan điểm đánh giá chất

lượng sản phẩm.
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là mục tiêu kinh tế tổng hợp, chính vì vậy nó chịu sự ảnh
hưởng nhiều nhân tố hình thành trong toàn bộ tiến trình kinh doanh. Theo hệ thống
ISO1987 chất lượng của một sản phẩm bao giờ cũng được hình thành trong 11 quá trình
như sau:
1. Điều tra nghiên cứu thị trường.
2. Thiết kế lập yêu cầu kỹ thuật sản phẩm.
3. Cung ứng vật tư.
4. Triển khai quy trình công nghệ.
5. Sản xuất chế tạo.
6. Kiểm tra và thử nghiệm chất lượng sản phẩm.
7. Bao gói, bảo quản.
8. Lưu thông, phân phối.

9. Lắp ráp vận hành.
10 Dịch vụ kỹ thuật bảo hành.
11. Thanh lý sau sử dụng.
Quá trình hình thành nên chất lượng sản phẩm cũng có thể được biểu hiện bằng sơ
đồ sau:
Sơ đồ 9: Quá trình hình thành nên chất lượng của một sản phẩm:




















1.1.Nhóm nhân tố khách quan.
1.1.1. Nhóm nhân tố nhu cầu thị trường - khách hàng.
Ngày nay đối với bản thân doanh nghiệp nếu nói tới chất lượng thì điều đầu tiên là
xuất phát từ nhu cầu khách hàng nếu không khái niệm chất lượng sản phẩm sẽ trở nên
phù phiếm.
Quá trình chuẩn bị
sản xuất gồm: 1,
2, 3, 4

Quá trình sản xuất
gồm: 5, 6
Quá trình lưu
thông, phân phối
g
ồm: 7, 8, 9

Quá trình sau sản
xuất gồm: 10, 11

Việc sản xuất cái gì bán cho ai tức là đầu tiên doanh nghiệp phải nghiên cứu nhu

cầu thị trường mà gắn với nó là khách hàng để hoạch định chiến lược, chính sách sản
phẩm và kế hoạch sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường. Nhu cầu thị trường là thước
đo giá trị của chất lượng sản phẩm. Chất lượng có thể đánh giá cao ở thị trường này
nhưng không được thị trường khách cho là tốt. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm
bắt thị trường một cách nhanh chóng kịp thời và phù hợp có thể dựa vào thói quen,
truyền thống, phong tục tập quán văn hoá lối sống mục đích sử dụng sản phẩm và khả
năng thanh toán. Thường thì với đời sống nhân dân còn thấp thì nhu cầu của người tiêu
dùng chưa cao. Lại khác nhu cầu của người tiêu dùng lúc này không những cần những
hàng hoá đạt chất lượng và họ còn có sự lựa chọn những hàng hoá khác nhau.
1.1.2. Tiến bộ KHKT.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế trong vài thập kỷ gần đây. Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã tạo ra bước đột phá hầu hết
các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Với sự xuất hiện tự động hoá, tin học trí tuệ nhân tạo
đã tạo ra những thay đổi lớn trong sản xuất cho phép rút ngắn chu trình tiết kiệm
nguyên vật liệu, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm.
Bên cạnh đó sự tiến bộ khoa học kỹ thuật đã đặt ra những thách thức không nhỏ
cho doanh nghiệp quản lý khai thác và vận hành công nghệ đạt hiệu quả cao. Cùng với
sự tiến bộ khoa học công nghệ thì thời gian chế tạo một công nghệ mới thay thế công
nghệ cũ được rút ngắn lại mà sự ra đời của công nghệ mới thường đồng nghĩa với chất
lượng sản phẩm tốt hơn, hoàn thiện hơn.
1.1.3. Cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước.
Cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước có ý nghĩa rất quan trọng trong qúa trình
thúc đẩy cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Việc ban hành hệ
thống các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm các quy định về sản phẩm đạt chất lượng, xử lý
nghiêm việc sản xuất hàng nhái háng kém phẩm chất, không đảm bảo vệ sinh an toàn
Các chính sách đầu tư đổi mới công nghệ là những nhân tố hết sức quan trọng tạo động
lực phát huy tính tự chủ, sáng tạo trong cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.1.4. Điều kiện tự nhiên.

Đối với các nước khí hậu nhiệt đới nóng ẩm mưa nhiều như ở Việt Nam thì điều

kiện tự nhiên có ảnh hưởng việc bảo quản và nâng cao chất lượng sản phẩm nó ảnh
hưởng đặc tính lý hoá của sản phẩm. Khí hậu thời tiết các hiện tượng tự nhiên như gió
mưa ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng các nguyên vật liệu dự trữ tại các kho hàng
bến bãi, ảnh hưởng đến hiệu quả vận hành máy móc thiết bị (Nhất là đối với máy móc
vận hành ngoài trời). Khí hậu nóng ẩm cũng làm cho độ ẩm của sản phẩm tăng lên tạo
điều kiện cho vi sinh vật hoạt động làm ảnh hưởng đến hình thức, chất lượng sản phẩm
nhất là đối với sản phẩm về ngành sản xuất thực phẩm, hàng tiêu dùng sản phẩm nông
lâm nghiệp.
1.1.5. Phong tục tập quán thói quen tiêu dùng.
- Đời sống xã hội, thói quen, sở thích trong tiêu dùng, đối với mỗi quốc gia mỗi
vùng khác phụ thuộc vào thu nhập trình độ học vấn, môi trường sống, yếu tố phong tục
văn hoá đòi hỏi doanh nghiệp phải phân đoạn thị trường trên cơ sở nghiên cứu kỹ các
nhân tố trên từ đó xác định đối tượng khách hàng và sản phẩm của mình phục vụ với
chất lượng đáp ứng được trình độ của mình phục vụ tiêu dùng của họ.
Nhìn chung khi nền kinh tế ngày càng phát triển đời sống ngày càng nâng cao thì
văn minh và thói quen tiêu dùng đòi hỏi ở mức độ cao hơn do vậy chất lượng sản phẩm,
ngày càng hoàn thiện và nâng cao để đáp ứng sự thay đổi đó
1.2 Nhóm nhân tố chủ quan.
Là nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp gắn liền với
điều kiện của từng doanh nghiệp" lao động, máy móc thiết bị công nghệ, trình độ quản
lý nhiên nguyên vật liệu. Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm
của doanh nghiệp,.
1.2.1. Trình độ lao động của doanh nghiệp.
Là nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm trình độ lao động được phản ánh
thông qua trình độ chuyên môn kỹ năng tay nghề kinh nghiệm. ý thức trách nhiệm của
mỗi lao động trong doanh nghiệp. Trình độ của lao động được đánh giá bằng sự hiểu
biết nắm vững phương pháp và quy trình công nghệ hiểu rõ các tình huống tác dụng của

máy móc thiết bị, nguyên vật liệu chấp hành đúng quy trình phương pháp công nghệ và
các điều kiện đảm bảo an toàn lao động.

Đầu tư phát triển và không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và trình độ
lao động trong doanh nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng trong quản lý chất lượng.
Đồng thời mỗi doanh nghiệp phải có biện pháp tổ chức hợp lý, khoa học trang bị đầy đủ
các điều kiện môi trường làm việc an toàn vệ sinh cho người lao động. Bên cạnh đó phải
có chính sách phát huy khả năng sáng tạo trong cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm
thông qua chế độ thưởng phát nghiêm minh mức thưởng phát phải phù hợp với phần giá
trị mà người lao động làm lợi hay gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
1.2.2. Khả năng đổi mới máy móc thiết bị công nghệ của doanh nghiệp và ứng
dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất.
Trong thời đại ngày nay. Khoa học công nghệ hiện đại đã trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp thì chất lượng của bất kỳ sản phẩm nào cũng gắn liền và bị chi phối bởi sự
phát triển khoa học công nghệ. Đặc biệt là các ứng dụng của nó vào sản xuất. Khi sản
xuất 4 loại sản phẩm là các ứng dụng của nó vào sản xuất. Khi sản xuất 4 loại sản phẩm
nào đó thì các quyết định để có sự nhảy vọt về năng suất, chất lượng và hiệu quả đó
chính là việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất.
Với một trình độ kỹ thuật công nghệ và máy móc thiết bị nhất định chỉ có thể sản
xuất ra loại sản phẩm ở mức chất lượng tương ứng. Do đó để nâng cao chất lượng sản
phẩm phù hợp với thị trường thì đòi hỏi phải có tiền lực để đổi mới máy móc thiết bị thì
chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp đó càng được nâng cao sản phẩm sản xuất ra
ngày càng đòi hỏi mức chất lượng cao hàm lượng chất xám trong sản phẩm tăng. Ngoài
ra, do yêu cầu trong sản xuất phải tiết kiệm nguyên vật liệu phải đầu tư theo chiều sâu
máymóc thiết bị áp dụng những thành tực mới nhất của khoa học kỹ thuật vào sản xuất
một kịp thời để hiện đại hoá dây truyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
1.2.3. Chủng loại, chất lượng nguyên vật liệu chế biến.
Đây là nhân tố chúng ta dễ thấy tầm quan trọng của nó trong việc hình thành nên
chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu là yếu tố chính cầu thành nên sản phẩm chiếm tỷ

trọng lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng 60-80% trong cơ cấu giá thành). Đặc biệt
đối với ngành may mặc, thực phẩm.

Chất lượng sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu chế
biến. Nếu chất lượng nguyên vật liệu tốt cung cấp đáp ứng đủ kịp thời về số lượng và
chủng loại theo yêu cầu tiêu chuẩn đã quy định sẽ đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt.
Ngược lại chất lượng sản phẩm kém cung cấp không đúng số lượng, chủng loại sẽ ảnh
hưởng không tốt trong sản xuất chất lượng sản phẩm kém.
Nguyên vật liệu là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và
phấn đấu hạ giá thành sản phẩm nên doanh nghiệp phải đặc biệt quan tân đến nhân tố
này. Phải kiểm tra chặt chẽ nguyên vật liệu khi mua nhập kho trước khi USC và đưa vào
sản xuất theo đúng yêu cầu đặt biệt là phải có chế độ bảo quản thích hợp tránh những
ảnh hưởng có hại của môi trường như nhiệt độ độ ẩm nước. Tránh không để nguyên vật
liệu bị xuống cấp ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
1.2.4. Nhân tố thuộc về trình độ tổ chức, quản lý.
Trình độ quản lý nói chung và quản lý chất lượng nói riêng là một trong những
nhân tố cơ bản góp phần cải tiến hoàn thiện chất lượng sản phẩm. Thực tế sự ra đời
của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 đã khẳng định vai trò và
tầm quan trọng của yếu tố quản lý hệ thống này đã nhấn mạnh vai trò và tầm quan
trọng của yếu tố quản lý trong quá trình tạo ra một sản phẩm không chỉ trong giai
đoạn sản xuất mà từ khi cung ứng các yếu tố đầu vào thiết kế sản phẩm cho đến khi
thực hiện các dịch vụ sau bán. Các yếu tố như nguyên vật liệu máy móc thiết bị lao
động cho dù ở trình độ cao nhưng không được tổ chức một cách hợp lý, phối hợp
đồng bộ nhịp nhàng giứa các khâu các yếu tố đó sản xuất thì cũng rất khó có thể tạo
ra những sản phẩm có chất lượng cao mà có thể gây ra thất thoát lãng phí nguồn vốn.
Như vậy công tác tổ chức sản xuất và lựa chọn phương pháp tổ chức sản xuất trong
doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
Sơ đồ 2 : Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm .


Cơ chế
qu
ản lý


Khoa học
công ngh


Nhu cầu
th






2. Các quan điểm khi xem xét đánh giá chất lượng sản phẩm.
Trong quá trình đánh giá cần phải dựa vào kinh nghiệm cảu những người đã làm
từ trước cần phải có hệ thống chỉ tiêu phù hợp phải xem xét các quan điểm đã rút ra từ
trước để đánh giá một cách đồng bộ và có hệ thống.
Khi đánh giá chất lượng sản phẩm nếu không chú ý đến quan điểm thì việc xem
xét đánh giá không đầy đủ bỏ qua nhiều chỉ tiêu quan trọng hoặc sử dụng một số chỉ
tiêu không còn phù hợp làm giảm chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy trong
quá trình xem xét, đánh giá chất lượng sản phẩm cần phải chú ý một số quan điểm sau.
2.1. Quan điểm tổng hợp: Đánh giá chất lượng sản phẩm không chỉ xem xét đến
một đặc tính nào đó của sản phẩm mà xem xét trong mối quan hệ với đặc tính khác của
sản phẩm trong hệ thống các đặc tính nội tại của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm được
hình thành từ khâu thiết kế đến khâu đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ vì vậy khi xem
xét tìm nguyên nhân thì phải xem xét kiểm tra và một quá trình.
2.2. Quan điểm biện chứng: chất lượng sản phẩm là một chỉ tiêu hoạt động tức
là có thể có một giai đoạn lịch sử nhất định chất lượng của một loại hàng hoá nào đó
được coi là mới là phù hợp. Nhưng do tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ máy móc
nguyên liệu thay đổi được cải tiến hơn nến chất lượng sản phẩm ngày càng hoàn thiện

hơn.
Do vậy khi đánh giá chất lượng sản phẩm. Phải dựa trên quan điểm lịch sử và biện
chứng. Phải xem xét và hiện tại và quá khứ dự đoán được xu hướng phát triển của sản
phẩm.
2.3. Quan điểm dân tộc hiện đại: Tính dân tộc được thể hiện ở truyền thống tiêu
dùng. Có những sản phẩm rất được ưa chuộng ở thị trường này địa phương này nhưng ở
nơi khác thì ngược lại doanh nghiệp sản xuất phải quan tâm đặc biệt tới truyền thống
Vật tư-
NVL

MMTB


Con
ngư
ời

CLSP

Tổ chức quản



dân tộc thói quen tiêu dùng của khách hàng. Tính dân tộc ở đây không mâu thuẫn mà
ngược lại nó gắn liền và phù hợp với tính thời đại.
2.4. Quan điểm hợp lý: Nếu doanh nghiệp đầu tư lớn làm tăng chất lượng sản
phẩm nhưng chi phí cho một đơn vị sản phẩm qúa lớn dẫn đến giá thành cao gây khó
khăn cho tiêu thụ sản phẩm. Trong trường hợp này tăng chất lượng sẽ không đạt hiệu
quả kinh tế cao. Nhưng ngược lại chất lượng thấp sẽ ảnh hưởng đến tiêu thụ.
Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính nhưng không phải cộng dồn các

thuộc tính đơn thuần và trong đó các thuộc tính có sự tác động tương hỗ nhau. Sự thay
đổi thành phần cấu tạo và mối liên hệ trong tổng thể các thuộc tính sẽ tạo ra chất lượng
khác nhau.
III. Quản lý chất lượng sản phẩm.
Một số khái niệm quản lý chất lượng: Các quan điểm về quản lý chất lượng được
phát triển và hoàn thiện liên tục thể hiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất tổng hợp, phức
tạp của vấn đề chất lượng và phản ánh sự thích hợp với điều kiện môi trường kinh
doanh mới.
QLCLSP theo hướng tiếp cận của một số nhà nghiên cứu.
Theo A. G. Roberton. Một chuyên gia người Anh cho rằng quản lý chất lượng sản
phẩm là ứng dụng các phương pháp, thủ tục biến thức khoa học kỹ thuật đảm bảo các
sản phẩm sẽ hoặc đang sản xuất phù hợp với yêu cầu thiết kế hoặc yêu cầu trong hợp
đồng kinh tế bằng con đường hiệu quả kinh tế nhất.
Theo A.V. Feigen baum, nhà khoa học người Mỹ rất có uy tín trong quản lý chất
lượng cho rằng: " Quản lý chất lượng" sản phẩm là một hệ thống hoạt động thống nhât
có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong một tổ chức (một đơn vị kinh tế) có
trách nhiệm triển khai các tham số chất lượng, duy trì mức chất lượng đã đạt và nâng
cao nó để đảm bảo sản xuất và tiêu dùng sản phẩm một cách kinh tế nhất thoả mãn nhu
cầu tiêu dùng.
Giao sư tiến sĩ Kaow JshKawa: Một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực chất
lượng của Nhật Bản và của thế giới đã đưa ra định nghĩa như sau:

Quản lý chất lượng sản phẩm có nghĩa là nghiên cứu triển khai thiết kế sản xuất và
bảo dưỡng một sản phẩm có chất lượng, kinh tế nhất, có ích lợi nhất cho người tiêu
dùng và bao giờ cũng thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Định nghĩa của Phillip B.G rosby," Quản lý chất lượng là một phương tiện có tính
chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng tổng thể tất cả các thành phần của một kế hoạch
hành động.
Theo ISO - 9000. "Quản lý chất lượng sản phẩm là các phương pháp hoạt động
được sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng".

Mặc dù còn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý chất lượng song nhìn
chung có nhiều điểm tương đồng vì vậy có thể khái quát hoá nó bằng định nghĩa sau.
" Quản lý chất lượng là một hệ thống các hoạt động các biện pháp và quy định
hoàn chỉnh xã hội, kinh tế, kỹ thuật dựa trên những thành tựu của khoa học kinh doanh
nhằm sử dụng tối ưu các tiềm năng đảm bảo, duy trì và không ngừng nâng cao chất
lượng nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của xã hội với chi phí thấp nhất.
1. Một số mô hình quản lý chất lượng:
1.1. Mô hình quản lý chất lượng đồng bộ (TQM - Total Quality Managenmen)
1.1.1. Khái niệm quản lý chất lượng đồng bộ (TQM): Là cách tổ chức quản lý
của một doanh nghiệp tập trung về chất lượng thông qua việc động viên thu hút toàn bộ
các thành viên tham gia tích cực vào quản lý chất lượng ở mọi cấp mọi khâu nhằm đạt
được những thành công lâu dài nhờ việc thoả mãn nhu cầu khách hàng và đem lợi ích
lâu dài cho mọi thành viên trong doanh nghiệp và cho toàn xã hội.

Mục tiêu TQM:
Mục tiêu chính của TQM là làm sao cho sản phẩm và dịch vụ được thực hiện với
chất lượng tốt đó là mục tiêu chính ngoài ra còn đạt được mục tiêu khác như giảm chi
phí, tăng năng suất, rút ngắn thời gian giao hàng Suy cho cùng cũng làm vừa lòng
khách hàng. Theo tiêu chuẩn (quản lý chất lượng sản phẩm)là: chất lượng (Quality), chi
phí Cost, giao hàng đúng hạn (Schedule):
Đặc điểm TQM:
+Coi chất lượng là mục tiêu hàng đầu, chất lượng là nhận thức của khách hàng là
người đánh giá mức độ đạt được của chỉ tiêu sản phẩm hàng hoá. Coi khách hàng là bộ
phận, là người cộng sự trong quá rình quản lý chất lượng của doanh nghiệp.
+Là một cách thức tổ chức quản lý nhằm tổ chức sản xuất và cung ứng các sản
phẩm dịch vụ với mục tiêu tốt hơn, nhanh hơn, rẻ hơn và an toàn hơn trong quá trình sử
dụng.
+Lấy con người là trung tâm, coi con người là nhân tố cơ bản, yếu tố quyết định
trong qúa trình quản lý. Trong hệ thống quản lý chất lượng TQM. Mọi người đều có vai
trò quan trọng chất lượng trong việc quản lý muốn cho mọi người hiểu được điều này

cần phải trang bị cho họ những kiến thức cơ bản về quản lý, giáo dục cho họ tinh thần,
ý thức tự giác, lòng nhiệt tình tự nguyện tham gia vào nguyên tắc chung của doanh
nghiệp.
+Giám đốc là người đề ra các chương trình và là người đầu tiên phục vụ các
chương trình. Cấp quản lý trung gian phối hợp với nhau trong việc thực hiện chính sách
chung của doanh nghiệp và trực tiếp chịu trách nhiệm về chất lượng về công việc mà
mình phụ trách. TQM tập trung vào quản lý chức năng chéo tạo sự đồng bộ giữa các
phòng ban trong việc thực hiện các mục tiêu chính sách của doanh nghiệp.
+TQM tập trung vào quản lý quá trình nhằm phát hiện các nguyên nhân và xoá bỏ,
lấy phòng ngừa là chính sử dụng vòng tròn Demming để cái tiến không ngừng hệ
thống.
+TQM tôn trọng cac con số sự kiện xây dựng các nhóm tự quản về hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện. Đồng thời tìm hiểu nhà cung ứng và xây dựng mối quan hệ lâu

dài, coi nhà cung ứng là một bộ phận một cộng sự trong việc quản lý chất lượng và ổn
định doanh nghiệp.
1.1.2. Nội dung quản lý chất lượng đồng bộ.
Nội dung: Theo cách tiếp cận của Johns. OaKland TQM có các nội dung chính
sau.
+Am hiểu về chất lượng: Là cách nhìn am hiểu về chất lượng các thuật ngữ các
khái niệm, các quá trình, các lĩnh vực liên quan đến chất lượng.
+Cam kết và chính sách: Là giao đoạn hoạch định và phổ biến các chính sách chất
lượng và tất cả mọi người từ công nhân các nhà quản lý, lãnh đạo các phòng ban đều
phải cam kết thực hiện một cách tự nguyện.
+Tổ chức chất lượng: Là giai đoạn thiết lập và tổ chức bộ phận máu nhân sự trong
đó xác định rõ trách nhiệm, chức năng mỗi cá nhân, bộ phận các cấp lãnh đạo.
+Đo lường chất lượng: Là giai đoạn xác định và phân tích các chi phí chất lượng
như chi phí sai hỏng bên trong chi phí sau hỏng bên ngoài, chi phí thẩm định, chi phí
phòng ngừa trên cơ sở đó đề ra các biện pháp để giảm thiểu các chi phí đó.
+Lập kế hoạch chất lượng: là một văn bản đề cập riêng đến từng sản phẩm hoạt

động dịch vụ và vạch ra những hoạt động cần thiết có liên quan đến chất lượng trên cơ
sở thiết lập các đồ thị lưu hình.
+Thiết lập chất lượng: Là tổng hợp các hoạt động nhằm xác định nhu cầu, triển
khai gì thoả mãn nhu cầu, kiểm tra sự phù hợp nhu cầu đảm bảo nhu cầu được thoả
mãn.
+Xây dựng hệ thống quản lý: Là một hệ thống cấp I có liên quan đến thiết kế sản
xuất hoặc thao tác và lắp đặt được áp dụng khi khách hàng, định rõ hàng hoá hoặc dịch
vụ phải hoạt động như thế nào chứ không phải nói theo thuật ngữ kỹ thuật được xác
định.
+Kiểm tra chất lượng: Là việc sử dụng các công cụ thống kê để kiểm tra sau quy
trình có được kiểm soát, có đáp ứng các yêu cầu hay không.

+Hợp tác về chất lượng: là nhóm người cùng làm hoặc một số công việc giống
nhau một cách tự nguyện, đều đặn nhằm xác minh phân tích và giải quyết những vấn đề
liên quan đến công việc và kiến nghị những giải quyết cho ban quản lý.
+Đào tạo huấn luyện về chất lượng: Là quá trình lập kế hoạch và tổ chức triển khai
các nội dung đào tạo và huấn luyện cho cấp lãnh đạo cao nhất. Đến nhân viên mới nhất
và người đã làm việc lâu năm. Hiểu rõ trách nhiệm cá nhân mình để đáp ứng yêu cầu
của khách hàng.
+Thực hiện TQM: Chính là quá trình triển khai và thực hiện các nội dung đã trình
bày ở trên.
1.2. Mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 do tổ chức quốc tế về tiêu thức vào năm 1987 ISO được
đề cập đến các lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lượng. Chính sách và chỉ đạo về chất
lượng, nghiên cứu thị trường, thiết kế và triển khai sản phẩm, cung ứng và kiểm soát
quá trình, bao gói, phân phối, dịch vụ sau bán xem xét đánh giá nội bộ, kiểm soát tài
liệu, đào tạo
ISO 9000 tập hợp các kinh nghiệm quản lý chất lượng tốt nhất đã được thực hiện
trong nhiều quốc gia và trên thế giới và khu vực đồng thời được chấp nhận thành nhiều
tiêu chuẩn quốc gia của nhiều nước. Tại Việt Nam tổng cục tiêu chuẩn - đo lường - chất

lượng đề nghị, bộ khoa học công nghệ và môi trường ban hành hệ thống này với tên gọi
tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9000.
Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000 bao gồm 23 tiêu chuẩn như OSO 8402 -
1, ISO 9001
ISO 10015, ISO 9001, ISO 9002, ISO 9003 được dùng để đảm bảo chất lượng đối
với khách hàng bên ngoài trong trường hợp có ký kết hợp đồng.
ISO 9001: Hệ thống chất lượng - Mô hình đảm bảo chất lượng trong thiết kế triển
khai sản xuất, lắp đặt và dịch vụ là hệ thống quản trị chất lượng toàn diện thống (bao
hàm tất cả các chức năng) nó được đánh giá là hệ thống quản lý mà các nhà quản lý
mong muốn nhất để nâng cao vị thế cạnh tranh. Nó được sử dụng trong các doanh
nghiệp có trách nhiệm thiết kế - triển khai - sản xuất lắp đặt và dịch vụ cho sản xuất.

ISO 9002 hệ thống quản lý - mô hình đảm bảo chất lượng sản xuất lắp đặt và dịch
vụ- tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với hệ thống chất lượng để sử dụng khi cần
thể hiện năng lực bên cung ứng trong việc cung cấp sản phẩm phù hợp với yêu cầu thiết
kế đã lập các yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn này nhằm thoả mãn khoa học bằng cách
phòng ngừa sự không phù hợp ở tất cả các tình huống khi các yêu cầu cụ thể đối với sản
phẩm đã công bố dưới dạng thiết kế hay quy định kỹ thuật.
Lòng tin ở sự phù hợp các sản phẩm có thể đạt được thông qua việc thể hiện thích
hợp năng lực của người cung ứng trong sản xuất lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật ISO 9003
hệ thống chất lượng - Mô hình đảm bảo chất lượng ở khâu kiểm tra cuối cùng và thử
nhiệm.
Tiêu chuẩn này qua định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý, để được sử dụng
khi cần thể hiện năng lực của bên cung ứng trong việc phát triển và kiểm soát việc sử
dụng bất cứ sản phẩm không phù hợp nào trong kiểm tra và thử nhiệm cuối cùng. Tiêu
chuẩn này áp dụng của sản phẩm với các yêu cầu quy định bằng cách thể hiện một cách
thoả đáng năng lực kiểm tra và thử nhiemẹ thành phẩm của bên cung cấp.
2. Nội dung công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong doanh. nghiệp.
2.1 Xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm.
Trong thực tế, để tiến hành việc quản lý chất lượng sản phẩm thì các Công ty,

doanh nghiệp phải xác định cho đơn vị mình một hệ thống chỉ tiêu phù hợp. Nêú Công
ty xác định hệ thống chỉ tiêu không thích hợp thì việc quản lý chất lượng không đồng
bộ và đạt hiệu quả không cao.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm gồm hai loại chỉ tiêu chính là:
Các chỉ tiêu có thể so sánh được.
Các chỉ tiêu không thể so sánh được.
Các chỉ tiêu có thể so sánh được: Là các chỉ tiêu có thể tính toán được dựa trên cơ
sở của các số liệu điều tra được từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty. Điều
chỉnh chỉ tiêu: tỷ lệ sai hỏng, độ chênh lệch, tỷ lệ sản xuất đạt chất lượng, hệ số phẩm
chất bình quân.

×