Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở nhà máy Thuốc Lá Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.6 KB, 69 trang )

Mở đầu
Trong thời đại khu vực hoá và toàn cầu hoá, chất lợng sản phẩm và dịch vụ có
một vai trò hết sức quan trọng và đang trở thành một thách thức to lớn đối với
mọi quốc gia trên con đờng hội nhập vào thế kỷ 21.
Thất bại hay thành công trong cuộc cạnh tranh vô cùng khốc liệt trên thơng trờng hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ thích hợp của hàng hoá và dịch vụ,
sự hợp lý về giá cả, điều kiện mua bán giao nhận, xác định đợc thời điểm đa
hàng hoá ra thị trờngMuốn cạnh tranh hữu hiệu trên thị trờng quốc tế cũng
nh trong nớc để đạt lợi nhuận cao thì doanh nghiệp cần phải xây dựng một hệ
thống quản lý chất lợng thích hợp tiên tiến.
Đối với Việt Nam với đờng lối đổi mới và chính sách đa phơng hoá trong
các lĩnh vực, trớc hết trong lĩnh vực kinh tế,việc nâng cao chất lợng hàng hoá
và dịch vụ đang trở thành phơng thức tất yếu, một biện pháp có hiệu lực để đẩy
mạnh tốc độ phát triển kinh tế và đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu xà hội, góp
phần thúc đẩy quá trình hội nhập.
Đối với nhà máy Thuốc lá Thăng Long nói riêng, trải qua hơn 45 năm
tồn tại và phát triển ngày nay đà trở thành một trong những đơn vị vững mạnh
của cả nớc. Mặc dù sản phẩm thuốc lá bị hạn chế sử dụng vì có hại cho sức
khoẻ nhng nhà máy Thuốc lá Thăng Long hiện giờ vẫn cha thể ngừng sản xuất
đợc. Nếu giả sử nh tất cả các cơ sở sản xuất thuốc lá của Việt Nam không hoạt
động nữa thì thị trờng thuốc lá nội địa sẽ bị lũng đoạn bởi thuốc lá nớc
ngoài.Hiện nay sản phẩm của nhà máy Thuốc lá Thăng Long đà đợc ngời tiêu
dùng chấp nhận và chất lợng sản phẩm đà đợc cải thiện rõ rệt, nhng trong công
tác quản lý vẫn còn một số hạn chế nhất định. Để tìm ra những biện pháp thúc
đẩy hơn nữa công tác quản lý chất lợng ở nhà máy Thuốc lá Thăng Long, tôi đÃ
chọn đề tài một số biện pháp nâng cao chất
lợng sản phẩm ở nhà máy Thuốc lá Thăng long" làm đề tài tốt nghiệp.
1


Đề tài gồm ba phần chính nh sau:
Phần 1: Nâng cao chất lợng sản phẩm là mục tiêu quan trọng của doanh


nghiệp.
Phần 2: Thực trạng chất lợng sản phẩm của nhà máy Thuốc Lá Thăng
Long.
Phần 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm ở nhà máy
Thuốc Lá Thăng Long.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy, Tiến sĩ Vũ Minh Trai, tới
các cô chú trong toàn bộ nhà máy Thuốc Lá Thăng Long đà giúp đỡ em trong
suốt quá trình hình thành đề tài này.
Hà nội, tháng 5 năm 2001

2


Phần I

Nâng cao chất lợng sản phẩm là mục
tiêu
quan trọng

của c¸c doanh nghiƯp

3


I- chất lợng sản phẩm, các nhân tố ảnh hởng

tới

chất lợng sản phẩm:


1.quan niệm về chất lợng sản phẩm:
Chất lợng sản phẩm là một phạm trù hết sức phức tạp mà con ngời thờng
hay gặp trong các hoạt động của mình.ở mỗi một góc độ khác nhau có cách
giải thích khác nhau về chất lợng sản phẩm.
1.1.Chất lợng sản phẩm theo quan niƯm cđa ngêi s¶n xt:
Theo quan niƯm cđa ngời sản xuất "sản phẩm muốn đạt đến chất lợng thì
phải đạt đến những tiêu chuẩn, những yêu cầu về kinh tế kỹ thuật đặt ra cho
mỗi sản phẩm, những tiêu chuẩn này đợc thiết kế trớc theo một hệ thống tiêu
chuẩn nhất định "
Quan niệm này còn gọi là quan niệm hớng theo công nghệ, coi chất lợng
sản phẩm là một vấn đề hết sức giản đơn có thể định lợng đợc bằng một loạt
các chỉ tiêu. Doanh nghiệp dựa vào những chỉ tiêu này để đánh giá chất lợng
sản phẩm của mình, nhng chỉ đơn thuần là về mặt kỹ thuật. Nói chung nhìn
nhận chất lợng sản phẩm theo góc độ của ngời sản xuất còn có một số hạn chế:
Thứ nhất, quan điểm này tách sản phẩm ra khỏi thị trờng, cha gắn sản
phẩm với nhu cầu. Bởi vì thực tế là có rất nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật nhng không đáp ứng đợc những mong muốn của khách hàng và dẫn đến
sản phẩm sản xuất ra nhng cha chắc đà bán đợc trên thị trờng.
Thứ hai, quan niệm này làm cho chất lợng sản phẩm bị tụt hậu so với
nhu cầu của thị trờng. Vì nhu cầu của con ngời luôn luôn thay đổi trong khi đó
các tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm laị cố định một cách cứng nhắc. Cho nên
luôn có khoảng cách giữa chất lợng trong tiêu chuẩn thiết kế với tiêu chuẩn
chất lợng theo nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Cuối cùng do những quan niệm về chất lợng theo cách quan sát sản
phẩm nên công tác quản lý chất lợng chủ yếu tập trung vào khâu sản xuất, đầu
t vào kiểm soát, kiểm tra sản phẩm cuối cùng. Cho nªn cã thĨ nãi r»ng
4


khâu quản lý chất lợng mang tính chất rất cục bộ.

Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp sản xuất hoặc mua sản
phẩm là để bán cho ngời tiêu dùng. Chính vì vậy cần thiết phải nhìn nhận chất
lợng sản phẩm dới quan điểm của ngời tiêu dùng.
1.2. Chất lợng sản phẩm theo hớng thị trờng:
Đứng trên góc độ của ngời tiêu dùng chất lợng sản phẩm phải thể hiện
các khía cạnh sau:
_chất lợng sản phẩm là tập hợp các chỉ tiêu, những đặc trng thể hiện tính
năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó.
_chất lợng sản phẩm đợc thể hiện cùng với chi phí. Ngời tiêu dùng
không dễ gì mua một sản phẩm với bất kỳ gía nào.
_chất lợng sản phẩm phải đợc gắn với điều kiện tiêu dùng cụ thể của
từng ngời, từng địa phơngphong tục tập quán của một cộng đồng có thể phủ
định hoàn toàn những thứ mà thông thờng ta có thể cho là" có chất lợng "
Từ những phân tích trên có thể đa ra một quan niệm chất lợng sản phẩm
tơng đối hoàn chỉnh nh sau :"chất lợng sản phẩm là tổng hợp những chỉ
tiêu,những đặc trng của sản phẩm thể hiện mức thoả mÃn những nhu cầu trong
những diều kiện tiêu dùng nhất định"
Nh vậy chất lợng sản phẩm không những chỉ là tập hợp các thuộc tính
mà còn là mức độ các thuộc tính ấy thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng trong những
điều kiện cụ thể. Hay nói cách khác, chất lợng sản phẩm hàng hoá vừa có đặc
tính chủ quan , vừa có đặc tính khách quan.

2. các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng sản
phẩm :
Có nhiều yếu tố tác động đến chất lợng sản phẩm ,nhng có thể gộp các
yếu tố này thành hai nhóm là nhóm yếu tố bên ngoài và nhóm yếu tố bên trong
doanh nghiƯp. Dùa vµo nhãm u tè nµy mµ doanh nghiệp có thể xây dựng kế
hoạch về chất lợng sản phẩm và luôn đổi mới sản phẩm để thoả mÃn tột bậc
mức kỳ vọng của khách hàng.
5



2.1.Nhóm yếu tố bên trong doanh nghiệp:
Trong phạm vi một doanh nghiệp, tất cả những gì tác động trực tiếp hay
gián tiếp vào quá trình sản xuất đều ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm. Qui tắc
4M đà chỉ ra rằng, đó chính là máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, con ngời và
phơng pháp tổ chức quản lý. Điều này có thể đợc khái quát theo sơ đồ xơng cá
sau:

Sau đây ta sẽ nghiên cứu mức độ ảnh hởng của từng yếu tố tới chất lợng
sản phẩm
Thứ nhất là nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên
thực thể sản phẩm, chiếm khoảng 60-80% giá trị của sản phẩm. Cho nên không
thể nói rằng chất lợng nguyên vật liệu không ảnh hởng gì đến chất lợng sản
phẩm mà ngợc lại đây là yếu tố ảnh hởng trực tiếp nhất, mạnh mẽ nhất. Nguyên
vật liệu, chất lợng có tốt, có đồng bộ, đầy đủ, cung cấp kịp thời mới là điều
kiện cần thiết để tạo nên một sản phẩm có chất lợng hoàn chỉnh, thoả mÃn nhu
cầu của ngời tiêu dùng.
Vì vậy khi xuất nguyên vật liệu ra khỏi kho đa vào quá trình sản
xuất,nhất thiết phải kiểm tra tiêu chuẩn của các yếu tố đầu vào này.Ngoài ra
doanh nghiệp cũng phải quan tâm đến việc xây dựng cho mình một hệ thống
các nhà cung ứng đầy tín nhiệm và bền chặt để tránh sự phụ thuộc quá nhiều
vào một nhà cung cấp mà vẫn đem lại lợi ích cho cả hai bên
Thứ hai là:Kỹ thuật-công nghệ tiến bộ: Quá trình công nghệ là một quá
trình phức tạp, qua quá trình này tính chất ban đầu của nguyên vật liệu đợc thay
đổi, bổ sung hoặc cải thiện theo hớng phù hợp với công dụng của sản phẩm.
Cho nên công nghệ là yếu tố quyết định đến việc hình thành chất lợng sản

6



phẩm. Còn khoa học là yếu tạo ra lực đẩy, khả năng cải tiến và nâng cao chất lợng. Điều này đợc thể hiện qua sự sáng tạo, sáng chế ra các sản phẩm mới, sản
phẩm thay thế có tính năng sử dụng cao hơn, hoặc tạo ra các máy móc thiết bị
mới có khả năng sản xuất các sản phẩm tốt hơn, ở trình độ cao hơn. Mặc dù kỹ
thuật và công nghệ đợc đổi mới nhng thiết bị cũ thì không thể nào nâng cao đợc
chất lợng sản phẩm. Hay nói cách khác nhóm yếu tố kỹ thuật-công nghệ
thiết bị có mối quan hệ tơng hỗ khá chặt chẽ, không chỉ góp phần vào việc nâng
cao chất lợng sản phẩm mà còn tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thơng
trờng, đa dạng hoá chủng loại nhằm thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng tạo ra nhiều
sản phẩm có chất lợng cao mà chi phí bỏ ra lại thấp.
Yếu tố thứ ba là phơng pháp tổ chức quản lý
Có nguyên vật liệu tốt, có kỹ thuật thiết bị công nghệ hiện đại, nhng
không biết tổ chức lao động, tổ chức sản xuất, tổ chức kiểm tra chất lợng sản
phẩm, tổ chức tiêu thụ, vận chuyển, dự trữ bảo quản hàng hoá, sửa chữa vận
hành và nâng cấp máy móc thiết bịhay nói cách khác không biết tổ chức và
quản lý sản xuất kinh doanh thì không thể nào nâng cao đựơc chất lợng sản
phẩm .
Thật là sai lầm khi
20%

cho rằng chất lợng sản
phẩm tốt hay xấu là hoàn
toàn phụ thuộc vào ngời
công nhân, vào các yếu tố

80%

của quá trình sản xuất.
Nhng thực tế lỗi trực tiếp


lỗi do sản xuất

lỗi do quản lý

sản xuất chỉ chiếm từ
15-20%, trong khi đó 80-85%là do lỗi của hệ thống quản lý không hoàn hảo."
Những vấn đề chất lợng tốn kém nhất thờng là bắt nguồn từ đầu bút chì và từ
đầu dây điện thoại". Muốn giải quyết tốt, cần có sự điều chỉnh có mục tiêu, chứ
không thể dùng các biện pháp chữa cháy, các biện pháp tình thế ngày một

7


ngày hai. Vấn đề chất lợng là trách nhiệm của mọi thành viên trong doanh
nghiệp, trong đó phơng pháp tổ chức quản lý giữ vai trò quyết định.
Nhân tố cuối cùng trong nhóm nhân tố nội bộ doanh nghiệp ảnh hởng
đến chất lợng sản phẩm là nhân tố con ngời. Con ngời là nhân tố quan trọng
nhất, quyết định đến chất lợng sản phẩm. Vì thực ra con ngời chính là lực lợng
lao động tác động vào đối tợng lao động để tạo ra sản phẩm thoả mÃn nhu cầu.
Phải hiều rằng con ngời ở đây không chỉ riêng là ngời lao động trực tiếp sản
xuất mà còn là cán bộ lÃnh đạo của đơn vị thậm chí còn xét cả bản thân ngời
tiêu dùng. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn trong sản xuất kỹ thuật nhng không đợc ngời tiêu dùng chấp nhận nằm ứ đọng trong kho thì không thể nói là sản phẩm có
chất lợng đợc. Chất lợng phải tính toàn bộ từ khâu đầu vào cho đến khâu cuối
cùng là khâu tiêu thụ sản phẩm đa sản phẩm đến tận tay ngời tiêu dùng chứ
không phải tính riêng cho quá trình sản xuất cục bộ. Muốn thực hiện chất lợng
sản phẩm một cách toàn diện thì ít nhất đội ngũ cán bộ lÃnh đạo cấp cao phải
có nhận thức mới về việc nâng cao chất lợng sản phẩm để có những chủ trơng,
những chính sách đúng đắn về chất lợng sản phẩm thể hiện trong mối quan hệ
giữa sản xuất và tiêu dùng.Vấn đề con ngời phải đợc đặt lên hàng đầu, con ngời
cần phải đợc đào tạo mà trớc mắt là cán bộ quản lý rồi mới đến công nhân kỹ

thuật. Mọi ngời phải có nhận thức rằng việc nâng cao chất lợng sản phẩm là
trách nhiệm và vinh dự của mọi thành viên, là sự sống còn, là quyền lợi thiết
thân đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Sự phân chia tách bạch các yếu tố trên chỉ là qui ớc, để hiểu rõ tác động
của từng nhân tố đến chất lợng sản phẩm chứ thực ra trong yếu tố này có yếu tố
kia, yếu tố kia lại quay trở lại tác động vào yếu tố này. Các yếu tố là một thể
thống nhất, có mối quan hệ hữu cơ với nhau và đợc thể hiện qua sơ đồ 2:

Men
Con
người

Sơ đồ 2:
Material
Nguyên vật liệu

Chất
lượng

Machine
Máy móc thiết bị
8
Method
Phương pháp

Sản
phẩm


2.2 Nhóm yếu tố bên ngoài doanh nghiệp

Doanh nghiệp cũng nh một cơ thể sống, cũng phải trao đổi với môi trờng
bên ngoài. Doanh nghiệp nào mà tự tách mình ra khỏi môi trờng thì doanh
nghiệp đó khó có thể tồn tại đợc huống chi là nói đến vấn đề phát triển và mở
rộng qui mô. Cho nên khi xét đến các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm
không thể bỏ qua các nhân tố về thị trờng, vỊ sù ph¸t triĨn cđa khoa häc kü
tht, vỊ chÝnh sách quản lý của nhà nớc
2.2.1.Nhu cầu của nền kinh tế
*Đòi hỏi của thị trờng: Nhu cầu của thị trờng về sản phẩm đó nh thế nào:
cỡ, loại, tính năng kỹ thuật, số lợng, cho ai sử dụng, vào những lúc nàoHơn
nữa, đòi hỏi của thị trờng trong nớc lại khác với thị trờng nớc ngoài. Trên mỗi
thị trờng lại có yêu cầu khác nhau đối với từng đối tợng sử dụng. Đó là cha nói
đến sự biến đổi của thị trờng về một phơng diện nào đó, theo một chiều hớng
nào đó cũng làm cho sản phẩm phải đợc điều chỉnh thích ứng về chất lợng.
Nhạy cảm với thị trờng là nguồn sinh lực của quá trình hình thành và phát triển
tất cả các loại sản phẩm, điều quan trọng là phải theo dõi, nắm chắc, đánh giá
đúng tình hình và đòi hỏi của thị trờng, nghiên cứu, lợng hoá từ đó có đối sách
đúng đắn.
*Trình độ kinh tế, trình độ sản xuất : Đó là khả năng kinh tế và trình độ
kỹ thuật có cho phép hình thành và phát triển một sản phẩm nào đó có mức
chất lợng tối u hay không. Đảm bảo chất lợng luôn là vấn đề nội tại của bản
thân nền sản xuất xà hội, nhng việc nâng cao chất lợng không thể vợt ra ngoài
khả năng cho phép của nền kinh tế. Cho nên logic của vấn đề là muốn sản

9


phẩm có chất lợng thì phải trên cơ sở phát triển sản xuất, nâng cao trình độ sản
xuất, trình độ kinh tế; và muốn vậy ngay từ đầu của quá trình sản xuất, quá
trình phát triển kinh tế phải đảm bảo chất lợng công việc, chất lợng hợp lý nhất
cho những sản phẩm làm ra.

*Chính sác kinh tế: Hớng đầu t, hớng phát triển loại sản phẩm và mức
thoả mÃn các loại nhu cầu của chính sách kinh tế có tầm quan trọng đặc biệt
ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm. Nh chính sách khuyến khích sản xuất những
sản phẩm gì và không khuyến khích những sản phẩm gì, khuyến khích xuất
khẩu những sản phẩm nào, với mức lợi nhuận nào cần có; chính sách khích lệ
ngời lao động nh thế nàoNgay cả chính sách trong sự hợp tác kinh tế, khoa
học kỹ thuật nhằm tạo con đợng đặc thù trong phát triển kinh tế trong một thời
kỳ nhất định nào đó cũng trực tiếp chi phối sự thuận lợi hay không thuận lợi
cho sự phát triển về chất lợng sản phẩm.
2.2.2.Sự phát triển của khoa học công nghệ
Trong thời đại ngày nay, cùng với đặc điểm là khoa học công nghệ trở
thành lực lợng sản xuất trực tiếp thì trình độ chất lợng của bất cứ sản phẩm nào
cũng gắn liền và bị chi phối bởi sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là
sự ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ vào s¶n xt. XÐt
trong viƯc tỉ chøc ra mét s¶n phÈm cụ thể nào đó, cái quyết định để có sự nhảy
vọt về năng suất, chất lợng và hiệu quả chính là việc ứng dụng các thành tựu
tiến bộ. Hớng chính cđa viƯc ¸p dơng c¸c kü tht tiÕn bé hiƯn nay là:
-Sáng tạo ra vật liệu mới hay vật liệu thay thÕ. B»ng nghiªn cøu øng
dơng tiÕn bé khoa häc kỹ thuật, xác lập các vật liệu mới (đặc biệt là các nguồn
nguyên liệu có sẵn, chủ động ) có thể hoặc tạo nên những tính chất đặc trng
mới cho sản phẩm tạo thành, hoặc thay thế cho sản phẩm cũ nhng duy trì đợc
tính chất cơ bản của sản phẩm. ở đây có điều quan trọng là khi sáng t¹o ra vËt
liƯu míi hay vËt liƯu thay thÕ nhÊt thiết phải qua nghiên cứu, thử nghiệm, đánh
giá, kết luận về công dụng của nó có đúng nghĩa vật liệu míi hay vËt liƯu thay
thÕ kh«ng.
10


-Hớng thứ hai là cải tiến hay đổi mới công nghệ: Với sản phẩm đà xác
định, một công nghệ nào đó chỉ cho phép đạt tới một mức chất lợng tối đa ứng

với nó. Công nghệ chế tạo càng tiến bộ thì càng có khả năng tạo ra sản phẩm có
chất lợng cao hơn, ổn định hơn. Ví dụ trong ngành đúc, công nghệ đúc bằng
khuôn kim loại có năng suất và chất lợng hơn khuôn đúc cát; trong nhiệt luyện,
tôi trên máy tần số chất lợng gia công bề mặt đồng đều hơn là tôi ở lò điện hay
lò phản xạ. ở nớc ta nói chung, trình độ trang bị công nghệ của các ngành sản
xuất cha cao, còn nhiều bất hợp lý tiềm năng cha khai thác hết. Vì vậy, đồng
thời với việc thiết lập các hệ thống công nghệ hiện đại, cần tập trung cải tiến,
đổi mới công nghệ từng phần sắp xếp các dây chuyền công nghệ sản xuất hợp
lý, đây là điều quan trọng đặc biệt, nó sẽ đem lại hiệu quả một cách nhanh
chóng vµ tiÕt kiƯm cho nỊn kinh tÕ.
-Híng thø ba lµ hớng cải tiến sản phẩm cũ và chế thử sản phẩm mới:
Bằng cách áp dụng tiến bộ khoa học, cải tiến, nâng cao tính năng kỹ thuật hay
giá trị sử dụng của các sản phẩm hiện có, làm cho nó thoả mÃn mục đích và
yêu cầu sử dụng một cách tốt hơn. Tuỳ từng sản phẩm mà có nội dung cải tiến
khác nhau, nhng hớng chung là cải tiến nhằm ổn định và nâng cao những chỉ
tiêu cơ bản. Với sản phẩm hớng chính là tạo ra cỡ loại, thông số, kích thớc cơ
bản và các chỉ tiêu đặc trng cho chất lợng nhằm đáp ứng những nhu cầu mới
xuất hiện hoặc thoả mÃn những nhu cầu nâng cao của mục đích sử dụng cũ. ở
nớc ta, cải tiến chất lợng cho những sản phẩm đà có trên cơ sở phát huy tiềm
năng của công nghệ, của vật t, của lao động hiện có là nội dung và biện pháp có
ý nghĩa hàng đầu, ít tốn kém và đem lại hiệu quả nhanh. Tất nhiên, việc nghiên
cứu chế thử sản phẩm mới có ý nghĩa riêng của nó. Nhng phải có tính toán, cân
nhắc, chuẩn bị chu đáo, để thc sự có sản phẩm đúng nghĩa là mới, tức là tiến bộ
hơn, có tính năng kỹ thuật và giá trị sử dụng u việt hơn sản phẩm cùng loại đÃ
có.
Thực ra cã rÊt nhiỊu híng ¸p dơng tiÕn bé khoa học kỹ thuật vào việc
nâng cao chất lợng sản phẩm. Nhng trên đây là ba hớng cơ bản, điển hình h¬n
11



cả. Doanh nghiệp sẽ dựa vào đặc điểm nội lực của mình để lựa chọn hớng áp
dụng cụ thể. Điều quan trọng không phải là áp dụng nhiều hớng, mà là kết quả
cuối cùng sản phẩm của mình sau khi áp dụng một loạt các biện pháp ấy có đợc
ngời tiêu dùng thừa nhận hay không, doanh số và lợi nhuận có tăng lên hay
không?
2.2.3.Hiệu lực của cơ chế quản lý kinh tế:
Bất kỳ hoạt động sản xuất nào, dới chế độ nào cũng chịu tác động, chịu
chi phối của cơ chế quản lý kinh tế, kỹ thuật, xà hội nhất định. Do đó chất lợng
sản phẩm cũng bị yếu tố này qui định. Điều ấy đợc thể hiện qua các mặt sau
đây:
*Kế hoạch hoá phát triển kinh tế: Một quan điểm, một phơng pháp kế
hoạch hoá đảm bảo nguyên tắc cân đối các yếu tố vật chất và tinh thần, cân đối
giữa số lợng và chất lợng, cân đối giữa tích luỹ và tiêu dùng, lấy yêu cầu chất lợng tiêu dùng làm điểm xuất phát thì nhất định sự phát triển sản xuất sẽ đi vào
con đờng đảm bảo chất lợng. Trong quá trình xây dựng, xét duyệt, đánh giá
hoàn thành kế hoạch, nếu luôn luôn tính tới yếu tố chất lợng, không đem chất lợng đối lập với số lợng, phân tích sâu sắc tỉ mỉ hiệu quả chung đem lại thì
chắc chắn sản phẩm làm ra sẽ đạt đợc tới mức chất lợng hợp lý nhất trong điều
kiện cho phép.
*Giá cả: Giá cả phải định theo mức chất lợng.Sản phẩm có nhiều mức
chất lợng khác nhau thì phải có giá trị tơng ứng khác nhau. Đồng thời, chênh
lệch giá giữa các sản phẩm cùng loại có mức chất lợng khác nhau phải đảm bảo
khuyến khích sản xuất ra sản phẩm có mức chất lợng cao.
*Chính sách đầu t: Chú trọng đầu t theo chiều sâu để nâng cao hiệu quả
tổng hợp của lực lợng sản xuất bằng cách dành lực lợng nh thiết bị, cán bộ
thích đáng cho việc nghiên cứu, chế thửnhằm nâng cao chất lợng. Đây là hớng đầu t quan trọng nhất để nâng cao chất lợng và hiệu quả chung của nền
kinh tÕ .

12


*Tổ chức quản lý về chất lợng : Đó chính là việc hình thành cơ chế quản

lý chất lợng sản phẩm trong cơ chế chung của quản lý kinh tế. Mục tiêu chất lợng và hiệu quả phải đợc thể hiện trong từng việc làm và kết quả cụ thể của
mọi mặt hoạt động có liên quan từ nghiên cứu, thiết kế, chế thử đến tổ chức sản
xuất, lu thông, sử dụng sản phẩm.
Tóm lại một cơ chế hợp lý, một môi trờng pháp luật bình đẳng và đồng
bộ là điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực chất lợng hoạt động. Chính nhà nớc sẽ
tạo ra môi trờng cạnh tranh lành mạnh, buộc các doanh nghiệp muốn đứng
vững để phát triển phải đa vấn đề nâng cao chất lợng lên hàng đầu.
II-nội dung của công tác quản lý chất lợng sản phẩm
1-bản chất và chức năng của quản lý chất lợng sản phẩm

1.1.Bản chất quản lý chất lợng sản phẩm
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản lý chất lợng nhng quan niệm
về quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO9000 đợc sử dụng phổ biến hơn.
ISO9000 cho rằng : " Quản lý chất lợng là một tập hợp những hoạt động có
chức năng quản lý chung nhằm xác định chính sách chất lợng, mục đích chất lợng và thực hiện chúng bằng những phơng tiện nh lập kế hoạch, điều khiển
chất lợng, bảo đảm chất lợng, cải tiến chất lợng trong khuôn khổ một hệ thống
chất lợng "
Với định nghĩa này quản lý chất lợng có đặc điểm sau:
-Mục tiêu là thoả mÃn nhu cầu của ngời tiêu dùng, doanh nghiệp và xÃ
hội trên cơ sở tiết kiệm tối u chi phí.
-Quản lý chất lợng đợc thực hiện trong tất cả các giai đoạn từ thiết kế,
sản xuất cho đến phân phối và sử dụng sản phẩm.
-Quản lý chất lợng là toàn bộ các chức năng quản lý chung đợc thực hiện
theo vòng tròn chất lợng PDCA.Theo vòng tròn này quản lý chất lợng có tính
lặp lại thứ tự thực hiện các công việc nhng thực ra chu kú

13


sau lại khác hẳn với chu kỳ trớc cả


điều
chỉnh

về nội dung lẫn mức độ bởi vì chu
kỳ sau dựa trên cơ sở của chu kỳ tr-

lập kế hoạch
Ajust

kiểm
tra,
kiểm
soát

ớc và do đó đa chất lợng sản phẩm
tiến lên.
-Nhiệm vụ của quản lý chất

check

plan

do

lợng là xây dựng hệ thống đảm bảo chất lợng thông qua việc xác định mức yêu
cầu chất lợng, đa dạng hoá mức chất lợng sản phẩm đa ra thị trờng.
1.2.Chức năng của quản lý chất lợng
*Lập kế hoạch chất lợng
Kế hoạch chất lợng chính xác đầy đủ là cơ sở để doanh nghiệp định hớng các hoạt động tiếp theo .Cũng giống nh mọi kế hoạch khác kế hoạch chất lợng đợc xây dựng theo các bớc sau:

-Thứ nhất là xây dựng chơng trình, chiến lợc và kế hoạch chất lợng.
-Thứ hai là xác định những yêu cầu chất lợng phải đạt tới trong từng giai
đoạn nhất định.
-Thứ ba là chỉ ra những phơng hớng cụ thể để thực hiện từng mục tiêu
chất lợng.
-Cuối cùng là xác định kết quả dài hạn của những biện pháp thực hiện.
*Tổ chøc thùc hiƯn: Tỉ chøc thùc hiƯn cã ý nghÜa quyết định đến việc
biến các kế hoạch chất lợng thành hiện thực.Các bớc tiến hành:
-Tạo sự nhận thức một cách đầy đủ về mục tiêu chất lợng đối với từng
ngời.
-Tổ chức những chơng trình đào tạo và giáo dục, khuyến khích ngời lao
động tham gia tích cực vào quản lý chất lợng .
-Xây dựng ban hành các tiêu chuẩn qui trình bắt buộc.
-Cung cấp đầy đủ nguồn lực để thực hiện kiểm soát chất lợng.

14


*Kiểm tra, kiểm soát chất lợng :Mục đích là tìm kiếm những nguyên
nhân gây ra khuyết tật của sản phẩm để có những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Nhiệm vụ chủ yếu:
-Theo dõi tình hình thực hiện thông qua thu thập thông tin.
-Đánh giá và xác định mức độ chất lợng đạt đợc.
-So sánh chất lợng thực tế với kế hoạch
-Phân tích ,tìm kiếm nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện đi chệch so với
mục tiêu kế hoạch đặt ra.
*Hoạt động điều chỉnh và cải tiến : Khi điều chỉnh và cải tiến chất lợng,
cần phân biệt giữa hai loại nguyên nhân là nguyên nhân phổ biến và nguyên
nhân đột biến, cần phân biệt giữa việc loại trừ hậu quả với nguyên nhân dẫn
đến hậu quả. Nếu đà áp dụng theo đúng kế hoạch rồi mà vẫn không đạt mục

tiêu thì phải cải tiến lại hoạt động hoạch định chất lợng, thậm chí có thể loại bỏ
cả kế hoạch ban đầu. Các bớc cải tiến chất lợng :
+ Xác định đòi hỏi cụ thể về cải tiến chất lợng để xây dựng dự án .
+ Hình thành các nhóm dự án cải tiến chất lợng.
+ Cung cấp các nguồn lực cần thiết ( tài chính, kỹ thuật, lao động ).
+ Động viên, đào tạo và khuyến khích quá trình triển khai dự án.
2.Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm
Tuỳ theo mục đích sử dụng, các chỉ tiêu phản ánh chất lợng sản phẩm
hàng hoá có thể chia thành 4 nhóm cơ bản:
*Nhóm chỉ tiêu sử dụng
Đây là nhóm chỉ tiêu chất lợng mà ngời tiêu dùng khi mua hàng thờng
quan tâm, nhóm này bao gồm:
-Thời gian sử dụng.
-Mức độ an toàn trong sử dụng.
-Khả năng sửa chữa thay thế các chi tiết.
-Hiệu quả sử dụng (sinh lợi, tiện lợi).
*Nhóm chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ:
15


Đây là nhóm chỉ tiêu mà các cơ quan nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, kinh
doanh thờng dùng để đánh giá giá trị sử dụng của sản phẩm. Các chỉ tiêu kỹ
thuật công nghệ rất nhiều nhng quan trọng hơn cả là các chỉ tiêu sau:
-Chỉ tiêu về kích thớc: thờng đợc áp dụng cho các mặt hàng nh : giày
dép, hàng dệt, hàng may mặchoặc để hợp lý hoá sản xuất,đóng gói vận
chuyển, bảo quản.
-Chỉ tiêu về cơ lý nh khối lợng các thông số, các yêu cầu về kỹ thuật nh
độ bền, độ chính xác, độ tin cậy, độ an toàn trong sử dụng
-Chỉ tiêu về sinh hoá nh thành phần hoá học biểu thị giá trị dinh dỡng
của thực phẩm, khả năng sinh nhiệt, hệ số tiêu hoásự có mặt của thành phần

hoá học bổ sung đôi khi dẫn đến những thay đổi quan trọng về chất lợng.
Việc lựa chọn những chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ làm cơ sở để kiểm tra
đánh giá một số mặt hàng nào đó phải xuất phát từ công dụng, đặc điểm cấu
tạo cũng nh điều kiện sử dụng sản phẩm ấy.
*Nhóm chỉ tiêu kiểu dáng thẩm mỹ bao gồm:
-Tính biểu hiƯn cđa kiĨu d¸ng thĨ hiƯn ë bè cơc râ ràng, từng bộ phận đờng nét đều tạo nên hiệu quả thẩm mỹ.
-Tính hoàn chỉnh thể hiện sự thống nhất hữu cơ giữa các bộ phận riêng
lẻ, vừa tinh tế vừa hài hoà.
-Sự phong phú về kiểu cách, mẫu mà nhng lại phù hợp với nhu cầu tiêu
dùng
-Sản phẩm phải đảm bảo sự hài hoà về màu sắc, làm tôn tính độc đáo của
sản phẩm
*Nhóm chỉ tiêu kinh tế
Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến chất
lợng mà còn phải xem xét kỹ về giá cả của sản phẩm.

Một

sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao là một sản phẩm đạt chất lợng cao mà chi
phí của chất lợng lại thấp: đó là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình sản

16


xuất, tiêu dùng và các chi phí xà hội khác. Nh vậy, nhóm các chỉ tiêu kinh tế
quyết định đến chất lợng sản phẩm.
3.Nội dung quản lý chất lợng trong các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh :
3.1. Chất lợng trong thiết kế sản phẩm:
Thiết kế là một quá trình sáng tạo dựa trên những kiến thức chuyên môn

sự am hiểu về thị trờng để chuyển hoá những nhu cầu của khách hàng thành
đặc điểm chất lợng của sản phẩm.Thiết kế sản phẩm có vai trò rất quan trọng vì
nó là khâu đầu tiên để bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu thiết kế đúng đắn phù hợp với nhu cầu của thị trờng sẽ góp phần
vào thành quả hoạt động, vào khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bởi vì
doanh nghiệp đà xây dựng đợc sản phẩm có chất lợng theo đúng nghĩa của nó.
Công tác thiết kế sản phẩm bao gồm các bớc sau:
-Tập hợp các chuyên gia thiết kế, các cán bộ quản lý để cùng nhau thiết
kế ra sản phẩm mới.
-Tiếp nhận phân tích thông tin từ bộ phận điều tra thị trờng .
-Đề xuất các phơng án khác nhau về các đặc điểm của sản phẩm có thể
đáp ứng nhu cầu thị trờng .
-Thực hiện kiểm tra đánh giá và phân tích các phơng án nhằm lựa chọn
phơng án tối u.
-Sản xuất thử.
-Trng cầu ý kiến khách hàng, tiến hành hiệu chỉnh.
-Phân tích để đa vào sản xuất hàng loạt.
Trong giai đoạn thiết kế cần đánh giá một số chỉ tiêu chất lợng sau:
+Trình độ chất lợng sản phẩm thiết kÕ: nh chØ tiªu sư dơng, chØ tiªu thÈm
mü, chØ tiêu kinh tế
+Chỉ tiêu tổng hợp về công nghệ và chất lợng chế thử .
+Hệ số khuyết tật của sản phẩm chế thử và các biện pháp điều chỉnh
những sai háng Êy.
17


3.2.Bảo đảm chất lợng nguyên vật liệu cung ứng:
Ngời sản xuất sẽ không thể nào bảo đảm đợc chất lợng sản phẩm của
mình nếu nguyên liệu và vật t mà bên cung ứng giao cho không đạt tiêu chuẩn
hay có khuyết tật. Vì vậy chất lợng nguyên vật liệu của ngời cung cấp đợc đặc

biệt quan tâm. Việc đảm bảo chất lợng nguyên vật liệu cũng là điều kiện cần
thiết để kế hoạch hoá nhịp nhàng các công đoạn sản xuất, nâng cao năng suất
và lập kế hoạch giảm chi phí. Nội dung của việc bảo đảm chất lợng trong khâu
cung ứng nguyên vật liệu bao gồm các bớc sau:
-Lập kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất.
-Lựa chọn nguồn cung ứng.
-Tạo lập hệ thống thông tin phản hồi chặt chẽ, thờng xuyên giữa doanh
nghiệp và nhà cung ứng.
-Thoả thuận việc đảm bảo các tiêu chuẩn chất lợng vật t cung ứng, các
phơng pháp kiểm tra, xác minh nguyên vật liệu.
-Xác định các phơng án giao nhận và thời hạn giao nhận
-Xác định rõ, đầy đủ và thống nhất các điều khoản trong việc giải quyết
các trục trặc của quá trình cung ứng nguyên vật liệu.
Muốn đánh giá việc cung ứng nguyên vật liệu có đạt tiêu chuẩn hay
không phải căn cứ vào ba chỉ tiêu chính sau:
+Một là số lần cung ứng đúng thời hạn.
+Hai là tỷ lệ nguyên vật liệu không đạt tiêu chuẩn chất lợng .
+Ba là tổng chi phí cho việc cung ứng.
Khi đà có những chỉ tiêu chất lợng mà thị trờng đặt ra trong giai đoạn
thiết kế sản phẩm, khi đà có nguyên vật liệu đúng yêu cầu doanh nghiệp phải
bắt tay ngay vào sản xuất sản phẩm. Và vấn đề trung tâm ở đây là muốn nâng
cao chất lợng sản phẩm phải quản lý chất lợng trong giai đoạn sản xuất .
3.3.Quản lý chất lợng trong giai đoạn sản xuất:
Mục đích của quản lý quá trình sản xuất không phải là loại bỏ những sản
phẩm xấu, kém chất lợng vừa sản xuất xong mà là ngăn chặn sao cho không có

18


những sản phẩm xấu xuất hiện trong quá trình sản xuất. Trong sản xuất, phải

phát hiện ngay những sai xót càng sớm càng tốt. Ngoài ra cần có nhận thức
đúng đắn, nâng cao chất lợng sản phẩm, quản lý quá trình sản xuất không chỉ là
trách nhiệm của các nhà quản lý mà là trách nhiệm của mọi thành viên . Quản
lý chất lợng trong giai đoạn sản xuất nhằm mục tiêu sau:
& Trớc tiên là huy động mọi nguồn lực của doanh nghiệp để sản xuất
chế biến sản phẩm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
& Sau đó sẽ là đảm bảo chi phí ở mức thấp nhất, đảm bảo hoàn thành kế
hoạch sản xuất đúng thời gian qui định, đảm bảo duy trì chất lợng sản phẩm
trong quá trình lu thông kinh doanh.
Nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là:
+Cung cấp đúng số lợng, chất lợng nguyên vật liệu một cách kịp thời.
+Thông báo mục tiêu chất lợng và phân công công việc cụ thể đến từng cá
nhân trong tổ chức.
+Tiến hành kiểm tra nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm trớc khi đa vào sản
xuất.
+Thiết lập và thực hiện các tiêu chuẩn , qui trình thao tác từng công việc.
+Tiến hành kiểm tra chất lợng bán thành phâmt trong từng giai đoạn sản xuất.
+Kiểm tra thờng xuyên hệ thống máy mọc thiết bị thông qua công tác duy tu
bảo hành
+Kiểm tra một cách toàn diện chất lợng sản phẩm theo yêu cầu thiết kế.
Khi sản phẩm đợc sản xuất xong tức là doanh nghiệp đà đi đợc 3/4 trong
chặng đờng nâng cao chất lợng sản phẩm. Đoạn đờng còn lại là quản lý chất lợng trong và sau khi bán.
3.4.Các biện pháp bảo đảm chất lợng trong và sau khi bán hàng.
Điểm quan trọng trong quá trình phân phối sản phẩm là phải duy trì một
cách tốt nhất chất lợng sản phẩm từ sau khi sản xuất đến khi giao sản phẩm cho
khách hàng. Sau khi bán hàng không phải doanh nghiệp đà hết nhiệm vụ mà có
khi doanh nghiệp còn phải giải quyết những tình huống không thể lờng trớc đ19


ợc, đó là những vấn đề thoả mÃn những khiếu nại của ngời tiêu dùng khi chất lợng sản phẩm của mình gặp phải những sự cố.

Nhà sản xuất cung cấp sản phẩm chất lợng thấp, khách hàng sẽ khiếu
nại. Nhng thông thờng chỉ khiếu nại những sản phẩm giá cao, còn những sản
phẩm rẻ tiền đôi khi khách hàng cũng bỏ qua. Và thế là những thông tin về
chất lợng thấp của sản phẩm không đến đợc nhà sản xuất . Còn ngời tiêu dùng
thì lẳng lặng tìm mua sản phẩm của hÃng khác.Vì vậy các nhà sản xuất còn
phải làm sao thu thập đợc những khiếu nại của ngời tiêu dùng ngay cả đối với
những sản phẩm có giá trị thấp.
Tuy nhiên thông tin khiếu nại về chất lợng sản phẩm có hữu hiệu, có đợc
giải quyết triệt để hay không còn tuỳ thuộc vào thái độ, vào cách thức tổ chức
của nhà sản xuất . Biện pháp hữu hiệu nhất là tổ chức mối liên hệ ngợc đối với
các khiếu nại của ngời tiêu dùng.

20


Trình tự thoả mÃn các khiếu nại nh sau :

Khiếu nại

Các đại lý

Ngời

Khiếu nại

tiêu
dùng

Đơn
vị


Khiếu nại

Các tổ chức

sản
xuất

Bộ
Xử lý tìm

phận

Nguyên nhân và
kho
biện pháp

hàng

Bồi thờng vật chất
Ngoài ra bảo hành là một hoạt động cần thiết và quan trọng để đảm bảo
chất lợng sản phẩm trong quá trình sử dụng . Cần phải có thời gian bảo hành
sản phẩm đơn vị sản xuất chịu chi phí nếu sản phẩm trục trặc trong quá trình sử
dụng .Bảo hành,bảo dỡng kỹ thuật là sự thoả thuận giữa nhà kinh doanh và ngời
tiêu dùng.Thuận lợi cho ngời tiêu dùng càng nhiều thì uy tín của nhà kinh
doanh và lợi nhuận của họ càng lớn.
Hơn nữa nguyên nhân dẫn đến làm hỏng sản phẩm do việc sử dụng
không đúng, vận hành trong những điều kiện bất thờng hoặc kiểm tra định kỳ
không đầy đủ Chính vì vậy đối với tất cả các sản phẩm, nhất là các sản phẩm
sử dụng lâu, cần phải có tài liệu hớng dẫn sử dụng, hớng dẫn kiểm tra định

kỳthật chi tiết. Tài liệu hớng dẫn cần phải đợc trình bày dễ hiểu, đầy đủ sao
cho bất cứ ngời nào cũng phải sử dụng đợc. Trong tài liệu này cũng cần nêu rõ
những quyền lợi của ngời tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm và trách nhiệm của
nhà sản xuất đối với trục trặc của sản phẩm .

21


4.Sự cần thiết, ý nghĩa của nâng cao chất lợng sản phẩm ở
các doanh nghiệp công nghiệp nớc ta hiện nay

-Sù ph¸t triĨn nhanh chãng cđa tiÕn bé khoa häc công nghệ đặc biệt là
công nghệ thông tin đà tạo ra những điều kiện to lớn cho giao lu thu thập nắm
bắt xử lý thông trên các thị trờng xa xôi. Nó trở thành vũ khí quan trọng để các
doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, vơn ra những thị trờng
rộng lớn hơn, phục vụ khách hàng đầy đủ kịp thời, chất lợng cao nhng giảm
đáng kể chi phí, làm cho các hoạt động hiệu quả hơn. Thị trờng không còn là
độc quyền của một số nớc mµ cã sù tham gia cđa rÊt nhiỊu doanh nghiƯp thuộc
các quốc gia khác nhau. Xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế một mặt tạo ra môi
trờng thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam nắm bắt đợc cơ hội kinh doanh
mới nhng mặt khác cũng làm cho cạnh tranh gay gắt hơn. Đảm bảo sản phẩm
sản xuất ra có thị trờng tiêu thụ các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
chất lợng sản phẩm. Chất lợng là một trong những giải pháp quan trong để các
doanh nghiệp Việt Nam tăng cờng khả năng cạnh tranh trên thị trờng, tăng khả
năng hội nhập với nền kinh tế thế giới. Ngợc lại khả năng cạnh tranh cao tạo
điều kiện cho đổi mới công nghệ và nâng cao chất lợng sản phẩm.
-Chất lợng sản phẩm tốt là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện chiến lợc mở
rộng thị trờng, tạo uy tín, danh tiếng cho sản phẩm. Từ đó làm cơ sở cho sự tồn
tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
-Hiệu quả kinh tế : sự thành công của một doanh nghiệp không chỉ phụ

thuộc vào sự phát triển sản xuất có năng suất mà còn đợc tạo bởi sự tiết kiệm
( tiết kiệm nguyên vật liệu, thiết bị và lao động ) trong quá trình sản xuất và sự
tiết kiệm nhờ không lÃng phí do không sản xuất ra những sản phẩm sai hỏng
kém chất lợng. Nâng cao chất lợng sản phẩm đồng nghĩa với tính hữu ích của
sản phẩm đợc nâng cao, thoả mÃn nhu cầu của ngời tiêu dùng đồng thời giảm
chi phí trên một đơn vị sản phẩm ( giảm nguyên vật liệu sử dụng, tiết kiệm tài
nguyên, giảm những vấn đề về ô nhiễm môi trờng ). Nh vậy nâng cao chất lợng
sản phẩm chính là con đờng ngắn nhất đem lại hiệu quả kinh tÕ cao .

22


-Chất lợng sản phẩm nâng cao giúp doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu đ lợi
nhuận. Chất lợng sản phẩm góp phần đẩy mạnh tiến bộ sản xuất, tổ chức lao
động trong doanh nghiệp, đảm bảo việc làm ổn định cho ngời lao động, tăng
thu nhập cho họ và làm cho hä tin tëng g¾n bã víi doanh nghiƯp. ChÝnh hä là
ngời tạo ra những sản phẩm có chất lợng cao giúp doanh nghiệp kinh doanh đạt
hiệu quả hơn
Qua phần I này ta đà có cái nhìn tổng quan về chất lợng sản phẩm :các
chỉ tiêu phản ánh chất lợng cũng nh các yếu tố ảnh hởng tới chất lợng. Và chỉ
có bằng nâng cao chất lợng sản phẩm doanh nghiệp mới thực sự tồn tại và phát
triển lâu dài trên thị trờng đợc.

23


Phần II
Thực trạng chất lợng và công tác quản
lý chất lợng ở nhà máy thuốc lá thăng
long


i-những đặc điểm của nhà máy Thuốc lá Thăng Long ảnh hởng đến việc bảo đảm và nâng cao chất lợng sản phẩm

24


1.Khái quát nhà máy và quá trình hình thành phát triển

1.1.Khái quát nhà máy
Nhà máy Thuốc lá Thăng Long là một trong 7 đơn vị thành viên của
Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam với số vốn 120 tỷ đồng trong đó vốn sản xuất
là 60 tỷ, hoạt động theo phơng thức hạch toán kinh tế trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc .
Địa chỉ nhà máy: 235 đờng Nguyễn TrÃi, Thanh Xuân, Hà Nội thuộc khu
công nghiệp Thợng Đình, do Trung Quốc giúp ta xây dựng năm 1957-1958.
Nhiệm vụ chủ yếu của nhà máy là sản xuất các loại thuốc lá có đầu lọc
và không có đầu lọc, bao cứng và bao mềm. Hiện nay nhà máy thuốc lá Thăng
Long đang từng bớc xuất khẩu sợi pip thành phẩm sang Đông Âu. Hy vọng đây
sẽ là thị trờng đầy triển vọng của nhà máy.
Về thiết kế nhà máy :
-Phần thiết kế xây dựng do viện thiết kế công nghiệp Bắc Kinh thuộc bộ
xây dựng Trung Quốc thiết kế
- Phần công nghiệp do Viện thiết kế công nghiệp thực phẩm Thợng Hải
thuộc bộ công nghiệp nhẹ Trung Quốc thiết kế.
-Các công trình phụ do phía Việt Nam thiết kế.
Theo thiết kế ban đầu thì công suất của nhà máy là 60 triệu bao/năm, số
công nhân 1100 ngời.
Diện tích xây dựng
893635 m2
Diện tích nhà xưởng sản xuất
33699

m2
Tổng chiều dài đường đi trong nhà máy
530
m
Tổng chiều dài đường đi ngoài nhà máy
204 m
Diện tích làm đất làm đường trong nhà máy
21100 m2
Chiều dài tường xây quanh nhà máy
525m
Hệ số xây dựng
Hệ số sử dụng
-Phía Tây bắc (mặt trớc của nhà máy ) là quốc lộ số 6, tiếp đó là trờng
Đại học Khoa học XÃ hội Tự nhiên và Nhân văn
-Phía Đông bắc giáp với nhà máy Xà phòng

25


×