Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Hoàn thiện hệ thống thanh toán quốc tế của ngân hàng VIB Bank Hoàn KIếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.29 KB, 47 trang )

Hoàn thi?n h? th?ng thanh toán qu?c t? c?a ngân hàng VIB Bank Hoàn Ki?m
Chuyên đề thực tập cuối khóa
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài: Hoàn thiện hệ thống thanh toán quốc tế của ngân hàng VIB Bank
Hoàn KIếm
Giáo viên hướng dẫn : Ths Nguyễn Thị Thúy Hồng
Sinh viên thực hiện : Trần Văn Sơn
Lớp : Kinh tế Quốc tế 48B
1
Trần Văn Sơn Lớp KTQT 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
NĂM 2010
LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên: Trần Văn Sơn
Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
Khoa: Thương Mại và Kinh tế Quốc tế
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Em xin cam đoan việc thực hiện đề tài “Hoàn thiện hoạt động thanh toán
quốc tế của ngân hàng VIB Bank Hoàn Kiếm” là do bản thân em nghiên cứu và
hoàn thành dưới sự hướng dẫn của Thạc sĩ Nguyễn Thị Thúy Hồng. Trong quá
trình thực hiện em có tham khảo một số tài liệu luận văn tốt nghiệp và sách báo
liên quan, nhưng tuyệt đối không sao chép, copy từ bất cứ cuốn tài liệu nào. Nếu
có sai phạm em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Sinh viên
Trần Văn Sơn
2
Trần Văn Sơn Lớp KTQT 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Thúy Hồng, các thầy cô giáo
trong khoa Thương mại và kinh tế quốc tế trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và
tập thể cán bộ chi nhánh VIB Bank Hoàn Kiếm đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề thực tập cuối khóa.
Sinh viên
Trần Văn Sơn
3
Trần Văn Sơn Lớp KTQT 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài
Sau khi trải qua một giai đoạn đầy biến động và khó khăn do cuộc khủng
hoảng tín dụng gây ra, đã xuất hiện một số biến đổi tích cực của nền kinh tế thế
giới vào giai đoạn cuối năm 2009, ngành Ngân hàng cũng đang trong xu thế phục
hồi. Hoạt động giao thương sôi động trở lại khiến nhu cầu làm ăn với các công ty
nước ngoài của doanh nghiệp trong nước gia tăng, theo đó ngành ngân hàng nói
chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng đang phát triển như một xu thế tất
yếu khách quan để đáp ứng nhu cầu thương mại quốc tế của các doanh nghiệp
trong nước. Ngân hàng Quốc tế (VIB Bank) là một ngân hàng trẻ, sau 13 năm hoạt
động đã đạt được nhiều thành quả, góp phần đa dạng hóa dịch vụ, nâng cao hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng, mở rộng các sản phẩm dịch vụ phục vụ khách
hàng. Thanh toán quốc tế đã được ngân hàng xem là một trong những hoạt động
chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của mình. Và trong những năm gần đây, hoạt
động thanh toán quốc tế của VIB Bank Hoàn Kiếm rất phát triển, thị phần thanh
toán xuất nhập khẩu của VIB Bank Hoàn Kiếm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim
ngạch thanh toán xuất nhập khẩu của toàn hệ thống VIB Bank. Tuy nhiên, trong
môi trường cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong và ngoài nước, trước những
biến đổi không ngừng của nền kinh tế trong nước và thế giới, áp lực từ các bộ luật

được ban hành và sửa đổi liên tục khiến các cán bộ VIB Bank Hoàn Kiếm cần phải
ngày càng hoàn thiện, khắc phục những hạn chế để mở rộng hoạt động thanh toán
quốc tế. Đề tài báo cáo thực tập “Một số vấn đề thanh toán Quốc tế tại Ngân hàng
4
Trần Văn Sơn Lớp KTQT 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
VIB Bank Hoàn Kiếm” sẽ góp phần đưa thêm một góc nhìn chi tiết hơn về vấn đề
này.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động thanh
toán quốc tế của chi nhánh VIB Bank Hoàn Kiếm, phân tích và đánh giá những
yếu tố thuận lợi, khó khăn và kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt
động thanh toán quốc tế.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng của đề tài là hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh VIB Bank
Hoàn Kiếm.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ
của chi nhánh VIB Bank Hoàn Kiếm từ năm 2007 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng lý luận vào thực tiễn, sử dụng các phương pháp phân tích thông tin
kinh tế theo chỉ tiêu, phương pháp so sánh, khái quát hóa và tổng hợp dựa trên số
liệu thống kê của chi nhánh VIB Bank Hoàn Kiếm giai đoạn 2007-2009.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo; kết cấu báo cáo gồm 3 phần:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về ngân hàng quốc tế VIB Bank và chi nhánh
VIB Bank Hoàn Kiếm
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại VIB Bank Hoàn Kiếm
5
Trần Văn Sơn Lớp KTQT 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa

Chương 3: Một số giải pháp giúp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại
chi nhánh VIB Bank Hoàn Kiếm
CHƯƠNG 1
6
Trần Văn Sơn Lớp KTQT 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB BANK
VÀ CHI NHÁNH VIB BANK HOÀN KIẾM
1.1 Sơ lược về hệ thống ngân hàng VIB Bank Việt Nam
Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam International Commercial Joint Stock
Bank
Tên gọi tắt: VIB Bank
Địa chỉ: Tầng 8, 9, 10, Tòa nhà Viet Tower, số 198B Tây
Sơn, Hà Nội
Điện thoại: (84 4) 2760068
Fax: (84 4) 276 0069
Website: www.vib.com.vn
Email:
Quy mô: 2,200 tỷ VNĐ
Nhân lực: 2465 người
Hoạt động chính: Ngân hàng Quốc tế hoạt động trên 3 lĩnh vực chủ yếu là
Dịch vụ Ngân hàng Doanh nghiệp, Dịch vụ Ngân hàng Cá nhân và Dịch vụ Ngân
hàng Định chế.
Lịch sử thành lập: Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (tên gọi tắt là
Ngân hàng Quốc Tế - VIB Bank) được thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5
ngày 25/01/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cổ đông sáng lập
Ngân hàng Quốc tế bao gồm các cá nhân và doanh nghiệp hoạt động thành đạt tại
Việt Nam và trên trường quốc tế, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam; Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Ngân hàng Quốc Tế đang tiếp tục củng cố vị trí của mình trên thị trường tài
chính tiền tệ Việt Nam. Từ khi bắt đầu hoạt động ngày 18/09/1996 với số vốn điều
7
Trần Văn Sơn Lớp KTQT 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
lệ ban đầu là 50 tỷ đồng Việt Nam, Ngân hàng Quốc Tế đang phát triển thành một
trong những tổ chức tài chính trong nước dẫn đầu thị trường Việt Nam. Sau 12
năm hoạt động, đến 31 tháng 12 năm 2008, vốn điều lệ của Ngân hang Quốc tế đạt
mức 1,000 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân năm 190%. Đến thời điểm
hiện tại, vốn điều lệ của Ngân hang Quốc tế là 3000 tỷ đồng. Tổng tài sản đạt gần
40,000 tỷ đồng.
Đến thời điểm này, ngoài Hội sở tại Hà Nội, Ngân hàng Quốc Tế có 115 đơn
vị kinh doanh tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải
Dương, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Quảng Ngãi, Thanh Hóa, Nha Trang, Huế, Đà Nẵng,
Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Tây Ninh…
và mạng lưới 37 Tổ công tác tại 35 tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Với phương
châm “Luôn gia tăng giá trị cho bạn!”.
Với phương châm “Luôn gia tăng giá trị cho bạn”, Ngân hàng Quốc tế
không ngừng gia tăng giá trị của khách hàng, của đối tác, của cán bộ nhân viên
ngân hàng và của các cổ đông.
* Tầm nhìn và sứ mệnh của VIB:
- Đối với khách hàng: Vượt trội trong việc cung cấp các giải pháp nhằm
thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng.
- Đối với nhân viên: Xây dựng văn hóa hiệu quả, tinh thần doanh nhân
và môi trường làm việc hiệu quả.
- Đối với cổ đông: Mang lại các giá trị hấp dẫn và bền vững cho cổ
đông.
- Đối với cộng đồng: Tích cực đóng góp vào sự phát triển cộng đồng.
8
Trần Văn Sơn Lớp KTQT 48B

Chuyên đề thực tập cuối khóa
1.2. Khái quát chung về chi nhánh Ngân hàng Quốc tê (VIB) Hoàn
Kiếm
Chi nhánh VIB Bank Hoàn Kiếm có trụ sở tại 76 Phố Huế, Quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội là chi nhánh lớn trong mạng lưới 115 chi nhánh của ngân hàng
VIB Bank Việt Nam.
9
Trần Văn Sơn Lớp KTQT 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh VIB Bank Hoàn Kiếm
Chức năng của một số phòng ban của VIB Bank Hoàn Kiếm:
- Ban giám đốc của chi nhánh gồm 3 người gồm: 1 giám đốc phụ trách
chung và 2 phó giám đốc phụ trách riêng từng phòng ban và những lĩnh vực cụ thể
- Phòng kinh doanh đối nội, gồm 3 nhóm: nhóm tín dụng quốc doanh,
nhóm tín dụng ngoài quốc doanh, nhóm thống kê tổng hợp
- Phòng kinh doanh đối ngoại thực hiện hoạt động thanh toán với nước
ngoài như mở L/C, thông báo L/C, bảo lãnh…, dịch vụ kiều hối, kinh doanh ngoại
tệ, thanh toán thẻ tín dụng, kinh doanh vàng bạc đá quý và các dịch vụ khác.
10
Trần Văn Sơn Lớp KTQT 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
- Phòng kế toán tài chính làm dịch vụ mở tài khoản, quản lý tài khoản,
tiền gửi, thực hiện thanh toán giữa các tổ chức kinh tế, hạch toán chi nhánh.
- Phòng nguồn vốn làm nhiệm vụ làm nhiệm vụ khai thác, huy động các
nguồn tiền gửi.
- Phòng ngân quỹ thực hiện hoạt động thu chi tiền mặt, ngân phiếu và
các quỹ tiết kiệm, làm dịch vụ quản lý các chứng từ có giá.
- Phòng kiểm soát nội bộ làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát hoạt động
của chi nhánh về các mặt hoạt động của Ngân hàng, việc thực hiện các quy định,
quy chế của nhà nước, của VIB Bank Việt Nam.

- Phòng tổ chức hành chính làm công tác điều động, thực hiện quản lý
nhân sự, hành chính, mua sắm tài sản, trang thiết bị.
1.3 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của VIB Bank Hoàn Kiếm trong
năm qua.
11
Trần Văn Sơn Lớp KTQT 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB Hoàn Kiếm
giai đoạn 2007 – 2009
Đơn vị: Triệu đồng
Năm Tổng thu nhập Huy động vốn Lợi nhuận trước thuế
2007 301,165 207,939 13,235
2008 305,367 209,365 15,636
2009 504,676 297,252 19,246
Nguồn: Báo cáo tài chính của VIB Bank Hoàn Kiếm 2007 - 2009
Trong giai đoạn 2007-2009, hoạt động của chi nhánh đã đạt được những kết
quả khả quan với mức tăng trưởng của năm 2009 so với năm 2007 về tổng thu
nhập tăng gấp 1.67 lần, về huy động vốn đạt 30%, về lợi nhuận trước thuế đạt
45%. Chỉ trong 3 năm, ngân hàng đã có bước tăng trưởng vượt bậc về vốn và lợi
nhuận. Trong giai đoạn này, chi nhánh đã khắc phục được những khó khăn về huy
động vốn và tín dụng trong giai đoạn khủng hoảng, cùng với sự khởi sắc của toàn
ngành ngân hàng nói riêng cũng như toàn bộ nền kinh tế nói chung, chi nhánh đang
từng bước phấn đấu đạt mục tiêu lợi nhuận trước thuế 1000 tỷ đồng bằng việc thực
hiện các biện pháp chuyển đổi mô hình kinh doanh và dịch vụ, thay đổi tư duy theo
hướng marketing, về chất lượng dịch vụ lấy sự hài lòng của khách hàng làm thước
đo, về văn hóa làm việc định hướng theo hiệu quả với hệ thống đánh giá hiệu quả
làm việc mới.
Thực hiện tốt những việc trên sẽ giúp cho chi nhánh khẳng định được
thương hiệu không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nước trong khu vực và trên thế
giới.

12
Trần Văn Sơn Lớp KTQT 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIB
BANK HOÀN KIẾM
13
Trần Văn Sơn Lớp KTQT 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
2.1 Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại.
2.1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế.
2.1.1.1 Khái niệm
Thanh toán quốc tế (TTQT) là việc trao đổi các hoạt động kinh tế và thương
mại giữa các quốc gia làm phát sinh các khoản thu và chi bằng tiền của nước này
đối với một nước khác trong từng giao dịch hoặc trong từng định kỳ chi trả do hai
nước quy định. Trong mối quan hệ chi trả này, các quốc gia phải cùng nhau quy
định những yếu tố cấu thành cơ chế thanh toán giữa các quốc gia như quy định về
chủ thể tham gia thanh toán, lựa chọn tiền tệ, các công cụ và các phương thức đòi
và hoặc chi trả tiền tệ. Tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế đó tạo thành thanh
toán quốc tế giữa các quốc gia.
Ngày nay, trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia đều đặt
kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất
yếu trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước thì vai trò của hoạt động TTQT
ngày càng được khẳng định. TTQT là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền
hoạt động kinh tế quốc dân. TTQT là khâu quan trọng trong giao dịch mua bán
hàng hóa, dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau. TTQT
góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hóa tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình
sản xuất và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa trên phạm vi quốc tế. Nếu hoạt
động TTQT được tiến hành nhanh chóng, an toàn sẽ khiến hoạt động lưu thông
hàng hóa tiền tệ giữa người mua, người bán diễn ra trôi chảy, an toàn hơn.

Trong quan hệ TTQT giữa các quốc gia, các vấn đề có liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của đôi bên được quy định thành những điều kiện TTQT. Các điều
kiện đó là:
14
Trần Văn Sơn Lớp KTQT 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
- Điều kiện về địa điểm: ở nước người xuất khẩu hoặc người nhập
khẩu, phụ thuộc vào hợp đồng các bên ký kết.
- Điều kiện về tiền tệ: quy định việc sử dụng đồng tiền nào để tính toán
và thanh toán hợp đồng và cách xử lý khi giá trị của đồng tiền đó biến động.
- Điều kiện về thời gian: quy định về thời gian thanh toán, phụ thuộc
vào thỏa thuận trong hợp đồng, ngoài ra còn phụ thuộc vào các yếu tố như tình
hình thị trường, đối tượng hàng hóa, mối quan hệ giữa các bên liên quan.
- Điều kiện về phương thức thanh toán: là cách thức nhận trả tiền hàng
trong từng món giao dịch, mua bán giữa bên mua và bên bán. Các phương thức
thanh toán có thể áp dụng là: chuyển tiền, nhờ thu, thư tín dụng…
Trong TTQT, người ta thường phân loại như sau:
*) Xét về mặt kinh tế:
+ Thanh toán mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở hàng hóa,
dịch vụ thương mại kết hợp xuất nhập khẩu dựa trên giá cả Quốc tế.
+ Thanh toán phi mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan
đến hàng hóa, không mang tính chất thương mại.
*) Xét về mặt hình thức:
+ Phương thức thanh toán chuyển tiền
+ Phương thức thanh toán nhờ thu
+ Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
2.1.1.2 Vai trò của hoạt động TTQT đối với ngân hàng thương mại.
Ngày nay trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế và thương mại quốc tế
ngày càng phát triển, TTQT đã trở thành một hoạt động cơ bản, không thể thiếu
của các NHTM. Hoạt động TTQT của NHTM là một mắt xích không thể thiếu

trong toàn bộ dây chuyền thực hiện một hợp đồng ngoại thương. Thực hiện tốt vai
trò trung gian thanh toán của mình trong hoạt động TTQT, NHTM đã đóng góp rất
nhiều cho nền kinh tế, cho khách hàng và cho bản thân các ngân hàng.
15
Trần Văn Sơn Lớp KTQT 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
- TTQT là một loại nghiệp vụ liên quan đến tài sản ngoại bảng của ngân
hàng. Hoạt động TTQT giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của
khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới TTQT. Trên cơ sở đó giúp
ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín cho Ngân hàng và tạo dựng niềm tin
cho khách hàng.
- Hoạt động TTQT không chỉ là một hoạt động đơn thuần mà còn là
hoạt động hỗ trợ bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như
kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác.
- Hoạt động TTQT giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, thu
hút thêm khách hàng, tạo nên ưu thế cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị
trường.
- Hoạt động TTQT được thực hiện tốt sẽ mở rộng cho hoạt động tín
dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tăng cường được nguồn vốn huy động do tạm thời
quản lý được nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT qua
ngân hàng từ đó làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng.
- TTQT còn tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Các ngân
hàng sẽ áp dụng công nghệ tiên tiến để thực hiện hoạt động TTQT một cách nhanh
chóng, chính xác, chuyên nghiệp đồng thời phân tán rủi ro, mở rộng mạng lưới,
quy mô giúp tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị
trường.
- Hoạt động TTQT giúp ngân hàng nâng cao uy tín của mình trên
trường quốc tế, tăng cường mối quan hệ đối ngoại của ngân hàng, trên cơ sở đó
giúp ngân hàng tiếp cận được với các nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế.
Tóm lại vai trò của hoạt động TTQT đối với bản thân ngân hàng thương mại

là vô cùng quan trọng.
16
Trần Văn Sơn Lớp KTQT 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
2.1.2 Nội dung của hoạt động Thanh toán Quốc tế trong các ngân hàng
thương mại.
2.1.2.1. Đồng tiền sử dụng trong TTQT
Trong TTQT, các bên phải sử dụng đơn vị tiền tệ nhất định của một nước
nào đó, vì vậy trong các hiệp định và hợp dồng đều có quy định việc sử dụng đồng
tiền nào để tính toán và thanh toán đồng thời cũng quy định cách xử lý khi giá trị
đồng tiền đó biến động.
Việc sử dụng đồng tiền nào là tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán ngoại
thương, trong hiệp định thương mại và trả tiền giữa các nước nói chung phụ thuộc
vào các yếu tố sau: sự so sánh lực lượng của hai bên mua và bán, vị trí của đồng
tiền đó trên thị trường quốc tế, tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế
giới…
2.1.2.2 Các phương tiện thanh toán quốc tế
a. Séc (Cheque):
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của chủ tài khoản tiền gửi ra
lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trên tờ séc,
hoặc trả theo lệnh của người ấy, hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định
bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản.
Séc là một phương tiền TTQT được sử dụng trong thanh toán nội địa và
quốc tế về cả hàng hóa, dịch vụ và phi mậu dịch.
b. Hối phiếu (Bill of Exchange):
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát
cho một người khác, yêu cầu ngân hàng này khi nhận được nó phải trả vào một
ngày xác định trong tương lai một số tiền nhất định cho người nào đó.
Các loại hối phiếu:
- Căn cứ thời hạn trả tiền:

17
Trần Văn Sơn Lớp KTQT 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
o Hối phiếu trả tiền ngay: người trả tiền khi nhận được nó do người cầm
hối phiếu xuất trình thì phải trả tiền ngay cho họ.
o Hối phiếu có kì hạn: người trả tiền phải trả số tiền ghi trên tờ hối
phiếu sau một thời gian nhất định kể từ ngày người đó ký chấp nhận trả tiền trên
hối phiếu hoặc kể từ ngày phát hành nó.
- Căn cứ vào chứng từ đi kèm
o Hối phiếu kèm chứng từ: loại hối phiếu này được chuyển đến cho
người nhập khẩu có kèm theo bộ chứng từ hàng hóa. Loại này gồm: Hối phiếu kèm
chứng từ trả tiền ngay và Hối phiếu kèm chứng từ có chấp nhận.
o Hối phiếu trơn: là hối phiếu được gửi đến người trả tiền mà không
kèm chứng từ hàng hóa. Trong TTQT, loại này thường dùng để thu tiền phạt, tiền
bồi thường, cước phí bảo hiểm, phí vận tải…
- Căn cứ vào chủ thể lập hối phiếu:
o Hối phiếu thương mại: loại này do người xuất khẩu lập để làm chứng
từ đòi tiền người nhập khẩu trong các nghiệp vụ thanh toán về hàng xuất khẩu hay
cung ứng dịch vụ. Hối phiếu thường đi kèm chứng từ hàng hóa trong các hình thức
thanh toán bằng L/C hay ủy thác thu.
o Hối phiếu ngân hàng: loại này do ngân hàng phát hành để đòi tiền một
người nào đó hoặc chỉ định một người nhất định trả số tiền ghi trên hối phiếu.
- Căn cứ vào sự chuyển nhượng:
o Hối phiếu đích danh: là hối phiếu ghi rõ tên người hưởng, không kèm
theo điều khoản trả theo lệnh, không chuyển nhượng được.
o Hối phiếu vô danh: là hối phiếu không ghi tên người hưởng lợi và khi
chuyển nhượng không phải kí hậu
o Hối phiếu theo lệnh: trong hối phiếu này phải ghi rõ trả theo lệnh của
người hưởng lợi và khi chuyển nhượng phải thực hiện bằng ký hậu
18

Trần Văn Sơn Lớp KTQT 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
c. Lệnh phiếu – kì phiếu (Promissory Note)
Lệnh phiếu là một tờ giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu
phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi theo lệnh của người này
trả cho người khác quy định trong lệnh phiếu đó.
Đặc điểm của lệnh phiếu:
- Kỳ hạn của lệnh phiếu được ghi rõ trên nó.
- Lệnh phiếu có thể do một hay nhiều người ký phát để cam kết thanh
toán cho một hay nhiều người hưởng lợi.
- Lệnh phiếu nhiều khi cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc công ty
tài chính để đảm bảo khả năng thanh toán.
- Lệnh phiếu chỉ có một bản chính do con nợ phát ra chuyển cho người
hưởng lợi.
d. Các phương tiện khác
Ngoài các phương tiện thanh toán quốc tế thông dụng như hối phiếu, kỳ
phiếu, séc nói trên trong giao dịch thương mại quốc tế người ta còn sử dụng một số
các phương tiện thanh toán quốc tế khác như: Thư chuyển tiền, Điện chuyển tiền,
Thẻ tín dụng, Thư tín dụng ngân hàng…
2.1.2.3 Các phương thức thanh toán quốc tế.
2.1.2.3.1 Phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance)
a. Khái niệm:
Đây là phương thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó một khách
hàng (người trả tiền, người mua, người nhập khẩu, người mắc nợ…) ủy nhiệm cho
ngân hàng phục vụ mình trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định chuyển
cho một người khác (người bán, người xuất khẩu, chủ nợ…) ở một địa điểm nhất
định và trong một thời gian nhất định.
b. Hình thức chuyển tiền:
19
Trần Văn Sơn Lớp KTQT 48B

Chuyên đề thực tập cuối khóa
- Hình thức điện báo (T/T): Ngân hàng chuyển tiền thực hiện việc
chuyển tiền theo cách ra lệnh bằng điện cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền
cho người hưởng lợi.
- Hình thức thư chuyển tiền (M/T): Ngân hàng chuyển tiền thực hiện
việc chuyển tiền theo cách gửi thư ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả
tiền cho người hưởng lợi. Chuyển tiền bằng thư chi phí thấp hơn chuyển tiền bằng
điện nhưng tốc độ chậm hơn.
2.1.2.3.2 Phương thức thanh toán nhờ thu
a. Khái niệm
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà người bán (người xuất
khẩu) sau khi hoàn thành xong nghĩa vụ giao hàng, hoặc cung ứng dịch vụ cho
người mua (người nhập khẩu), ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền
ở người nhập khẩu nước ngoài trên cơ sở hối phiếu do người xuất khẩu ký phát.
Trong trường hợp này ngân hàng đóng vai trò trung gian giúp thu hộ tiền và được
hưởng tỷ lệ phần trăm trên số tiền thu được.
b. Chứng từ trong phương thức nhờ thu:
- Chứng từ tài chính: hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc…
- Chứng từ thương mại: Hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ sở
hữu hoặc các chứng từ khác có giá trị tương đương, hoặc chứng từ khác không
phải là chứng từ tài chính.
c. Các hình thức thanh toán nhờ thu:
- Nhờ thu trơn: phương thức nhờ thu mà sau khi người bán giao hàng hóa
hoặc thực hiện dịch vụ sẽ gửi chứng từ tài chính nhờ ngân hàng đòi tiền người mua
mà không kèm theo chứng từ thương mại.
20
Trần Văn Sơn Lớp KTQT 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
- Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức trong đó người bán ủy thác cho
ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối

phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm với điều kiện là nếu người
mua trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu thì mới trao chứng từ để nhận hàng.
- Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ: người nhập khẩu phải ký tên chấp nhận
trả tiền trên hối phiếu do người xuất khẩu ký phát thì mới được ngân hàng trao bộ
chứng từ hàng hóa để đi nhận hàng.
- Nhờ thu thanh toán đổi chứng từ: người nhập khẩu phải trả ngay số tiền
theo tờ hối phiếu trả tiền ngay do người xuất khẩu lập thì mới được quyền lấy bộ
chứng từ hàng hóa từ ngân hàng.
2.1.2.3.3 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ:
a. Khái niệm:
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đó,
một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người
mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thứ ba (người
hưởng lợi số tiền thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát
trong phạm vi số tiền đó khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đã đề ra trong thư tín dụng.
b. Các loại thư tín dụng:
Thư tín dụng (L/C) là một bức thư do ngân hàng viết ra theo yêu cầu của
người nhập khẩu cam kết trả tiền cho người xuất khẩu số tiền nhất định, trong một
thời gian nhất định với điều kiện người này thực hiện đúng và đầy đủ những điều
khoản quy định trong lá thư đó.
Các loại thư tín dụng gồm:
21
Trần Văn Sơn Lớp KTQT 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
- Thư tín dụng có thể hủy bỏ: đây là loại L/C mà ngân hàng mở L/C
có thể sửa đổi, bổ sung hoặc có thể hủy bỏ L/C bất cứ lúc nào mà không cần báo
trước cho người hưởng lợi L/C.
- Thư tín dụng không thể hủy ngang: khi loại L/C này được mở thì
người yêu cầu mở L/C sẽ không được tự ý sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ những nội

dung của nó nếu không có sự đồng ý của người hưởng L/C. Như vậy tính bảo đảm
của L/C này rất cao nên nó được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế.
- Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận: là loại L/C không
thể hủy ngang và được một ngân hàng có uy tín đảm bảo thanh toán theo yêu cầu
của ngân hàng mở L/C.
- Thư tín dụng không thể hủy bỏ miễn truy đòi: khi sử dụng loại L/C
này, người xuất khẩu phải phát hành một hối phiếu ghi “không được truy đòi của
người phát phiếu”. Như vậy sau khi đã thanh toán cho người hưởng lợi, ngân hàng
mở L/C mất quyền truy đòi lại số tiền của L/C trong bất kỳ trường hợp nào.
- Thư tín dụng không thể hủy bỏ có thể chuyển ngượng được: đây
là loại L/C không thể hủy bỏ trong đó quy định quyền của ngân hàng trả tiền được
trả toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người khác theo lệnh
của người hưởng lợi đầu tiên.
- Thư tín dụng giáp lưng: thông thường khi tiến hành mua bán qua
trung gian thì người ta dùng loại thư tín dụng này, sau khi nhận được L/C do người
nhập khẩu mở cho mình thì người xuất khẩu dùng L/C này để mở L/C khác cho
người hưởng lợi với nội dung gần giống như L/C gốc.
- Thư tín dụng đối ứng: là loại L/C được quy định là có hiệu lực khi
L/C khác đối ứng với nó được mở ra.
- Thư tín dụng tuần hoàn: là loại thư tín dụng được dùng để trả tiền
nhiều lần trong khuôn khổ thời hạn do hợp đồng mua bán ngoại thương quy định.
22
Trần Văn Sơn Lớp KTQT 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
- Thư tín dụng dự phòng: để đảm bảo quyền lợi cho người nhập khẩu,
ngân hàng của người nhập khẩu sẽ phát hành L/C trong đó cam kết với người nhập
khẩu sẽ thanh toán lại cho họ trong trường hợp người xuất khẩu không hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng theo L/C đã đề ra.
- Thư tín dụng điều khoản đỏ: là một sự ủy quyền của ngân hàng mở
L/C đối với ngân hàng chiết khấu ứng trước một khoản tiền cho người được hưởng

để giúp người này có thể có nguồn vốn giao hàng cho L/C đã mở.
Ngoài ra còn có các loại thư tín dụng đặc biệt khác:
- Thư tín dụng thanh toán.
- Thư tín dụng chấp nhận.
- Thư tín dụng thương lượng.
- Thư tín dụng nhờ thu.
- Thư tín dụng có điều khoản cho phép bồi hoàn bằng điện.
- Thư tín dụng không có điều khoản bồi hoàn bằng điện.
2.1.2.3.4 Thanh toán qua tài khoản treo ở nước ngoài
Đây là phương thức thanh toán mà 2 nhà xuất khẩu thỏa thuận treo tài khoản
ở nước người nhập khẩu để ghi có số tiền của nhà xuất khẩu bằng tiền của nước
nhập khẩu hoặc bằng ngoại tệ tự do. Số tiền này dùng để mua lại hàng của người
nhập khẩu.
2.1.2.3.5. Thư đảm bảo trả tiền
Dùng phương thức thanh toán này tức là ngân hàng bên mua theo yêu cầu
của người mua viết thư đảm bảo trả tiền cho người bán, bảo đảm sau khi hàng của
người bán đã gửi đến địa điểm của bên mua quy định sẽ trả tiền hàng.
2.1.2.3.6. Phương thức ghi sổ
Là phương thức người bán mở tài khoản để ghi nợ người mua sau khi người
bán đã hoàn thành việc giao hàng hay dịch vụ, đến từng kì người mua trả tiền cho
23
Trần Văn Sơn Lớp KTQT 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
người bán. Đặc điểm của phương thức này là không có sự tham gia của ngân hàng
với chức năng người mở tài khoản và thực thi thanh toán, chỉ mở tài khoản đơn
biên, chỉ có 2 bên tham gia là người bán và người mua.
2.2 Thực trạng của một số phương thức thanh toán quốc tế tại VIB Bank
Hoàn Kiếm
2.2.1 Tổng quan về hoạt động Thanh toán Quốc tế tại VIB Bank Hoàn Kiếm.
Trong thời gian gần đây, thị trường ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ

do nền kinh tế tăng trưởng nhanh chóng, các ngân hàng thương mại trong nước
đang hòa nhập với thế giới từ khi Việt Nam gia nhậpWTO, dịch vụ TTQT đang
ngày càng được đa dạng hóa và hiện đại hóa đúng như mục đích vươn lên tầm
quốc tế của VIB Bank Việt Nam.
Chi nhánh VIB Bank Hoàn Kiếm đã ngày càng ưu tiên phát triển việc cung
ứng các dịch vụ TTQT, coi đây là một chiến lược quan trọng nhằm đáp ứng ngày
càng cao nhu cầu của khách hàng. Các phương thức TTQT tại VIB Bank Hoàn
Kiếm ngày càng đa dạng, tuy nhiên các phương thức chủ yếu được sử dụng và
đóng góp cao vào doanh thu của chi nhánh là: nhờ thu, chuyển tiền và tín dụng
chứng từ.
Doanh số hoạt động và phí dịch vụ TTQT tăng mạnh qua các năm thể hiện
sự trưởng thành cả về quy mô và chất lượng. Điều này thể hiện rõ qua bảng số liệu
2.1
Bảng 2.1: Doanh số TTQT tại chi nhánh VIB Bank Hoàn Kiếm
Đơn vị: 1000 USD
Phương thức TTQT
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Nửa đầu
năm 2010
24
Trần Văn Sơn Lớp KTQT 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng

Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Chuyển tiền và nhờ thu 208 64% 289 62% 346 61% 196 55%
Tín dụng chứng từ 115 36% 176 38% 217 39% 161 45%
Doanh số TTQT 323 100% 465 100% 563 100% 357 100%
Nguồn: Báo cáo tài chính của VIB Bank Hoàn Kiếm 2007-nửa đầu 2010
Qua bảng số liệu ta thấy doanh số TTQT tại chi nhánh VIB Bank Hoàn
Kiếm tăng đều qua các năm, trong đó doanh số hoạt động tín dụng chứng từ đang
vươn lên dần chiếm tỷ trọng 45% vào nửa đầu năm 2010. Về giá trị thanh toán
năm 2008 đạt 465,000 USD tăng 142,000 USD so với năm 2007 với tốc độ tăng là
44%, năm 2009 đạt 563,000 USD tăng 98,000 USD đạt 21% so với năm 2008. Tốc
độ tăng trưởng năm 2009 thấp hơn so với năm 2008 được giải thích là do những
diễn biến bất thường của nền kinh tế sau khủng hoảng, thị trường tài chính Việt
Nam đang chịu những tác động tiêu cực của nền kinh tế thế giới và đặc biệt là do
Chi nhánh mới tham gia vào hoạt động thanh toán Quốc tế nên chịu sự cạnh tranh
gay gắt của các ngân hàng trong và ngoài nước. Trong tình trạng nền kinh tế thế
giới có những diễn biến bất thường, các doanh nghiệp Việt Nam tập trung vào các
chiến lược marketing, mở rộng thị trường… nên hoạt động xuất nhập khẩu trì trệ.
Nhìn chung, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang có những dấu hiệu hồi
phục sau khủng hoảng, hoạt động thanh toán quốc tế tại VIB Bank Hoàn Kiếm đã
đạt được những kết quả đáng khích lệ thể hiện ở từng mảng nghiệp vụ.
2.2.2 Nghiệp vụ thanh toán nhờ thu
Trong thực tế thanh toán tại chi nhánh, nghiệp vụ nhờ thu đang tăng trưởng
mạnh mẽ do phương thức này có nhiều ưu điểm là thanh toán tương đối nhanh,

thực hiện đơn giản.
25
Trần Văn Sơn Lớp KTQT 48B

×