Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

(TIỂU LUẬN) TỔNG QUAN về COCACOLA VIỆT NAM TỔNG QUAN về CHIẾN lược NGUỒN NHÂN lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.99 KB, 40 trang )

MỤC LỤC
TỔNG QUAN VỀ COCACOLA VIỆT NAM................................................................... 3
1. Vài nét về Cocacola Việt Nam.................................................................................... 3
2. Chiến lược và tầm nhìn công ty Coca-cola................................................................. 3
3. Thị phần kinh tế rộng lớn của Coca-cola.................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC NGUỒN NHÂN LỰC..........................3
1.1. Chiến lược nguồn nhân lực là gì?............................................................................ 3
1.2. Vai trò của xây dựng nguồn nhân lực....................................................................... 3
1.3. Những yếu tố chính của chiến lược nguồn nhân lực................................................ 3
1.4. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực....................................................................... 3
1.5. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực...................................................................... 3
1.6. Ví dụ về mối quan hệ giữa chiến lược phát triển nguồn nhân lực với chiến lược
kinh doanh của Cocacola................................................................................................ 3
1.7. Phân tích, bình luận về mối quan hệ giữa chiến lược phát triển nguồn nhân lực với
chiến lược kinh doanh của Cocacola.............................................................................. 3
CHƯƠNG 2 : THIẾT KẾ CHIẾN LƯỢC NGUỒN NHÂN LỰC..................................... 3
2.1. Các yếu tố ngành tác động đến nguồn nhân lực :..................................................... 3
2.2. Đặc thù tình trạng nhân sự của cocacola :................................................................ 3
2.3. Hãng cũng đặc biệt quan tâm tới chính sách đào tạo nhân lực................................. 3
CHƯƠNG 3 : KẾ HOẠCH HĨA NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CƠNG TY COCA COLA 3

3.1. Xác định, đánh giá nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Coca-cola.............3
3.2. Dự báo, điều chỉnh, kiểm sốt nguồn nhân lực cho cơng ty Coca-cola....................3
CHƯƠNG 4: CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CƠNG TY
COCA-COLA.................................................................................................................... 3
4.1.Tạo động lực trong các chính sách đãi ngộ............................................................... 3
4.1.1. Động lực bên trong............................................................................................ 3
1


4.1.2. Động lực từ phía tổ chức................................................................................... 3


4.1.3. Động lực từ phía xã hội..................................................................................... 3
4.2. Thiết kế các chính sách đãi ngộ............................................................................... 3
4.2.1. Các chính sách cho đãi ngộ............................................................................... 3
4.2.2. Đãi ngộ cố định................................................................................................. 3
4.2.3. Đãi ngộ theo năng lực nhắm đến động lực các nhân......................................... 3
4.3. Đánh giá việc lựa chọn các chính sách phát triển nguồn nhân lực tại Công ty CocaCola................................................................................................................................ 3

2


TỔNG QUAN VỀ COCACOLA VIỆT NAM

Cocacla là công ty nước giải khát có gas hàng đầu thế giới. Ngày nay tên nước
giải khát Cocacola gần như được coi là một biểu tượng của nước Mĩ, khơng chỉ ở Mĩ mà
cịn gần 200 quốc gia trên thế giới.Công ty phấn đấu làm thị trường tươi mới, phong phú
nơi làm việc, bảo vệ môi trường và củng cố truyền thống.
Trên thế giới Cocacola hoạt động trên 5 vùng lãnh thổ: Bắc Mĩ, Mĩ Latinh, Châu
Âu, Châu Á, Trung Đông và Châu Phi.

1. Vài nét về Cocacola Việt Nam
Tập đoàn Cocacola được sáng lập năm 1982 tại Hoa Kì, hoạt động trên 200 quốc
gia trên thế giới. Tại Việt Nam, công ty Cocacola hoạt động sản xuất trên 10 năm với
những mặt hàng nổi tiếng như: Cocacla, Fanta, Spite,……..
-

Tên giao dịch của công ty: Công ty TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCACOLA

VIỆT NAM
-


Tên giao dịch nước ngoài: Coca-cola Indochine Pte.Ltd.,Singapore

-

Tên viết tắt: Coca-cola

-

Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và đóng chai nước có gas mang nhãn hiệu

Coca-cola
-

Địa chỉ: Phường Linh Trung, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh

-

Website: www.cola-cola.vn

-

Số điện thoại: 848961000

-

Số fax: 84(8) 8963016

-

Hình thức đầu tư: 100% vốn nước ngồi


-

Tổng vốn đầu tư: 358.611.000 USD

-

Vốn pháp định: 163. 836. 000 USD

-

Mục tiêu: Sản xuất các loại nước giải khát của hãng.

Các mốc lịch sử của Cocacola Việt Nam
-

1960: lần đầu tiên Cocacola được giới thiệu tại Việt Nam

3


-

2/1994: Cocacola bắt đầu trở lại Việt nam và bắt đầu quá trình sản xuất kinh

doanh lâu dài
-

8/1995: Liên doanh công ty Cocacola Đông Dương và công ty Vinafimex


được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc.
-

9/1995: Một liên doanh tiếp theo được thành lập tại miền Nam mang tên công

ty Nước giải khát Coca-cola Chương Dương cũng ra đời do sự kết hợp giữa
Cocacola và công ty Chương Dương của Việt Nam.
-

1/ 1998: Thêm một doanh nghiệp nữa tại miền trung. Đó là một quyết định

liên doanh cuối cùng của công ty Coca-cola Đông Dương tại Việt Nam, được thực
hiện bởi sự hợp tác với Công ty Nước Giải Khát Đà Nẵng.
-

10/1998: Chính phủ Việt Nam đã cho phép các công ty liên doanh trở thành

100% vốn đầu tư nước ngồi. Vì vậy các liên doanh của Cocacola tại Việt Nam
lần lượt thuộc về quyền sở hữu của Công ty Cocacola Đông Dương.
-

3/1999: Liên doanh tại Đà Nẵng và Hà Nội chuyển sang hình thức sở hữu

tương tự.
-

1/3/2004: Cocacola Việt Nam được chuyển cho Saco, một trong những tập

đoàn đóng chai danh tiếng thế giới.
Hiện nay Coca-Cola là một trong những thương hiệu quốc tế nổi tiếng nhất tại Việt

Nam. Coca-Cola Việt Nam hiện có các nhà máy đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng và Hà Nội, tạo ra khoảng 4.000 công việc trực tiếp cũng như gián tiếp tạo số lượng
việc làm gấp 6 đến 10 lần từ các hoạt động trong chuỗi cung ứng của mình. Với định
hướng trở thành cơng ty nước giải khát tồn diện, hướng đến người tiêu dùng, cơng ty
khơng ngừng cải tiến và cung cấp nhiều loại nước giải khát đa dạng, chất lượng, bao gồm
các dịng sản phẩm ít đường và không đường, đồng thời đa dạng mẫu mã và mở rộng
mức độ phủ sóng kinh doanh ở khắp mọi nơi. Các nhãn hiệu nước giải khát của CocaCola tại Việt Nam bao gồm Coca-Cola, Coca-Cola Light, Coke Zero, Sprite, Fanta,
Minute Maid Nutriboost, Minute Maid Teppy, Schweppes, Dasani và Aquarius, trà đóng
chai Fuzetea+, cà phê đóng lon Georgia và Nước tăng lực Coca-Cola® Enegy. Vơi viêc
xem phát triển bền vững là trọng tâm của các hoạt động kinh doanh,
Điều này được phản ánh cụ thể qua những chỉ số báo cáo gần đây do PwC thực
hiện, tập trung vào giai đoạn 2016 – 2018. Mỗi năm, Coca-Cola Việt Nam đóng góp
4


trung bình 3.500 tỷ đồng vào GDP quốc gia, tương đương khoảng 0,11% GDP cả nước.
Công ty đã tạo ra 80.076 việc làm trung bình hàng năm, trong đó 2.370 việc làm được tạo
ra từ các hoạt động trực tiếp của doanh nghiệp, với mức chi trả 2.400 tỷ đồng lương
thưởng phúc lợi cho nhân viên, 77.706 việc làm gián tiếp được tạo ra từ chuỗi cung ứng.
Coca-Cola đa đâu tư vao cac dư an công đông co sưc anh hương lơn nằm trong
danh sach ưu tiên cua Viêt Nam trong viêc phat triên tương lai bên vưng, co thê kê đên
như: bao tôn tai nguyên nươc va nông nghiêp bên vưng tai Đông bằng Sông Cưu Long
trươc tac đông cua biên đôi khi hâu, đao tao năng lưc cho nông dân trông mia, quan lý rac
thai nhưa, sang kiên EKOCENTER vơi nhưng hoat đông trao quyên lam chu doanh
nghiêp cho phu nư, quản lýý́ rác thải nhựa. Năm 2019, Coca-Cola Việt Nam được công
nhận là top 2 doanh nghiệp phát triển bền vững tại Việt Nam bởi VCCI và Top 1 nhà
tuyển dụng được yêu thích nhất bởi Career Builder.

2. Chiến lược và tầm nhìn cơng ty Coca-cola
Sự phổ biến và cộng hưởng thương hiệu của Coca-Cola trong danh mục đồ uống

không cồn đã phát triển mạnh mẽ trong hơn 130 năm qua và chúng tôi thấy động lực cấu
trúc sẽ đảm bảo điều này vẫn tồn tại. Cocaccola nghĩ rằằ̀ng, mặc dù cạnh tranh trong một
ngành công nghiệp trưởng thành công ty vẫn tiếp xúc đầy đủ, trực tiếp hoặc gián tiếp, với
các vectơ tăng trưởng như nước và nước tăng lực. Hơn nữa, Coke sẽ có thể tiếp tục trích
xuất tăng trưởng giá trị gia tăng từ thị trường nước ngọt có ga, ngay cả khi khối lượng
giảm.
Cocacola ước tính rằằ̀ng Coke có được hơn 40% doanh thu từ các nền kinh tế đang
phát triển hoặc mới nổi với tầng lớp trung lưu đang phát triển và mức tiêu thụ nước giải
khát bình quân đầu người thấp. Cocacola hy vọng đồ uống thương mại sẽ trở thành một
phần lớn hơn trong tiêu thụ đồ uống trên toàn cầu và cho thấy công ty đang thực hiện
theo từng chiến lược bình ổn thị trường.
Tại các thị trường phát triển, nơi các thương hiệu Coke đã được xây dựng vững
chắc và các chiến lược hướng đến tăng trưởng lợi nhuận do sự đổi mới. Ở các thị trường
đang phát triển, nơi thương hiệu Coca cola rất dễ thấy nhưng cạnh tranh vẫn còn đầy rẫy,
Coke tập trung vào việc phân biệt các thương hiệu để cuối cùng có thể được đưa vào các
dịch vụ có lợi nhuận cao hơn. Tại các thị trường mới nổi nơi cơng ty ít thành lập, nhưng
5


vẫn tập trung vào việc thúc đẩy tăng trưởng khối lượng ngay cả với chi phí pha lỗng
biên độ khiêm tốn. Cocaccola xem những cách tiếp cận này là thận trọng và thấy khơng
có trở ngại đáng kể nào.
Quỹ đạo của Coke khơng phải là khơng có rủi ro, vì nó phải đối mặt với những
luồn gió về mặt tình cảm của người tiêu dùng, các đối thủ có vốn hóa tốt và sự khơng
chắc chắn về địa chính trị. Tuy nhiên, với một hệ thống phân phối phù hợp hơn sau khi
tái cấu trúc nhà đóng chai, các sáng kiến số hóa để thúc đẩy sự tham gia và hiệu quả hoạt
động, và nguồn tài chính rộng lớn, Cocacola tin rằằ̀ng ocông ty không chỉ được trang bị để
bảo vệ sân chơi của mình. Cuối cùng, mục tiêu bao trùm của Coke đã là đưa đồ uống vào
tay nhiều nơi nhanh hơn bất kỳ đối thủ nào. Cocacola tin rằằ̀ng bản tóm tắt đầy ýý́ nghĩa
này đại diện cho mấu chốt của định vị cạnh tranh của công ty coca cola, được củng cố

bởi lợi thế chi phí và tài sản vơ hình.

3.


Thị phần kinh tế rộng lớn của Coca-cola
cấp độ cao, Cocacola tin rằằ̀ng có những đặc điểm đặc hữu của ngành cơng

nghiệp đồ uống khơng cồn nói chung, cũng như định vị cụ thể của Coca-Cola trong
ngành này, dẫn đến một doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh. Mặc dù công ty tiếp cận
không tương xứng với các loại đồ uống đang suy giảm, Cocacola tin rằằ̀ng cơng ty có tài
sản thương hiệu để tạo ra nhu cầu cho các biến thể được điều chỉnh của các nhãn hiệu
phổ biến nhất, các nguồn lực để định hướng lại danh mục đầu tư cho các loại đồ uống
phù hợp hơn với người tiêu dùng ethos, và quy mô để thực hiện những nỗ lực này có lợi
nhuận.

6


Thị phần trong ngành công nghiệp đồ uống thường được xác định dựa trên một số
kết hợp lợi thế chi phí và tài sản vơ hình, và Cocacola xem Coke là một nguyên mẫu của
các động lực cạnh tranh này. Vì nó liên quan đến lợi thế về chi phí, quy mơ là đóng góp
chính cho vị thế của cơng ty và họ tin rằằ̀ng khơng gian nước ngọt có ga khá thuận lợi.
Ngành công nghiệp được hợp nhất với hai đối thủ hàng đầu (Coke và Pepsi) kiểm soát
gần 70% khối lượng tồn cầu, theo GlobalData. Đồng thời, có một hợp lưu của chi phí
đầu vào tương đối đơn giản, nhưng công thức thành phần cuối cùng dẫn đến hương vị
riêng biệt, kết hợp với người tiêu dùng cốt lõi tương đối nhạy cảm với hương vị. Những
động lực này là, trong khi thị phần đã và sẽ dao động, cả hai công ty đều được hưởng lợi
từ một cơ sở bảo trợ cốt lõi. Cuối cùng, điều này đảm bảo rằằ̀ng họ thu được đủ khối
lượng để đạt được hiệu quả quy mô.

Coca-Cola chiếm khối lượng hàng đầu trong hầu hết các thị trường của mình và
điều này chắc chắn góp phần vào lợi thế chi phí. Tuy nhiên, trụ cột lớn nhất làm cơ sở
cho Coke là khả năng định vị tại một khu vực của chuỗi cung ứng đồ uống có chi phí
thấp hơn về mặt cấu trúc. Hầu hết các loại đồ uống nhãn hiệu Coke mà cuối cùng được
mua bởi người tiêu dùng không được đóng gói và phân phối bởi chính cơng ty. Thay vào
đó, Coke tập trung hoạt động sản xuất chất cô đặc hoặc xi-rô cho các loại đồ uống này và
chuyển các hỗn hợp này đến các nhà đóng chai để chế biến (thêm nước có ga và các chất
7


làm ngọt khác nhau), đóng gói và phân phối. Từ quan điểm sản xuất, hoạt động tập trung
ít tốn vốn hơn và địi hỏi ít lao động và chi phí hơn so với hoạt động thành phẩm, đòi hỏi
dây chuyền sản xuất đóng hộp và đóng chai chuyên dụng thường không thể thay thế cho
nhau giữa các sản phẩm hoặc kích cỡ gói. Để minh họa, hãy xem xét rằằ̀ng năng lực của
Coca-Cola đối với các hoạt động tập trung của công ty, chiếm hơn 80% tổng khối lượng
đơn vị, được đáp ứng bằằ̀ng cách sử dụng khoảng 30 cơ sở sản xuất, trong khi các hoạt
động thành phẩm của công ty (không bao gồm các hoạt động của nhà đóng chai riêng),
chiếm ít hơn 20% trường hợp đơn vị, yêu cầu gần 90 cơ sở. Điều này làm sáng tỏ sự khác
biệt về cường độ vốn tại các phần khác nhau của chuỗi cung ứng. Ngoài ra, hoạt động tập
trung được hưởng lợi từ một quy trình sản xuất đồng nhất hơn trên các biến thể tập trung,
cũng như mua sắm ngun liệu thơ ít biến động.
Cơng ty thích nói rằằ̀ng có thể đặt đồ uống ở nhiều nơi nhanh hơn so với đối thủ
cạnh tranh. Cocacolatin rằằ̀ng tóm tắt này, trong khi pithy là rất phong phú với ýý́ nghĩa và
biểu tượng của lợi thế chi phí và tài sản vơ hình mà chúng tơi đã vạch ra. Nhiều người
nói về thị phần hàng đầu của cơng ty coca cola và mức độ của bộ đệm với người tiêu
dùng. Các địa điểm khác nhiều hơn và các khu vực khác nhanh chóng hơn. Nói về sự
phát triển của hệ thống phân phối, công ty tiếp thị sâu rộng hơn trong chuỗi cung ứng và
khả năng tiếp thị của cơng ty sẽ củng cố những thực tế này.
Ước tính giá trị cổ phiếu coca cola
Cocacola đang nâng ước tính giá trị hợp lýý́ cho Coca-Cola lên 54 đô la mỗi cổ

phiếu từ 53 đô la, phản ánh giá trị thời gian của tiền và các giả định tăng trưởng ngắn hạn
cao hơn một chút. Về lâu dài, việc định giá của chúng tôi nên được hỗ trợ bởi các chiến
lược danh mục thận trọng và hệ thống phân phối phù hợp hơn. Giá trị hợp lýý́ của chúng
tôi ngụ ýý́ bội số P / E năm 2020 là 25.
Dự báo rõ ràng của Cocacola kêu gọi tỷ lệ tăng trưởng gộp hàng năm 4,5% từ năm
2020-23, sau mức tăng trưởng năm 2019 do mua lại Costa. Từ góc độ danh mục,
Cocacola thấy đồ uống vẫn tăng trưởng theo tỷ lệ của tổng số hỗn hợp, với các khu vực
tăng trưởng cao như nước và cà phê pha sẵn là đặc biệt mạnh mẽ. Cocacola cũng hy vọng
tăng trưởng ở mức một con số trong danh mục nước giải khát có ga, được thúc đẩy bởi
khả năng đã được chứng minh của công ty coca-cola trong việc thúc đẩy kiến trúc

8


giá/gói, về cơ bản là cung cấp các gói nhỏ hơn làm tăng đơ la mỗi ounce vì mức giảm giá
khơng tương xứng với việc giảm số lượng.
Từ góc độ phân khúc, Cocacola mơ hình hóa tăng trưởng vượt mức ở mức một con
số cao, cho các dự án toàn cầu khi nền tảng Costa mở rộng sang các thị trường và định
dạng mới như đồ uống sẵn sàng. Cocacola thấy sự tăng trưởng ở Châu Á-Thái Bình
Dương và Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi được khẳng định dựa trên khối lượng khi
công ty thâm nhập sâu hơn vào các nền kinh tế nhỏ hơn, mới nổi trong các phân khúc đó.
Dự phóng mơ hình tỷ suất lợi nhuận gộp đạt gần 64% vào năm 2023 so với 63,1% vào
năm 2018. Tỷ suất lợi nhuận gộp sẽ có một cú hích khiêm tốn trong thời gian tới do việc
đưa Coca-Cola nước giải khát vào hoạt động liên tục của Coke cũng như trộn lẫn các loại
carbonate . Tuy nhiên, mơ hình cải tiến dần dần được thúc đẩy bởi địn bẩy khối lượng
cũng như lợi ích mua sắm khi công ty tăng quy mô hơn nữa trong các sản phẩm phi
carbonate, chuỗi cung ứng và hiệu quả hoạt động được thúc đẩy bởi các sáng kiến năng
suất tập trung vào công nghệ, và cải thiện kinh tế đơn vị trong đầu tư đóng chai. Các yếu
tố này, kết hợp với tiếp thị kỷ luật hơn và ít chi phí hơn, cũng sẽ cho phép tỷ suất lợi
nhuận hoạt động tăng từ 27,3% trong năm 2018 lên 32% vào năm 2023.


9


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC NGUỒN NHÂN
LỰC

1.1. Chiến lược nguồn nhân lực là gì?
Chiến lược quản trị nhân lực, được viết tắt là SHRM. Hiểu đơn giản là hệ thống
nguồn nhân lực, nhằằ̀m đáp ứng nhu cầu của từng chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây cũng là sự liên kết của giữa nhân lực với những mục đích, mục tiêu chiến
lược của tổ chức, góp phần cải thiện q trình kinh doanh và văn hóa của doanh nghiệp,
tạo ra sự đổi mới, đáp ứng xu thế của xã hội.
Thông thường, chiến lược quản trị nhân lực sẽ bao gồm các hoạt động như: xác
định nhu cầu nhân lực trong tương lai, tuyển dụng, bố trí – sắp xếp cơng việc, thực hiện
đề xuất, chính sách đãi ngộ, đánh giá kết quả – hiệu suất lao động, phát triển khả năng,
kiến thức, kinh nghiệm cho nhân sự…

1.2. Vai trò của xây dựng nguồn nhân lực
Vai trò của xây dựng chiến lược nguồn nhân lực là :
-

Trước tiên, là để phát đánh giá hoạt động làm việc, phát triển khả năng cho

người lao động và tạo môi trường văn hóa trong doanh nghiệp.
-

Xây dựng được một lực lượng lao động có đầy đủ kiến thức, kỹ năng để làm

việc, góp phần xây dựng doanh nghiệp phát triển vững mạnh.

-

Làm cho doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả tiềm năng của các nhân sự, tổ

chức, phòng ban.

1.3. Những yếu tố chính của chiến lược nguồn nhân lực
Chuyển đổi con người trong doanh nghiệp
Chiến lược nguồn nhân lực đòi hỏi người quản trị phải là một nhà tổng hợp, một
người truyền thông giỏi, biết cách tập trung vào hiện tại và tương lại. Có hiểu biết rộng
và hiểu biết sâu rộng đến các mảng kinh doanh.

10


Khơng những thế, con người trong doanh nghiệp cịn phải biết cách để tập trung
vào nội bộ tổ chức và các những yếu tố xã hội bên ngoài. Đây cũng chính là những người
đóng vai trị thương thuyết hay quốc tế hóa và xây dựng văn hóa cho doanh nghiệp.
Chuyển đổi cơ cấu của nguồn lực
Xây dựng và thực hiện chiến lược nguồn nhân lực là hướng đi mới so với quản trị
nhân sự truyền thống trước đây. Chuyển đổi cơ cấu nguồn nhân lực sẽ là thiết kế, xây
dựng bộ phận quản trị, xác định những hoạt động cần thiết phải tập trung và phân quyển
rõ ràng.
Thường thì trong mỗi tổ chức, để quản lýý́ nhân sự sẽ được chia thành 3 nhóm như
sau:
Bộ phận nguồn nhân lực cơng ty, có nhiệm vụ phát triển sản phẩm, dịch vụ theo
yêu cầu và kiểm soát, loại bỏ những sáng kiến không đáp ứng được nhu cầu.
Bộ phần nguồn lực đơn vị kinh doanh: Cung cấp nguồn nhân lực chiến lược cho
bộ phận quản trị kinh doanh của doanh nghiệp.
Dịch vụ nguồn nhân lực cung cấp cho người quản trị, nhân viên trong quan hệ lao

động, phát triển tổ chức, xử lýý́ các công việc khác liên quan đến chế độ, quyền lợi của
người lao động.
-

Gia tăng hiệu quả của hành chính

Hiệu quả của hành chính sẽ được gia tăng nhờ vào việc xây dựng và phát triển các
dịch vụ liên quan tới nguồn nhân lực, được thực hiện và chia sẻ trong tồn bộ doanh
nghiệp. Thơng thường, trọng tâm của gia tăng hiệu quả hành chính là để tạo ra các
chương trình có giá trị cho người nhận.
-

Tích hợp nguồn nhân lực

-

Phân tích khái niệm và vai trị của chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong

doanh nghiệp.

11


1.4. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến
hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằằ̀m tạo ra sự thay đổi hành vi nghề
nghiệp của người lao động.
Trước hết, phát triển nguồn nhân lực chính là tồn bộ những hoạt động học tập
được tổ chức bởi doanh nghiệp, do doanh nghiệp cung cấp cho người lao động. Các hoạt
động đó có thể được cung cấp trong vài giờ, vài ngày hoặc thậm chí tới vài năm, tùy vào

mục tiêu học tập; và nhằằ̀m tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp cho người lao động
theo hướng đi lên, tức là nhằằ̀m nâng cao khả năng và trình độ nghề nghiệp của họ. Như
vậy, xét về nội dung, phát triển nguồn nhân lực bao gồm ba loại hoạt động là: giáo dục,
đào tạo và phát triển.
-

Giáo dục: được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước

vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong tương
lai.
-

Đào tạo ( hay còn gọi là đào tạo kỹ năng ): được hiểu là các hoạt động học tập

nhằằ̀m giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm
vụ của mình. Đó chính là q trình học tập để người lao động nắm vững hơn về
cơng việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của
người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
-

Phát triển: là các hoạt động học tập vươn ra khỏi phạm vi công việc trước mắt

của người lao động, nhằằ̀m mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở
những định hướng tương lai của tổ chức.

1.5. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực
* Đối với Coca-cola
-

Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc


-

Nâng cao chất lượng thực hiện cơng việc

-

Giảm bớt sự giám sát vì người lao động được đào tạo là người có khả năng tự

giám sát
-

Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức

-

Duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

-

Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản lýý́ vào doanh nghiệp
12


-

Tạo ra được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp

* Đối với người lao động
-


Tạo được sự gắn bó giữa người lao động với cơng ty

-

Tạo ra tính chun nghiệp của người lao động

- Tạo ra sự thích ứng giữa người lao động và công việc hiện tại cũng như tương
lai.
-

Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động.

-

Tạo cho người lao động có cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc của

họ, là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của người lao động trong cơng việc.

1.6. Ví dụ về mối quan hệ giữa chiến lược phát triển nguồn nhân lực với chiến
lược kinh doanh của Cocacola
Khi doanh nghiệp theo đuổi chiến lược mới đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thì
nguồn lực sẽ chú trọng kích thích sự sáng tạo, đổi mới trong kính doanh từ đó cơng ty sẽ
có chính sách tuyển dụng hướng tới nhân viên năng động, sáng tạo, ứng viên hiểu biết
rộng, đa ngành nghề. Các chương trình đào tạo sẽ chú trọng hướng tới huấn luyện các kĩ
năng sáng tạo, kĩ năng làm việc nhóm,… và các chính sách trả cơng lao động có hướng
dài hạn, khuyến khích tạo ra sản phẩm.

1.7. Phân tích, bình luận về mối quan hệ giữa chiến lược phát triển nguồn
nhân lực với chiến lược kinh doanh của Cocacola.

Chính nhân tố con người đã tạo ra năng suất lao động và hiệu quả làm việc khiến
cho chất lượng cũng như sản lượng kinh doanh của Cocacola ngày càng được nâng cao.
Phát triển nhân lực sẽ tạo ra được nét văn hóa kinh doanh, các có thể giúp
Cocacola làm bật lên vị thế và sự khác biệt của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh
tranh.
Không giống như nhũng nguồn lực khác, nguồn nhân lực là cái giúp Cocacola tạo
nên đặc trưng riêng và chỉ đạo hướng kinh doanh cho doanh nghiệp.
Nếu được lựa chọn kĩ càng và quản lí tốt, nguồn nhân lực có thể là chìa khóa giúp
Cocacola thành cơng trong kinh doanh, nếu khơng nó lại là rủi ro kinh doanh lớn nhất.

13


Khi sự phát triển nhân lực tạo ra năng lực cốt lõi và điều này lại cung cấp các cơ
sở đầu vào cho các nhà quản trị chiến lược hoạch định ra các chiến lược kinh doanh mới
theo đuổi các mục tiêu có tính thách thức cao hơn.
Vai trị của con người được đánh giá ngang với mức quan trọng của q trình sản
xuất kinh doanh như marketing, tài chính, nghiên cứu và phát triển,… Phát triển nguồn
nhân lực được coi là yếu tố cơ bản trong quá trình thực hiện các chiến lược kinh doanh
của Cocacola. Các mục tiêu kinh doanh được phân bổ từ cấp lãnh đạo cao nhất đến mức
cơ sở, các phòng ban chức năng. Chiến lược nguồn nhân lực được xây dựng nhằằ̀m đáp
ứng và phù hợp với chiến lược kinh doanh của toàn doanh nghiệp
Mối quan hệ chặt chẽ với nhau và được phát triển trong các mối quan hệ tác động
qua lại lẫn nhau. Phát triển nguồn lực được coi là thế mạnh, lợi thế cạnh tranh then chốt
của Cocacola, không phải chỉ đơn thuần là phương tiện để thực hiện các chiến lược,
chính sách kinh doanh.
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực có vị trí then chốt quyết định trong doanh
nghiệp, nó là lợi thế cạnh tranh then chốt của Cocacola và chiến lược, chính sách kinh
doanh được xây dựng và phát triển dựa trên các lợi thế của nguồn lực trở thành động lực
chủ yếu hình thành các chiến lược, chính sách của doanh nghiệp

Tóm lại, sử dụng chiến lược kinh doanh để điều chỉnh dựa trên sự chuyển dịch của
cầu so với nguồn cùn nhân lực hiện tại và tong tương lai Cocacola có thể tối ưu hóa
nguồn nhân lực để đạt được các mục tiêu kinh doanh, tăng thị phần cũng như nâng cao
mức độ hài lòng của đội ngũ nhân viên. Quy hoạch nhân sự cho phép Cocacola đối mặt
dễ dàng hơn với những thách thức đến từ một nền kinh tế luôn luôn biến đổi

14


CHƯƠNG 2 : THIẾT KẾ CHIẾN LƯỢC NGUỒN NHÂN LỰC
Công ty Coca-Cola là công ty xản xuất thực phẩm đồ uống có ga sẽ chịu trách
nhiệm sản xuất phần chất lỏng cô đặc
Lạm phát : Trong 4 tháng đầu năm của Việt Nam đã lên đến 9,64% so với đầu
năm và 17,51% so với cùng kỳ năm trước.
-

Tác động của lạm phát đối với các doanh nghiệp phân phối bán lẻ đã được

nhìn thấy rõ, khoảng 605,608 nghìn tỷ đồng, tăng 22,7% so cùng kỳ.
-

Các nhà bán lẻ Việt Nam đang phải vật lộn với tình trạng leo thang của giá

nhiên liệu, chi phí sản xuất hàng hố, giá hàng hóa, dịch vụ,… cần đánh giá các
tác động của lạm phát đến doanh nghiệp bán lẻ từ nhiều góc độ.

-

Xây dựng kế hoạch ứng phó và hành động.


Biện pháp thực hiện là thu hẹp hoạt động, thận trọng trong đầu tư mới, tiết

kiệm tối đa chi phí, đồng thời đưa ra nhiều ưu đãi, chương trình khuyến mãi thu
hút khách hàng. Chỉ số lạm phát việt nam:
-

Nội dung việc tái cấu trúc bao gồm: thay đổi tư duy lãnh đạo và quản lýý́; xây

dựng một hệ thống xuyên suốt từ tầm nhìn - sứ mệnh - chiến lược - mục tiêu dài
hạn, ngắn hạn; kế hoạch thực hiện và đánh giá việc thực hiện mục tiêu đã định.
Chỉ số lạm phát :
-

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9/2020 tăng 0,12 % so với tháng trước . 9

tháng bình quân CPI tăng 3,85% vẫn được kiểm soát tốt nhưng cao nhất trong 5
năm gần đây.
-

Bình quân quýý́ III năm 2020, CPI tăng 3,18% so với cùng kỳ năm trước ,

trong 3 tháng cuối năm, Việt Nam vẫn phải tiếp tục nỗ lực để giữ tốc độ tăng CPI
cả năm dưới 4%.
-

Đồ uống và thuốc lá - tăng 0,05%; nhà ở và vật liệu xây dựng - tăng 0,62%;

thuốc và dịch vụ y tế - tăng 0,01%; giáo dục - tăng 2,08%; hàng hóa và dịch vụ
khác - tăng 0,02%.
15



2.1. Các yếu tố ngành tác động đến nguồn nhân lực :
-

Cung cầu thị trường lao động :
Coca-Cola đạt mức doanh thu 8,6 tỷ USD trong quýý́ I/2020 trong tình hình
covid do người tiêu dùng dự trữ đồ uống khoảng một nửa doanh thu đến từ
người tiêu dùng đặt mua tại nhà.
Mặc dù vậy, Coca-Cola cho biết khối lượng bán hàng trên tồn cầu của cơng ty
đã giảm 25% kể từ tháng 4.



Lơi nhuân ròng cua Coca-Cola chi đạt 1,8 tỷ USD, giảm 32% trong quý II

vưa qua. Doanh sô ban cua cơng ty giảm 28% xuống cịn 7,2 tỷ USD.
Tuy nhiên, mưc suy giam doanh số trên xuông con 10% trong tháng 6 khi cac
lênh gian cach xa hôi được nơi long.
Trong bao cao, Coca-Cola cho hay hiệu suất ban hang cua ho đã được thúc đẩy
nhơ sư cải thiện xu hướng trong các kênh tiêu thu ngoai trơi, cùng với doanh số
tăng ôn đinh trong các kênh tiêu thu tại gia.


Dẫn đến tình trạng Cocacola buộc phải đưa ra chính sách cắt giảm 4000 nhân

sự làm việc tại Mỹ, Canada và Puerto Rico để tiết kiệm chi phí trong quýý́ II


Sẽ có 9 bộ phận mới thay thế 17 bộ phận kinh doanh cũ và tập trung vào phát


triển sản phẩm mới.
Báo cáo của Coca-Cola vào tháng trước cho thấy, doanh số bán hàng của hãng
sụt giảm 28% xuống còn 7,2 tỷ USD, và lợi nhuận ròng giảm 32% cịn 1,8 tỷ
USD so với cùng kỳ năm ngối.
Kế hoạch cắt giảm nhân sự của Coca-Cola đưa ra đúng vào thời điểm nước Mỹ
ghi nhận thêm 1,19 triệu lao động nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu.
-

Theo ông James Quincey, Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành của Coca-Cola

“Thương hiệu hướng đến người tiêu dùng” đòi hỏi phải thay đổi chiến lược, thay
vì bán những sản phẩm cơng ty có, hãy bán những sản phẩm theo ýý́ thích của
người tiêu dùng nhằằ̀m đáp ứng những thay đổi về nhu cầu và thị hiếu của người
tiêu dùng như :
Giảm đường và sản xuất nước giải khát mới có lợi cho sức khoẻ
16


Bổ sung dinh dưỡng;
Giảm dung tích ,thiết kế lon, chai tiện lợi nhỏ gọn hơn nhằằ̀m giúp người tiêu
dùng kiểm sốt lượng đường dễ dàng hơn; trình bày thơng tin về năng lượng rõ
ràng và coi và luôn coi“Khách hàng là thượng đế”
-

Công ty cũng chi mạnh tay hơn vào các chiến lược Marketing nhằằ̀m thúc đẩy

người tiêu dùng có cái nhìn mới về các loại nước giải khát ít đường và không
đường.
Nhằm thu hút khách hàng cũng như phục hồi doanh thu do đại dịch covid cũng như

theo các quyết điịnh thay đổi chiến lược hãng thực hiện chiến lược mở rộng thu hẹp
như nâng cao chất lượng sản phẩm về chất lượng lẫn bao bì sản phẩm :
-

Về chất lượng :
Coca-Cola Việt Nam chính thức ra mắt sản phẩm Coca-Cola Plus, 100% theo
công thức từ Nhật Bản được chứng nhận FOSHU với tác dụng hạn chế hấp thu
chất béo từ bữa ăn nhờ bổ sung chất xơ dinh dưỡng, …
FOSHU chứng nhận tác dụng của sản phẩm trên 15 nhóm lợi ích cho sức khỏe,
ví dụ như chức năng tiêu hoá, nồng độ cholesterol, huyết áp, xương khớp, răng
miệng, …



Định hướng phát triển thành công ty nước giải khát toàn diện mà Coca-Cola

đang theo đuổi
-

Về mẫu mã sản phẩm :
Kín, tiện lợi, nhẹ, dễ mang theo, và khơng sợ bị rạn nứt – là những ưu điểm mà
bao bì đóng gói đem đến nhằằ̀m đảm bảo an tồn và chất lượng. Tuy nhiên, sau
khi sản phẩm được sử dụng, các bao bì có thể gây ra những ảnh hưởng đến môi
trường nếu không được xử lýý́ hoặc thu hồi để tái sử dụng đúng cách.
Tại Coca-Cola chủ động tạo nên các giải pháp thông qua những cải tiến trong
chiến lược phát triển bao bì bền vững nhằằ̀m ngăn ngừa lãng phí và rác thải
trong suốt vịng đời của bao bì sản phẩm.


Tránh lãng phí và rác thải mà cịn giảm bớt vật liệu đóng gói.


17




Chúng tơi cịn tập trung vào việc tối ưu hóa hiệu quả đóng gói; tăng sử

dụng vật liệu tái tạo; thu hồi bao bì để tái sử dụng; và tăng sử dụng vật liệu
tái chế.
Coca-Cola đang không ngừng phát triển chiến lược kinh doanh cung cấp theo nhu
cầu của người tiêu dùng, gồm dịng sản phẩm ít đường và khơng đường, đa dạng
mẫu mã và mở rộng mức độ phủ sóng ở khắp mọi nơi để mang lại doanh số cao từ
việc bán sản phẩm như :


Bán hàng trực tuyến trên các trang thương mại, máy bán hàng tự động ,

bán tại các điểm bán trực tiếp .


Chiến lược phân phối đến các siêu thị, đại lý



Chiến lược phân phối cho Key account (địa điểm bán hàng còn lại)

Lotte kfc ,..



Coca Cola phân phối đến các doanh nghiệp bán buôn.



Bán hàng trực tuyến trên các trang thương mại, máy bán hàng tự động ,

bán tại các điểm bán trực tiếp


Với việc phân bố đa dạng các cửa hàng sẽ đem lại công ăn việc làm

cho người lao động .

2.2. Đặc thù tình trạng nhân sự của cocacola :
-

Coca ln coi nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng của công ty .Hiện nay

Coca đang thực hiện thành cơng chương trình Quản trị viên tập sự. Hàng năm
tuyển khoảng 7 – 9 sinh viên mới tốt nghiệp từ khoảng 1000 ứng viên dự tuyển.
Họ được làm việc qua nhiều bộ phận, được huấn luyện để trở thành quản lýý́ trong
tương lai. Có nhiều quản trị viên tập sự từ các năm trước đang giữ các vị trọng
trong công ty. Tuy nhiên, sau 1 năm, các công ty khác (Unilever, P&G,..) sẵn sàng
đưa ra mức lương gấn 1.5 – 2 lần để săn đón các nhân viên này .
-

CocaCola chú trọng vấn đề quản lýý́ con người, từng bước xây dựng đội ngũ

điều hành cho cơng ty ở mỗi nước mà nó kinh doanh.


18


Từ năm 1994 đến nay, Coca-Cola thành công trong việc chinh phục thị trường tiêu
dùng Việt Nam mà còn thành công trong việc chinh phục và đào tạo nhân sự tại Việt
Nam trong suốt 25 năm qua.

2.3. Hãng cũng đặc biệt quan tâm tới chính sách đào tạo nhân lực
-

Mỗi năm, doanh nghiệp đầu tư hơn 1,4 triệu USD (tương đương hơn 30 tỉ

đồng) cho các hoạt động tuyển dụng, phát triển nguồn nhân lực trong nước.
-

Đây chính là một trong những yếu tố giúp các doanh nghiệp trở thành sự lựa

chọn hàng đầu của các ứng viên khi thể hiện được sự thấu hiểu với chính những
nhân sự tương lai. Những thay đổi này đang dần mở ra nhiều cơ hội cho nhân sự
thể hiện và phát triển kỹ năng.
-

Trong quá trình hoạt động, Coca Cola đã gặp những vấn đề này và họ đã giải

quuyết những khác biệt giữa những quốc gia về quản trị nguồn nhân lực, nhưng
các cơng ty ở các quốc gia khác nhau có thể diễn giải quan điểm quản trị nguồn
nhân lực. Coca Cola cũng cố gắng xây dựng một đội ngũ quản trị viên quốc tế
thơng qua các chương tình huấn luyện tồn cầu, các chương trình này liên quan
đến việc xác định và quản lýý́ phát triển nhóm quản trị viên chủ chốt , mà từ nhóm
quản trị viên chủ chốt này người ta sẽ chọn ra những quản trị viên cao cấp trong

tương lai.
Phát triển đội ngũ lao động đa dạng và tài năng
Coca đã lập mục tiêu là tạo lập một mơi trường làm việc mà nơi đó thu hút, phát
triển và giữ lại một đội ngũ nhân viên đa dạng và tài năng.
Quản trị biến đổi
Để cải thiện năng suất và hiệu quả, Coca cũng đã đưa ra chương trình tái cấu trúc
nhiều năm để giảm bớt lực lượng lao động một lượng khoảng 3500 người.
Môi trường làm việc cơng bằng
Cơng ty đã cam kết để duy trì lao đông được thừa nhận quốc tế và tiêu chuẩn
quyền con người nhấn mạnh nghiêm cấm lao động trẻ em và lao động bị cưỡng ,tôn trọng
và bảo vệ quyền tự do của nhân viên

19


Công ty cũng cung cấp cơ hội học để giúp nhân viên phát triển kĩ thuật và kĩ năng
lãnh đạo
CocaCola hướng vào tất cả nhân viên xem xét hiệu quả làm việc và đã đưa chương
trình quản lýý́ hiệu quả chuẩn thông qua công ty
Thu hút nhân viên
Khi mà công ty thay đổi cơ cấu, họ đã cố gắng giao tiếp một cách cởi mở với nhân
viên về cái mà họ đang làm
Đề cao sự quan tâm và phàn nàn
Bên cạnh đó,. Cơng đồn mạnh là một trong những tiêu biểu của Coca. Có rất
nhiều hoạt động bổ ích cho nhân viên là đại diện một cách hiệu quả cho quyền lợi của
người lao động. Mức lương và chính sách của Coke đối với nhân viên tương đối cao so
với mặt bằằ̀ng chung là một chính sách trong thu hút nguồn nhân lực có tài năng ,năng lực
Việc tự đánh giá nội bộ rất hiệu quả.
Báo cáo tài chính cơng ty coca-cola ( cổ phiếu coca-cola)


Doanh thu (tỷ USD)

Thu nhập kinh doanh
( tỷ USD)

20


Lợi nhuận hoạt động
(%)
Thu nhập ròng (tỷ
USD)
Thu nhập trên mỗi cổ
phiếu (tỷ USD)
Dòng tiền hoạt động
(tỷ USD)
Chi tiêu vốn (tỷ USD)
Dòng tiền tự do (tỷ
USD)

21


CHƯƠNG 3 : KẾ HOẠCH HĨA NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CƠNG TY COCA COLA

Nguồn nhân lực là yếu tố cấu thành nên mỗi doanh nghiệp, vận hành và quyết
định sự thành bại của doanh nghiệp đó. Kế hoạch hóa nguồn nhân lực là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của công tác quản trị nhân lực tại công ty Coca-Cola.
Khái niệm kế hoạch hoá nguồn nhân lực

Kế hoạch hoá nguồn nhân lực là quá trình đánh giá, xác định nhu cầu về nguồn
nhân lực để đáp ứng mục tiêu công việc của tổ chức và xây dựng kế hoạch lao động để
đáp ứng các nhu cầu đó trong tương lai.

Thực chất của kế hoạch hố nhân lực là q trình nghiên cứu, xác định nhu cầu
nguồn nhân lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình hoạt động đảm bảo
cho doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực
hiện công việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao, để hồn thành thắng lợi các mục
tiêu của nó. Do đó, lập kế hoạch nguồn nhân lực là một trong các nội dung quan trọng
nhất của công tác quản lýý́ nhân lực trong công ty Coca- Cola.
22


3.1. Xác định , đánh giá nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Coca-cola
-

Để xác định đúng nhu cầu nguồn nhân lực tại công ty Coca-Cola đào tạo

thơng qua việc phân tích tổ chức cơng việc và người lao động trong tổ chức.

-

Phản hồi lại những đánh giá và nhu cầu đào tạo trong tổ chức sau khi phân

tích các vấn đề mà tổ chức gặp phải.

-

Phân tích tổ chức : xác định những đặc tính của mơi trường bên trong tổ chức


có ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo . Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2011-2020, Việt Nam khẳng định mục tiêu nâng cao nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là nền tảng phát triển bền vững và gia tăng
lợi thế cạnh tranh của quốc gia trong quá trình hội nhập. Là doanh nghiệp phát
triển bền vững tại Việt Nam, Coca-Cola luôn đặt ưu tiên cho việc phát triển tài
năng Việt như nâng cao năng lực nhân lực địa phương, xây dựng đội ngũ chuyên
viên chất lượng cao theo tiêu chuẩn toàn cầu.
Chiến lược mà tổ chức đang theo đuổi : khác biệt hóa hay dẫn đầu về chi phí
Một số khía cạnh khác : cơng nghệ sử dụng trong tổ chức , chính sách , hệ thống
dãi ngộ , thái độ của nhà quản lýý́.
-

Phân tích cơng việc là q trình nghiên cứu nội dung công việc nhằằ̀m xác điều

kiện tiến hành các nhiệm vụ , trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công việc và
mô tả các hoạt động của người lao động bao gồm kiến thức , kỹ năng để hoàn thành
các hoạt động trong tổ chức.
-

Phân tích người lao động : xác định những cá nhân cần được đào tạo và

những đặc điểm tính cách của cá nhân này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.

3.2. Dự báo , điều chỉnh , kiểm sốt nguồn nhân lực cho cơng ty Coca-cola
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực

23


Để dự báo được nhu cầu nguồn nhân lực, công ty Coca-cola cần tiến hành phân

tích mơi trường và các nhân tố ảnh hưởng.

-

Các yếu tố bên ngồi và mơi trường

Mơi trường bên ngồi bao gồm các yếu tố như khung cảnh kinh tế, dân số và lực
lượng lao động trong xã hội, luật lệ của nhà nước, văn hóa và xã hội, đối thủ cạnh tranh,
khoa học kỹ thuật, khách hàng, và chính quyền/đồn thể. Sau khi phân tích kỹ mơi
trường bên ngồi, cơng ty Coca- cola sẽ đề ra sứ mạng (mission) và mục tiêu của toàn
doanh nghiệp. Từ mục tiêu này, doanh nghiệp sẽ đề ra chiến lược và chính sách nhân lực
cho tồn doanh nghiệp.
-

Mơi trường bên trong

Môi trường bên trong bao gồm sứ mạng và mục đích của cơng ty Coca-cola, chính
sách và chiến lược của cơng ty, bầu khơng khí văn hóa của cơng ty, các cổ đơng, và sau
cùng là cơng đồn. Mỗi loại sản phẩm và dịch vụ mà tổ chức sẽ sản xuất kinh doanh và
đưa ra thị trường sẽ yêu cầu số lượng, chất lượng, trình độ lao động, kết cấu nghề nghiệp
và trình độ lành nghề, kỹ năng lao động của nguồn nhân lực rất khác nhau. Do đó, cơng
tác kế hoạch hố nguồn nhân lực cần xem xét thật kỹ mức độ phức tạp của sản phẩm để
xác định loại lao động với cơ cấu trình độ lành nghề phù hợp.
Các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp việc dự báo về bán hàng và sản xuất sản
phẩm… sẽ ảnh hưởng tới nhu cầu tương lai của nó. Khi dự báo có sự tăng trưởng, có sự
đầu tư mới mở rộng sản xuất hoặc tiến hành một công việc mới, một sản phẩm mới… thì
24


nhu cầu về nhân lực sẽ tăng lên và ngược lại, khi có suy giảm, hay thu hẹp sản xuất –

kinh doanh thì tất yếu dẫn đến nhu cầu về nhân lực sẽ giảm đi
Phân tích thực trạng nguồn nhân lực
Phân tích hiện trạng quản trị nguồn nhân lực nhằằ̀m xác định được các điểm mạnh,
điểm yếu, những khó khăn, thuận lợi của doanh nghiệp. Quản trị nguồn nhân lực nhằằ̀m
xác định được các điểm mạnh, điểm yếu, những khó khăn, thuận lợi của doanh nghiệp.
Quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp vừa có tính chất hệ thống, vừa có tính chất
q trình.
Phân tích mức cung nội bộ
Việc phân tích mức cung nội bộ được xây dựng trên cơ sở những nguyên tắc đơn
giản:
-

Đầu tiên xác định xem hiện nay có bao nhiêu người trong mỗi cơng việc.

-

Tiếp đến, mỗi cơng việc ước tính sẽ có bao nhiêu người sẽ ở lại chỗ cũ, bao

nhiêu người sẽ chuyển sang công việc khác và bao nhiêu người sẽ rời bỏ cơng
việc của mình và tổ chức đó.

Phân loại nguồn nhân lực trong cơng ty Coca-cola

Xác định những q trình phát triển dự kiến
Xác định những quá trình phát triển dự kiến là giai đoạn thứ ba trong quản lýý́ công
việc, năng lực và nguồn nhân lực. Đây là công việc rất quan trọng bởi nó quyết định tính
25



×