Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Bài giảng Triết học (Chương trình Cao học ngành Công nghệ thông tin) - Chương 5: Chủ nghĩa duy vật biện chứng - Cơ sở lý luận của thế giới quan khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 27 trang )



a)Thế giới quan
 Định nghóa: TGQ là toàn bộ các quan điểm, quan niệm
của CN về TG, về bản thân CN, về cuộc sống & vị trí
CN trong TG ấy.
 Phân loại: TGQ cá nhân hay TGQ cộng đồng (chủ thể)
 Kết cấu: TGQ bao gồm các quan điểm, quan niệm; hòa
quyện tri thức & niềm tin, lý trí & tình cảm,… trãi rộng
trên khắp các lónh vực, các cấp độ họat động của CN.
 Nhờ niềm tin mà tri thức trở nên sâu sắc, bền vững;
 Nhờ tình cảm mà lý trí có chiều sâu và sức mạnh;…
 Sự hòa quyện của chúng là cơ sở cho hành động của
CN.

 Chức năng: TGQ là “lăng kính” để CN nhìn nhận TG,
cẩm nang hướng dẫn cuộc sống; tức chức năng chính
TGQ định hướng họat động nhận thức & thực tiễn cho
CN trong TG mà họ đang sống.


b) Các hình thức cơ bản của TGQ
TGQ thần thoại
 Chứa đầy hình tượng hoang đường hoà quyện trong lý trí
ngây thơ của CN ng.thuỷ mông mụi, cố truy tìm cội
nguồn của mình trong những tưởng tượng viễn vông.
 Thể hiện qua các huyền thoại.

TGQ tôn giáo
 Dựa trên niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh của các lực
lượng siêu nhiên, thần thánh chi phối GTN, trần tục


(CN).
 Thể hiện qua giáo lý (hạt nhân lý luận) & các nghi thức,
tín ngưỡng (sùng bái lực lượng siêu nhiên).
 Với niềm tin (cao hơn lý trí), TGQ tôn giáo vừa phản ánh
sự nghèo nàn của hiện thực vừa ph.kháng chống lại sự
nghèo nàn ấy; nó hướng CN đến TG hoàn thiện, hoàn mỹ
sau khi chết. Nó là nhu cầu TT của một bộ phận nh.dân.


 Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư
ảo – vào trong đầu óc của CN – những lực lượng ở bên
ngoài chi phối cuộc sống hằng ngày của họ; chỉ là sự
phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang
hình thức những lực lượng siêu trần thế” [Ăngghen].
 “Sự bất lực của GC bị bóc lột trong cuộc đấu tranh
chống bọn bóc lột tất nhiên đẻ ra lòng tin vào một
cuộc đời tốt đẹp ở TG bên kia, cũng giống như sự bất
lực của CN dã man trong cuộc đấu tranh chống thiên
nhiên đã đẻ ra lòng tin vào thần thánh, ma quỷ, vào
những phép mầu, v.v.” [Lênin]

 TGQ triết học
 Hệ thống quan điểm, quan niệm của CN về TG, về bản
thân, cuộc sống & vị trí của CN trong TG ấy.
 Xuất hiện khi nhận thức của CN đạt được trình độ cao
(trừu tượng - khái quát) & XH có nhu cầu chỉ đạo cuộc
sống bằng tư tưởng.


 Thể hiện qua hệ thống các phạm trù (lý luận).

 TH là hạt nhân lý luận của TGQ [TH đồng nhất với TGQ
TH; Còn TGQ TH bao gồm TGQDV và TGQDT].

 Khi phân biệt thế giới quan triết học với thế giới quan
khác, C.Mác viết: “… các vị hướng về tình cảm, triết
học hướng về lý trí; các vị nguyền rủa, than vãn, triết
học dạy bảo; các vị hứa hẹn thiên đường và toàn bộ
thế giới, triết học không hứa hẹn gì cả ngoài chân lý;
các vị đòi hỏi tin tưởng tín ngưỡng của các vị, triết học
không đòi hỏi tin tưởng vào các kết luận của nó, nó
đòi hỏi kiểm nghiệm những điều hoài nghi; các vị dọa
dẫm, triết học an ủi. Và, thật thế, triết học biết cuộc
sống khá đầy đủ để hiểu rằng những kết luận của nó
không bao giờ bao dung sự khao khát hưởng lạc và
lòng vị kỷ – của cả thiên giới lẫn thế giới trần tục”
[C.Mác].


a)Thực chất của TGQDV & TGQDT
TGQDT
 Bản chất của TG là tinh thần,
 Các yếu tố TT quyết định đời sống vật chất,
 Những lực lượng TT chi phối cuộc sống CN trong hiện
thực.

 TGQDT có các h.thức: thô sơ, tôn giáo, văn minh (TH)

TGQDV
 Bản chất của TG là vật chất,


 Đời sống VC quyết định đời sống tinh thần,
 CN quyết định số phận của mình trong cuộc sống hiện
thực.
 TGQDV có các h.thức: chất phác, siêu hình, biện chứng


b)Lịch sử phát triển của TGQ DV
TGQDV chất phác

 Xuất hiện vào thời cổ đại, khi hoạt động thực tiễn của
CN còn quá thấp, nhận thức của CN còn ngây thơ, đơn
giản; Là TGQ của một bộ phận GC thống trị tiến bộ.
 Thể hiện trong tư tưởng của trường phái DV: m dương Ngũ hành; Milê; Lôkayatta; Nguyên tử;…
 Thành tựu:

 Không dựa vào cái siêu nhiên/lòng tin mà dự vào cái tự
nhiên/lý trí để lý giải TG; Đặt ra những vấn đề mà TH &
KH phải giải đáp. Thúc đẩy nhận thức phát triển;

 Hạn chế:

 Đồng nhất vật chất với vật thể cụ thể; Mang tính trực
quan, phỏng đoán, thiếu chứng cứ KH;
 Không triệt để - Không lý giải được bản tính của các hiện
tượng TT, quan hệ giữa cái TT & cái VC;
 Mới chỉ giải thích TG chứ chưa góp phần cải tạo TG


TGQDV siêu hình


Biểu hiện rõ nét vào tk.17-18 ở Tây Âu, gắn liền với thực
tiễn xây dựng PTSX TBCN và nhận thức KHTN (trừ cơ học)
còn thô sơ; Quan điểm cơ học và ph.pháp phân tích (đem
lại kết quả ban đầu) được đề cao; Là TGQ của GCTS thống
trị tiến bộ.
Thể hiện trong tư tưởng của trường phái DV như: DV kinh
nghiệm Anh, DV chiến đấu Pháp,…
Thành tựu:

 Có ảnh hưởng đến tiến bộ của KH (hiểu biết về GTN);
 Đấu tranh chống lại TGQ duy tâm–tôn giáo; góp phần củng
cố, phát triển PTSX TBCN;

Hạn chế:

 Đồng nhất VC với một dạng thể cụ thể; không thấy được
nguồn gốc vận động của TG.
 Mang tính máy móc, không hiểu đúng bản chất của CN;
Không lý giải được bản tính của các hiện tượng TT cũng như
quan hệ giữa cái TT và cái VC; tức không triệt để;


 TGQDV biện chứng
 Do Mác & ngghen xây dựng vào giữa tk.19, Lênin phát
triển vào đầu tk.20; gắn liền với thực tiễn đấu tranh của
GC VS, với thành tựu KH (trước hết là các ngành KHTN
như vật lý, sinh học) và thành tựu lý luận triết học của
nhân loại (trước hết là của TH Hêghen & TH Phoiơbắc); Là
TGQ của GC VS bị trị đang đấu tranh vì sự tiến bộ và
bình đẳng của CN.


 Thể hiện trong triết học Mác – Lênin và quan điểm của
các lãnh tụ của GC VS chân chính.
 Thành tựu:
 Mang lại cho các ngành KH cơ sở TGQ & PPL thúc đẩy
nghiên cứu, khám phá TG; xây dựng bức tranh KH về TG;
 Chống lại TGQ duy tâm – tôn giáo; Là sức mạnh TT giúp
GC VS & quần chúng lao động đấu tranh vì ngày mai tươi
sáng.


 TGQ KH
 Hệ thống tri thức được tổng kết từ các kết quả của quá
trình nghiên cứu, thực nghiệm & dự báo KH.
 Luôn được bổ sung, hoàn thiện theo sự phát triển của KH.
 Có vai trò to lớn trong h.động nh.thức & th.tiễn cải tạo TG.
 BTKH về TG
 Mô hình tư tưởng về TG, trong đó, cấu trúc, tính chất & quy
luật v.động, ph.triển của TG được thể hiện như một chỉnh
thể thống nhất.
 Được xây dựng nhờ vào quá trình tích hợp tri thức của các
ngành KH (TN, XH&NV, CN…), dựa trên cơ sở lý luận của
THDVBC. Bao gồm:
 BT “vật chất đang vận động như thế nào” và BT “vật chất tư
duy như thế naøo”.
 BT KHTN, BT KHXH&NV, BT KH-CN,… (BT KHTN = BT VLH +
BT SH + BT TVH… veà TG)

 TGQ KH được hình thành trên cơ sở BTKH về TG và hoàn thiện
theo sự thay đổi của BTKH về TG.




a) Quan điểm DV về TG
Tồn tại của TG là tiền đề thống nhất TG
 “Tính thống nhất của TG không phải ở sự tồn tại của nó,
mặc dù tồn tại là tiền đề của tính th.nhất của nó, vì
trước khi TG có thể là một thể th.nhất thì trước hết TG
phải tồn tại đã”.

 “Tính thống nhất thật sự của TG là ở tính VC của nó, và
tính VC này được chứng minh không phải bằng vài ba lời
lẽ khéo léo của kẻ làm trò ảo thuật, mà bằng một sự
phát triển lâu dài và khó khăn của TH & KHTN”.


 Nguyên lý về tính thống nhất VC của TG
 TGVC tồn tại khách quan, vónh viễn, vô hạn, vô tận;
 Trong TGVC chỉ tồn tại các sự vật, quá trình VC cụ thể,
có một mức độ tổ chức nhất định đang biến đổi, chuyển
hóa lẫn nhau; là nguồn gốc, nguyên nhân của nhau;
cùng chịu sự chi phối bởi các quy luật khách quan của
TGVC;
 Ý thức, tư duy (tinh thần) CN chỉ là sản phẩm của một
dạng VC có tổ chức cao (VCXH & bộ óc CN). TG thống
nhất - duy nhất.

 “Trong khi nghiên cứu sâu và phát triển CNDV triết học, Mác đã đưa
học thuyết đó tới chỗ hoàn bị và mở rộng học thuyết ấy từ chỗ nhận
thức GTN đến chỗ nhận thức XH loài người” [Leânin].



b) Quan điểm DV về XH
Xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên

 XH là kết quả phát triển lâu dài của TN;
 Có quy luật v.động, ph.triển riêng (cả QLTN & QLXH);
 Sự v.động, ph.triển của XH phải thông qua h.động thực
tiễn có ý thức của CN đang theo đuổi mục đích nhất định

Sản xuất vật chất là cơ sở đời sống XH (Phương thức sản
xuất quyết định mọi quá trình sinh hoạt nói chung; Tồn
tại XH quyết định ý thức XH)
 Lịch sử tồn tại và phát triển XH loài người gắn liền với
lịch sử của sản xuất ra của cải vật chất;
 Nền SXVC trong từng giai đoạn lịch sử gắn liền với một
PTSX nhất định; Sự thay đổi PTSX sẽ làm thay đổi mọi
mặt của đời sống XH;
 “Không phải ý thức của CN quyết định sự tồn tại của họ, mà trái lại sự
tồn tại của họ quyết định ý thức của hoï”.


 Sự phát triển của XH là quá trình lịch sử - tự nhiên
 Đó là LS h.động của CN có lợi ích & mục đích khác
nhau, nhưng tuân theo các QL kh.quan của LS;

 Đó là LS ph.triển các HT kinh tế-xã hội một cách đa
dạng nhưng thống nhất từ thấp đến cao, mà thực chất
là LS ph.triển của LLSX:
LLSX  QHSX  PTSX  (CSHT+KTTT)  HT KT-XH.


 QC nhân dân là chủ thể chân chính sáng tạo ra lịch sử
 Là lực lượng trực tiếp sản xuất ra mọi của cải VC, sáng
tạo ra mọi giá trị tinh thần, quyết định thành bại của
mọi cuộc biến đổi cách mạng xảy ra trong XH;
 Trong điều kiện lịch sử khác nhau vai trò chủ thể của
QCND biểu hiện khác nhau, nhưng ngày càng lớn.
 Sức mạnh của QCND chỉ được phát huy khi họ được
hướng dẫn, tổ chức, lãnh đạo bởi lãnh tụ.


a) Giải quyết VĐ cơ bản của TH từ quan điểm thực tiễn
 CNDV cũ thiếu q.điểm thực tiễn, trực quan, máy móc,
không thấy được tính năng động sáng tạo của ý thức.

 CNDVBC khẳng định, VC có trước & quyết định YT; Trong
h.động thực tiễn, YT tác động tích cực làm biến đổi hiện
thực VC (kh.quan), theo nhu cầu (ch.quan) của CN. Do đó,
CNDVBC đối lập với CNDT – chủ quan, duy ý chí & CNDV
tầm thường.

b) Thống nhất TGQ DV với PBC
 CNDV cũ (tk.17-18) mang nặng tính SH; còn PBC chủ yếu
được nghiên cứu trong các hệ thống THDT (Hêghen).
 Mác đã cải tạo CNDV cũ, giải thóat CNDV ra khỏi tính SH
& cải tạo PBCDT, giải thóat PBC ra khỏi tính thần bí, tư
biện; từ đó, xây dựng nên CNDVBC hay PBCDV; Thống nhất
TGQ DV với PBC.



c) Quan niệm DV triệt để - CNDVLS, cống hiến vó đại của Mác
CNDV cũ không triệt để (DV trong TN, DT trong XH).
CNDVLS ra đời từ kết quả Mác:
 Vận dụng CNDVBC vào nghiên cứu lónh vực XH;
 Tổng kết lịch sử, kế thừa có phê phán tòan bộ tư tưởng
XH trên cơ sở khái quát thực tiễn mới của giai cấp VS.

 “Trong khi nghiên cứu sâu và phát triển CNDV, Mác đã đưa học
thuyết đó tới chỗ hòan bị và mở rộng học thuyết ấy từ chỗ nhận
thức GTN đến chỗ nhận thức XH lòai người. CNDVLS của Mác là thành
tựu vó đại nhất của tư tưởng khoa học” (Lênin).
 “Tất cả những cái mà tư tưởng lòai người đã sáng tạo ra, Mác đã
nghiền ngẫm lại, đã phê phán, và thông qua phong trào công nhân
mà kiểm tra lại” (Lênin).
 Với CNDVLS, nhân lọai tiến bộ có được một công cụ vó
đại trong nhận thức và cải tạo TG.


d) Tính thực tiễn - cách mạng
CNDVBC là vũ khí lý luận của giai cấp vô sản
 Lợi ích của GCVS phù hợp với lợi ích của nhân loại tiến
bộ. Cuộc đ.tranh của GCVS giải phóng mình ra khỏi sự
áp bức, bóc lột cũng là cuộc đ.tranh của nhân loại tiến
bộ & nó chỉ thắng lợi khi phát triển từ tự phát lên tự
giác.
 Được luận chứng bằng những cơ sở lý luận khoa học,
phản ánh các quy luật phát triển khách quan của lịch
sử, CNDVBC trở thành hệ tư tưởng của GCVS có sự
thống nhất giữa tính khoa học và tính cách mạng.



CNDVBC không chỉ giải thích TG mà góp phần cải tạo TG
(Khi xâm nhập vào phong trào đ.tranh của GCVS &
nhân loại tiến bộ, PBCDV có được sức mạnh vật chất)
 “Giống như TH tìm thấy vũ khí VC của mình trong GCVS, GCVS tìm thấy
vũ khí của mình trong TH”. (Mác).
 “Các nhà TH đã chỉ giải thích TG bằng nhiều cách khác nhau, song vấn
đề là cải tạo TG”. (Mác).

CNDVBC khẳng định sự tất thắng của cái mới
 Mọi cái hiện tồn đều chứa đựng trong mình sự tự phủ
định;
 Là một hệ thống các QL phổ biến, CNDVBC trở thành
công cụ tinh thần để xoá bỏ cái cũ lỗi thời, xây dựng
cái mới tiến bộ.

CNDVBC là một hệ thống mở, là kim chỉ nam cho
hành động.



a) Vai trò, tác dụng của thức
 Thông qua h.động thực tiễn, các nhân tố YT xâm nhập vào
lực lượng VC, qua đó, chúng thể hiện vai trò & tác dụng to
lớn của mình.
 Vai trò này thể hiện qua việc vạch ra mục tiêu, kế hoạch;
tìm kiếm biện pháp, phương thức tổ chức thực hiện; kịp thời
điều chỉnh, uốn nắn h.động của CN theo lợi ích & mục đích
được đặt ra...
 Sự xâm nhập của các nhân tố YT vào lực lượng VC càng

sâu rộng, thì vai trò can thiệp, sức mạnh trực tiếp của
chúng trong hiện thực VC càng lớn. Nếu:
 Các nhân tố YT phản ánh càng đúng QL kh.quan của hiện
thực thì sẽ thúc đẩy hiện thực đó phát triển nhanh;
 Các nhân tố YT phản ánh không đúng QL kh.quan của hiện
thực hay dựa trên tình cảm, lợi ích… ch.quan của lực lượng
XH bảo thủ, lạc hậu thì sẽ kìm hãm hiện thực đó phát triển;


b)Chủ nghóa chủ quan - một hình thức biểu hiện của CNDT
Sáng tạo & phản ánh là 2 mặt thống nhất trong bản chất
của YT, nếu tách sáng tạo ra khỏi phản ánh, cường
điệu nó thì sẽ rơi vào CNCQ;
YT là hiện tượng phức tạp có yếu tố cơ bản là tri thức;
dù ý chí có vai trò to lớn trong h.động của CN, song
nếu cường điệu vai trò của nó thì sẽ rơi vào CNDYC;
Trong đời sống XH, cái VC & cái TT, cái KQ & cái CQ
thống nhất & chuyển hóa lẫn nhau, ranh giới phân biệt
chúng là tương đối; nếu xác định không đúng hay lẫn
lộn chúng với nhau, dễ dẫn đến lấy cái CQ thay cho cái
KQ mà sa vào CNCQ;
Xây dựng CNXH là một sự nghiệp mới, phức tạp, khó
khăn, lâu dài đòi hỏi phát huy cao độ các nhân tố CQ
(nhiệt tình CM, ý chí...); khi vai trò nhân tố CQ càng lớn
thì nguy cơ mắc bệnh CQ, DYC càng lớn (lấy nhiệt tình
CM thay cho tri thức KH, lấy ý chí thay cho quy luaät KQ).


 Ở Việt Nam, bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghó &
hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng

chủ quan ảo tưởng đã xuất hiện trước Đổi mới có
nguyên nhân và gây ra tác hại lớn.
 Nguyên nhân:
 Do yếu kém về năng lực tư duy, lạc hậu về lý luận,
ít kinh nghiệm trong xây dựng và quản lý đất nước;
 Do sai lầm ấu tró “tả” khuynh, xảy ra trong một điều
kiện lịch sử rất đặc biệt của dân tộc ta (một dân tộc
biết phát huy tối đa sức mạnh tinh thần, khao khát
thoát ra khỏi cuộc sống lầm than, nô lệ...)
 Do không xuất phát từ hiện thực, bất chấp quy luật,
coi thường tri thức KH,…
 Tác hại: Tạo ra những chính sách sai lầm, gây ra những
hậu quả về nhiều mặt (kinh tế, xã hội…) rất nghiêm
trọng & kéo dài.

 Chủ nghóa chủ quan chỉ có thể khắc phục triệt để bằng
quán triệt thực hiện nguyên tắc khách quan.


Trong hoạt động nhận thức phải:
Xuất phát từ hiện thực kh.quan, tái hiện lại nó như nó vốn
có, không được tuỳ tiện đưa ra những nhận định ch.quan.
Biết phát huy tính năng động sáng tạo của chủ thể, đưa ra
các giả thuyết khoa học có giá trị về khách thể, đồng thời
biết cách tiến hành kiểm chứng các giả thuyết đó bằng
thực nghiệm.

Trong hoạt động thực tiễn phải:
Xuất phát từ hiện thực kh.quan, phát hiện ra những quy
luật chi phối nó.

Dựa trên các quy luật kh.quan đó vạch ra các mục tiêu, kế
hoạch, tìm kiếm các biện pháp, phương thức để tổ chức
thực hiện; kịp thời điều chỉnh, uốn nắn hoạt động của CN
theo lợi ích và mục đích được ñaët ra.


×