Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Bài giảng Triết học (Chương trình Cao học ngành Công nghệ thông tin) - Chương 7: Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.59 MB, 17 trang )



a) Quan niệm trước Mác về thực tiễn
 Triết học duy vật siêu hình tk.17-18
Bêcơn: Thực tiễn là hoạt động thực nghiệm KH để tìm ra hay
khẳng định tri thức; là hoạt động chinh phục GTN phục vụ CN.

 Triết học cổ điển Đức
Hêghen: Thực tiễn là phương thức chủ thể “nhân đôi” hay đối
tượng hóa chính mình trong quan hệ với TG bên ngoài; là hoạt
động sản sinh của ý niệm, dành cho ý niệm (suy lý lôgích).
Phoiơbắc: Thực tiễn là hoạt động vật chất mang tính bản năng
(thấp hèn, bẩn thiểu); nó không thể sánh với hoạt động lý luận
chân chính cao cả của CN.

 C.Mác đánh giá
“Khuyết điểm chủ yếu của CNDV từ trước đến nay – kể cả
CNDV của Phoiơbắc – là sự vật, hiện thực, cái cảm giác được,
chỉ được nhận thức dưới hình thức khách thể hay hình thức trực
quan, chứ không được nhận thức là họat động cảm giác của
con người, là thực tieãn”.


b) Quan niệm mácxít về thực tiễn
 Thực tiễn là toàn bộ hoạt động VC có mục đích, mang tính LS XH của CN nhằm cải tạo GTN & XH.
 TT là dạng h.động cơ bản, tất yếu, phổ biến mang tính
bản chất của CN; là ph.thức tồn tại của XH loài người.
 TT chỉ diễn ra trong các q.hệ XH; thay đổi cùng với sự
ph.triển của XH. Trình độ của TT là tr.độ chinh phục
GTN & làm chủ XH của CN.
 Thực tiễn bao gồm những yếu tố:


 Ch.quan: Nhu cầu, mục đích, lợi ích, năng lực, trình độ
của CN đang hoạt động TT…
 Kh.quan: Ph.tiện, công cụ, điều kiện VC & tinh thần (đã
được VC hóa) do thế hệ trước để lại và GTN xung quanh.
 Thực tiễn bao gồm những hình thức:
 Cơ bản: Sản xuất VC; chính trị – xã hội; thực nghiệm KH
 Không cơ bản: Tôn giáo; đạo đức; pháp luật,…


a) Quan niệm phi mácxít về lý luận
 Lý luận là một hệ thống các tư tưởng - sản phẩm thuần túy
của hoạt động tinh thần (lý tính, linh hồn, ý niệm tuyệt
đối,…) đào sâu chính nó.
 Lý luận là một thống ký hiệu/thuật ngữ do CN đưa ra nhằm
tiện lợi trong việc mô tả các sự kiện kinh nghiệm trong
hoạt động nhận thức khoa học.

b) Quan niệm mácxít về lý luận
 Lý luận (còn gọi là lý thuyết, học thuyết) là một hệ thống tri
thức sâu sắc, được khái quát từ kết quả của hoạt động
thực tiễn, phản ánh những mối quan hệ mang tính quy luật
(bản chất) của TG khách quan.
 “Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của lòai người,
là sự tổng hợp những tri thức về tự nhiên & xã hội tích lũy
lại trong quá trình lịch sử” [Hồ Chí Minh].


 Nhận thức khi vượt qua trình độ cảm tính [tri thức kinh
nghiệm (đời thường/khoa học)] phát triển lên trình độ lý tính
(với việc sử dụng hiệu các thao tác tư duy như trừu tượng hóa,

khái quát hóa, hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp, v.v…) sẽ sản
sinh ra các lý luận.
 Lý luận liên hệ mật thiết với kinh nghiệm thực tiễn, nhưng
chỉ được hình thành khi thông qua bộ óc của các chuyên gia
– nhà lý luận biết sử dụng hiệu quả các thao tác của tư duy.
 Lý luận vừa có chức năng phản ánh hiện thực, vừa có chức
năng PPL cho hoạt động nhận thức & hoạt động thực tiễn.
 Lý luận được chia thành:
 LL ngành - LL tổng kết, khái quát những hiểu biết mang tính
quy luật/bản chất của một lónh vực/ngành khoa học nào đó (lý
luận văn học, lý thuyết toán học,…)
 LL triết học – hệ thống quan điểm về TG & CN, là TGQ/PPL
chung của hoạt động nhận thức & hoạt động thực tiễn.



 Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của lý luận
 Thông qua hoạt động TT (cả thành công lẫn thất bại) CN phân
tích điều kiện, tính chất, hình thức … hoạt động (kinh nghiệm)
TT để tổng kết, khái quát xây dựng nên LL;
 Quá trình phát triển của TT luôn đặt ra những vấn đề đòi hỏi
phải xây dựng LL để giải đáp.

 Thực tiễn là động lực của lý luận
 Quá trình hoạt động TT luôn đòi hỏi phải bổ sung, hoàn chỉnh
LL đã có để LL ngày càng sâu sắc & chính xác hơn, để LL có
thể giải đáp (giải quyết) tốt các vấn đề mà TT đang đặt ra;
 TT luôn biến động, nên LL phải bám sát TT để không rơi vào
tình trạng lạc hậu hay viễn vong. “TT cao hơn nhận thức (LL),
vì nó có ưu điểm không những của tính phổ biến, mà cả tính

hiện thực trực tiếp”[Lênin];
 Hoạt động TT thúc đẩy các ngành khoa học (LL) phát triển.


 Thực tiễn là mục đích của lý luận, là tiêu chuẩn chân lý của LL

 LL được xây dựng không dành cho LL mà để phục vụ cho
h.động TT; Sự ph.triển của LL không tách ra khỏi TT mà là
bám sát TT, để giải đáp những vấn đề do TT đặt ra.
 Mọi LL phải thông qua TT để kiểm nghiệm tính chân lý của
nó. “Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của CN có thể đạt tới chân lý khách quan hay
không, hoàn toàn không phải là một vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn.
Chính trong thực tiễn mà CN phải chứng minh chân lý” [Mác].

 LL đề ra mục tiêu, ph.hướng, biện pháp để h.dẫn, dự báo họat
động TT cải tạo TG. LL chỉ có sức mạnh khi xâm nhập vào TT

 "Cố nhiên vũ khí của sự phê phán không thể thay thế được sự
phê phán bằng vũ khí, lực lượng VC chỉ có thể bị đánh đổ
bằng lực lượng VC; nhưng lý luận cũng sẽ trở thành lực lượng
VC một khi nó thâm nhập vào quần chúng“ [Mác].
 "Giống như TH tìm thấy vũ khí VC của mình trong giai cấp VS,
giai cấp VS tìm thấy vũ khí của mình trong TH“ [Maùc].


 “Học đi đôi với hành; lý luận phải gắn liền với thực tiễn”.

 “Thống nhất giữa lý luận & thực tiễn là một nguyên tắc căn
bản của chủ nghóa Mác Lênin; Thực tiễn không có lý luận
hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng; Lý luận không liên

hệ với thực tiễn là lý luận suông” [Hồ Chí Minh].
 Xa rời nguyên tắc này sẽ sa vào chủ nghóa kinh nghiệm,
chủ nghóa giáo điều,...



 CNXH mà nhân dân ta xây dựng là:
 XH dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh;
 Do nhân dân làm chủ;
 Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại
và QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX;
 Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
 CN được giải phóng khỏi áp bức bất công, có cuộc sống ấm
no, tự do hạnh phúc, phát triển tòan diện;
 Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tương
trợ và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ;
 Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN;
 Có quan hệ hữu nghị & hợp tác với nhân dân tất cả các
nước trên thế giới.


 Con đường đi lên CNXH của nước ta là:
 Phát triển nền KT thị trường định hướng XHCN;
 Đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa;
 Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
làm nền tảng đời sống tinh thần của XH;
 Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết dân
tộc;
 Xây dựng Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân

dân, vì nhân dân;
 Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; bảo đảm vững chắc
quốc phòng và an ninh quốc gia;
 Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.


 “Đảng và nhân dân dân ta quyết tâm xây dựng đất nước VN
theo con đường XHCN trên nền tảng chủ nghóa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh”:
 Chủ nghóa Mác - Lênin là gì? Tính khoa học và tính cách
mạng của nó.

 “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm tòan
diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng
VN, là kết quả của việc vận dụng và phát triển sáng tạo
chủ nghóa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta,
kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của
dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân lọai”. “Tư tưởng
Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân
ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và
dân toäc ta”.


Bệnh kinh nghiệm
Thực chất: Là khuynh hướng tư tưởng cường điệu vai trò
kinh nghiệm, coi thường LL khoa học, khuyếch đại vai
trò TT hạ thấp vai trò LL,…
 p dụng máy móc kinh nghiệm xây dựng CNXH của nước
khác vào VN, kinh nghiệm tiến hành chiến tranh cách
mạng vào quá trình xây dựng kinh tế trong hòa bình;

 p dụng kinh nghiệm địa phương này vào địa phương
khác.

Nguyên nhân: Do yếu kém về LL…
 Chủ quan: Dễ thỏa mãn kinh nghiệm bản thân, ngại học
LL, coi thường KH-KT & giới trí thức,…
 Khách quan: Sự tồn tại phổ biến nền SX nhỏ, trình độ dân
trí thấp, KH-KT chưa phát triển, Nho giáo phong kiến ảnh
hưởng nặng nề.


 Bệnh giáo điều
Thực chất: Là khuynh hướng tư tưởng tuyệt đối hóa LL,
coi nhẹ TT, tách LL ra khỏi TT, thiếu quan điểm lịch sử
– cụ thể, áp dụng kinh nghiệm rập khuôn, máy móc,…
 Bệnh sách vở, “tầm chương trích cú”, thoát ly TT, xa rời
cuộc sống;
 Hiểu LL một cách phiến diện, hời hợt, biến LL thành tín
điều & áp dụng LL một cách máy móc,…

Nguyên nhân: Do yếu kém về LL, …
 Hiểu LL bằng kinh nghiệm, hiểu LL một cách đơn giản,
phiến diện, cắt xén, sơ lược,…
 Xuyên tạc, bóp méo LL…
 Hoàn cảnh GC vô sản của nước ta trong buổi đầu cách mạng vừa
giành độc lập tự do là mãnh đất màu mỡ cho các bệnh này phát
triển nhanh, tuy nhiên chúng ta đã để chúng tồn tại quá dài.


 Cách khắc phục: Quán triệt NT TNGLL&TT; phải nâng cao trình độ

LL, trình độ trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân:
 Phải coi trọng LL & công tác LL; Nâng cao dân trí, đẩy
mạnh sự nghiệp GD&ĐT, phổ biến rộng rãi tri thức KH-CN…
 Phải đổi mới công tác LL của Đảng dựa trên nền tảng Chủ
nghóa Mác – Lênin & Tư tưởng Hồ Chí Minh. Quán triệt
nhiệm vụ, hướng nghiên cứu chủ yếu & phương châm lớn
chỉ đạo hoạt động LL của Đảng;
 Tiếp tục đổi mới tư duy LL, khắc phục sự lạc hậu của LL,
thu hẹp khoảng cách giữa LL & TT:
 Từ bỏ lối nghiên cứu kinh viện, tư biện;
 Thường xuyên đối chiếu LL với cuộc sống, vận dụng LL vào
hoàn cảnh thực tế của nước ta;
 Coi trọng và thường xuyên tổng kết TT; qua đó mà sửa đổi,
phát triển LL đã có; bổ sung hoàn chỉnh đường lối, chính
sách; xây dựng LL mới, quan điểm mới để chỉ đạo sự
nghiệp đổi mới …



×