Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Thanh tra và các hành vi vi phạm luật đất đai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.21 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
---------------  ---------------

BÀI THUYẾT TRÌNH
Mơn học: Luật đất đai

ĐỀ BÀI: THANH TRA VÀ CÁC HÀNH VI VI
PHẠM ĐẤT ĐAI


THANH TRA VÀ CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI
1,Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai
Hiện nay, đất đai đang là tài sản quý giá với đa số nhiều cá nhân. Đây được xem
là nơi sinh sống, là cội nguồn của nhiều thế hệ cha anh, là đất của ông bà ngày
xưa để lại, do đó, việc quản lý và sử dụng luôn được quan tâm. Tuy nhiên,
không phải lúc nào việc sử dụng và quản lý cũng đúng theo quy định của pháp
luật. Vậy, thanh tra đất đai là gì? Ý nghĩa, mục đích và Chức năng, nhiệm vụ của
thanh tra đất đai? Bài thuyết trình của nhóm 12 dưới đây sẽ giúp các bạn hiểu
hơn về vấn đề nêu trên.
1.1,Khái niệm
Từ lâu đất đai chính là tài sản quý giá đối với mỗi người, bởi lẽ không chỉ
là nơi ở, cư trú của mỗi người mà giá trị về đất thường rất lớn. Chính vì
vậy những giá trị về nó mang lại rất lớn nên đã phát sinh nhiều vấn đề
tranh chấp và sai phạm trong công tác quản lý và sử dụng. Chính vì vậy,
để hạn chế những sai phạm này và đảm bảo sử dụng đúng với mục đích
thì pháp luật nước ta đã quy định chi tiết về nhiệm vụ, vai trò và chức
năng của thanh tra đất đai.
- Thanh tra là một chức năng quản lí chủ yếu và là khâu làm hồn chỉnh
q trình quản lí nói chung. Thơng qua các hoạt động thanh tra mà phát
hiện ra những hành vi vi phạm các chế độ quản lí hoặc phát hiện sự bất


hợp lí của chính các chế độ để từ đó rút ra những giải pháp phù hợp.
Trong lĩnh vực quản lí và sử dụng đất đai, hoạt động thanh tra đóng vai
trị hết sức quan trọng, là biện pháp cơ bản để thực hiện chế độ sở hữu
tồn dân và quyền quản lí thống nhất của Nhà nước đối với đất đai.
- Có thể hiểu Thanh tra đất đai là xem xét một cách khách quan việc chấp
hành các quy định của pháp luật đất đai, đảm bảo cho các quy định đó
được thực hiện và thực hiện đúng.
- Căn cứ theo Điều 201 Luật đất đai 2013 giải thích về khái niệm thanh tra
chuyên ngành đất đai như sau:
Thanh tra chuyên ngành đất đai là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước
chuyên ngành đất đai, những cơ quan này có thẩm quyền kiểm tra, giám sát đối


với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về đất đai, quy
định về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.
Cơ quan thanh tra chuyên ngành đất đai chính là những cơ quan thuộc sự quản
lý của cơ quan có thẩm quyền cấp trên. Là cơ quan chịu trách nhiệm và trực
thuộc hệ thống cơ quan tài ngun và mơi trường có nhiệm vụ duy nhất là kiểm
tra, giám sát những hoạt động và chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp dưới phịng tài ngun mơi trường cấp xã, phường, quận hoặc chi nhánh
văn phòng đăng ký đất đai…
1.2,Sự khác nhau giữa thanh tra đất đai và kiểm tra đất đai
- Kiểm tra: Là đo lường chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo rằng các
mục tiêu và các kế hoạch vạch ra để thực hiện các mục tiêu này đã và
đang được hoàn thành
- Kiểm tra đất đai: Là xem xét lại những kết quả đã thực hiện theo đúng
pháp luật đất đai
Tuy thanh tra và kiểm tra đất đai đều hướng tới việc phát huy những nhân
tố tích cực, phát hiện và phòng ngừa những vi phạm nhưng giữa hai hoạt
động này có khác nhau ở mức độ thực hiện cách thức xem xét, phạm vi

hoạt động và chủ thể thực hiện:
Tiêu chí

Kiểm tra đất đai

Thanh tra đất đai

Mức độ thực hiện và Lấy tiêu chuẩn, chính
cách thức xem xét
sách, chế độ, quyết
định làm mốc để so
sánh và thường được
thực hiện theo bề rộng,
liên tục với nhiều hình
thức phong phú

Khơng chỉ làm như
kiểm tra mà cịn tìm ra
ngun nhân và giải
pháp khắc phục

Phạm vi hoạt động

Rộng hơn

Hẹp hơn

Chủ thể thực hiện

Rất đa dạng, không chỉ Là những tổ chức

gồm các cơ quan nhà thanh
tra
chuyên
nước có thẩm quyền… nghiệp

VD: Việc kiểm tra sổ đỏ nhà đất khi mua rất quan trọng, tránh cho việc
chuyển nhượng phát sinh tranh chấp ngay từ ban đầu. Để biết “thơng tin”
nhà đất thì có thể thơng qua các phương thức sau:




Từ người chuyển nhượng: Người được chuyển nhượng yêu cầu người
bán cung cấp tồn bộ thơng tin pháp lý nhà đất



Từ những người xung quanh: Qua những người xung quanh người
mua có thể biết được một số thơng tin nhà đất có tranh chấp hay khơng
hoặc hơn nữa là thơng tin mang yếu tố phong thủy của nhà đất.
Tuy nhiên, sự phân biệt đó chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi tiến hành thanh tra,
phải thực hiện công việc kiểm tra và trong một số trường hợp tiến hành kiểm tra
là để làm rõ vụ việc để lựa chọn nội dung thanh tra cho phù hợp. Chính vì thế
nên 2 khái niệm thanh tra, kiểm tra luôn đi cùng với nhau khi tiến hành xem xét
từng lĩnh vực cụ thể.
1.3,Ý nghĩa, mục đích của cơng tác thanh tra
1.3.1, Ý nghĩa của thanh tra
Trên thực tế, q trình quản lí đất đai gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức và
thực hiện pháp luật đất đai. Đó là những hoạt động rất phức tạp, địi hỏi
phải có sự thống nhất giữa hiểu biết pháp luật với việc áp dụng pháp luật.

Muốn có sự tác động đúng hướng, đúng lúc, đúng chỗ vào q trình vận
động đó thì phải tiến hành hoạt động thanh tra để biết được kết quả tác
động của cơ quan quản lí đối với đối tượng bị quản lí ở cả khía cạnh tích
cực và hạn chế, từ đó đề ra biện pháp đúng để phát huy mặt tốt, khắc phục
mặt xấu, đảm bảo cho pháp luật đất đai được chấp hành nghiêm chỉnh,
tăng cường kỉ cương trong cơng tác quản lí đất đai, đảm bảo pháp chế
XHCN.
1.3.2, Mục đích của thanh tra
Thứ nhất, phát hiện và kiến nghị với cơ quan quản lí đất đai sửa chữa
những thiếu sót trong q trình quản lí nhằm hồn thiện cơ chế quản lí,
hồn chỉnh các chế độ, thể lệ về quản lí và sử dụng đất đai
Thứ hai, qua thanh tra nhằm tham gia vào hoạt động kiểm tra việc thực
hiện chức năng của các cơ quan quản lí nhà nước đối với đất đai; việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Thứ ba, phát hiện, ngăn ngừa và xử lí kịp thời những hành vi vi phạm
pháp luật đất đai, qua đó, đảm bảo thực hiện đúng đắn các chính sách
pháp luật đất đai, tăng cường trách nhiệm đối với cơ quan quản lí và
người sử dụng đất, bảo vệ quyền lợi của Nhà nước với tư cách là người


đại diện cho chủ sở hữu, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đất, duy trì trật tự ổn định, đoàn kết trong nội bộ nhân dân.
1.4, Chức năng, nhiệm vụ của thanh tra đất đai
1.4.1,,Vai trò của thanh tra đất đai
Chức năng thanh tra là xem xét sự vận hành của bộ máy quản lý nhà nước
về đất đai, đảm bảo sự tuân thủ triệt để các quy phạm pháp luật đất đai.
Việc giám sát và thanh tra giúp cho việc phản ánh, khách quan trung thực
trong q trình vận hành và thực thi pháp luật có liên quan được đúng
pháp luật. Thông qua hoạt động thanh tra sẽ nắm được điểm mạnh, điểm
yếu của cơ sở, để từ đó phát huy được điểm mạnh, khắc phục được điểm

yếu, để có thể làm cho cơ sở đó ngày càng trong sạch và vững mạnh hơn
trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai.
1.4.2, Nhiệm vụ của thanh tra đất đai
Bộ tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện
thanh tra đất đai trong cả nước. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương
chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện thanh tra đất đai tại địa phương. Các
cơ quan này có nhiệm vụ chủ yếu như sau:
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nước, người sử
dụng đất trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
(Theo khoản 3 Điều 201 Luật Đất đai 2013)
1.5, Các quy định về thanh tra đất đai
1.5.1, Tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra đất đai
Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra đất đai là công chức thuộc biên
chế của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có đủ
điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của ngạch công chức đang giữ và các tiêu
chuẩn cụ thể theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 07/2012/NĐ-CP) như sau:
- Am hiểu pháp luật, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;
- Có nghiệp vụ thanh tra;


- Có ít nhất 01 năm làm cơng tác chun môn trong lĩnh vực được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (không kể thời gian tập sự).
1.5.2,Nội dung thanh tra chuyên ngành đất đai.


Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của Uỷ ban nhân dân các
cấp;




Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và
của tổ chức, cá nhân khác có liên quan;



Thanh tra việc chấp hành các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ trong
lĩnh vực đất đai.

1.5.3,Thẩm quyền ra quyết định thanh tra đất đai
1.5.3.1. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra đất đai theo kế hoạch
Theo Điều 14 Nghị định 07/2012/NĐ-CP, thẩm quyền ra quyết định thanh tra
đất đai theo kế hoạch được quy định như sau:
- Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc
Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.
- Đối với những vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều
cơ quan, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Giám đốc sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.
1.5.3.2. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra đất đai đột xuất
Cá nhân có thẩm quyền ra quyết định thanh tra đất đai đột xuất được quy định
tại Điều 15 Nghị định 07/2012/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc phòng, chống tham
nhũng hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh
Thanh tra bộ, Giám đốc sở, Chánh Thanh tra sở.
- Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở ra quyết định thanh tra đột xuất,
thành lập Đoàn thanh tra và gửi quyết định thanh tra đột xuất để báo cáo Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Giám đốc sở.

Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc
Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở thì quyết định thanh tra đột xuất được gửi để báo
cáo Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở.


- Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan,
đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành thì Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra
quyết định thanh tra đột xuất và thành lập Đoàn thanh tra.

1.6, Một số điểm phân biệt Thanh tra hành chính và Thanh tra chuyên
ngành đất đai
Thứ nhất: Về tính chất
+ Thanh tra hành chính mang tính chất nội bộ hệ thống
+ Thanh tra chuyên ngành đất đai mang tính theo ngành, lĩnh vực liên quan đến
đất đai
Thứ hai: Về thẩm quyền thanh tra
+ Đối với Thanh tra hành chính thì theo quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật
Thanh tra năm 2010 thì Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước ra quyết định
thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra. Khi xét
thấy cần thiết, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra và
thành lập Đồn thanh tra. Đồn thanh tra có Trưởng đồn thanh tra, Thanh tra
viên và các thành viên khác.
+ Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Thanh tra năm 2010 thì thẩm quyền
thanh tra chuyên ngành đất đai do Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Thủ
trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đất đai ra
quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh
tra. Khi xét thấy cần thiết, Bộ trưởng, Giám đốc sở ra quyết định thanh tra và
thành lập Đoàn thanh tra.
Thứ ba: Đối tượng thanh tra
+ Thanh tra hành chính có đối tượng là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải có quan

hệ về mặt tổ chức với cơ quan quản lý.
+ Còn thanh tra chuyên ngành đất đai đối tượng thanh tra là tất cả các cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về đất đai, quy định về chuyên
môn, kỹ thuật, quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.
Thứ tư: Về phạm vi thanh tra
+ Thanh tra hành chính có phạm vi rộng, bao gồm tồn bộ hoạt động của tất cả
các cơ quan hành chính các cấp và các ngành, lĩnh vực trực thuộc cơ quan có
quyền thanh tra trên phạm vi tồn quốc hoặc ở địa phương hoặc ngành, lĩnh vực.


+ Trong khi đó thanh tra chuyên ngành đất đai có phạm vi là hoạt động của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật, những quy định về
chuyên môn, nghiệp vụ, quy tắc quản lý của ngành, lĩnh vực đất đai.
Thứ năm: Về thời hạn thanh tra
+ Thời hạn thanh tra của Thanh tra hành chính được căn cứ theo quy định tại
Điều 45 Luật Thanh tra năm 2010 với quy định Thanh tra Chính phủ tiến hành:
khơng q 60 ngày, có thể kéo dài khơng quá 90 ngày. Trường hợp đặc biệt
không quá 150 ngày. Thanh tra Tỉnh, Bộ tiến hành: không quá 45 ngày, có thể
kéo dài khơng q 70 ngày. Thanh tra huyện: không quá 30 ngày, kéo dài không
quá 45 ngày.
+ Thời hạn thanh tra của Thanh tra chuyên ngành đất đai theo căn cứ điều 56
Luật Thanh tra năm 2010; Điều 16, 30 Nghị định 07/2012/NĐ-CP. Đối với đoàn
thanh tra:
Thanh tra cấp trung ương (bộ, tổng cục, cục thuộc bộ): không q 45 ngày, có
thể kéo dài khơng q 70 ngày
Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra sở, Chi cục thuộc Sở tiến hành
không quá 30 ngày; nhưng không quá 45 ngày.
Thanh tra độc lập: Thời hạn thanh tra chuyên ngành độc lập đối với mỗi đối
tượng thanh tra là 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiến hành thanh tra. Gia hạn
không quá 5 ngày.


2. Vi phạm pháp luật đất đai
2.1, Khái niệm hành vi vi phạm pháp luật đất đai
Ngăn ngừa vi phạm pháp luật là một trong những hoạt động nhằm duy trì sự ổn
định trật tự xã hội và tăng cường pháp chế XHCN. Muốn vậy thì Nhà nước phải
đề ra những quy định pháp luật đề điều chỉnh hành vi xử sự của con người
nhưng trong q trình thực hiện khơng phải lúc nào các chủ thể làm đúng những
quy định, vì thế mà có hiện tượng vi phạm pháp luật.
Trước hết, vi phạm pháp luật là những hành vi xâm hại đến các quan hệ xã hội,
đến các lợi ích được pháp luật bảo vệ . Đối với lĩnh vực đất đai, vi phạm pháp
luật đất đai là các hành vi trái pháp luật, xâm phạm đến quyền lợi của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất đai, cũng như các quy định về
chế độ dử dụng các loại đất.


2.1.1,Dấu hiệu của hành vi vi phạm pháp luật đất đai
A, Có hành vi trái pháp luật
Hành vi trái pháp luật đất đai là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng, xâm phạm đến các khách thể mà pháp luật bảo vệ. Để biết một hành vi là
trái pháp luật căn cứ và các quy định pháp luật. Hành vi không thực hiện quy
định của pháp luật đất đai như sử dụng đất khơng đúng mục đích được giao,
không áp dụng các biện pháp cải tạo, bồi bổ đất đai hoặc thực hiện không đúng
các quy định của pháp luật đất đai: giao đất vượt quá hạn mức, chuyển nhượng
đất trái phép, vi phạm quy hoạch sử dụng đất đã được công bố, hủy hoại đất,…
B, Yếu tố lỗi
Lỗi là yếu tố chủ quan của chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật. Lỗi có thể là
lỗi cố ý hoặc vô ý, thể hiện nhận thức của bản thân người vi phạm đối với hành
vi và hậu quả của hành vi do họ gây ra.
Đối với hành vi vi phạm pháp luật đất đai, phần lớn các trường hợp chỉ cần 2
dấu hiệu như trên là đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý mà khơng cần

phải có những yếu tố về thiệt hại thực tế xảy hoặc quan hệ nhân quả giữa hành
vi và hậu quả bởi Luật đất đai điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình sở hữu, quản lí và sử dụng đất, Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền
đại diện cho chủ sở hữu thực hiện quyền quản lí thống nhất đối với tồn bộ đât
đai. Vì thế, mọi hành vi làm xâm hại đến quyền và lợi ích của Nhà nước đều là
hành vi vi phạm pháp luật.
2.2,Phân loại vi phạm pháp luật đất đai
2.2.1,Căn cứ vào khách thể của hành vi vi phạm có thể phân thành 2 loại
chủ yếu sau:
a. Vi phạm xâm hại đến quyền đại diện cho chủ sở hữu đất đai của Nhà
nước:
- Loại vi phạm này được thể hiện trong việc định đoạt một cách bất hợp
pháp số phận pháp lý của đất đai như:
• Khơng thực hiện đúng trình tự, quy định của pháp luật về trình tự,
thủ tục giao đất cho thuê đất, thu hồi đất;
• Giao đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không
tuân theo quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã có hiệu lực pháp luật;
• Chuyển đổi, chuyển nhượng cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho QSDĐ hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị QSDĐ mà


khơng thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định của pháp
luật;
• Sử dụng đất khơng đúng mục đích ghi trong quyết định giao đất,
quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất hoặc khơng đúng mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được công bố hoặc sử dụng đất không đúng với mục
đích, loại đất ghi trong giấy chứng nhận QSDĐ;
• Huỷ hoại đất, làm biến dạng địa hình, suy giảm chất lượng đất, gây

ô nhiễm, làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác
định…
b. Vi phạm, xâm phạm đến quyền của người sử dụng đất
- Biểu hiện:
• Lấn chiếm đất đai, khơng tn theo những nghĩa vụ do pháp luật
quy định về ranh giới, diện tích, lợi ích, chẳng hạn:
 Tự tiện chuyển dịch ranh giới ra ngoài phần đất được giao để
mở rộng diện tích;
 Lấy quá mức đất mà Nhà nước giao cho mình;
 Mượn tạm một mảnh đất để sử dụng trong thời gian nhất
định, khi hết thời hạn không trả lại cho chủ cũ mà chiếm luôn
để sử dụng
 Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất có rừng đặc
dụng, đất có rừng phịng hộ sang sử dụng vào mục đích khác.
• Gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác như đưa vật liệu
xây dựng, chất thải hay các vật khác lên thửa đất của người khác
hoặc đào bới để gây cản trở, làm giảm khả năng sử dụng đất của
người khác hoặc gây thiệt hại cho việc sử dụng đất của người
khác…
2.2.2,Căn cứ vào chủ thể của hành vi vi phạm có thể chia làm 2 loại
như sau:
a. Vi phạm pháp luật đất đai của người thi hành công vụ trong quản
lý đất đai.
- Căn cứ khoản 2 điều 97 nghị định 43/2014/NĐ-CP bao gồm các hành
vi sau:
• Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính
 Làm sai lệch sơ đồ vị trí, bảng tọa độ, biên bản bàn giao mốc
địa giới hành chính;
 Cắm mốc địa giới hành chính sai vị trí trên thực địa.
• Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:



 Không tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất kịp thời theo quy định;
 Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến nhân
dân trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
 Không công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; không công
bố việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục
đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng
đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa
được phép chuyển mục đích sử dụng đất; khơng báo cáo thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
• Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất
 Giao đất, giao lại đất, cho th đất khơng đúng vị trí và diện
tích đất trên thực địa;
 Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất khơng đúng thẩm quyền, không đúng đối
tượng, không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm
cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
 Giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh
tế, cảng hàng không, sân bay dân dụng không phù hợp với
quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
• Vi phạm quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
 Không thông báo trước cho người có đất bị thu hồi; khơng
cơng khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
 Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến đối với
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

 Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khơng đúng đối
tượng, diện tích, mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho
người có đất thu hồi; làm sai lệch hồ sơ thu hồi đất; xác định
sai vị trí và diện tích đất bị thu hồi trên thực địa;
 Thu hồi đất không đúng thẩm quyền; không đúng đối tượng;
không đúng với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
• Vi phạm quy định về trưng dụng đất;
• Vi phạm quy định về quản lý đất do được Nhà nước giao để quản:


 Để xảy ra tình trạng người được pháp luật cho phép sử dụng
đất tạm thời mà sử dụng đất sai mục đích;
 Sử dụng đất sai mục đích;
 Để đất bị lấn, bị chiếm, bị thất thốt.
• Vi phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ tục hành chính trong
quản lý và sử dụng đất:
 Khơng nhận hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ, không hướng dẫn cụ thể
khi tiếp nhận hồ sơ, gây phiền hà đối với người nộp hồ sơ,
nhận hồ sơ mà không ghi vào sổ theo dõi;
 Tự đặt ra các thủ tục hành chính ngồi quy định chung, gây
phiền hà đối với người xin làm các thủ tục hành chính;
 Giải quyết thủ tục hành chính khơng đúng trình tự quy định,
trì hỗn việc giao các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm
quyền ký cho người xin làm thủ tục hành chính;
 Giải quyết thủ tục hành chính chậm so với thời hạn quy định;
 Từ chối thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hành chính
mà theo quy định của pháp luật về đất đai đã đủ điều kiện để
thực hiện;
 Thực hiện thủ tục hành chính khơng đúng thẩm quyền;

 Làm mất, làm hư hại, làm sai lệch nội dung hồ sơ
 Vi phạm pháp luật đất đai
B,Vi phạm pháp luật đất đai trong quá trình sử dụng đất của người sử
dụng đất
- Căn cứ điều 20 Luật đất đai 2013 bao gồm các hành vi sau:
• Khơng sử dụng đất, sử dụng đất khơng đúng mục đích.
• Khơng thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền
của người sử dụng đất
• Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với
hộ gia đình, cá nhân
• Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không
đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
• Khơng thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy đủ nghĩa vụ tài chính
đối với Nhà nước.
• Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
• Gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác.


• Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
2.3, Các hình thức, trách nhiệm pháp lí trong việc xử lí vi phạm đất đai
Xử lý vi phạm pháp luật đất đai là việc áp dụng các hình thức trách nhệm pháp
lý đối với người vi phạm nhằm mục đích buộc họ phải gánh chịu những hậu quả
pháp lý do hành vi và hậu quả của hành vi vi phạm gây ra.
2.3.1, Trách nhiệm hành chính
- Đối tượng: là những người sử dụng đất và những người khác nếu có hành
vi làm trái với các quy định của pháp luật, về chế độ sử dụng đất, phá vỡ
trật tự quản lý đất đai như: lấn chiếm đất đai, không sử dụng đất hoặc sử
dụng đất không đúng mục đích, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép,
hủy hoại đất,khơng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính,…..

- Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính: người có thẩm quyền áp dụng
các biện pháp chế tài đối với những hành vi vi phạm nói trên là ủy ban
nhân dân các cấp và các cơ quan thanh tra chuyên ngành về đất đai
- Hình thức xử phạt vi phạm hành chính: Ngồi việc áp dụng hai hình
thức phạt chính như là cảnh cáo, phạt tiền tùy theo từng trường hợp người
vi phạm có thể bị áp dụng hình thức phạt bổ sung và các biện pháp hành
chính khác như: thu hồi đất, buộc khơi phục lại tình trạng đất như trước
khi bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Ngày 6/1/2022, Nghị định số: 04/2022/NĐ-CP đã ban hành sửa đổi, bổ
sung một số diều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai, tài ngun nước và khống sản, khí tượng thủy văn, đo
đạc và bản đồ.
2.3.2, Trách nhiệm kỷ luật
Đối tượng: những người thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất
đai có hành vi vi phạm như: lợi dụng chức vụ, quyền hạn, làm trái với quy
định của pháp luật trong giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử
dụng đất, trưng dụng đất, thủ tục hành chính,….Thiếu trách nhiệm trong
quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi khác gây thiệt
hại đến tài nguyên đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
( người đứng đầu tổ chức, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định về
quản lý đất đai, cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai
các cấp, cán bộ địa chính )


- Thẩm quyền xử lí vi phạm kỉ luật: do người đứng đầu cơ quan quản lý ,
đơn vi trực tiếp ra quyết định kỷ luật
- Hình thức kỷ luật: người quản lý đất đai vi phạm kỷ luật thì tùy theo mức
độ mà bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật như : khiển trách,
cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc
+, Khiển trách: là hình thức kỷ luật áp dụng với người quản lý đất đai có

hành vi vi phạm lần đầu, ở mức độ nhé
+, Cảnh cáo: được áp dụng đối với người quản lý đất đai đã bị khiển
trách về hành vi vi phạm pháp luật đất đai mà còn tái phạm hoặc vi phạm
ở mức độ nhẹ nhưng khuyết điểm có tính chất tương đối nghiêm trọng
+, Hạ bậc lương: áp dụng đối với hành vi vi phạm nghiêm trọng trong
việc quản lý nhà nước về đất đai
+, Hạ ngạch: áp dụng đối với người quản lý đất đai có hành vi vi phạm
nghiêm trọng, xét thấy khơng đủ phẩm chất đạo đức và tiêu chuẩn nghiệm
vụ chuyên môn của ngạch đang đảm nhiệm
+, Cách chức: áp dụng đối với người quản lý đất đai có hành vi vi phạm
nghiêm trọng, xét thấy không thể tiếp tục đảm nhận chức vụ được giao
+, Buộc thôi việc: đây là hình thức kỷ luật nặng nhất, áp dụng đối với
người quản lý đất đai có hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật đất đai
Ngoài ra, để khắc phục hơn nữa tình trạng yếu kém trong quản lý đất đai,
Điều 208 luật đất đai 2013 đặc biệt nhấn mạnh trách nhiệm của chủ tịch
ủy ban nhân dân các cấp trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm
pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai.
2.3.3, Trách nhiệm dân sự
- Đối tượng: là người sử dụng đất, người có trách nhiệm quản lý đất đai
hoặc những người khác có hành vi vi phạm pháp luật đất đai mà gây thiệt
hại cho Nhà nước, cho người khác.
- Hình thức: người vi phạm pháp luật đất đai phải bồi thường theo mức
thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc người bị thiệt hại tùy thuộc vào mức
độ vi phạm. Việc bồi thường thiệt hại trong trách nhiệm dân sự được áp
dụng theo nguyên tắc ngang giá, toàn bộ và kịp thời. Tức là người gây
thiệt hại đến đâu thì phải bồi thường đến đó, việc bồi thường phải đầy đủ
và thực hiện nhanh chóng.
Khác với các hình thức trách nhiệm khác, trong trách nhiệm dân sự có một
đặc điểm nổi bật là các bên có thể tự thỏa thuận với nhau về việc bồi thường
thiệt hại. Nếu không thỏa thuận về mức bồi thường thiệt hại thì bên bị thiệt

hại có quyền khởi kiện, u cầu tịa án giải quyết.


2.3.4, Trách nhiệm hình sự
- Đối tượng: là những người có hành vi lấn chiếm đất, hoặc chuyển quyền
sử dụng đất, sử dụng đất trái với quy định của nhà nước về quản lý và sử
dụng đất đai.
- Hình thức: người thực hiện các hành vi vi phạm này có thể bị xử phạt
hành chính và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp tội
này, người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đã bị xử phạt
hành chính về hành vi này hoặc bị kết án về tội này, chưa xóa án tích hoặc
cịn vi phạm nội dung tương tự. Trường hợp thực hiện hành vi lần đầu , người
phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng vẫn bị xử lý vi phạm
hành chính theo quy định mới nhất tại nghị định số 04/2022/NĐ-CP về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai
Bên cạnh những trách nhiệm xử phạt hành chính, dân sự, hình sự, kỉ luật,
pháp luật đất đai cịn có trách nhiệm truy thu những tài sản tham nhũng . Ví
dụ như hạn chế chuyển đổi đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông
nghiệp, đưa các hoạt động nông nghiệp vào đất công nghiệp, đất phi nơng
nghiệp để thu lại hoa lợi tức… Để phịng tránh, hạn chế những hành vi tham
nhũng trê, Chính phủ yêu cầu tăng cường kiểm tra, giám sát, rút gọn các thủ
tục hành chính, bảo đảm ngun tắc cơng khai, minh bạch về quản lí và sử
dụng đất đai. Do đó, Cục phòng chống tham nhũng được thành lập để giúp
Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện, quản lý về cơng tác phòng, chống than
nhũng , thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chống tham nhũng theo
thẩm quyền của Tổng Thanh tra Chính phủ
Chung quy lại, xử lý vi phạm pháp luật đất đai là nhằm ngăn ngừa và trừng
phạt những hành vi vi phạm đồng thời giáo dục ý thức chấp hành pháp luật ,
nâng cao trách nhiệm về việc sử dụng và bảo quản đất đai, bảo vệ những
quan hệ, những giá trị được pháp luật ghi nhận. Đó là tất cả những vấn đề

then chốt, quyết định để nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý đất đai ở
nước ta hiện nay.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình:
- TS. Trần Quang Huy (2014), Giáo trình Luật đất đai, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB
Công an nhân dân.


- PGS.TS.GVCC. Dỗn Hồng Nhung (2018), Giáo trình Luật đất đai, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Bộ Luật, Nghị định:
- Luật Đất đai 2013 (sửa đổi, bổ sung năm 2018)
- Nghị định 07/2012/NĐ-CP - Nghị định 43/2014/NĐ-CP Tài liệu khác: - Ths. Tào Thị
Quyên, Bàn về Lập hiến, />AnPhamItemID=56



×