Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính kế toán
Lời nói đầu
Bớc vào thời kỳ đổi mới, Việt Nam đang đứng trớc xu thế toàn cầu hoá, vấn
đề đặt ra cho nứơc ta là chủ động hội nhập ra sao vào xu hớng này.Nh vậy việc tạo
ra những tiền đề để đa nền kinh tế Việt Nam chủ động hội nhập vào quá trình toàn
cầu hoá kinh tế là rất cần thiết .Đây là cơ hội phát triển rút ngắn, thực hiện thành
công công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phấn đấu đa Việt Nam về cơ bản trở thành
một nớc công nghiệp .Đẩy mạnh tiến trình ra nhập tổ chức thơng mại thế giới
(WTO).
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển đợc thì bằng mọi cách phải sử dụng đồng vốn có hiệu quả, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn là mục đích của mỗi doanh nghiệp.
Trong đó vốn cố định đóng vai trò quan trọng, việc khai thác , sử dụng vốn
cố định một cách hợp lý, sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và cũng tác động đến toàn bộ việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng đó và qua thời gian tìm hiểu tình
hình thực tế tại công ty cổ phần xây dựng và đầu t Việt nam em đã mạnh dạn chọn
đề tài "Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty xây dựng và đầu t Việt
Nam " làm luận văn tốt nghiệp của mình .
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chơng :
Chơng I: Một số vấn đề chung về vốn cố định trong doanh nghiệp
Chơng II: Tình hình sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần xây dựng và
đầu t việt nam
Chơng III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
tại công ty Cavico Việt Nam
Nguyễn Thị Hiển Lớp 322
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính kế toán
Chơng I
Một số vấn đề chung về vốn cố định trong
doanh nghiệp
I.Tài sản cố định và vốn cố định trong doanh nghiệp
1.Khái niệm
1.1.Khái niệm tài sản cố định
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ,doanh nghiệp cần phải có ba
yếu tố:T liệu lao động , đối tợng lao động và sức lao động.
Khác với đối tợng lao động (nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang....)
các t liệu lao động (nhà xởng máy móc ,thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải ...)là
những phơng tiện vật chất mà con ngời sử dụng để tác động vào đối tợng lao
động , biến đổi nó theo mục đích của mình .
Một t liệu lao động đợc coi là một tài sản cố định phải đồng thời thoả mãn
hai điều kiện cơ bản sau :
+/ Có thời gian sử dụng tối thiểu ,thờng từ một năm trở lên
+/ Phải đạt giá trị tối thiểu theo quy định của pháp luật .ở Việt Nam ,hiện
nay tiêu chuẩn này là hơn 5 triệu .
Những t liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định nói trên đợc coi là
những công cụ lao động nhỏ ,đợc mua sắm bằng nguồn vốn lu động .
Trong doanh nghiệp ,tài sản cố định có đặc điểm chung là tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất .Trong quá trình đó ,hình thái vật chất và đặc tính sử dụng
ban đầu của tài sản cố định không thay đổi . Song giá trị của nó lại đợc chuyển
dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất .Bộ phận giá trị chuyển dịch này
dới hình thức chi phí khấu hao cấu thành yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và đợc bù đắp mỗi khi sản phẩm đợc tiêu thụ .
Nguyễn Thị Hiển Lớp 322
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính kế toán
Trong nền kinh tế thị trờng ,các tài sản cố định của doanh nghiệp cũng đợc
coi nh một loại hàng hoá nh mọi hàng hoá khác.Nó không chỉ có giá trị mà còn
có giá trị sử dụng.Thông qua mua bán ,trao đổi các tài sản cố định có thể đợc
chuyển dịch quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên
thị trờng .
Tài sản cố định còn là một công cụ huy động vốn hữu hiệu, trong việc thu
hút đầu t hay vay vốn ngân hàng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Do sự cần thiết tất yếu phải bảo toàn và phát triển vốn cố định , bảo toàn
vốn cố định là phải thu hồi toàn bộ phần vốn đã ứng ra ban đầu để đầu t mua sắm
tài sản cố định mới .
1.2.Vốn cố định của doanh nghiệp .
Trong nền kinh tế thị trờng để hình thành TSCĐ đòi hỏi doanh nghiệp phải
ứng ra một lợng vốn nhất định .Số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm xây dựng hình
thành nên tài sản cố định đợc gọi là vốn cố định của doanh nghiệp .
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ,vốn cố định thực hiện giá trị chu chuyển của vốn cố định chịu sự chi phối
rất lớn bởi đặc điểm kinh tế , kỹ thuật của tài sản cố định thể hiện ở những điểm
chủ yếu sau :
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh ,giá trị của chúng chuyển
dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm ,vốn cố định đợc thu hồi dần từng
phần dới hình thức khấu hao .Vì vậy ,khấu hao là phơng thức quản lý đặc trng đối
với tài sản cố định .
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và chỉ hoàn thành một kỳ
chu chuyển khi tái sản xuất đợc TSCĐ về mặt giá trị .
Từ những đặc điểm trên đây có thể rút ra khái niệm về vốn cố định nh sau :
*/ Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về tài sản
cố định , đặc điểm của nó là chu chuyển dần dần từng phần giá trị trong nhiều chu
Nguyễn Thị Hiển Lớp 322
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính kế toán
kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tài sản cố định hết thời
gian sử dụng .
1.3.Nguồn hình thành vốn cố định .
Đầu t vào tài sản cố định là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ
sung những tài sản cố định cần thiết để thực hiện mục đích kinh doanh lâu dài của
doanh nghiệp.Do đó việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản mục đầu t là rất
quan trọng bởi nó có yếu tố quyết định cho việc quản lý và sử dụng vốn cố định
sau này .Xét một cách tổng thể ngời ta có thể chia làm hai loại nguồn tài trợ chính:
- Nguồn tài trợ bên trong :Là những nguồn xuất phát từ bản thân doanh nghiệp nh
vốn ban đầu, vốn khấu hao, lợi nhuận để lại ...hay nói khác đi là những nguồn vốn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp .
- Nguồn bên ngoài : Là những nguồn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài để
tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình nh vốn vay ,phát hành trái phiếu, cổ
phiếu ,thuê mua ,thuê hoạt động ...
2.Phân loại tài sản cố định
Doanh nghiệp có nhiều loại tài sản cố định khác nhau,để đáp ứng nhu cầu
quản lý theo tiêu thức sau ngời ta phân chia TSCĐ thành những loại .
2.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Theo tiêu thức này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia làm hai loại :
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
a. TSCĐ hữu hình .
Theo quyết định số 166/1999 - QĐ -BTC ngày 30-12-1999 của bộ tài chính
thì TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể nh :
+/ Nhà cửa,vật kiến trúc:Là toàn bộ các công trình kiến trúc của doanh
nghiệp nh nhà cửa làm việc , nhà kho, sân bãi ,đờng xá ,cầu cảng...
+/ Máy móc thiết bị :Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Nguyễn Thị Hiển Lớp 322
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính kế toán
+/ Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : Bao gồm các loại phơng tiện vận
tải và các thiết bị truyền dẫn về thông tin ,điện nớc, băng chuyền vận tải, vật t
hàng hoá
+/Thiết bị dụng cụ quản lý : Là những thiết bị ,dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh :Máy vi tính ,thiết bị điện tử,
dụng cụ đo lờng , kiểm tra chất lợng , máy hút ẩm ,hút bụi chống mối mọt .
+/Vờn cây lâu năm , súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm nh :Vờn cà phê, v-
ờn cao su , vờn cây ăn quả ....súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm nh : Trâu, bò ...
b.TSCĐ vô hình
Cũng theo quyết định trên TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình
thái vật chất cụ thể nhng thể hiện một lợng giá trị lớn đã đợc đầu t có liên quan
trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nh :
+/ Quyền sử dụng đất : Là toàn bộ chi phí doanh nghiệp chi ra có liên quan
trực tiếp tới đất mà doanh nghiệp sử dụng nh :Tiền thuê đất, tiền sử dụng đất trả
một lần nếu có , tiền chi đền bù giải phóng mặt bằng , san lấp mặt bằng nếu có ,lệ
phí trớc bạ ...
+/ Chi phí thành lập doanh nghiệp :Là những chi phí cần thiết cho việc
thành lập doanh nghiệp nh : Chi phí cho công tác thăm dò , lập dự án đầu t, chi phí
huy động vốn ban đầu , chi phí tiếp thị quảng cáo ...
+/ Chi phí mua bằng phát minh sáng chế: Là toàn bộ các chi phí doanh
nghiệp chi ra cho các công trình nghiên cứu đợc nhà nớc cấp bằng phát minh sáng
chế (Chi phí cho việc sản xuất thử nghiệm , chi cho công tác kiểm nghiệm,
nghiệm thu của cơ quan nhà nớc )
+/ Chi phí về nghiên cứu phát triển :Là toàn bộ chi phí doanh nghiệp chi ra
để thực hiện công việc về nghiên cứu , thăm dò ,xây dựng kế hoạch dài hạn ...
+/ Chi phí về lợi thế thơng mại : Là chi phí doanh nghiệp phải trả thêm khi
mua tài sản ( Bao hàm cả việc muâhy nhận sát nhập , hợp nhất với doanh nghiệp
khác ) Lợi thế về danh tiếng hay uy tín với khách hành ...
Nguyễn Thị Hiển Lớp 322
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính kế toán
Ngoài ra còn có các loại TSCĐ vô hình khác nh :Quyền đặc nhợng ,nhãn
hiệu thơng mại.
Cách thức phân loại này giúp doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu vốn đầu t vào
TSCĐ hữu hình và vô hình của doanh nghiệp .Đây là một căn cứ quan trọng để
xây dựng các quyết định đầu t cho phù hợp với tình hình thực tế và có hiệu quả
nhất .
2.2. Phân loại TSCĐ theo hình thức sử dụng
Căn cứ ttình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp thành các loại sau :
+/ Tài sản cố định đang dùng : Là những tài sản đang trực tiếp hoặc gián
tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm . Trong
doanh nghiệp tỷ trọng TSCĐ đã đa vào sử dụng so với toàn bộ TSCĐ hiện có lớn
thì hiệu quả vốn đầu t TSCĐ càng cao
+/ Tài sản cố định cha cần dùng : Là những tài sản do nguyên nhân chủ
quan , khách quan cha thể đa vào sử dụng : Tài sản dự trữ , tài sản mua sắm ,xây
dựng thiết kế cha đồng bộ , tài sản trong giai đoạn lắp ráp ...
+/ Tài sản ccố định không cần dùng và chờ thanh lý : Là những tài sản đã h
hỏng , không sử dụng đợc hoặc sử dụng đợc nhng lạc hậu về mặt kỹ thuật , đang
chờ giải quyết
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thất đợc mức độ sử dụng có hiệu
quả của TSCĐ của doanh ngiệp
Nguyễn Thị Hiển Lớp 322
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính kế toán
2.3.Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế .
+/ TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh : Là nhữngc tài sản cố định do
doanh nghiệp sử dụng nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình .
+/ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc
phòng :Là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc
lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng trong doanh nghiệp .
+/ TSCĐ bảo quản hộ ,cất giữ hộ : Là những tài sản mà doanh nghiệp bảo
quản hộ ,giữ hộ cho các doanh nghiệp khác , hoặc cất giữ hộ nhà nứơc theo quy
định của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền
Nói chung tuỳ theo nhu cầu quản lý của từng doanh nghiệp ,doanh nghiệp t
phân loại chi tiết hơn các TSCĐ của doanh nghiệp theo từng nhóm cho phù hợp
2.4. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
+ /TSCĐ tự có : Là những tài sản đợc mua sắm , xây dựng bằng nguồn vốn
tự có ,tự bổ xung , nguồn do nhà nớc , đi vay , do liên doanh liên kết .
+/ TSCĐ đi thuê : Trong loại này bao gồm hai loại :
*/ TSCĐ thuê hoạt động :Loại này đợc thuê tính theo thời gian sử
dụng hoắc khối luợng công việc không đủ điều kiện hoặc không mang tính chất
thuê mớn
*/TSCĐ thuê tài chính : Là hình thức thuê vốn dài hạn , phản ánh giá
trị hiện có và tình hình biến động toàn bộ TSCĐ đi thuê tài chính của đơn vị
2.5. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
TSCĐ mua sắm xây dựng bằng vốn chủ sở hữu
TSCĐ đợc mua , xây dựng bằng vốn vay
TSCĐ mua sắm , xây dựng bằng vốn tự bổ sung của đơn vị
TSCĐ nhận liên doanh ,liên kết từ các đơn vị tham gia
Nguyễn Thị Hiển Lớp 322
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính kế toán
3. Khấu hao tài sản cố định
3.1. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định
Trong quá trình tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ,do
chịu tác động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn dần .Sự
hao mòn đợc chia thành hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình
a. Hao mòn hữu hình của TSCĐ
Là sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng .Nguyên nhân trớc hết dẫn tới sự
hao mòn này là do bản thân việc sử dụng TSCĐ gây ra .Sự hao mòn tỷ lệ thuận với
thời gian sử dụng liên tục và cờng độ sử dụng chúng ,do những tác động của
những yếu tố tự nhiên nh: độ ẩm, nắng ma ... do vậy cho dù không sử dụng thì
cũng vẫn bị h hỏng dần ,nhất là những TSCĐ phải hoạt động ở ngoài trời , sự hao
mòn do các yếu tố tự nhiên ngày càng lớn.
b. Hao mòn vô hình của TSCĐ
Là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị .Nguyên nhân là do sự tiến bộ của khoa
học và công nghệ .Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ ,các
máy móc thiết bị không ngừng đợc cải tiến có tính năng, công dụng và công suất
cao hơn vì thế nhĩng máy móc thiết bị sản xuất đợc sản xuắt trớc đó trở nên lạc
hậu , lỗi thời và bị mất giá .Tình trạng mất giá này chính là sự hao mòn vô hình.
Ngày nay, sự tiến bộ của khoa học ,kỹ thuật , công ngệ diễn ra rất nhanh chóng đã
khiến cho nhiều tài sản cố định bị hao mòn vô hình rất nhanh.
Nh dã nói trên ,trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh ,TSCĐ
bị hao mòn dần dần và h hỏng .Để thu hồi lại giá trị của tài sản cố định do sự hao
mòn, nhằm tái sản xuất TSCĐ sau khi hết thời gian sử dụng ,cần chuyển dịch dần
dần giá trị TSCĐ vào giá trị sản phẩm bằng việc khấu hao
Vậy khấu hao TSCĐ là quá trình chuyển dịch phần giá trị hao mòn của
TSCĐ vào giá trị sản phẩm sản xuất ra trong thời gian sử dụng nó.
Có thể thấy rằng , khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí hay khoản mục giá
thành .Số khấu hao TSCĐ trong kỳ thể hiện bằng tiền bộ phận giá trị TSCĐ do hao
Nguyễn Thị Hiển Lớp 322
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính kế toán
mòn đã đợc tính chuyển vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ .Sau
khi sản phẳm đợc tiêu thụ ,một số tiền đợc rút ra từ tiền bán hàng ứng với số khấu
hao trích trong kỳ , đợc gọi là tiền khấu hao TSCĐ .Khi cha tới thời hạn tái sản
xuất TSCĐ thì số tiền khấu hao đợc tích luỹ lại dần dới hình thái một quỹ tiền tệ
dự trữ đợc gọi là quỹ khấu hao
Trên góc độ tài chính,khấu hao TSCĐ là phơng thức thu hồi vốn cố định của
doanh nghiệp .Thực hiện khấu hao là thu hồi giá trị TSCĐ và tích luỹ vốn để tái
sản xuất TSCĐ. Nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý tốt thì tiền khấu hao không chỉ
có tác dụng tái sản xuất giản đơn mà còn có thể tái sản xuất mở rộng TSCĐ.
3.2.Các phơng pháp khấu hao TSCĐ
Đây là phơng pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng .Theo phơng
pháp này ,mức khấu hao cơ bản và tỷ lệ khấu hao bình quân hàng năm của TSCĐ
không đổi và đợc xác định theo công thức sau:
NG
M
k
= -----
T
Trong đó:
M
k
: Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ
NG: Nguyên giá của TSCĐ
T: Thời gian sử dụng
u điểm của phơng pháp khấu hao này là :Việc tính toán đơn giản , tổng mức
khấu hao của TSCĐ đợc phân bổ vào giá thành một cách đều đặn làm cho giá
thành ổn định chính xác .Tuy nhiên ,hạn chế của phơng pháp này là :Do mức khấu
hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm đợc xác định ở mức đồng đều nên khả năng thu
hồi vốn đầu t TSCĐ chậm , khó tránh khỏi bị hao mòn vô hình .
Trong công tác quản lý TSCĐ, ngời ta thờng dùng chỉ tiêu tỷ lệ khấu hao
TSCĐ
Nguyễn Thị Hiển Lớp 322
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính kế toán
+/ Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ là tỷ lệ phần trăm giữa mức khấu
hao và nguyên giá TSCĐ, đợc xác định theo công thức sau :
M
k
T
k
= -----
NG
Trong đó :
T
k
: Tỷ lệ khấu hao năm của TSCĐ
M
k
:
Tỷ lệ khấu hao năm của TSCĐ
NG: Nguyên giá TSCĐ
+/ Tỷ lệ khấu hao hàng tháng của TSCĐ
T
kh
= T
k
x H
s
Theo quyết định số 166/1999 QĐ -- BTC nhày 30-12-1999 của bộ tài
chính nói trên, phơng pháp khấu hao đờng thẳng đợc áp đối với các doanh ngiệp
nhà nớc .Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không bắt buộc .
b. Các phơng pháp khấu hao nhanh
*/ Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần .
Theo phơng pháp này ,mức khấu hao hằng năm của TSCĐ đợc xác định
bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm tính khấu hao nhân với tỷ lệ
khấu hao không đổi , đợc xác định bằng công thức sau :
M
ki
= G
di
x T
kh
Nguyễn Thị Hiển Lớp 322
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính kế toán
Trong đó :
M
ki :
:Số khấu hao TSCĐ năm thứ i
G
di
: Giá trị còn lại của TSCĐ năm thứ i
T
kh
: Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ
i: Thứ tự của các năm sử dụng TSCĐ (i =1,n )
Tỷ lệ khấu hao không đổi hàng năm của TSCĐ trong phơng pháp này đợc
xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao theo phơng pháp tuyến tính nhân với hệ số
điều chỉnh thời gian khấu hao (Còn lại là hệ số điều chỉnh thời hạn sử dụng
TSCĐ)
T
kh
= T
k
x H
s
Trong đó :
T
kh
: Tỷ lệ khấu hao theo phơng pháp tuyến tính
H
s
: Hệ số
Các nhà kinh tế thờng sử dụng hệ số nh sau :
1.TSCĐ có thời hạn sử dụng 3 đến 4 năm thì hệ số là :1,5
2. TSCĐ có thời hánử dụng 5 đến 6 năm thì hệ số là : 2,0
3. TSCĐ có thời hạn sử dụng tren 6 năm trở lên thì hệ số là : 2,5
Trong trờng hợp biết đợc nguyên giá TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ ở
một năm nhất định ,ta có thể tìm đợc tỷ lệ khấu hao của TSCĐ theo công thức sau:
Tk = 1- i
NG
G
ci
Trong đó :
G
ci
: Giá trị còn lại của TSCĐ ở cuối năm thứ i
NG : Nguyên giá của TSCĐ
Nguyễn Thị Hiển Lớp 322
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính kế toán
I : Thứ tự của năm tính khấu hao (i= 1.n)
Theo phơng pháp này, sức hao mòn TSCĐ đợc phán ánh chính xác hơn vào
giá trị sản phẩm , vốn đầu t đợc thu hồi nhanh , hạn chế ảnh hởng của hao mòn vô
hình, tuy nhiên, phơng pháp này có hạn chế là số trích khấu hao trong năm đầu
lớn, bất lợi cho doanh nhgiệp trong cạnh tranh và đến năm cuối cùng vốn đầu t ban
đầu của TSCĐ không thu hồi đợc hết .
*/ Phong pháp khấu hao theo tổng số thứ tự các năm sử dụng :
Theo phong pháp này, sối khấu hao của từng năm đợc xác định bằng cách
lấy nguyên giá của TSCĐ, nhân với tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm và có
thể đợc xác định qua công thức sau :
M
tk
=NG x T
k
Trong đó :
M
tk
: Số tiền khấu hao TSCĐ ở năm thứ t (t =1,n)
NG : Nguyên giá TSCĐ
T
k
: Tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm của TSCĐ năm thứ (t)
Tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm đợc xác định bằng cách lấy số năm
sử dụng còn lại của TSCĐ chia cho số thứ tự năm sử dụng
2(T+1-t)
T
kt
=------------
T(T+1)
T
kt
:Tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm của TSCĐ ở năm thứ (t)
T :Thời gian sử dụng của TSCĐ
t : Thời điểm của năm cần tính khấu hao (tính theo thứ tự t =1,n)
Phơng pháp khấu hao này có u điểm :Trong những năm đầu một lợng tơng
đối lớn vốn đầu t đợc thu hồi, TSCĐ đợc đổi mới nhanh , chống đợc hao mòn vô
hình , khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ đảm bảo bù đắp đủ giá trị ban đầu
Nguyễn Thị Hiển Lớp 322
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính kế toán
của TSCĐ. Tuy nhiên ,nhợc điểm là tính toán khó khăn, phức tạp đối với những
TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài và trong những năm đầu mức khấu hao lớn.
Để khắc phục những nhợc điểm của phơng pháp này ngời ta sử dụng phơng
pháp khấu hao bình quân
4. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ và sử dụng quỹ khấu hao của TSCĐ của
doanh nghiệp
4.1. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ theo phơng pháp gián tiếp
Việc lập kế hoạch theo phơng pháp này đợc thực hiện nh sau :
+/ Xác định tổng nguyên giá của TSCĐ cần khấu hao ở đầu kỳ kế hoạch
+/ Xác định nguyên giá bình quân TSCĐ tăng phải tính khấu hao trong kỳ
và nguyên giá TSCĐ giảm phải trích khấu hao trong kỳ .
Trong kỳ kế hoạch có thể xảy ra biến động của TSCĐ của doanh nghiệp :
TSCĐ có thể tăng thêm do xây dựng, mua sắm hoặc giảm bớt do nhợng bán, thanh
lý Khi những biến động xảy , căn cứ vào kế hoạch đầu t và nguồn vốn đầu t để
xác định.
Do việc tăng giảm TSCĐ diễn ra ở các thời điểm khác nhau trong năm nên
cần phải xác định nguyên giá bình quân TSCĐ tăng lên hoặc giảm bớt trong kỳ.
Công thức tính nh sau :
12
)12(
tt
t
txNG
NG
=
;
12
)12(
t
t
g
txNG
NGg
=
Trong đó :
:)(,(
gt
NGNG
Nguyên giá bình quân TSCĐ phải khấu hao tăng lên (hoặc giảm bớt
trong kỳ.
NG
t
, (NG
g
) : Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao tăng lên (hoặc giảm bớt trong kỳ)
t
t
: Tháng TSCĐ tăng lên (t
t
=
)12.....2,1
t
g
: Tháng TSCĐ giảm đi (t
g
=
)12.....2,1
Nguyễn Thị Hiển Lớp 322
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính kế toán
Xác định nguyên giá bình quân TSCĐ, tính khấu hao trong kỳ và số tiền khấu hao
TSCĐ trong kỳ
gNGNGNGNG
tdKH
+=
Trong đó :
NG
kh
: Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ
d
NG
: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao ở đầu kỳ kế hoạch
gt
NGNG ,
: Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao tăng (giảm) trong kỳ.
Trên cơ sở đó xác định số tiền khấu hao TSCĐ dự kiến trong kỳ theo công thức
sau :
M
k
=
KH
NG
x
k
T
Trong đó :
M
k
: Số tiền khấu hao TSCĐ dự kiến trích trong kỳ
k
T
: Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân TSCĐ
KH
NG
: Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ.
4.2.Lập kế hoạch khấu hao theo phơng pháp trực tiếp
Nội dung chủ yếu của phơng pháp này là căn cứ vào nguyên giá của từng
loại TSCĐ cần tính khấu hao ở đầu kỳ ( Tính theo tháng hay quý ) và tỷ lệ khấu
hao trong kỳ của TSCĐ để trực tiếp tính ra số tiền khấu hao TSCĐ trong kỳ. Trên
cơ sở đó tổng hợp lại xác định đợc số khấu hao TSCĐ trong năm .
Có thể tính khấu hao TSCĐ theo từng tháng, đối với TSCĐ tăng lên hoặc
giảm đi thì việc tính khấu hao hay thôi trích khấu hao cũng áp dụng nguyên tắc
tính tròn tháng.Số tiền khấu hao TSCĐ trong tháng có thể xác định theo công
thức :
=
=
n
i
KtDIt
tNGKH
1
.(
Nguyễn Thị Hiển Lớp 322
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính kế toán
Trong đó :
KH
t
:Số tiền khấu hao TSCĐ trong tháng
NG
Đi
: Nguyên giá TSCĐ cần tính khấu hao ở đầu tháng của từng loại TSCĐ
t
ki
: Tỷ lệ khấu hao theo tháng của từng loại TSCĐ
t: Loại TSCĐ
ở đây, nguyên gía TSCĐ cần tính khấu hao ở đầu tháng này chính bằng
nguyên giá của TSCĐ cần tính khấu hao ở dầu tháng trớc cộng nguyên giá TSCĐ
tăng lên trong tháng trớc trừ đi nguyên giá TSCĐ giảm đi trong tháng trớc (Loại
TSCĐ phải tính khấu hao).Do vậy, để đơn giản việc tính toán, số tiền khấu hao
trong tháng đợc xác định bằng công thức sau :
Số khấu hao TSCĐ
tháng này
=
Số khấu hao
TSCĐ tháng trớc
+
Số khấu hao tăng
thêm trong tháng
-
Số khấu hao giảm
đi trong tháng
4.3.Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ
Thông thờng trong hoạt động kinh doanh ,việc trích khấu hao TSCĐ đợc
thực hiện hàng tháng đối với các doanh nghiệp .Tiền trích khấu hao nhằm để tái
đầu t TSCĐ. Khi cha có nhu cầu đầu t ,doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt số
tiền khấu hao để bổ sung vốn kinh doanh nhằm làm cho hoạt động kinh doanh đạt
mức sinh lời cao .
Theo chế độ tài chính hiện hành, tiền khấu hao TSCĐ đầu t bằng vốn nhà n-
ớc hoặc từ nguồn do doanh nghiệp tự bổ xung đợc để lại làm nguồn vố tái đầu t
TSCĐ cho doanh nghiệp . Trong khi cha thu hồi đủ vốn, doanh nghiệp có thể dùng
tiền khấu hao đó để bổ sung vốn kinh doanh .
Đối với TSCĐ đợc hình thành bằng nguồn vốn vay, tiền khấu hao là một
nguồn để trả tiền vay ( cả gốc và lãi )
Nguyễn Thị Hiển Lớp 322
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính kế toán
II .Những nhân tố ảnh hởng tới việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cố định
1.Nhân tố khách quan
Chính sách kinh tế của đảng và nhà nớc :Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các
biện pháp kinh tế , nhà nớc tạo môi trờng và hành lang cho các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh và hớng cho các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô . Với
bất cứ một sự thay đổi nhỏ nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối
đến các hoạt động của các doanh nghiệp .Đối với hiệu quả sử dụng TSCĐ của
doanh nghiệp thì các văn bản pháp luật về tài chính ,kế toán thống kê...đều gây
ảnh hởng lớn trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nhất là các quy
định trích khấu hao , tỷ lệ trích lập các quỹ , các văn bản về quỹ , các văn bản về
thuế ...
Thị trờng và cạnh tranh : Vấn đề đặt ra với mỗi doanh nghiệp là phải có kế
hoạch cải tạo , đầu t mới trúơc mắt cũng nh lâu dài .Nhờ đổi mới máy móc thiết
bị , cải tiến quy trình công nghệ thì những sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra
mới có năng suất cao , chất lợng đảm bảo giá thành hạ và do đó mới có sức cạnh
tranh trên thị truờng ..Ngoài ra ,việc đổi mới máy móc thiết bị đảm bảo an toàn
cho ngời lao động, nhất là với ngành xây dựng phải chịu ảnh hởng không nhỏ từ
thiên nhiên .
Bên cạnh đó ,lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hởng ,nó
ảnh hởng đến chi phí đầu t của doanh nghiệp .Sự thay đổi của lãi suất sẽ kéo theo
những biến động cơ bản của dự án đầu t , đặc biệt là hiệu quả về mặt tài chính
Các nhân tố khác :Các nhân tố này đợc coi là những nhân tố bất khả kháng
nh thiên tai, dịch hoạ... có tác động trực tiếp lên hiệu quả TSCĐ của doanh nghiệp,
mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời không thể biết trớc , chỉ có thể dự phòng tr-
ớc để giảm nhẹ thiên tai mà thôi
Nguyễn Thị Hiển Lớp 322
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính kế toán
2.Nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyêt định đến hiệu quả sử dụng TSCĐ và qua đó
ảnh hởng đến hiệu suất sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp .Nhân tố này gồm
nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh cả
về mặt trớc mắt cũng nh lâu dài .Thông thờng ,trên góc độ tổng quát ngời ta thờng
xem xét các điểm chủ yếu sau :
- Ngành nghề kinh doanh :Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp
cũng nh định hớng cho nó trong suốt quá trình tồn tại.Với một ngành nghề kinh
doanh đã đợc lựa chọn , chủ doanh nghiệp buộc phải giải quyết vấn đề đầu tiên về
mặt tài chính gồm có :
+/ Cơ cấu vốn của công ty thế nào là hợp lý , khả năng tài chính của công ty
ra sao ?
+/ Cơ cấu tài sản đợc đầu t nh thế nào ,mức độ hiện đại hoá nói chung so
với loại hình doanh nghiệp cùng loại đến đâu?
+/ Nguồn tài trợ cho những tài sản đó đựơc huy động từ đâu , có đảm bảo
lâu dài cho sự an toàn của doanh nghiệp hay không
Ngoài ra, qua ngành nghề kinh doanh , doanh nghiệp còn có thể xác định đ-
ợc mức độ lợi nhuận đạt đựơc, khả năng chiếm lĩnh thị trờng trong tơng lai ....Để
có kế hoạch bố trí nguồn lực một cách hợp lý
- Mối quan hệ của doanh nghiệp :Mối quan hệ này đợc đặt ra trên hai phơng diện
là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và mối quan hệ giữa doanh nghiệp
với nhà cung cấp .Nó là những vấn đề liên quan trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp
- Trình độ của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp : Yếu tố này đợc xem
xét trên hai khí cạnh là trình độ tay nghề của công nhân trực tiếp sản suất và trình
độ quản lý của các cấp lãnh đạo . Nó đợc thể hiển qua sự phát triển chiều sâu của
doanh nghiệp
Nguyễn Thị Hiển Lớp 322
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính kế toán
III.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố
định và các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định
1.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
Vốn cố định đợc ứng ra và sau một thời gian tơng đối dài mới thu hồi đợc
toàn bộ .Do vậy , việc sử dụng tốt số vốn cố định hiện có là vấn đề có ý nghĩa kinh
tế rất lớn .Để đánh dấu đợc trình độ tổ chức và sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp cần sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định .
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố định
1.1. Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ
Chi tiêu này có thể xác định theo công thức sau :
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ = ---------------------------------------------
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh 01 đồng TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần .Thông qua chỉ tiêu
này cũng cho phép đánh giá trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp .
1.2.Hàm lợng vốn cố định
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Hàm lợng vốn cố định = --------------------------------------------------
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn cố
định sử dụng bình quân sử dụng trong kỳ .Hàm lợng vốn cố định tăng khi khi vốn
cố định bình qua sử dụng trong kỳ tăng hoặc doanh thu thuần giảm .Hàm lợng vốn
cố định càng cao chứng tỏ mức chi phí lu động để tạo ra một đồng doanh thu
thuần càng lớn ,càng không có hiệu quả .
Nguyễn Thị Hiển Lớp 322