Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Bài tiểu luận quản lí nhà nước trường đại học huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.44 KB, 18 trang )

Đại Học Huế
Trường Đại Học Kinh Tế

BÀI TIỂU LUẬN
Người biên soạn: Nguyễn Hồng My

Đề tài : quản lý nhà nước trong lĩnh vực
khoa học công nghệ
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Lý do chọn lĩnh vực khoa học và công nghệ :
- Từ khi nước ta dành được độc lập đến nay đã cố gắng thực hiện nhiệm vụ phát
triển đất nước. Có thể nói, bên cạnh việc bảo vệ tồn ven lãnh thổ việc phát
triển đất nước nhiệm vụ vô cùng quan trọng đặt lên hàng đầu. Nước ta lên chủ
nghĩa xã hội từ nước nông nghiệp lạc hậu, sở hữu vật chất kĩ thuật thấp kém,
trình độ lực lượng sản xuất chưa cao, quan hệ sản xuất chưa hoàn thiện
- Vì vậy cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa xu hướng khách quan, phù hợp với xu
hướng thời đại hoàn cảnh đất nước góp phần tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật
1


cho Chủ Nghĩa Xã Hội, hoàn thiện quan hệ sản xuất do cơng nghiệp hóa và
hiện đại hóa có ý nghĩa vô cùng to lớn với nước ta để đạt được mục tiêu đó,
phải sử dụng nội lực ngoại lực quốc gia để vừa nâng cao trình độ chun mơn,
suất lao động, chất lượng sản phẩm, vừa tiếp thu lĩnh vực hội thành tựu khoa
học kĩ thuật từ nước trước giới, đặc biệt q trình cơng nghiệp hóa- Hiện đại
hố nước ta bùng nổ công nghiệp 4.0.
- Nhận thấy tầm quan trọng vấn đề nên em lựa chọn lĩnh vực “khoa học công
nghệ” phạm vi đề tài rộng nên mà tầm hiểu biết nhóm hạn chế nên khơng tránh
khỏi sai sót, mong cơ xem và góp ý để bài tiểu luận của nhóm được hồn chỉnh
hơn.
Vai trị của khoa học công nghệ đối với nền kinh tế quốc dân


- Khoa học - cơng nghệ góp phần mở rộng khả năng phát hiện và khai thác có
hiệu quả các nguồn lực, sản phẩm khoa học - cơng nghệ đóng góp trực tiếp vào
GDP, đồng thời quyết định tăng trưởng trong dài hạn và chất lượng tăng
trưởng, tạo điều kiện chuyển đổi từ chiều rộng sang chiều sâu.
- Khoa học - công nghệ phát triển với sự ra đời hàng loạt công nghệ mới, hiện
đại như: vật liệu mới, công nghệ nano, công nghệ sinh học, điện tử, viễn
thông… làm tăng các yếu tố của sản xuất - kinh doanh, tăng thu nhập, điều đó
dẫn đến sự gia tăng chi tiêu cho tiêu dùng dân cư và tăng đầu tư cho cả nền
kinh tế.
- Làm xuất hiện nhiều ngành nghề mới, nhiều lĩnh vực mới. Cơ cấu trong nội bộ
ngành cũng thay đổi.
- Khoa học - công nghệ nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, doanh
nghiệp và nền kinh tế, một quốc gia có tiềm lực khoa học - cơng nghệ sẽ là
quốc gia có sức cạnh tranh quốc tế cao.
- Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu và động lực của doanh nghiệp là lợi
nhuận. Do đó, các doanh nghiệp ln hướng tới giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, buộc phải áp dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ.
- Khoa học - công nghệ nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho con người,
khoa học - công nghệ phát triển làm xuất hiện nhiều ngành nghề mới, tạo nhiều
việc làm mới, nhất là tăng năng suất lao động, từ đó tăng thu nhập, nâng cao
đời sống cho nhân dân.
Thành tựu của khoa học công nghệ đối với nền kinh tế
- Khoa học và công nghệ Việt Nam từng bước hội nhập, giao lưu với nền khoa
học công nghệ của thế giới, tạo thuận lợi cho Việt Nam học tập kinh nghiệm,
tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ thế giới phục vụ cho sự phát triển
của kinh tế - xã hội của đất nước. Việc chuyển giao các dây chuyền công nghệ,
2


khoa học tiên tiến của thế giới vào từng ngành nghề, lĩnh vực cụ thể ở Việt

Nam như: Công nghệ sản xuất ô tô (Nhà máy ô tô Trường Hải tiếp nhận dây
chuyền chuyển giao của Hyundai về sản xuất ô tô), công nghệ sản xuất thiết bị
di động cầm tay, chip và các sản phẩm viễn thông (Samsung Việt Nam), các
công nghệ ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao (Công nghệ
tưới nhỏ giọt theo tiêu chuẩn Israel), công nghệ xây dựng cầu đường và đặc
biệt công nghệ thơng tin trong các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng đã góp
phần đưa các ngành này từng bước tiếp cận và đạt đến trình độ của thế giới.
- Tồn cầu hóa tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngồi vào lĩnh vực khoa
học và cơng nghệ, đặc biệt là sự đầu tư của các nước tiên tiến có nền khoa học
và cơng nghệ phát triển cao như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore
Lĩnh vực khoa học cơng nghệ có nhiều đóng góp tới sự phát triển kinh tế-xã hội
nước ta, dưới đây là một số thành tựu tiêu biểu:
+Nông nghiệp: Chiếc nôi của những giống lúa mới
+Y học:

Nghiên cứu và sản xuất thành cơng văcxin phịng bệnh cho trẻ em
Thành công trong ghép tạng người

+Thiết bị cơ khí cơng nghệ cao:
Sản xuất các sản phẩm cơ điện tử made in Vietnam
Sản xuất và ứng dụng công nghệ mới tại Nhà máy thủy điện Sơn La
Máy công cụ điều khiển số (CNC) do Việt Nam chế tạo
+Năng lượng nguyên tử: Ứng dụng đồng vị phóng xạ phục vụ kinh tế-xã hội +Công
nghệ thông tin: Phần mềm đánh giá rủi ro động đất
Hạn chế của khoa học công nghệ
Trong lĩnh vực khoa học cơng nghệ đã có nhiều thành tựu khoa học công nghệ đáng
kể, tuy nhiên vẫn còn tồn đọng nhiều hạn chế cần phải khắc phục:
- Đội ngũ trí thức khoa học và cơng nghệ chưa phát huy hết tiềm năng, thế mạnh
của mình, chưa đáp ứng được những mong muốn và sự kỳ vọng của Đảng ,
Nhà nước, nhân dân

- Số cán bộ khoa học và công nghệ tuy gia tăng về số lượng nhưng thiếu các
chuyên gia giỏi đầu nghành trong nhiều lĩnh vực khoa học công nghệ
- Việc ứng dụng khoa học công nghệ, kết nối với các tổ chức nghiên cứu, doanh
nghiệp còn ở mức khiêm tốn
3


- Các sản phẩm có hàm lượng chất xám, hàm lượng khoa học công nghệ phục vụ
cho sản xuất và đời sống của người chưa nhiều
- Chưa tạo được phong trào đổi mới sáng tạo mạnh mẽ
- Khoa học và công nghệ chưa thực sự gắn chặt với thị trường
- Các cơng trình khoa học cơng nghệ nghiên cứu tầm cỡ quốc tế, có đóng góp
đột phá đối với phát triển kinh tế, xã hội cịn ít
- Hiện tượng “ Chảy chất xám” hay chưa khai thác “chất xám” vẫn còn tồn tại...
 Và để hiểu rõ hơn cách Nhà nước quản lý lĩnh vực khoa học công nghệ như thế
nào, cách khắc phục những hạn chế mà lĩnh vực khoa học cơng nghệ đang gặp
phải, nhóm đã lựa chọn lĩnh vực khoa học công nghệ làm lĩnh vực nghiên cứu.

PHẦN 2: NỘI DUNG
1.Một số công cụ Nhà nước sử dụng để tác động vào khoa học công
nghệ
1.1 Pháp luật
Luật khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 (ngày 18/6/2013)
- Ngày 18/6/2013, Quốc hội đã ban hành luật về khoa học và công nghệ (KH và
CN)số 29/2013/QH13.
4


- Luật này gồm 11 chương và 81 điều, quy định về tổ chức, cá nhân hoạt động
KH và CN; việc tổ chức thực hiện hoạt động KH và CN; biện pháp bảo đảm

phát triển khoa học và công nghệ; quản lý Nhà nước về khoa học và công
nghệ. Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động KH và CN tại Việt
Nam.
- Trong đó nêu rõ nguyên tắc hoạt động KH và CN là xuất phát từ nhu cầu thực
tiễn, phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát
triển KH và CN; Xây dựng và phát huy năng lực nội sinh về KH&CN kết hợp
với việc tiếp thu có chọn lọc thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới, phù
hợp với thực tiễn Việt Nam; Bảo đảm quyền tự do sáng tạo, phát huy dân chủ
trong hoạt động KH và CN vì sự phát triển của đất nước;Trung thực, khách
quan, đề cao đạo đức nghề nghiệp, tự chủ, tự chịu trách nhiệm; Bảo đảm an
tồn tính mạng, sức khỏe con người, bảo vệ môi trường.
1.2 Chiến lược
Quan điểm :
- Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu đống vai trò đột phá
chiến lược trong giai đoan mới là động lực chính để bức phá sự tăng trưởng tạo
bức phá về năng suất ,chất lượng ,hiệu quả là nhân tố quyết định nâng cao năng
lực cạnh tranh của quốc gia các nghành ,doanh nghiệp , góp phần nâng cao đời
sống của nhân dân và phát triển bền vững và an toàn đảm bảo an tồn an ninh
quốc phịng .
- Phát triển đồng bộ , liên nghành có trọng tâm và trọng điểm khoa học và nhân
văn , khoa học tụ nhiên , khoa học công nghệ .Phát triển hệ thống sáng tạo đổi
mới sáng tạo quốc gia và đổi mới sáng tạo nghành , vùng trong dó lấy doanh
nghiệp làm trung tâm viện nghiên cứu và trờng đại học là chủ thể nghiên cứu
mạnh .
- Kết hợp hài hòa , hiệu quả giữa phát triển năng lực phát triển năng lực nội sinh
và tận dụng tối đa cơ hội nguồn lực bên ngoài ưu tiên tiếp thu làm chủ ứng
dụng nhanh chóng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến thế giới đặc biệt
là chủ động tích cực tiếp nhận và khai thác triệt đễ những cơ hội.
- Đẩy Mạnh nghiên cứu ứng dụng và nâng cao tầm ứng dụng lên tầm cao mới ,
định hướng ứng dụng để tiến tới sáng tạo , tự chủ và cạnh tranh công nghệ về

những lạnh vững then chốt của Việt Nam có nhu cầu tiềm năng và lợi thế.
Nhiệm vụ:
- Đổi mới khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo nâng cao năng lực quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Xây dưng hệ thống đổi mới và sáng tạo quốc gia .
5


- Thu hút sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư cho khoa học công nghệ .
- Phát triển viện nghiên cứu trưởng đại học và các tổ chức khoa học và công
nghệ
- Phát triển nguồn nhân lực và đổi mới trình độ sáng tạo
- Phát triển và khai thác có hiệu quả hạ tầng khoa học và công nghệ và đổi mới
sáng tạo
- Thúc đẩy hoạt động khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh
nghiệp
- Chủ động đảy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ
- Tăng cường các hoạt động tôn vinh và truyền thông mạnh thơng qua các chiến
lược marketing .
Mục tiêu:
- Nâng cao đóng góp của khoa học và cơng nghệ và đổi mới sáng tạo vào tăng
trưởng kinh tế để thông qua khoa học và phát triển của viện nghiên cứu và đại
học .
- Khoa học và cơng nghệ đóng vai trị quan trọng trong nền công nghệ mũi
nhọn , trọng tâm là cơng nghệ chế biến, chế tạo góp phần quan trọng vào cơ
cấu lại nền kinh tế hiện đại đưa nước ta phát triển trong tương lai mới , tham
gia tích cức và tận dụng lợi ích của nền thương mại cơ hội cuả cách mạng lần
thứ 4 .
- Khoa học và cơng nghệ sáng tạo góp phần trong xây dựng , phát triển giá trị
văn hóa xã hội con người Việt Nam , cung cấp luận cứ khoa học cho việc

hoạch định đường lối và chủ trương chính sách phát triển đất nước góp phần
tăng chỉ số phát triển con người HDI trên 0,7.
- Chỉ số đổi mới sáng tạo tồn cầu GII khơng ngừng được cải thiện thuộc nhóm
40 quốc gia trên thế giới.
- Đến năm 2025, đầu tư cho khoa học và công nghệ đạt 1,2 -15 % GDP, trong đó
tổng thì quốc gia cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đợi 0,8% 1% GDP và đồng góp của xã hội cho nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ chiếm 60 - 65% Đến năm 2030, đầu tư cho khoa học và công nghệ đạt 1,5
- 2% GDP, trong đó tổng chi quốc gia co nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ đat 1-1,2 %GDP và đóng góp của xã hội cho nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ chiếm 65 – 70%
- Đến năm 2025, nhân lực nghiên cứu khoa học và phát triển cơng nghệ (quy đổi
tồn thế giới ) đạt 10 người trên một vạn dân, đến năm 2030 đạt 12 người trên
một vạn đốt trong đó chú trọng phát truyền nhân lực trong khu vực doanh
nghiệp
- Hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ được cơ cấu lại gần với định hướng
ưu tiên phát triển quốc gia, ngành và lĩnh vực theo hướng tự chủ, liên kết, tiếp
6


cận chuẩn mực quốc tế. Đến năm 2025, có 25 - 30 tổ chức khoa học và công
nghệ được xếp hạng khu vực và thế giới đến năm 2030 có 40 - 50 tổ chức khoa
học và công nghệ được xếp hạng khu vực và thế giới.
- Đến năm 2030, số doanh nghiệp đạt tiêu chí doanh nghiệp khoa học và công
nghệ và số doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tăng hai lần so với năm
2020; tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động đối mới sáng tịa đạt 40% trong tổng số
doanh nghiệp
1.3 Quy hoạch
Bộ KH và CN đã xây dựng dự thảo “Đề cương xây dựng quy hoạch mạng lưới tổ
chức khoa học và công nghệ công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050”.

Đề cương quy hoạch gồm 4 phần: Căn cứ lập quy hoạch; Đối tượng, phạm vi lập
quy hoạch; Nội dung quy hoạch; Cơ sở dữ liệu để phục vụ tích hợp trong Quy hoạch
chung của ngành; kèm theo các biểu tổng hợp số liệu minh chứng cho nội dung quy
hoạch.
Theo Đề cương, đối tượng khảo sát để lập quy hoạch gồm tổ chức KH và CN trong
các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tổ chức KH và CN trong
doanh nghiệp; tổ chức triển khai hoạt động KH và CN, bộ phận nghiên cứu và phát
triển trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đối tượng lập quy
hoạch là các tổ chức KH và CN công lập thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
 Phương án quy hoạch các tổ chức thực hiện hoạt động KHCN và ĐMST trên
địa bàn, phân kỳ theo giai đoạn 2021 – 2030, 2031 – 2050 cụ thể gồm:
 Phương án quy hoạch cấu trúc mạng lưới tổ chức KH&CN công lập: về tăng,
giảm số lượng tổ chức; về điều chỉnh quy mô các tổ chức; về điều chỉnh chức
năng, nhiệm vụ, vị trí pháp lý của các tổ chức; về nâng cao tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các tổ chức KH và CN công lập…
 Phương án đầu tư cơ sở vật chất, nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu phát triển
mạng lưới tổ chức KH và CN công lập.
 Phương án phân bổ không gian các tổ chức KH và CN công lập theo đơn vị
hành chính cấp tỉnh.
Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Khoa học và Công nghệ giai đoạn
2011-2020 với những nội dung sau:
Quan điểm.

7


- Phát triển nhân lực khoa học và công nghệ nhằm góp phần thực hiện thành
cơng mục tiêu của định hướng phát triển khoa học và công nghệ các giai đoạn
2011-2015 và 2015-2020; của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020.
- Phát triển nhân lực khoa học và cơng nghệ vừa đảm bảo tính hài hịa về cơ cấu

theo ngành, khu vực, vừa đảm bảo theo hướng tập trung phát triển nhân lực
cho các lĩnh vực công nghệ ưu tiên.
- Phát triển nhân lực khoa học và cơng nghệ vừa có tính chiến lược dài hạn, vừa
có tính thường xuyên, liên tục, phù hợp với yêu cầu phát triển của từng giai
đoạn.
- Phát triển nhân lực khoa học và công nghệ bảo đảm gắn liền với việc quản lý
và sử dụng, trọng dụng nhân lực nhằm phát huy đầy đủ năng lực, phẩm chất
của công chức, viên chức ngành khoa học và công nghệ.
- Phát triển nhân lực khoa học và công nghệ phải gắn với yêu cầu của hội nhập
quốc tế.
Mục tiêu.
-

-

-

-

*mục tiêu tổng quát:
Xây dựng được đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ đủ về số lượng, đạt
trình độ tiên tiến trong khu vực và dần tiếp cận với trình độ các nước tiên tiến;
có cơ cấu trình độ, ngành nghề và vùng miền hợp lý; vừa đảm bảo quy hoạch
chung về nhân lực cho tồn ngành khoa học và cơng nghệ, vừa tập trung cho
các lĩnh vực công nghệ ưu tiên. Đảm bảo nguồn lực thực hiện định hướng phát
triển khoa học và cơng nghệ giai đoạn 2011-2020, góp phần thực hiện thắng lợi
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020.
*Mục tiêu cụ thể:
Xác lập được các chỉ tiêu quy hoạch đến 2015 và 2020 cho nhân lực làm công
tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ từ Trung ương đến địa phương;

nhân lực khoa học và công nghệ tại các tổ chức khoa học và công nghệ theo
các lĩnh vực: khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học nông
nghiệp, khoa học-y dược, khoa học kỹ thuật và công nghệ; trong đó đưa ra
được các chỉ tiêu quy hoạch nhân lực cụ thể cho các lĩnh vực công nghệ ưu tiên
phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Các chỉ tiêu quy hoạch nhân lực ngành khoa học và cơng nghệ đảm bảo hài
hịa, thống nhất với các chỉ tiêu về phát triển nhân lực trong Quy hoạch phát
triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
Quy hoạch đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ đảm bảo cân đối giữa đội
ngũ quản lý nhà nước có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới
với đội ngũ nhân lực trong các tổ chức khoa học và công nghệ có đủ năng lực
8


-

-

-

-

-

-

nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao và đề xuất những giải pháp phát triển khoa
học và công nghệ trong nước đồng thời hội nhập theo xu thế phát triển khoa

học cơng nghệ chung của thế giới.
 Đổi mới và hồn thiện cơ chế, chính sách.
Rà sốt, đánh giá các cơ chế, chính sách phát triển nhân lực đã ban hành và
kiến nghị chỉnh sửa để đảm bảo tính nhất quán, đồng bộ trong triển khai thực
hiện Quy hoạch;
Tiếp tục thực hiện cơ chế đổi mới hoạt động khoa học và cơng nghệ, đổi mới
các chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và cơng nghệ, trong đó tập
trung xây dựng và ban hành các chính sách ưu đãi, thu hút, đào tạo và sử dụng
nguồn nhân lực khoa học và cơng nghệ như về mơi trường làm việc, chính sách
tiền lương, phụ cấp ưu đãi đặc thù, điều kiện sinh hoạt; trong đó chú trọng
chính sách thu hút, trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao;
Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nhân lực ngành khoa học và
công nghệ, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu
quả hoạt động bộ máy quản lý về nhân lực khoa học và công nghệ nhất quán từ
trung ương đến địa phương. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hệ thống tổ
chức và nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trên phạm vi cả nước, đảm bảo
nguồn nhân lực đóng góp cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
 Đào tạo nguồn nhân lực.
Đầu tư nâng cấp, mở rộng hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành
thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ: nâng cấp Trường Quản lý Khoa học và công
nghệ thành Học viện Quản lý Khoa học và Cơng nghệ; Mở rộng hình thức đào
tạo tiến sỹ cho Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN; Thành lập Trung tâm
đào tạo thuộc Viện Năng lượng ngun tử Việt Nam; mở rộng quy mơ, loại
hình đào tạo tại Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng, Cục Sở hữu trí
tuệ, Cục Thơng tin KH&CN quốc gia;
Bổ sung, nâng cấp, xây dựng mới các chương trình đào tạo, bổ sung, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn chất lượng để đáp ứng nhu cầu đào tạo mới
và đào tạo lại, đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân lực làm quản lý khoa
học và công nghệ ở trung ương và địa phương, đội ngũ nhân lực khoa học và
công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, sở hữu trí tuệ, đo lường-tiêu

chuẩn-chất lượng và cán bộ nghiên cứu trong các tổ chức khoa học và công
nghệ;
Tham gia và phối hợp chặt chẽ với Bộ Giáo dục-Đào tạo và các Bộ quản lý
chuyên ngành trong xây dựng các đề án đào tạo trình độ đại học và sau đại học
cung cấp nguồn nhân lực bổ sung, tăng cường cho nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ, đảm bảo cơ cấu ngành, lĩnh vực và vùng miền. Trong đó đặc biệt
chú trọng đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao bổ sung cho các lĩnh vực khoa
9


-

-

-

-

-

-

học công nghệ ưu tiên như công nghệ thông tin, cơng nghệ sinh học, cơng nghệ
cơ khí-tự động hóa, cơng nghệ vật liệu mới và năng lượng nguyên tử;
Xây dựng các đề án phát triển loại hình đào tạo mới như đào tạo theo e-kíp,
nhóm nghiên cứu tại các cơ sở trong nước và nước ngoài để tiếp thu, làm chủ
công nghệ tiên tiến đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước;
Đẩy mạnh tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao cho ngành khoa học cơng nghệ:
Tiếp tục duy trì và tăng cường đầu tư chi phí đào tạo bậc đại học và sau đại học

từ ngân sách nhà nước, có chính sách ưu tiên gửi đi đào tạo các chuyên ngành
công nghệ cao ở các nước phát triển.
Mở rộng phương thức đào tạo trong nước có sự tham gia của các chuyên gia
nước ngồi khơng chỉ ở các Trường đại học mà cả ở các tổ chức nghiên cứu
khoa học công nghệ đầu ngành.
Tiếp tục thúc đẩy hợp tác song phương, đa phương trong hợp tác quốc tế về
đào tạo, bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm cho nguồn nhân lực khoa học và cơng
nghệ.
Thu hút các nguồn vốn từ nước ngồi (ODA, FDI…) đầu tư tiềm lực cho các
cơ sở đào tạo nhân lực khoa học và cơng nghệ.
Đảm bảo kinh phí cho phát triển nhân lực khoa học và công nghệ.
Căn cứ vào nhu cầu phát triển nhân lực, dự báo nhu cầu kinh phí đảm bảo cho
phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2020 là 15.900 tỷ đồng. Trong đó
kinh phí đào tạo, nâng cao trình độ là 5.400 tỷ đồng, kinh phí đầu tư xây dựng,
trang thiết bị phục vụ đào tạo là 10.500 tỷ đồng.
Tổng số kinh phí trên được huy động từ các nguồn: 60% là nguồn kinh phí từ
ngân sách nhà nước, 20% từ nguồn nước ngồi (ODA, FDI), 20% là từ nguồn
vốn xã hội khác.

1.4 Chương trình
“Nghiên cứu khoa học và cơng nghệ phục vụ bảo vệ mơi trường phịng tránh
thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu”,
Mục tiêu:Kế thừa và phát triển những thành tựu khoa học và công nghệ trong nước,
đồng thời chuyển giao ứng dụng có chọn lọc những thành tựu khoa học và công nghệ
tiên tiến của thế giới, thành tựu của cách mạng công nghiệp lần thứ 4 nhằm cung cấp
luận cứ khoa học hồn thiện cơ chế chính sách, tạo ra được các sản phẩm khoa học và
công nghệ có giá trị góp phần bảo vệ mơi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, phòng tránh thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam. Mục tiêu cụ
thể bao gồm:


10


- Cung cấp luận cứ khoa học nhằm hoàn thiện cơ chế chính sách, cơng cụ kinh tế
thúc đẩy hoạt động bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài ngun thiên nhiên,
phịng tránh thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Phát triển, ứng dụng, chuyển giao được các phương pháp, mơ hình, cơng nghệ
tiên tiến nhằm khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững các nguồn tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường hướng tới phát triển kinh tế tuần
hoàn, kinh tế xanh, thị trường các bon;
- Nghiên cứu phát triển, chuyển giao được các phương pháp, công nghệ mới,
tiên tiến trong dự báo, quan trắc, giám sát các yếu tố môi trường tự nhiên (đất,
nước, khơng khí,...) và đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý,
kiểm sốt ơ nhiễm, phục hồi và khắc phục sự cố môi trường;
- Phát triển, hồn thiện phương pháp, quy trình dự báo; ứng dụng được các cơng
cụ, mơ hình, cơng nghệ tiên tiến, tích hợp vào dự báo, cảnh báo các hiện tượng
khí tượng - thủy văn nguy hiểm, các loại hình thiên tai điển hình khác ở Việt
Nam (như xói lở, bồi tụ bờ sông, cửa sông ven biển, lũ, ngập lụt hạ du các hồ
chứa, các thành phố lớn, hạn hán, xâm nhập mặn,...); Nghiên cứu đề xuất được
các giải pháp, cơng nghệ phịng ngừa, ứng phó, khắc phục và quản lý rủi ro
thiên tai;
- Nghiên cứu, ứng dụng và phát triển được các công nghệ tiên tiến nhằm phục
vụ việc xây dựng/cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, giám sát, đánh giá tác
động (tính dễ bị tổn thương) đối với các ngành, lĩnh vực và địa phương, đồng
thời đề xuất được các giải pháp cơng nghệ ứng phó hiệu quả (thích ứng và
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính) phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Nội dung:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện cơ chế chính sách, các
cơng cụ kinh tế thúc đẩy hoạt động bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài
ngun, phịng tránh thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Phát triển, ứng dụng, chuyển giao các phương pháp, mơ hình, cơng nghệ tiên
tiến, tích hợp nhằm khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững các nguồn
tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, khoáng sản, tài nguyên sinh vật,...) và bảo vệ
môi trường hướng tới phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, thị trường các
bon:
- Nghiên cứu phát triển, chuyển giao được các phương pháp, công nghệ mới,
tiên tiến về dự báo, quan trắc, giám sát các yếu tố môi trường tự nhiên (đất,
nước, khơng khí,...) và đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý,
kiểm sốt, xử lý ơ nhiễm, phục hồi và khắc phục sự cố môi trường:.
11


- Phát triển, hồn thiện phương pháp, quy trình dự báo; ứng dụng dữ liệu lớn, đa
dữ liệu, các công cụ, mơ hình tiên tiến, tích hợp dự báo, cảnh báo các hiện
tượng khí tượng - thủy văn nguy hiểm:
- Nghiên cứu phát triển, ứng dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến, công nghệ
không gian nhằm nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo các loại hình thiên tai
điển hình ở Việt Nam (xói lở, bồi tụ bờ sơng, cửa sông ven biển, lũ, ngập lụt hạ
du các hồ chứa, các thành phố lớn, hạn hán, xâm nhập mặn,...) và đề xuất các
giải pháp phịng ngừa, ứng phó, khắc phục và quản lý rủi ro thiên tai:
- Nghiên cứu, ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến trong xây dựng
kịch bản biến đổi khí hậu, giám sát, đánh giá tác động (tính dễ bị tổn thương)
đối với các ngành, lĩnh vực và địa phương:
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để ứng phó hiệu quả (thích ứng và giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính) phù hợp với điều kiện từng ngành, lĩnh vực và địa
phương:
1.5. Dự án
Ứng dụng cơng nghệ Plasma trong phịng chống dịch Covid-19
GDVN- Viện Công nghệ VinIT sử dụng công nghệ Plasma lạnh áp suất khí quyển để
chế tạo hệ thống buồng hấp plasma khử khuẩn, diệt virus....

Trước diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, các nhà khoa học trong nước đã thể hiện
được vai trị của mình với nhiều kết quả nghiên cứu phục vụ hiệu quả trong công tác
xét nghiệm, truy vết nhanh, hạn chế tối đa sự lây lan dịch bệnh trong cộng đồng và
điều trị bệnh.
Mới đây, Viện Công nghệ VinIT đã có phương pháp tiếp cận hồn tồn mới, sử dụng
cơng nghệ plasma lạnh áp suất khí quyển (CAP) để chế tạo “Hệ thống buồng hấp
plasma cho khử khuẩn, diệt virus và điều trị các bệnh đường hô hấp” nhằm hỗ trợ
chống dịch Covid-19.
Chia sẻ với Tạp chí điện tử Giáo dục Việt Nam, Giáo sư, Viện sĩ Nguyễn Quốc Sỹ Viện trưởng Viện Công nghệ VinIT cho biết, công nghệ này cũng đang được các nhà
khoa học ở các nước tiên tiến như Hoa Kỳ, Đức, Iran, Nga nghiên cứu, tìm giải pháp
áp dụng cho đại dịch Covid-19, họ đều đi đến kết luận rằng CAP có thể được đề xuất
như một phương pháp khử khuẩn, diệt virus hữu hiệu, đồng thời có khả năng hỗ trợ
điều trị bệnh nhân Covid-19 giúp ngăn ngừa nhiễm trùng đường hô hấp.
Vào thời điểm bắt đầu bùng phát đại dịch Covid-19, ngay từ tháng 2/2020, Ban lãnh
đạo viện đã nhanh chóng nhận ra khả năng bất hoạt virus corona (Covid-19) của
12


CAP, nên đã đề xuất và thực hiện dự án “Chế tạo hệ thống buồng khử khuẩn chống
lây nhiễm chéo”. Sau hơn 2 tháng, ngày 20/4/2020, VinIT đã đóng điện thành cơng hệ
thống buồng khử khuẩn này. Sau đó đã tự tiến hành hàng nghìn mẫu thử nghiệm hiệu
quả khử khuẩn và khử nấm với kết quả rất tốt.
Trước tình hình đại dịch Covid-19 tái bùng phát giữa năm 2021, và đang tiếp tục diễn
biến phức tạp, Ban lãnh đạo VinIT một lần nữa quyết định nâng cấp “nguyên mẫu hệ
thống buồng khử khuẩn chống lây nhiễm chéo” thành “sản phẩm hệ thống buồng hấp
plasma cho khử khuẩn và điều trị các bệnh đường hô hấp” với một loạt cải tiến để
nâng cao hiệu quả khử khuẩn, diệt virus với hy vọng có thể chung tay dập dịch cùng
cả nước.
Ngày 5/9 vừa qua, Viện Cơng nghệ VinIT đã đóng điện thành công sản phẩm mới này
và sẵn sàng đưa hệ thống buồng hấp Plasma cho khử khuẩn vào chiến dịch chống

Covid-19.
Hệ thống khử khuẩn và diệt virus PlasDIF-S
Giáo sư Nguyễn Quốc Sỹ chia sẻ: "Hệ thống buồng hấp plasma PlasDIF-S cho khử
khuẩn, diệt virus và điều trị các bệnh đường hô hấp của Viện Công nghệ VinIT dùng
các nguồn plasma lạnh cao thế, cao tần có khả năng khử khuẩn sâu bề mặt trên người,
trang thiết bị và điều trị các bệnh đường hô hấp.
Cải tiến triệt để về công nghệ để có thể sử dụng các đầu phát plasma lạnh có năng
lượng thấp, cơng suất nhỏ cho nhiệm vụ khử khuẩn bề mặt trên diện rộng. Các dòng
plasma lạnh có nhiệt độ nguyên tử và ion thấp < 40oC, nhưng nhiệt độ các hạt
electron lớn trên 10000 K, mật độ hạt electron 1010 - 10 13 cm3
Các đầu phát plasma được thiết kế thành những buồng phản ứng plasma mini cho
phân tách hỗn hợp khơng khí và hơi nước tạo ra lượng lớn các hạt điện tích, electron
và khí ion có hoạt tính cao, các ngun tử và phân tử kích hoạt với mật độ lớn.
Các thử nghiệm y sinh trên các mẫu vi khuẩn Gram – và Gram + gắn trên bề mặt cho
kết quả khử khuẩn cao 6log10 với thời gian dưới 03 phút. Hệ thống PlasDIF-S có
thiết kế độc đáo, kiểu dáng thích hợp cho ứng dụng và là sản phẩm đầu tiên trên thế
giới áp dụng công nghệ plasma lạnh cho khử khuẩn trên người. Hệ thống có thể tích
bên trong 800 lít, tích hợp 188 đầu phát plasma, công suất 3 kW, do Viện Công nghệ
VinIT sáng chế, cải tiến và chế tạo, sử dụng hơi nước và khơng khí.
Theo Giáo sư Nguyễn Quốc Sỹ, so với các hệ thống khử khuẩn thông thường khác,
hệ thống buồng khử khuẩn công nghệ plasma PlasDIF-S của VinIT có nhiều ưu điểm

13


vượt trội, nó cho phép giải quyết nhiệm vụ quan trọng khử khuẩn và diệt virus diện
rộng trên người, trang thiết bị;
Buồng khử khuẩn công nghệ plasma PlasDIF-S hỗ trợ điều trị các bệnh đường hơ
hấp, có tác dụng giảm đờm, thông đường hô hấp, tiêu diệt và giảm đáng kể các vi
khuẩn, virus gây viêm nhiễm đường hô hấp như Streptococcus, Mycoplasma,

Staphylococcus, Haemophilus, Legionella, các khuẩn lao, các virus SARS-COV-2,
sâu trong các mao mạch, phế nang phổi và hệ thống hơ hấp, làm trẻ hóa mao mạch,
tăng lượng oxy lên các mao mạch phổi, giảm nám phổi của những người nghiện
thuốc, giảm thành phần và độc tính các hóa chất tồn dư trong phổi,…
Một điểm đặc biệt là công nghệ này tiêu tốn ít năng lượng, hoạt động ở áp suất khí
quyển và nhiệt độ thường, tuổi thọ cao, dễ dàng sử dụng và bảo trì.
Hệ thống cũng an tồn tuyệt đối cho người và trang thiết bị, khơng dùng hóa chất,
khơng phóng xạ, trường điện từ và tia cực tím ở ngưỡng cho phép, khơng gây ơ
nhiễm thứ cấp, thân thiện với môi trường;
"Cơ chế khử khuẩn của dịng plasma gồm các hạt điện tích electron, các ion âm và
dương, các nguyên tử và phân tử kích hoạt có gốc oxy và nitơ, các gốc hydroxyl có
khả năng trung hịa điện tích, thay đổi cấu trúc phân tử vỏ và gai virus, màng polymer
bảo vệ vi khuẩn, làm bất hoạt virus, vi khuẩn và các loại vi sinh vật khác.
Mục đích nhằm góp phần vào chiến dịch Covid-19 trong giai đoạn hiện nay, ngoài
“Hệ thống buồng hấp plasma cho khử khuẩn và điều trị các bệnh đường hô hấp”,
VinIT còn chế tạo thêm 02 sản phẩm là Hệ thống thở khí ion cho khử khuẩn và diệt
virus đường hơ hấp và Hệ thống súng plasma phun khí ion cho khử khuẩn di động.
Các sản phẩm công nghệ plasma lạnh của Viện Cơng nghệ VinIT có thể ứng dụng tốt
cho các khu cách ly, bệnh viện, cửa khẩu, các đơn vị nhà máy, xí nghiệp, chống lây
nhiễm chéo ra cộng đồng và điều trị các bệnh đường hô hấp, giúp hỗ trợ dập dịch
Covid-19", Giáo sư Nguyễn Quốc Sỹ khẳng định.

1.6. Chính Sách
* Chính sách đầu tư

14


- Phát triển khoa học và công nghệ cùng với giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu là động sau chốt để phát triển đất nước nhanh và bền vững

- Tập trung thực hiện đồng bộ 3 nhiệm vụ chủ yếu tiếp tục đổi mới cơ bản toàn
diện và đồng bộ tổ chức ;cơ chế quản lý ; cơ chế hoạt động khoa học và công
nghệ tăng cường tiềm năng khoa học và công nghệ quốc gia đẩy mạnh nghiên
cứu ứng dụng
- Nhà nước tăng mức đầu tư và ưu tiên đầu tư cho các nhiệm vụ khoa học và
cơng nghệ . đẩy mạnh xã hội hóa huy động mọi nguồn lực đặc biệt là các
doanh nghiệp cho đầu tư phát triển khoa học và công nghệ
- Phát triển thị trường khoa học và công nghệ gắn với thực thi pháp luật về số
hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu ứng dụng và
phát triển , khuyến khích sáng tạo khoa học và công nghệ
- hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ là mục tiêu đồng thời là giải pháp
quan trọng để góp phần đưa khoa học và cơng nghệ Việt Nam sớm đạt trình độ
tốt .
*Chính sách tín dụng
- Tổ chức cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ vay vốn trong và dài hạn để
hoạt động khoa học và công nghệ được hưởng lãi suất ưu đãi khi vay vốn tại
quỹ phát triển , các quỹ khác của nhà nước .
- Tổ chức cá nhân vay vốn tại ngân hàng thương mại để đầu tư vào hoạt động
khoa học và công nghệ đặc biệt hoạt động được triển khai thực nghiệm và sản
xuất thử nghiệm được ngân hàng phát triển Việt Nam xem xét hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư của bão lãnh tín dụng đầu tư dành tỉ lệ nhất định dư nợ tính dụng
cho hoạt động khoa học và cơng nghệ
- Những chương trình dề tài dự án khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp
chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm của nhà nước và phát triển tiềm lực
khoa học và cơng nghệ quốc gia
*Chính sách ưu đãi thuế
- Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp khoa học và công
nghệ , doanh nghiệp khoa học công nghệ được miễn giảm thuế thu nhập 4 năm
đầu và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo
- Miễn giảm thuế đất , thuê mặt bằng cho doanh nghiệp khoa học công nghệ theo

quy định tại điều 13 / 2019 NĐ – CD

2. Đánh giá tác động của các công cụ
2.1 Công cụ tốt
15


Qua các cơng cụ trên thì chiến lược là một lợi thế quan trọng trong việc tận dụng
cơ hội của mọi mặt trong chính sách mà nhà nước chính quyền đưa ra :
- Quan điểm của chiến lược mà chính quyền nhà nước đưa ra đã mạng lại cho
các doanh nghiệp , viện nghiên cứu và trường học những ý tưởng đầy sáng tạo
và phấn khích trong nền khoa học và công nghệ . Thúc đẩy các nhân lực sáng
tạo và đổi mới trong các hoạt động ví dụ như đem đến các ứng dụng tốt cho xã
hội hay các thiết bị hiện đại như: hai học sinh chế tạo thành công màng bọc
thực phẩm sinh học thông minh thay thế túi nilon, một học sinh lớp 12 ở
Lào Cai đã nghiên cứu, chế tạo ra robot hỗ trợ bón thức ăn cho bệnh nhân
Parkinson với phương pháp sử dụng công nghệ xử lý ảnh để điều khiển.
- Bên canh đó , nhiệm vụ của chiến luoc đã đảm ứng nhu cầu của toàn cầu thứ
nhất việc đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp thì nó giúp doanh nghiệp nâng
cao trình độ địi hỏi họ phải có yếu tố logic hơn. Ngồi ra , sự quản lí hay
thống nhất lại thị trường là một điểm mạnh trong việc giao lưu với bên trong
và ngoài nước để nâng tầm giá trị sản phẩm . Không những vậy việc đưa vào
nền giáo dục làm cho các học sinh sinh viên thêm phần tò mò học hỏi tốt hơn
trong các ý tương mới trong tương lai của Việt Nam ta .
- Hơn hết , Mục tiêu là mấu chốt đem đến cho các doanh nghiệp ,.. những nỗ
lực những kì vong đặt ra trước mắt mới hồn thành được nhiệm vụ đó .
2.2 Cơng cụ chưa tốt
Bên cạnh những mặt tốt thì chính sách lại đem lại những mặt chưa tốt :
- thứ nhất về chính sách tín dụng khi được nhà nước cho vay vốn với mức giá lãi
rẻ thì việc doanh nghiệp mở rộng thì tiền quỹ nhà nước hay một số chính sách

ưu đãi như phúc lợi xã hội , .. sẽ giảm thậm chí nếu việc đầu tư của doanh
nghiệp khơng thuận lợi trong kế hoạch thì sự trở ngại và tiền bạc sẽ bị kìm
hãm, dễ bị khủng hoảng kinh tế ..
- thứ hai về chính sách ưu đãi thuế , thì tiền thuế giảm nhiểu vấn đề doanh
nghiệp , nhà trường , viện nghiên cứu được tổ chức quá dư thừa dẫn đến vấn đề
tự phát đồng tiền quá mức .
Qua công cụ tốt trên mặc dù đã có một số mặt hạn chế riêng nhưng
cho thấy chính sách mà chính quyền nhà nước đem lại đã giúp cho đất
nước Việt Nam vươn xa hơn .

Phần 3 :KẾT LUẬN
Chung quy lại, có thể thấy việc ứng dụng công nghệ và khoa học vào doanh nghiệp ,
nhà trường là một xu thế tất yếu, có vai trị quan trọng và sẽ đem lại lợi ích nhất định
cho các cá nhân, tập thể và cho toàn xã hội. Khi nhận thức được vấn đề này một cách
16


rõ ràng và chắc chắn, chúng ta sẽ sẵn sàng chấp nhận, tích cực phấn đấu, thay đổi tư
duy, chung tay đổi mới toàn diện giáo dục và nền kinh tế đất nước theo hướng hiện
đại.
Đối với người dạy: Nâng cao tính sáng tạo và trở nên linh hoạt hơn trong q trình
giảng dạy của mình. Thầy cơ khơng chỉ bó buộc trong khối lượng kiến thức hiện có
mà cịn được tìm hiểu thêm và kết nối những kiến thức của cả những chuyên ngành
khác như tin học và học hỏi được các kỹ năng sử dụng hình ảnh, âm thanh trong việc
thiết kế bài giảng; Bài giảng ngày càng phong phú, hấp dẫn hơn; Dễ dàng chia sẻ bài
giảng với đồng nghiệp, cùng nhau thảo luận và nâng cao chất lượng bài giảng của
mình.
Đối với người học: Được tiếp cận phương pháp dạy học mới hấp dẫn hơn hẳn
phương pháp đọc - chép truyền thống; Sự tương tác giữa thầy cơ và học trị cũng
được cải thiện đáng kể, học sinh có nhiều cơ hội được thể hiện quan điểm cũng như

chính kiến riêng của mình; Giúp cho giáo viên hiểu thêm về năng lực, tính cách và
mức độ tiếp thu kiến thức của học trị, từ đó có những điều chỉnh phù hợp và khoa
học để thúc đẩy phát triển năng lực của từng cá nhân người học; Rèn luyện kỹ năng
cần thiết ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Đối với xã hội: Chất lượng giáo viên được nâng cao, các phương pháp giảng dạy
được thay đổi theo chiều hướng tích cực. Chúng ta có thể hy vọng vào một ngày
không xa, nền giáo dục Việt Nam sẽ theo kịp được sự phát triển của các nước có nền
giáo dục hàng đầu trên thế giới.
Đối với doanh nghiệp : mang lại chất lượng sản phẩm có tầm giá trị cao mang tầm
phát triển qua các thị trường trong nước và thông qua các quốc gia trên tồn quốc .
Bên cạnh đó nguồn thu nhập được tăng cao , phát triển.
Như vậy chứng tỏ, những ứng dụng công nghệ và khoa học sẽ không chỉ mang
lại lợi ích cho người học và người dạy mà cịn có ý nghĩa rất trọng với sự phát
triển của cả xã hội và đất nước.
Thực tế đã chứng minh, thị trường ở Việt Nam đã có những bước phát triển
đáng kể, đời sống người dân được nâng cao. Nhưng do công cuộc đổi mới đi sau
nhiều năm bởi bị ảnh hưởng của hai cuộc chiến tranh lớn, so với các nước khác
sự phát triển của nước ta là chưa đáng kể, địi hỏi các nhà thương mà phải có
vốn sống, có kinh nghiệm thơi chưa đủ mà cịn phải khơng ngừng học hỏi nâng
cao năng lực quản trị của mình, thích ứng với sự biến động, vối nhu cầu của thị
trường. Có vậy mới phát triển và mở rộng doanh nghiệp của mình. Hồn thành
được vai trị kết nối người sản xuất và người tiêu dùng, Thị trường trong nước
17


và thị trường nước ngồi, góp phần đáng kể để phục vụ vào sự nghiệp cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa, góp phần rút ngắn khoảng cách giữa nước ta và các
nước trên thế giới.

18




×