Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Xây dựng chương trình đào tạo sơ cấp nghề may thời trang áo dài tại Trường Trung cấp nghề Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 107 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 9 năm 2013.
Ngƣời cam đoan

Liêu Thị Mỹ Hồng

- iii -


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực hiện luận văn, người nghiên cứu xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến:
Phó Giáo sư. Tiến sĩ Võ Văn Lộc, Trường Đại học Sài Gịn là cán bộ
hướng dẫn khoa học đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn người nghiên
cứu trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tiến sĩ Nguyễn Văn Tuấn, Phó Giáo sư. Tiến sĩ Võ Thị Xuân cùng
quý thầy cô giảng viên trong Hội đồng bảo vệ chuyên đề đã tận tình
giảng dạy, nhận xét, góp ý xây dựng và định hướng cho quá trình nghiên
cứu, thực hiện luận văn.
Quý Thầy, Cơ trong Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo, Khoa Sư phạm
Kỹ thuật và quý thầy cô Trường Đại học SPKT TP. HCM đã tham gia
giảng dạy các môn học trong chương trình đào tạo Thạc sĩ Giáo dục đã
cung cấp những kinh nghiệm, những kiến thức nền tảng mà người nghiên
cứu đã lĩnh hội để thực hiện luận văn cao học.
Ban Giám hiệu, quý thầy cô đồng nghiệp Trường Trung cấp nghề
Bạc Liêu, các Trung tâm dạy nghề, thông hoạt viên cùng các chuyên gia
trong lĩnh vực nghề may đã nhiệt tình giúp đỡ người nghiên cứu trong


quá trình phân tích nghề và đã góp ý cho chương trình được hoàn thiện.
Quý tác giả của các tài liệu mà người nghiên cứu đã sử dụng để
tham khảo trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Các anh, chị học viên lớp Cao học đã cùng chia sẻ kiến thức, kinh
nghiệm trong quá trình học tập.
Một lần nữa, xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến quý
thầy cô, chúc quý thầy cô nhiều sức khỏe.
TP. HCM, ngày 10 tháng 9 năm 2013
Liêu Thị Mỹ Hồng

- iv -


TÓM TẮT
Thực hiện quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm góp phần nâng cao
dân trí, bồi dƣỡng nhân tài, đào tạo nguồn nhân lực có đủ năng lực để phục vụ cho
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Trong những năm qua, Giáo dục
nghề nghiệp đóng một vai trị to lớn trong việc giúp học sinh tìm kiếm việc làm
hoặc tự tạo việc làm từ nghề đã học. Một trong những yếu tố quan trọng góp phần
quyết định chất lƣợng của giáo dục nghề nghiệp là chƣơng trình đào tạo nghề với
mục tiêu khi xây dựng phải phù hợp với nhu cầu của xã hội, địa phƣơng, cơ sở vật
chất, phù hợp với nhiều đối tƣợng, cơ hội tìm kiếm việc làm sau khi ra trƣờng và
giải quyết cuộc sống.
Để đáp ứng nhu cầu trên, điều kiện hạn chế về thời gian và mục tiêu nghiên
cứu, ngƣời nghiên cứu thực hiện đề tài: “Xây dựng chương trình đào tạo sơ cấp
nghề “May thời trang Áo dài” tại TrườngTtrung cấp nghề Bạc Liêu”
Đề tài gồm 3 phần : Mở đầu, Nội dung và Kết luận.
Phần mở đầu:
Trình bày tính cấp thiết của đề tài cũng nhƣ những nhiệm vụ và phƣơng pháp
nghiên cứu mà ngƣời nghiên cứu thực hiện để làm sáng tỏ đề tài.

Nội dung chính của đề tài gồm có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chƣơng trình đào tạo nghề
Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn về xây dựng chƣơng trình đào tạo nghề “May thời
trang Áo dài” (Khảo sát thực trạng nghề; Khảo sát nhu cầu nghề; Phân tích nghề
theo phƣơng pháp DACUM).
Chƣơng 3: Xây dựng chƣơng trin
̀ h đào tạo nghề “May thời trang Áo dài (Thiết
kế đề cƣơng chƣơng trình chi tiết; Khảo sát ý kiến đánh giá chƣơng trình).
Phần kết luận :
Tóm tắt kết quả của đề tài nghiên cứu, giá trị đóng góp của đề tài và một số
kiến nghị. Giáo dục nghề nghiệp luôn quan tâm đến mục tiêu đào tạo, và phải chú
trọng hơn về đối tƣợng ngƣời học, nhất là trong điều kiện biến động của kinh tế-xã
hội. Một chƣơng trình đào tạo nghề ngắn hạn, không tốn kém nhiều về thời gian
cũng nhƣ chi phí cho ngƣời học, mà giải quyết đƣợc nhu cầu nghề nghiệp của ngƣời
học thật sự rất cần thiết trong điều kiện kinh phí hạn hẹp nhƣ hiện nay. Đó là những
vấn đề mà “Chƣơng trình đào tạo nghề May thời trang Áo dài” đã cân nhắc trong
quá trình xây dựng chƣơng trình.
-v-


ABSTRACT
In order to achieve the role of education as the priority national policy for
improving the intellectual standards of people, fostering talents, developing human
resource that serves in the industrialization and modernization process of the country.
In recent years, vocational training and education has played a key role that aims to
the learners to master the skills and knowledge as well as to be able to get a job or
start their own business. One of the most important factors of vocational training and
education which contributes to outcome quality is that the training program must be
met to the social and local needs and suitable to institution facilities, different types of
learner, the opportunities for the job seeking and living assurance.

To meet these above demands, with the limited conditions of time and research
objectives, the author has been conducting thesis titled: "Develop a training primary
programme for Aodai sewing fashion in Bac Lieu Vocational School"
The thesis consists of 3 parts as below: Beginning part, Contents and Conclusion
The beginning part :
To clarify the urgency of the topic as well as the tasks and methods of research
were accomplished by the author.
The main content of the thesis includes three chapters:
Chapter 1: Literature reviews on the Training Curriculum
Chapter 2: Practical background on Curriculum Development of the “Aodai
Sewing Fashion”. (Occupational research; Training Needs Analysis; DACUM Job
Analysis).
Chapter 3: Curriculum development on the ““Aodai Sewing Fashion”. (To
design a detailed Programme; to research collected data on Curriculum Evaluation).
The conclusion part:
This part includes the Summary of research results, study contributions,
recommendation. Vocational Training and education has always focused on the
learning objectives. Learners must have been considered as center for studying,
especially in recent social economic fluctuation. A time saving and low cost
curriculum for short-term training that satisfies the training needs of the labor is
really necessary in the situation of economy crisis at present. These problems have
been addressed in The Curriculum of “Aodai Sewing fashion”

- vi -


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 2

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 3
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu..................................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4
5. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 4
6. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................... 4
7. Đóng góp của luận văn ......................................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................. 5
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO . 7
1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 7
1.2. Tổng quan về xây dựng chƣơng trình ...................................................... 10
1.3. Xu hƣớng tiếp cận CTĐT trên thế giới .................................................... 19
1.4. Các mơ hình xây dựng CTĐT nghề tiêu biểu trên thế giới...................... 21
1.5. Qui trình xây dựng Chƣơng trình đào tạo ................................................ 26
1.6. Các yếu tố tác động đến việc xây dựng chƣơng trình đào tạo ................. 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ....................................................................................... 29
Chƣơng 2 : CƠ SỞ THỰC TIỂN VỀ NHU CẦU SỬ DỤNG VÀ ĐÀO TẠO
NGHỀ MAY THỜI TRANG ÁO DÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU ....... 30
2.1. Thực trạng về ngành dệt may ở Việt Nam ............................................... 30
2.2. Thực trạng về đào tạo nguồn nhân lực dệt may ở tỉnh Bạc Liêu ............. 32
2.3. Khái quát về trƣờng Trung cấp nghề Bạc Liêu ........................................ 37
2.4. Thực trạng về trang phục áo dài và nhu cầu thị hiếu của ngƣời dân về
thời trang Áo dài trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu .......................................................... 41

- vii -


2.5. Thực trạng về chƣơng trình đào tạo nghề may trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
và các tỉnh lân cận .................................................................................................. 48
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ....................................................................................... 58

Chƣơng 3. XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO SƠ CẤP NGHỀ MAY
THỜI TRANG ÁO DÀI TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ BẠC LIÊU ........ 59
3.1. Xác định nhu cầu đào tạo ......................................................................... 59
3.2. Phân tích nghề theo phƣơng pháp DACUM ............................................ 59
3.3. Phân tích các công việc và kỹ năng ......................................................... 60
3.4. Thiết kế nội dung cho chƣơng trình ......................................................... 60
3.5. Đề cƣơng chƣơng trình ............................................................................ 64
3.6. Đánh giá về chƣơng trình ......................................................................... 79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ....................................................................................... 87
PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận ....................................................................................................... 89
2. Tự đánh giá đóng góp của đề tài ................................................................. 90
3. Hƣớng phát triển của đề tài ......................................................................... 91
4. Kiến nghị ..................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 93
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 95

- viii -


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu viết tắt

Ý nghĩa

CT

: Chƣơng trình


CTĐT

: Chƣơng trình đào tạo

KH-KT

: Khoa học kỹ thuật

XDCT

: Xây dựng chƣơng trình

GV

: Giáo viên

CTK

: Chƣơng trình khung

CTDN

: Chƣơng trình dạy nghề

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

- ix -



DANH MỤC BẢNG

BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Nhu cầu đào tạo lao động dệt may giai đoạn 2008-2020

31

Bảng 2.2: Lực lƣợng lao động tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2011-2015

34

Bảng 2.3: Nhu cầu giải quyết việc làm giai đoạn 2011-2015

35

Bảng 2.4: Nhu cầu đào tạo nghề giai đoạn 2011-2015

36

Bảng 2.5: Tiêu chí khảo sát về thực trạng và nhu cầu trang phục Áo dài

41

Bảng 2.6: Nhu cầu sử dụng trang phục Áo dài

42


Bảng 2.7: Biểu thị về sự yêu thích trang phục khi đi học, đi làm

43

Bảng 2.8: Biểu thị các dịp sử dụng trang phục Áo dài

43

Bảng 2.9: Biểu thị số lƣợng trang phục Áo dài của các chị em

44

Bảng 2.10: Biểu thị hình thức Áo dài biến kiểu

45

Bảng 2.11: Biểu thị các đặc điểm của Áo dài đƣợc quan tâm nhiều

45

Bảng 2.12: Biểu thị ý nghĩa trang phục Áo dài

46

Bảng 2.13: Tiêu chí khảo sát về thực trạng chƣơng trình đào tạo nghề
“May dân dụng” và xu hƣớng xây dựng chƣơng trình đào tạo “May thời

48


trang Áo dài” cho Trƣờng Trung cấp Nghề tỉnh Bạc Liêu.
Bảng 2.14: Biểu thị trình độ của cán bộ giáo viên đƣợc khảo sát

49

Bảng 2.15: Biểu thị nội dung chƣơng trình cắt may tại các trƣờng

49

Bảng 2.16: Biểu thị mục tiêu chƣơng trình “May dân dụng”

50

Bảng 2.17: Biểu thị thời điểm xây dựng chƣơng trình “May dân dụng”

51

Bảng 2.18: Biểu thị cách thức xây dựng chƣơng trình

51

-x-


Bảng 2.19: Biểu thị thực trạng nội dung chƣơng trình đào tạo nghề “May

52

dân dụng” trong các trƣờng và các trung tâm dạy nghề
Bảng 2.20: Biểu thị nhu cầu nghề “May thời trang Áo dài”


53

Bảng 2.21: Biểu thị nơi đào tạo nghề “May thời trang Áo dài”

54

Bảng 2.22: Biểu thị hình thức đào tạo nghề “May thời trang Áo dài”

54

Bảng 2.23: Biểu thị thời lƣợng giữa lý thuyết và thực hành của chƣơng

55

trình đào tạo nghề “May thời trang Áo dài”
Bảng 2.24: Biểu thị ý kiến của GV về chƣơng trình đào tạo nghề “May

56

thời trang Áo dài”
Bảng 2.25: Biểu thị ý kiến đóng góp về nội dung chƣơng trình đào tạo

56

nghề “May thời trang Áo dài”
Bảng 3.1: Tiêu chí khảo sát chƣơng trình đào tạo nghề “May thời trang

79


Áo dài”
Bảng 3.2: Trình độ của các giáo viên tham gia đóng góp ý kiến

80

Bảng 3.3: Số năm giảng dạy của các giáo viên tham gia đóng góp ý kiến

81

Bảng 3.4: Ý kiến nhận xét về cấu trúc của chƣơng trình

82

Bảng 3.5: Ý kiến nhận xét về kết quả (mục tiêu) của chƣơng trình

82

Bảng 3.6: Ý kiến nhận xét về nội dung của các mô-đun

83

Bảng 3.7: Mô tả mức độ các cơng việc của mơ-đun có trong chƣơng trình

84

Bảng 3.8: Mơ tả thời lƣợng của mơ-đun có trong chƣơng trình

85

Bảng 3.9: Mô tả mức độ khả thi, thiết thực của chƣơng trình


85

- xi -


DANH MỤC HÌNH
HÌNH

Trang

Hình 1.1: Hệ thống giáo dục nghề nghiệp Việt Nam

10

Hình 1.2: Tiếp cận chƣơng trình đào tạo theo quan điểm ngƣời nghiên cứu

20

Hình 1.3: Sơ đồ mơ hình SCID của Robert E. Norton

22

Hình 1.4: Mơ hình Phát triển chƣơng trình đào tạo của Dr. John Collum

24

Hình 1.5: Sơ đồ các bƣớc trong xây dựng chƣơng trình đào tạo nghề

26


Hình 2.1: Cổng vào và Trụ sở chính Trƣờng Trung cấp nghề Bạc Liêu

38

Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trƣờng Trung cấp nghề Bạc Liêu

40

Hình 2.3: Biểu đồ về nhu cầu sử dụng trang phục Áo dài

42

Hình 2.4: Biểu đồ về sự yêu thích trang phục khi đi học, đi làm

43

Hình 2.5: Biểu đồ biểu thị các dịp sử dụng trang phục Áo dài

44

Hình 2.6: Biểu đồ Biểu thị số lƣợng trang phục Áo dài của các chị em

44

Hình 2.7: Biểu đồ biểu thị hình thức Áo dài thời trang

45

Hình 2.8: Biểu đồ Biểu thị các đặc điểm của Áo dài đƣợc quan tâm nhiều


46

Hình 2.9: Biểu đồ biểu thị ý nghĩa trang phục Áo dài

47

Hình 2.10: Biểu đồ biểu thị trình độ chun mơn của giáo viên dạy nghề

49

Hình 2.11: Biểu đồ mơ tả nội dung chƣơng trình “May dân dụng” đang đào

50

tạo trong các trƣờng và các trung tâm dạy nghề
Hình 2.12: Biểu đồ mơ tả mục tiêu chƣơng trình “May dân dụng” đang đào

50

tạo trong các trƣờng và các trung tâm dạy nghề
Hình 2.13: Biểu đồ mơ tả thời điểm xây dựng chƣơng trình “May dân

51

dụng” đang đào tạo trong các trƣờng và các trung tâm dạy nghề
Hình 2.14: Biểu đồ mơ tả cách thức xây dựng chƣơng trình“ May dân
- xii -

52



dụng” đang đào tạo trong các trƣờng và các trung tâm dạy nghề
Hình 2.15: Biểu đồ mơ tả thực trang nội dung chƣơng trình đào tạo nghề

53

“May dân dụng” trong các trƣờng và các trung tâm dạy nghề
Hình 2.16: Biểu đồ biểu thị nhu cầu nghề “May thời trang Áo dài”

53

Hình 2.17: Biểu đồ mơ tả nơi đào tạo nghề “May thời trang Áo dài”

54

Hình 2.18: Biểu đồ mơ tả hình thức đào tạo nghề “May thời trang Áo dài”

55

Hình 2.19: Biểu đồ mô tả thời lƣợng giữa lý thuyết và thực hành của

55

chƣơng trình đào tạo nghề “May thời trang Áo dài”
Hình 2.20: Biểu đồ mơ tả ý kiến của giáo viên về chƣơng trình đào tạo

56

nghề “May thời trang Áo dài”

Hình 2.21: Biểu đồ mơ tả ý kiến đóng góp về nội dung chƣơng trình đào tạo

57

nghề “May thời trang Áo dài”
Hình 3.1: Sơ đồ cấu trúc mơ-đun

64

Hình 3.2: Biểu đồ về trình độ của các giáo viên tham gia đóng góp ý kiến

81

Hình 3.3: Biểu đồ về số năm giảng dạy của các giáo viên tham gia đóng

81

góp ý kiến
Hình 3.4: Biểu đồ ý kiến nhận xét về cấu trúc của chƣơng trình

82

Hình 3.5: Biểu đồ về ý kiến nhận xét về kết quả (mục tiêu) của chƣơng trình

83

Hình 3.6: Biểu đồ ý kiến nhận xét về nội dung của các mơ-đun

84


Hình 3.7: Mơ tả mức độ các cơng việc của mơ-đun có trong chƣơng trình

84

Hình 3.8: Mơ tả thời lƣợng của mơ-đun có trong chƣơng trình

85

Hình 3.9: Mô tả mức độ khả thi, thiết thực của chƣơng trình

86

- xiii -


PHẦN

MỞ ĐẦU

-1-


1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời đại cách mạng khoa học cơng nghệ ngày nay, tiềm năng trí tuệ,
nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao trở thành nền móng, thành động lực chính
cho sự phát triển xã hội. Đảng và Nhà nƣớc ta luôn xác định công tác đào tạo nghề
cho ngƣời lao động là một nhiệm vụ quan trọng để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực. Muốn có nguồn nhân lực chất lƣợng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng
lao động, cần phải tăng cƣờng đầu tƣ nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo
(GD&ĐT) đặc biệt là đào tạo nghề. Nhờ có nền tảng GD&ĐT, trong đó có đào tạo

nghề, ngƣời lao động có thể nâng cao đƣợc kiến thức và kỹ năng nghề của mình,
qua đó nâng cao năng suất lao động, góp phần phát triển kinh tế. Vì vậy, việc đào
tạo nghề là một thành tố quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến chất lƣợng của
nguồn nhân lực.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng đã đề ra chủ trƣơng phát triển
GD&ĐT và dạy nghề giai đoạn 2006 - 2010 là: “Phát triển mạnh hệ thống giáo dục
nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu
công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho xuất khẩu lao động” và “Tạo chuyển
biến căn bản về chất lƣợng dạy nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và
thế giới. Đẩy mạnh xã hội hố, khuyến khích phát triển các hình thức dạy nghề đa
dạng, linh hoạt: dạy nghề ngồi cơng lập, tại doanh nghiệp, tại làng nghề”.
Quyết định 630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ nêu rõ
quan điểm chỉ đạo thực hiện mục tiêu phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020 là
“Phát triển dạy nghề là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn xã hội; là một nội dung
quan trọng của chiến lƣợc, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; địi hỏi phải có
sự tham gia của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phƣơng, các cơ sở dạy nghề, sử dụng
lao động và ngƣời lao động để thực hiện đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trƣờng
lao động”. Trong đó mục tiêu cụ thể là “Đến năm 2015 ban hành 130 chƣơng trình
(CT), giáo trình cho các nghề trọng điểm quốc gia; sử dụng 49 CT, giáo trình cấp độ
khu vực và 26 CT, giáo trình quốc tế; xây dựng 300 CT, giáo trình sơ cấp nghề và
dƣới 3 tháng để dạy nghề cho lao động nông thôn. Đến năm 2020 bổ sung, chỉnh
sửa và ban hành 150 CT, giáo trình trọng điểm quốc gia; sử dụng 70 CT, giáo trình
cấp độ khu vực và 35 CT, giáo trình quốc tế; xây dựng 200 CT, giáo trình sơ cấp
nghề và dƣới 3 tháng để dạy nghề cho lao động nông thôn.”[5, Tr 6]
Công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu tuy đƣợc quan tâm nhiều
nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng lao động, tình trạng thiếu lao động có
trình độ tay nghề còn phổ biến, tỉ lệ lao động xã hội chƣa qua đào tạo nghề còn cao,

-2-



CT, giáo trình, phƣơng pháp chậm đổi mới, nhà trƣờng chƣa gắn chặt việc đào tạo
với đời sống xã hội và lao động nghề nghiệp. Trong khi đó, tình hình kinh tế của tỉnh
có những bƣớc phát triển đáng kể, nhu cầu văn hóa – xã hội ngày càng đƣợc nâng
cao, đặc biệt trong lĩnh vực thời trang, nhu cầu mặc đẹp chƣa đủ mà nhiều ngƣời cịn
u cầu tính thẩm mỹ cao để tôn lên vẻ đẹp, phong cách, địa vị…của mình.
Trong xã hội năng động hiện nay, nghề “May thời trang Áo dài” là nghề cổ
truyền đƣợc nhiều bạn trẻ quan tâm yêu thích, chiếc Áo dài là tinh hoa văn hóa của
dân tộc, thiết kế đƣợc những chiếc áo đẹp là niềm vui, niềm tự hào của nhiều thế hệ,
nhiều phụ nữ vẫn thƣờng chọn cho mình chiếc Áo dài cho những thời khắc quan
trọng, những dịp lễ hội, vui chơi, hay cùng sánh bƣớc đến trƣờng... Nhƣng trong
việc đào tạo, các cơ sở dạy nghề thƣờng dừng lại ở những nét truyền thống, sự cách
tân chƣa đƣợc chú trọng nên những tà áo dài phất phới trên quê hƣơng Bạc Liêu
chƣa đa dạng, nhiều bạn học sau khi học xong vẫn không sống đƣợc với nghề u
thích của mình. Thấy đƣợc sự trân trọng của nhiều ngƣời trƣớc tà áo của dân tộc, sự
say mê nghề nghiệp của nhiều bạn trẻ và thực trạng đào tạo nghề may của tỉnh nhà,
ngƣời nghiên cứu thiết nghĩ cần phải xây dựng chƣơng trình đào tạo (CTĐT) nghề
“May thời trang Áo dài” sao cho đáp ứng đƣợc nhu cầu thị hiếu, nâng cao chất
lƣợng đào tạo nghề và góp phần giải quyết việc làm cho lao động tỉnh nhà. Xuất
phát từ những ý định trên, nguời nghiên cứu đã chọn đề tài “Xây dựng chương trình
đào tạo sơ cấp nghề May thời trang Áo dài tại Trường Trung cấp nghề Bạc Liêu”.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng CTĐT sơ cấp nghề May thời trang Áo dài tại Trƣờng Trung cấp
nghề Bạc Liêu.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, đề tài tập trung vào các nhiệm vụ cụ thể sau:
Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng CTĐT nghề.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu thực trạng về nhu cầu sử dụng và đào tạo nghề “May
thời trang Áo dài” trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

Nhiệm vụ 3: Xây dựng CTĐT sơ cấp nghề “May thời trang Áo dài” và đánh giá
sơ bộ CT.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Chƣơng trình đào tạo sơ cấp nghề “May thời trang Áo dài”.

-3-


3.2. Khách thể nghiên cứu
Giáo viên, ngƣời học nghề;
Ngƣời hành nghề, ngƣời sử dụng sản phẩm.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
- Lý thuyết về xây dựng và phát triển CTĐT nghề.
- Các văn bản hƣớng dẫn cơng tác đào tạo nghề.
- Q trình hình thành và phát triển của hệ thống đào tạo nghề tỉnh Bạc Liêu.
- Các CTĐT nghề May dân dụng, May và thiết kế thời trang, sách, báo, tạp chí,
bài báo khoa học, luận văn...
4.2. Phƣơng pháp khảo sát, điều tra
Khảo sát, điều tra nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực nghề may và thị hiếu ngƣời
dân về thời trang Áo dài . Thông qua nghiên cƣ́u thƣ̣c tra ̣ng các điề u kiê ̣n thƣ̣c tế ,
ngƣời nghiên cƣ́u xây dƣ̣ng các tiêu chí đánh giá và thiế t kế các bảng hỏi để thu
nhâ ̣n thông tin làm cơ sở đánh giá về thƣ̣c tra ̣ng CTĐT , đánh giá nhu cầ u thời trang
địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
4.3. Phƣơng pháp chuyên gia
Đƣợc thực hiện để thu thập ý kiến của những ngƣời đang hành nghề, cán bộ
quản lý dạy nghề, các cơ sở sử dụng lao động và các giáo viên đang giảng dạy về
CT dạy nghề. Xin ý kiến của chuyên gia bằng phiếu hỏi và phỏng vấn trực tiếp.
4.4. Phƣơng pháp thống kê, phân tích dữ liệu

Sử dụng toán thống kê, tổng hợp xử lý các số liệu của q trình khảo sát để trên cơ
sở đó phân tích CT đồng thời đƣa ra kết luận hoặc điều chỉnh nội dung nghiên cứu.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do điều kiện và thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung xây dựng chƣơng trình
(XDCT) đào tạo sơ cấp nghề May thời trang Áo dài tại Trƣờng Trung cấp nghề Bạc
Liêu: CT đƣợc xây dựng ở mức thiết kế nội dung CT chi tiết, chỉ đánh giá CT bằng
phƣơng pháp chuyên gia, chƣa có đủ điều kiện áp dụng thực nghiệm để đánh giá CT.
6. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Nếu CTĐT sơ cấp nghề “May thời trang Áo dài” đƣợc áp dụng thì sẽ phát triển
thêm ngành nghề đào tạo và tạo cơ hội việc làm cho ngƣời lao động tại tỉnh Bạc
Liêu.

-4-


7. ĐÓNG GÓP CỦA ḶN VĂN
7.1. Tính lý luận
Chƣơng trình đào tạo nghề “May thời trang Áo dài” đƣợc xây dựng trên cơ sở
của phân tích nghề, đƣợc sắp xếp một cách linh hoạt theo các cấp trình độ để ngƣời
học có thể chọn theo u cầu của cơng việc.
7.2. Tính thực tiễn
- Góp phần tạo cơng ăn, việc làm, đáp ứng đƣợc nhu cầu mặc đẹp cho ngƣời
dân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Giúp cho các cơ sở đào tạo và các cơ quan quản lý đào tạo có tài liệu đào tạo
và quản lý.
7.3. Hiệu quả kinh tế xã hội
Nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo, tạo cơ hội việc làm ổn định, góp phần thúc
đẩy kinh tế phát triển.
7.4. Khả năng triển khai ứng dụng vào thực tế
Các kết quả nghiên cứu của đề tài hoàn tồn có khả năng ứng dụng vào thực tế

đào tạo nghề May thời trang Áo dài tại các trƣờng, các cơ sở đào tạo nghề không
chỉ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu mà trên các vùng miền trên đất nƣớc Việt Nam.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Cấu trúc luận văn gồm 3 phần:
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỢI DUNG gờ m 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về xây dƣ̣ng chƣơng trình đào ta ̣o nghề .
Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn về nhu cầu sử dụng và đào tạo nghề “May thời
trang Áo dài” trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Chƣơng 3: Xây dựng chƣơng trin
̀ h đào tạo sơ cấp nghề tại Trƣờng trung cấp
nghề Bạc Liêu và đánh giá sơ bộ chƣơng trình.
PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

-5-


PHẦN

NỘI DUNG

-6-


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ về xây dựng chƣơng trình
Hoạt động xây dựng CTĐT sơ cấp nghề bao hàm một số thuật ngữ sau [ 3 ]:

 Chƣơng trình (Curriculum): Một hệ thống các thông tin đƣợc biên soạn cho
giáo viên bao gồm: trình tự về nội dung, trang thiết bị, dụng cụ, vật tƣ tiêu hao, các
yêu cầu về tiêu chuẩn đạt đƣợc.
Theo từ điển Giáo dục học- NXB Từ điển bách khoa 2001. Khái niệm CTĐT
đƣợc hiểu là : “Văn bản chính thức quy định mục đích, mục tiêu, yêu cầu, nội dung
kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế hoạch lên lớp và thực tập
theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết và thực hành, quy định
phƣơng thức, phƣơng pháp, phƣơng tiện, cơ sở vật chất, chứng chỉ và văn bằng tốt
nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo”.
 Xây dựng chƣơng trình đào tạo (Develop training programs) [18, Tr 126]
Là q trình phân tích nhu cầu đào tạo, phân tích nghề, phân tích cơng việc, thiết
kế cấu trúc CT và biên soạn đề cƣơng CT, biên soạn CT chi tiết cho một nghề cụ thể.
 Phát triển chƣơng trình đào tạo [14]: là một quá trình thiết kế, điều chỉnh
sửa đổi dựa trên việc đánh giá thƣờng xuyên liên tục. Phát triển là một từ đã mang
nghĩa là thay đổi tích cực. Thay đổi trong CTĐT có nghĩa là những lựa chọn hoặc
điều chỉnh hoặc thay thế những thành phần trong CTĐT (thay đổi về mẫu năng lực,
thay đổi cấu trúc nội dung).
 Cải tiến chƣơng trình đào tạo: là một quá trình cập nhật, điều chỉnh sửa đổi
những chi tiết nhỏ trong CTĐT theo hƣớng tốt hơn mà không làm thay đổi về mẫu
năng lực hay cấu trúc nội dung, có thể giảm bớt hay bổ sung thêm một số môn học
hay module... cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
 Công việc (Task): Một đơn vị việc làm cụ thể, có thể quan sát đƣợc của một
việc làm đã hồn tất (có một khởi điểm và một kết thúc xác định), có thể chia nhỏ
thành 2 hay nhiều bƣớc và đƣợc thực hiện trong một khoảng thời gian hữu hạn; khi
hoàn tất kết quả sẽ có thể là một sản phẩm, bán thành phẩm, một dịch vụ hoặc một
quyết định, mà thông thƣờng ngƣời thợ đƣợc phân công để thực hiện.

-7-



 DACUM: thuật ngữ đƣợc viết tắt từ các chữ cái của cụm từ tiếng Anh
“Develop A Curriculum” (Xây dựng một chƣơng trình). Đây là một phƣơng pháp
phân tích nghề, qua đó một tiểu ban gồm các chuyên gia lành nghề đƣợc tập hợp và
dẫn dắt bởi một thông hoạt viên đã đƣợc đào tạo để cùng xác định danh mục các
nhiệm vụ và công việc mà các công nhân lành nghề phải thực hiện trong nghề
nghiệp của họ.
 Mô-đun (Module): Tập hợp một số cơng việc có liên quan với nhau nhằm
cung cấp một số kiến thức và kỹ năng để ngƣời học có thể hành nghề ngay trong
một lĩnh vực chuyên môn hẹp của nghề hoặc một vị trí nhất định của sản xuất.
 Phân tích cơng việc (Task analysis): Phƣơng pháp phân tích một cơng việc
trong một ngành nghề nào đó để xác định đƣợc các bƣớc để thực hiện đƣợc cơng
việc đó, các kỹ năng và kiến thức có liên quan mà ngƣời thợ cần có, và các tiêu
chuẩn mà giới sản xuất đòi hỏi cho việc thực hiện cơng việc.
 Phân tích nghề (Job Analysis): Một tiến trình nhằm xác định các nhiệm vụ
và cơng việc mà một công nhân lành nghề phải thực hiện đƣợc trong nghề nghiệp
của mình.
1.1.2. Một số khái niệm và thuật ngữ về giáo dục nghề nghiệp
 Dạy nghề (Vocational Training): Dạy nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật
trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tƣơng xứng với trình
độ đào tạo. Đƣợc thực hiện dƣới một năm đối với đào tạo nghề trình độ sơ cấp. [1]
 Giáo dục nghề nghiệp (Technical and Vocational Education): đƣợc sử dụng
nhƣ một thuật ngữ toàn diện về các khía cạnh của q trình giáo dục, bổ sung vào nền
giáo dục nói chung, bao gồm việc nghiên cứu những cơng nghệ và các mơn khoa học
có liên quan, và việc đạt đƣợc kỹ năng thực hành, thái độ, sự hiểu biết và kiến thức
liên quan đến nghề nghiệp trong nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế và cuộc
sống xã hội. Giáo dục nghề nghiệp và kỹ thuật cịn có thể đƣợc hiểu thêm là:
 Một phần khơng thể thiếu của nền giáo dục nói chung;
 Một phƣơng tiện (hoặc cách thức) nhằm chuẩn bị cho các lĩnh vực nghề
nghiệp và tham gia hiệu quả vào thế giới việc làm;
 Một khía cạnh của học tập suốt đời và chuẩn bị cho tinh thần trách nhiệm

công dân;
 Một công cụ cho việc thúc đẩy sự phát triển bền vững và tồn diện về mơi
trƣờng;

-8-


 Một phƣơng pháp để tạo điều kiện xóa đói giảm nghèo. [21, tr7]
 Chƣơng trình dạy nghề trình độ sơ cấp: CT dạy nghề trình độ sơ cấp thể
hiện mục tiêu dạy nghề trình độ sơ cấp; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm
vi, và cấu trúc nội dung, phƣơng pháp và hình thức dạy nghề; cách thức đánh giá
kết quả học tập đối với mỗi mô-đun, mỗi nghề. [1-chƣơng2]
1.1.3. Một số khái niệm và thuật ngữ chuyên ngành
 Thời trang (Fashion): “Là một thuật ngữ thƣờng dùng để mô tả một kiểu
quần áo đƣợc con ngƣời mặc trong một quốc gia nào đó. Một dạng thời trang vẫn
thƣờng phổ biến tồn tại trong khoảng 1-3 năm và sau đó đƣợc thay thế bởi một thời
trang khác, mới hơn”.[22]
“Là quá trình thay đổi trong phong cách sống bao gồm trang phục và cách cƣ
xử đƣợc chấp nhận bởi sống đơng vào những thời điểm thích hợp. Là trang phục
đƣơng thời, tập những thói quen và thị hiếu phổ biến trong cách ăn mặc, thịnh hành
trong một môi trƣờng xã hội nhất định, vào một khoảng thời gian nhất định”.[11]
 Thiết kế thời trang (Fashion Design): Đƣợc hiểu là sự sáng tạo ra một sản
phẩm nào đó bằng các biện pháp kỹ thuật. Thiết kế thời trang có thể nói là sự sáng tạo
ra một sản phẩm may mặc phản ánh thói quen và thị hiếu thẩm mỹ đƣơng thời. [22]
 Áo dài: là loại trang phục truyền thống của Việt Nam, che thân ngƣời từ cổ
hoặc quá đầu gối, dành cho cả nam lẫn nữ. Áo dài thƣờng đƣợc mặc vào các dịp lễ
hội trang trọng, hoặc nữ sinh mặc khi đi học. Có lẽ chƣa có một văn bản nào quy
định áo dài chính thức là quốc phục của phụ nữ Việt Nam. Thế nhƣng trong thực tế,
hễ nói đến phụ nữ Việt Nam thì khơng thể khơng nói đến áo dài. [35]
Như vậy, từ những khái niệm và thuật ngữ trên, người nghiên cứu rút ra

được “Xây dựng chương trình đào tạo sơ cấp nghề May thời trang Áo dài” là một
kế hoạch bao gồm các bước: Phân tích nhu cầu đào tạo, phân tích nghề, phân tích
cơng việc, thiết kế cấu trúc CT và biên soạn đề cương CT, biên soạn CT chi tiết cho
một nghề cụ thể với mục tiêu trang bị cho người học nghề năng lực thực hành một
nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một nghề; có đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khỏe, tạo
điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo
việc làm hoặc tiếp tục lên trình độ cao hơn; nhằm sáng tạo ra một sản phẩm may
mặc cho học sinh, sinh viên, cán bộ công chức và người dân đồng thời thể hiện thị
hiếu thẩm mỹ, phản ánh văn hóa, giữ gìn nét đẹp truyền thống có khi cịn quảng bá
văn hóa dân tộc Việt Nam với các nước trên Thế giới.

-9-


1.2. TỔNG QUAN VỀ XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH
1.2.1. Hệ thống đào tạo nghề ở Việt Nam [14, Tr4]
Luật giáo dục 2005 quy định hệ thống giáo dục nghề nghiệp gồm: trung cấp
chuyên nghiệp và dạy nghề

Hình 1.1: Hệ thống giáo dục nghề nghiệp Việt Nam
 Trung cấp chuyên nghiệp đƣợc thực hiện từ ba đến bốn năm học đối với
ngƣời có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, từ một đến hai năm học đối với ngƣời có
bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;
 Dạy nghề đƣợc thực hiện dƣới một năm đối với đào tạo nghề trình độ sơ
cấp, từ một đến ba năm đối với đào tạo nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.

- 10 -



Dạy nghề có 3 cấp: sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề.
 Dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho ngƣời học nghề năng lực thực
hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số cơng việc của một nghề;
có đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khỏe, tạo điều kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm,
tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
 Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho ngƣời học nghề kiến thức
chuyên môn và năng lực thực hành các cơng việc của một nghề; có khả năng làm
việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, cơng nghệ vào cơng việc; có đạo đức, lƣơng tâm
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho
ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc
tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
 Dạy nghề trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho ngƣời học nghề kiến thức
chuyên môn và năng lực thực hành các cơng việc của một nghề, có khả năng làm
việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ
thuật, cơng nghệ vào cơng việc; giải quyết đƣợc các tình huống phức tạp trong thực
tế; có đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có
sức khỏe, tạo điều kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc
làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.[1, chƣơng 2]
Song song với hệ thống đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ do Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội quản lý, hệ thống giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam cịn có
một loại hình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý.
Chƣơng trình đào tạo cụ thể đƣợc xây dựng trên chƣơng trình khung (CTK).
CTK do bộ chủ quản trực tiếp quản lý, xây dựng và ban hành. Các cơ sở dạy nghề
dựa theo các CTK đã ban hành để xây dựng CTĐT cụ thể cho cơ sở đào tạo của
mình. Đối với các ngành, nghề đào tạo chƣa có CTK, các trƣờng tự xây dựng và
phát triển CTĐT dựa trên cơ sở phân tích nghề hoặc bảng phân tích nghề do cơ
quan có thẩm quyền đã cơng bố.
Trong đề tài nghiên cứu, tác giả xây dựng CTĐT sơ cấp nghề theo hệ thống
dạy nghề của Bộ Lao động- Thương Binh và Xã hội.
1.2.2. Những vấn đề về xây dựng chƣơng trình đào tạo

Việc xây dựng CT là vấn đề rất quan trọng và mang tính quyết định trong việc
triển khai có hiệu quả cơng tác đào tạo nghề theo Luật giáo dục 2005 và Luật dạy
nghề 2006. Cách tiếp cận xây dựng CT theo phƣơng pháp hiện đại, tiên tiến của thế

- 11 -


giới nhƣ một làn gió mới đang lan toả khắp các cơ sở dạy nghề, đó là một trong
những yếu tố có tính quyết định sự nghiệp đổi mới về dạy nghề ở nƣớc ta.
Từ năm 1990 đến năm 2002 chƣơng trình dạy nghề (CTDN) đƣợc xây dựng
theo “Quy định mục tiêu CTĐT công nhân kỹ thuật” đƣợc ban hành kèm theo
Quyết định số 1822/QĐ-DN ngày 05/11/1990 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo. CT đƣợc xây dựng theo niên chế, nên việc cập nhật kỹ thuật, công nghệ mới,
không đƣợc thƣờng xuyên nên không theo kịp sự thay đổi, phát triển khơng ngừng
của thị trƣờng lao động. Vì vậy các CTDN thiếu linh hoạt, cứng nhắc, lạc hậu
không đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tế sản xuất của thị trƣờng lao động. CTDN đƣợc
xây dựng không dựa trên phân tích nghề hay năng lực thực hiện cơng việc, kinh phí
dành cho xây dựng chƣơng trình (XDCT) dạy nghề thấp, lại phân tán không đủ điều
kiện để xây dựng CTDN mới.
Từ năm 2003 đến nay, CTDN đƣợc xây dựng theo “Quy định về nguyên tắc
xây dựng và tổ chức thức hiện CTDN” đƣợc ban hành kèm theo Quyết định số
212/2003/QĐ- LĐTBXH của Bộ trƣởng Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội.
Ngành dạy nghề đã tổ chức xây dựng đƣợc 80 CTDN dài hạn và 60 CTDN ngắn
hạn. Các CTDN khác cũng đã đƣợc các Bộ ngành, địa phƣơng chỉnh sửa, bổ sung,
hồn thiện theo phƣơng pháp mới, vì vậy các CT đã từng bƣớc đáp ứng đƣợc yêu
cầu của thị trƣờng lao động. Năm 2007, Tổng cục Dạy nghề đã phối hợp với các bộ
ngành xây dựng 48 bộ CTK của 48 nghề gồm cả hai cấp trình độ trung cấp nghề và
cao đẳng nghề, đến nay Tổng cục Dạy nghề đã ban hành 55 bộ CTK trình độ sơ cấp
nghề, 194 CTK trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề.
1.2.3. Các kết quả nghiên cứu ở Việt Nam về chƣơng trình đào tạo

Xây dựng CTĐT là vấn đề cấp thiết đang đƣợc quan tâm, bởi xã hội ngày càng
phát triển nếu không XDCT mới, phát triển CT củ thì sẽ khơng đào tạo đƣợc nguồn
nhân lực đáp ứng tốt nhu cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nƣớc.
Đặc biệt, Khoa sƣ phạm kỹ thuật Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ
Chí Minh đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề xây dựng CTĐT
nhƣ : các cơng trình nghiên cứu của giảng viên và luận văn thạc sĩ đã có nhiều đóng
góp cho việc xây dựng CTĐT nghề hiệu quả :
Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu phát triển chương trình đào tạo ngành cơng nghệ
cắt may tại trường Cao đẳng cơng nghiệp thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh của
tác giả Bùi Thị Phƣơng Dung, năm 2004 đã khảo sát thực trạng ngành Công nghệ
cắt may tại Thành phố Hồ Chí Minh và thực trạng trình độ tay nghề Kỹ sƣ Công
nghệ cắt may đƣợc đào tạo qua các trƣờng cung ứng cho các cơng ty, xí nghiệp

- 12 -


may, từ sơ đồ phân tích nghề kết hợp ý kiến đồng nghiệp tác giả đã phân tích hơn
40 phiếu phân tích cơng việc và dựa vào khung CT của Bộ tác giả đã xây dựng
đƣợc cấu trúc CTĐT ngành công nghệ cắt may tại Trƣờng Cao đẳng công nghiệp
Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn thạc sĩ Phát triển chương trình Dạy nghề nơng thơn cho các Trung
tâm học tập cộng đồng tỉnh Trà Vinh với sự hỗ trợ của Trường Đại học Trà Vinh
của tác giả Tiêu Thanh Thủy, năm 2007 đã tiến hành khảo sát nhu cầu học tập của
ngƣời dân trong địa bàn huyện Cầu Kè nhằm xác định các CT dạy nghề nông thôn
cần đƣợc xây dựng cho huyện và từng bƣớc phát triển các CT dạy nghề theo
phƣơng pháp DACUM. Ngoài việc tuân thủ theo các bƣớc trong quy trình xây dựng
CTĐT theo phƣơng pháp DACUM, tác giả còn chú trọng xây dựng một CT phối
hợp giữa Chi nhánh Cầu Kè - trƣờng ĐH Trà Vinh và các Trung tâm học tập cộng
đồng trong địa bàn huyện nhằm đảm bảo các CTĐT đƣợc triển khai thành công.
Luận văn thạc sĩ Xây dựng chương trình đào tạo nghề “Thiết kế trang phục

cơng sở” trình độ sơ cấp tại Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp hướng nghiệp tỉnh Long
An của tác giả Nguyễn Thị Huệ, năm 2009 đã đề xuất CTĐT nghề thiết kế trang
phục cơng sở, đƣợc xây dựng trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động mang tính lý
luận, qua khảo sát thực tế, xuất phát từ nhƣ cầu phát triển kinh tế, xã hội. Mặt khác
qua phƣơng pháp phân tích nghề DACUM, nội dung của CT đƣợc xây dựng một
cách khách quan trên bảng danh mục công việc và nhiệm vụ của biểu đồ, với sự
đánh giá đồng tình của các giáo viện có nhiều năm kinh nghiệm trong chuyên mơn
giãng dạy. Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá tính khả thi của nội dung CT, thời lƣợng của
CT cũng nhƣ kết quả (mục tiêu) của CT.
Luận văn thạc sĩ Phát triển chương trình đào tạo sơ cấp nghề họa viên kết cấu
cơng trình khu vực Thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Phan Lữ Trí Minh, năm
2010 đã phát triển CT đào tạo sơ cấp nghề họa viên kết cấu cơng trình gồm 10
modul và đƣợc thiết kế theo hƣớng bám sát yêu cầu thực tế của các doanh nghiệp.
CT đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở phân tích nghề, sau khi lấy ý kiến chuyên gia CT
cơ cấu nội dung phù hợp với mục tiêu đề ra, đảm bảo tính liên thơng (dọc & ngang),
hƣớng đến các tiêu chuẩn của khu vực và thế giới.
Luận văn thạc sĩ Xây dựng chương trình đào tạo sơ cấp nghề cạo mủ cao su
trên địa bàn tỉnh Bình Dương của tác giả Đặng Duy Thụy, năm 2011 đã tiến hành
Khảo sát, thống kê về nhu cầu đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề, về nhu cầu
tuyển dụng của nơng trƣờng/doanh nghiệp cao su trong tỉnh Bình Dƣơng, về nhu
cầu học tập của ngƣời lao động. Vận dụng phƣơng pháp DACUM để xây dựng

- 13 -


CTĐT nghề cạo mủ cao su theo mô-đun. Mục tiêu và nội dung của CT đƣợc xây
dựng một cách khách quan trên cơ sở phân tích nghề thể hiện trên bảng danh mục
các nhiệm vụ và công việc mà ngƣời lao động phải thực hiện trong quá trình hành
nghề. Với cấu trúc CT gồm 3 mô-đun đƣợc thiết kế linh hoạt nhằm tạo điều kiện
thuận lợi để học viên có thể tự lựa chọn theo nhu cầu học nghề, đáp ứng đƣợc nhu

cầu ngƣời học. Tác giả đã tiến hành đánh giá CTĐT đã xây dựng bằng phƣơng pháp
chuyên gia để khẳng định tính hợp lý của CT.
Luận văn thạc sĩ Xây dựng trình đào tạo sơ cấp nghề phục vụ buồng (phòng) tại
Trường Nghiệp Vụ Nhà Hàng Thành Phố của tác giả Nguyễn Thị Hồng Nhung, năm
2012 đã khảo sát thực trạng nguồn nhân lực, nhu cầu đào tạo và sử dụng lao động
phục vụ buồng tại các khách sạn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Thơng qua
khảo sát đã đánh giá thực trạng và tiến hành phân tích nghề phục vụ buồng (dựa vào
tiêu chuẩn kỹ năng nghề VTOS) để xác định các nhiệm vụ, công việc của ngƣời lao
động hành nghề này. Từ biểu đồ phân tích nghề, tiến hành phân tích cụ thể từng công
việc làm cơ sở cho việc xây dựng CTĐT sơ cấp nghề Phục vụ buồng tại Trƣờng
Nghiệp vụ Nhà hàng thành phố Hồ Chí Minh theo module kỹ năng hành nghề. Tiến
hành đánh giá CTĐT đã xây dựng bằng phƣơng pháp chuyên gia. Trong đề tài ngƣời
nghiên cứu đã tìm hiểu về đối tƣợng là trẻ có hồn cảnh khó khăn – đây là đối tƣợng
đang rất cần hỗ trợ nghề nghiệp và sự quan tâm của xã hội mà ít ngƣời nghiên cứu.
Hầu hết các đề tài trên đã góp phần làm sáng tỏ các khái niệm, q trình xây
dựng và một số đóng góp của CT, nhƣng chƣa có cơng trình nghiên cứu phát triển
CT sơ cấp nghề “May thời trang Áo dài”. Qua sự tìm hiểu này, ngƣời nghiên cứu có
đƣợc sự hiểu biết sâu sắc hơn và đầy đủ hơn về đề tài của mình.
1.2.4. Khái quát về Chƣơng trình đào tạo sơ cấp nghề
Chƣơng trình đào tạo là căn cứ để nhà nƣớc quản lý, kiểm tra, đánh giá công
tác dạy học của cơ sở dạy nghề, và là căn cứ pháp lý để cơ sở dạy nghề và các giáo
viên tiến hành công tác giảng dạy, học sinh tiến hành học tập, kiểm tra và thi.
CT dạy nghề trình độ sơ cấp đƣợc xây dựng dựa trên CTK của Tổng cục dạy
nghề, các nghề chƣa có CTK các cơ sở dạy nghề tự xây dựng và phát triển dựa trên
cơ sở tự phân tích nghề hoặc bản phân tích nghề do cơ quan có thẩm quyền cơng bố.
* Chƣơng trình đào tạo nghề sơ cấp bao gồm: [6, Tr 2]
- Mục tiêu đào tạo
- Kế hoạch đào tạo
- Chƣơng trình mơn học hoặc mơ-đun đào tạo.


- 14 -


×