Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

TIỂU LUẬN: Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chương trình sản xuất của Công ty Cổ phần Tràng An ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.02 KB, 63 trang )





TIỂU LUẬN:

Xây dựng, tổ chức thực hiện kế
hoạch và chương trình sản xuất của
Công ty Cổ phần Tràng An






LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế ngày càng phát triển, xu hướng hội nhập càng trở thành hiện thực thì
tính chất thay đổi của cầu càng phức tạp hơn. Một doanh nghiệp muốn kinh doanh
trên thị trường thì phải nắm bắt được tâm lý của khách hàng và đảm bảo tính hiệu
quả trong việc tạo ra các sản phẩm cung cấp cho khách hàng.
Do tính chất các doanh nghiệp tham gia vào thị trường tăng lên, do vậy khách
hàng càng có nhiều quyền lựa chọn, yêu cầu của khách hàng ngày một cao hơn và đa
dạng hơn. Một công ty sản xuất trên thị trường thì phải nghiên cứu xem nên đáp ứng
cho khách hàng những loại sản phẩm nào với số lượng tiêu thụ là bao nhiêu. Xây
dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất là một chức năng khởi đầu của quá trình sản
xuất sản phẩm. Kế hoạch sản xuất dự tính trước những thay đổi của môi trường để
doanh nghiệp hoạch một chương trình sản xuất trong một thời gian cụ thể trong
tương lai gần. Như vậy, xây dựng kế hoạch là xác định hướng đi cho doanh nghiệp,
đảm bảo cho doanh nghiệp thích ứng được với những biến động do môi trường tạo
ra.


Công ty cổ phần Tràng An cũng là một doanh nghiệp khá lâu trên thị trường Việt
Nam. Đây là một doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo đang phải chịu sức ép rất lớn từ
các đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế. Vì vậy công tác kế hoạch hóa sản phẩm
để tạo tạo ra sản phẩm cạnh tranh với thị trường luôn là yêu cầu hàng đầu để công ty.
Dự tính được nhu cầu tương lai của khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp hoàn thành
được các mục tiêu sản xuất và kinh doanh có hiệu quả. Do vậy trong chuyên đề này
em xin nêu ra vấn đề: “Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chương trình sản
xuất của Công ty Cổ phần Tràng An”.





Chương I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY
Tên công ty: Công ty cổ phần Tràng An
Tên giao dịch quốc tế: Tràng An joint – stock corporation
Địa điểm công ty: Số 30 – Phùng Chí Kiên – Q. Cầu Giấy – Hà Nội
Hình thức pháp lý: Hoạt động dưới dạng công ty cổ phần
Tel: 04.7564459 – 04.7564184
Fax: 8447564138
Website: www.trangan.com/
Lĩnh vực kinh doanh: Chủ yếu là sản xuất các loại bánh, kẹo
Phạm vi hoạt động: Công ty cổ phần Tràng An hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam, có thể mở nhà máy, chi nhánh, văn phòng đại diện trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật.
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty bánh kẹo Tràng An là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Công

Nghiệp Hà Nội, là một đơn vị kinh tế độc lập được thành lập theo thông báo số 1113
CP (21/1/1992) của Bộ Công nghiệp nhẹ và QĐ 2138 /QĐUB (08/11/1992) của
UBND Thành phố Hà Nội. Công ty được đặt tại phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy –
Hà Nội và có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất bánh kẹo nhằm đáp ứng nhu cầu cho nhân
dân thủ đô và cả nước. Sản phẩm của công ty từ lâu đã không còn xa lạ với người
tiêu dùng trên toàn quốc và đến tháng 10 năm 2004 công ty đã chuyển thành Công ty
Cổ phần Tràng An theo quyết định số 6238/QĐUB ngày 24/9/2004 của UBND
Thành phố Hà Nội. Vốn điều lệ của công ty là: 22,2 tỉ đồng, trong đó vốn Nhà nước
chiếm 51,7%. Công ty có giấy phép kinh doanh số 0103005601 do sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 01 tháng 10 năm 2004. Để có một chỗ đứng vững
vàng trên thị trường như ngày hôm nay, công ty đã phải trải qua không ít những khó
khăn thử thách.

Công ty có nguồn gốc từ xí nghiệp kẹo Hà Nội hợp với xí nghiệp Mỳ Nghĩa Đô.
Ngay từ buổi đầu tiên đó, công ty đã vấp phải nhiều khó khăn, trở ngại. Trong khi
các đơn vị khác vẫn được hưởng sự trợ cấp thì công ty phải tự đi lo tìm kiếm nguồn
hàng, tìm kiếm nơi tiêu thụ. Đầu vào không đủ, đầu ra lại chậm, vốn thiếu trầm trọng
(lúc đó công ty chỉ có 200 triệu đồng tiền vốn), tưởng chừng công ty không thể vượt
qua nổi. Trong điều kiện kinh tế đang ở tình trạng suy thoái, siêu lạm phát xảy ra
thường xuyên, công ty lại đứng trước những thử thách mới.
Nhưng với chiến lược phát triển đúng đắn, với đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh
nghiệm, có trình độ chuyên môn cao (80% có bằng đại học) và một lớp công nhân
lành nghề, có trách nhiệm, công ty đã dần vượt qua được cơn khủng hoảng. Quy mô
sản xuất ngày càng mở rộng, thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty không chỉ còn
bó gọn trong phạm vi toàn quốc mà công ty còn xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị
trường thế giới. Số lượng và chủng loại sản phẩm của công ty ngày càng tăng, nếu
như ban đầu công ty chỉ sản xuất 5 mặt hàng đơn điệu thì đến nay chủng loại mặt
hàng của công ty đã lên tới hàng chục loại, trong đó sản phẩm kẹo hương cốm và
bánh kem quế là hai sản phẩm nổi tiếng rất được ưa chuộng và đã đem lại cho công
ty một khoản lợi nhuận khá lớn. Có thể giai đoạn từ năm 1992 trở lại đây là giai đoạn

phát triển mạnh nhất của công ty. Sự chủ động hoàn toàn trong sản xuất kinh doanh
đã giúp công ty phát triển nhảy vọt về mọi mặt:
 Về mặt hàng: 40 mặt hàng với chất lượng cao, chủng loại phong phú, mẫu mã
đa dạng. Đặc biệt kẹo hương cốm, kẹo sôcôla, bánh kem quế của công ty rất được ưa
chuộng.
 Về trình độ sản xuất kinh doanh: Thay thế hai dây chuyền lạc hậu của những
năm 60 là dây chuyền hiện đại của Đài Loan, Đức, Ba Lan. Đến năm 2000 công ty
đầu tư thêm hai loại dây chuyền sản xuất Snack, bánh kem quế và bánh quy cao cấp.
Năm 2005 công ty còn có thêm dây chuyền sản xuất bánh Pháp.
 Về sản lượng: Do mở rộng quy mô và nâng cao sản xuất cho nên sản lượng
của công ty ngày một tăng. Nếu như năm 1992, công ty sản xuất được 2100 tấn bánh
kẹo các loại thì năm 2007 vừa qua, công ty đã sản xuất được 4000 tấn các loại.

 Về doanh số: Từ một công ty hàng năm thu được không quá 12 tỷ đồng tiền
vốn nay công ty đã đạt được doanh số hơn 60 tỷ đồng 1 năm trong đó lợi nhuận
chiếm trên 10%. Vốn tự có của công ty theo đó cũng không ngừng tăng lên.
Hiện nay công ty đang nắm trong tay khoảng hơn 30 tỷ đồng vốn lưu động một
con số đáng kể với một công ty thuộc loại hình vừa và nhỏ.
Nhìn lại chặng đường tồn tại và phát triển đầy khó khăn gian khổ mới thấy hết
được những nỗ lực phi thường của công ty để khẳng định mình. Tuy nhiên, trong vài
năm gần đây, do thị trường có nhiều biến động nên việc tiêu thụ sản phẩm của công
ty có phần chậm lại. Ngoài ra công ty còn phải đối đầu với những thách thức mới khó
khăn hơn đó là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các đơn vị cạnh tranh trong nước, các
doanh nghiệp liên doanh và các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài… Tình hình này
lại đòi hỏi công ty phải có những sách lược mới. Hiện nay công ty đang tăng cường
công tác thị trường như: nắm vững bán hàng, nghiên cứu thị trường bánh kẹo cao cấp
để không ngừng mở rộng quy mô sản xuất và đa dạng hóa mặt hàng. Kế hoạch sản
xuất cho những năm tới công ty sẽ tiếp tục nâng cao năng suất sản xuất và đưa sản
phẩm của mình mở rộng ra những khu vực mà thị trường có nhu cầu mà công ty chưa
thể đáp ứng.

III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Tràng An










TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

Phòng
KHSX
Văn
phòng
Phòng
marketing

Phòng
QC
(KSC)
Phòng
ng.c
ứu &
phát triển


Phòng
TC  KT

Phòng k
ĩ
thuật cơ
điện











Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp

2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Mỗi tổ chức tiến hành sản xuất các loại sản phẩm khác nhau, trình độ tổ chức
quản lý, trình độ kỹ thuật áp dụng vào sản xuất kinh doanh cũng rất khác nhau cho
nên cầu về số lượng và chất lượng nhân lực cho kế hoạch năm là rất khác nhau. Do
đó, phải căn cứ vào mục tiêu và kế hoạch chiến lược sản xuất kinh doanh của tổ chức
trong tương lai, dự đoán về những thay đổi về kỹ thuật, công nghệ, tác động của môi
trường… để dự báo cầu nhân lực ở những bộ phận chính của tổ chức hoặc là dự đoán
chi tiết cầu nhân lực cho từng loại công việc, từng nghề, từng loại sản phẩm cho từng
thời kỳ.
Trong cơ cấu nhân sự của công ty Cổ phần Tràng An hiện tại, bộ máy quản lý

của công ty chia thành: một ban giám đốc, 7 phòng ban chức năng và 4 xí nghiệp sản
xuất sản phẩm với số lượng và nhiệm vụ của các bộ phận được bố trí như sau:
 Ban giám đốc: có Tổng giám đốc và phó Tổng giám đốc.
 Tổng giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều khiển việc quản lý
công ty; quyết định cơ cấu tổ chức của công ty; sắp xếp, bố trí nhân sự. Tổng giám
đốc có quyền quyết định cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty.

 Phó Tổng giám đốc: Phụ trách kinh doanh và phụ trách kĩ thuật, là người trực
tiếp lãnh đạo các phòng ban, sau đó báo cáo lên tổng giám đốc.
 Các phòng ban chức năng:
 Ban kiểm soát chất lượng (KSC): gồm 5 người
Chức năng, nhiệm vụ: kiểm soát quá trình sản xuất theo các văn bản ISO; kiểm
soát chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm; kiểm tra chất lượng sản
phẩm của Công ty trên thị trường đồng thời lập hành động khắc phục; lưu mẫu thành
phẩm; nghiên cứu phân tích tổng hợp đánh giá chất lượng; kiểm soát thiết bị kiểm
nghiệm.
 Phòng kế hoạch sản xuất: 26 người
Chức năng, nhiệm vụ: tham gia xây dựng kế hoạch chiến lược và đầu tư dài hạn,
trung hạn; lập và theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá hiệu quả báo cáo kế hoạch
tháng, quý, năm; thống kê, theo dõi báo cáo tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;
phân tích và xử lý các thông tin về vật tư đầu vào, lao động, tình hình sử dụng máy
móc thiết bị, tiêu thụ sản phẩm…làm cơ sở lập và điều chỉnh kế hoạch điều độ sản
xuất. Tính toán phân tích giá thành kế hoạch, điểm hòa vốn kế hoạch, tham gia lập dự
án đầu tư nghiên cứu phát triển. Cấp phát, thanh quyết toán vật tư, nguyên liệu, điều
động lao động. Tổng hợp, xác nhận các loại công đơn giá, thanh toán lương sản xuất.
Định mức lao động, theo dõi quyết toán, thưởng phạt khoán sử dụng điện, năng
lượng, nhiên liệu.
 Phòng kĩ thuật cơ điện: 18 người
Chức năng, nhiệm vụ: Lập và quản lý hồ sơ kĩ thuật về tài sản cố đinh, lý lịch
máy, bản vẽ thiết kế… lập và triển khai thực hiện kế hoạch thiết bị bao gồm: kế

hoạch trung và dài hạn, kế hoạch hàng tháng. Tổng hợp công tác định kì báo cáo tổng
hợp; đảm bảo vật tư phụ tùng máy móc thiết bị; nghiên cứu, phát triển hợp tác khoa
học kĩ thuật. Ban hành các định mức liên quan đến công tác thiết bị (chế tạo, sửa
chữa, sử dụng nhiên liệu năng lượng); kiểm tra chất lượng vật tư kĩ thuật; đầu tư xây
dựng cơ bản.
 Phòng Marketing và bán hàng: gồm 25 người

Chức năng, nhiệm vụ: Thực hiện nghiệp vụ bán hang như: lập hóa đơn, giao
hàng cho khách; tìm đối tác tiêu thụ sản phẩm; theo dõi tiến độ bán hàng, dự đoán
lượng tiêu thụ phục vụ, lập kế hoạch bán hàng; thu thập thông tin thị trường qua hệ
thống phân phối; xây dựng chính sách hỗ trợ cho từng kênh phân phối; xây dựng
chiến lược phân phối theo mục tiêu phát triển của công ty nhằm tăng khả năng cạnh
tranh; tổng hợp, nghiên cứu, phân tích và hoạch định chính sách phát triển trong và
ngoài nước; hoạch định và triển khai các chiến lược, chương trình tài trợ, tuyên
truyền, quan hệ cộng đồng, hợi chợ triển lãm, truyền thông.
 Phòng tài chính kế toán: gồm 5 người
Chức năng, nhiệm vụ: Theo dõi tập hợp số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh
bằng nghiệp vụ kế toán; tham gia phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
theo từng kì tài chính. Đề xuất các giải pháp kinh tế kĩ thuật phù hợp với chính sách
kinh doanh của công ty; theo dõi và đề xuất các biện pháp kế toán trong các nghiệp
vụ có liên quan đến hợp đồng mua vật tư, bán sản phẩm của công ty. Tính toán trích
nộp đúng quy định những khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nước như: thuế, các
loại bảo hiểm cho người lao động…
 Phòng nghiên cứu và phát triển: gồm 3 người
Chức năng, nhiệm vụ: Xây dựng hồ sơ kĩ thuật công nghệ gồm: xây dựng và
triển khai thực hiện kế hoạch tiến bộ kĩ thuật, hồ sơ tài liệu thuộc lĩnh vực kĩ thuật
công nghệ và kiểm soát chất lượng; tổng hợp công tác khoa học kĩ thuật và báo cáo
hàng tháng, quý, năm; quản lý các thiết bị, dụng cụ thử nghiệm; xây dựng và ban
hành quy trình công nghệ các sản phẩm; thực hiện biên soạn các tài liệu hệ thống
chất lượng và kiểm soát quá trình tại các dây chuyền sản xuất; quản lý hồ sơ sở hữu

trí tuệ; triển khai xây dựng các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế.
 Văn phòng công ty: gồm 17 người
Bao gồm các bộ phận: bộ phận hành chính,bộ phận tổ chức nhân sự,bộ phận văn
thư,bộ phận y tế,bộ phận bảo vệ.
 Bộ phận hành chính: phục vụ hội đồng quản trị, tổng giám đốc; mua cấp phát,
tổng hợp văn phòng phẩm cho các đơn vị; quản lý máy, thiết bị văn phòng, tài sản

thuộc văn phòng công ty. Theo dõi kiến thiết cơ bản và đầu tư xây dựng; tổ chức khai
thác nguồn thu.
 Bộ phận tổ chức nhân sự: nghiên cứu xây dựng phát triển nguồn nhân lực, hoàn
thiện cơ cấu nhân sự, cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với hoạt động của công ty từng
thời kì; xác định nhu cầu đào tạo tuyển dụng và bố trí cán bộ nhân viên, lựa chọn các
tiêu chuẩn phương pháp tuyển dụng phù hợp; giải quyết chế độ đối với người lao
động; quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên chức; thiết lập và cập nhập bổ sung; tham
gia xây dựng các biện pháp khuyến khích vật chất, tinh thần nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động.
 Bộ phận văn thư, y tế,bảo vệ: Bộ phận văn thư quản lý con dấu, các thủ tục văn
thư và các hồ sơ khác; quản lý theo dõi tình hình sử dụng các trang thiết bị thông tin.
Bộ phận y tế thực hiện công tác y tế dự phòng và hồ sơ chăm sóc sức khỏe cho người
lao động. Bộ phận bảo vệ quản lý tổng thể các hoạt động ra vào và trật tự an ninh
trong khu vực công ty.
 Các xí nghiệp sản xuất bao gồm:
Giám đốc các xí nghiệp sản xuất là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc
về toàn bộ các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất của xí nghiệp theo quy định của
công ty. Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng năm được công ty giao phải
xây dựng phương án tổ chức và quản lý các hoạt động của sản xuất bao gồm: lao
động, vật tư, sản phẩm, thiết bị, bảo hộ lao động, an toàn lao động, tiền lương… theo
các quy định của công ty, đảm bảo hoàn thành kế hoạch,nhiệm vụ được giao.
Việc phân công và tổ chức cho cấp và các phòng ban như vậy, công ty đang cố
gắng để cho bộ máy nhân sự hoạt động có hiệu quả, hỗ trợ cho nhau thực hiện tốt kế

hoạch sản xuất cũng như những mục tiêu công ty đã đặt ra.


IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Trong những năm gần đây khi nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn mở cửa
hội nhập kinh tế, cơ hội thị trường với công ty là rất nhiều nhưng thách thức cũng

không ít đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trong ngành. Trước tình
hình đó công ty vẫn giữ được mình và ngày một phát triển, sản phẩm của công ty
ngày càng được thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, đáp ứng lòng mến mộ và tin
yêu của nhân dân xứng đáng là một trong những doanh nghiệp hàng đầu sản xuất
bánh kẹo trong cả nước.
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2003 – 2007
Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007
1.Giá trị tổng sản
lượng
Tr.đ 42.386 48.602 53.458 67.595 93.281
2.Doanh thu Tr.đ 50.968 59.547 74.071 92.006 138.146
3.Sản lượng Tấn 2.058 2.370 2.925 3.557 4.694
4.Nộp ngân sách Tr.đ 1.636 2.078 2.306 4.593 5.837
5.Lợi nhuận trước
thuế
Tr.đ 925 1.058 1.256 3.084 4.418
6.Cổ tức % - 3 4,5 8 11
7.Số lao động
bình quân có việc
làm
Người 394 415 369 440 535
8.Thu nhập bình
quân của người

lao động
1000đ 1.153 1.280 1.477 1.567 1.850
9.Tổng vốn đầu

Tr.đ 12.527 284 14.614 5.712 11.778
(Nguồn: Phòng KHSX – Công ty Cổ phần Tràng An)
Theo số liệu đạt được qua bảng 4.1 đã cho thấy các chỉ tiêu về kết quả sản xuất
qua các năm đều có xu hướng tăng lên. Đây là một điều đáng mừng cho sự phát triển
của công ty. Trong đó doanh thu của công ty đạt chỉ tiêu tăng nhanh (năm 2003 là
50.968 triệu đồng; đến năm 2007 lên tới 138.146 triệu đồng). Cùng với việc nâng cao
chất lượng sản phẩm và đầu tư thiết bị máy móc hiện đại Công ty đã cho ra đời

những sản phẩm mới có chất lượng cao, đa dạng, phong phú về chủng loại, màu sắc,
giá cả đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Do vậy mà trong một số năm qua công
ty đã được bình chọn vào “Topten” – hàng Việt Nam chất lượng cao. Hiện nay với
công suất hơn 4000 tấn/năm, doanh số bán doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Kế
hoạch cho những năm tới chắc chắn con số này sẽ tiếp tục tăng lên, với sự tăng lên
của một số chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận.
V. ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ HỆ THỐNG CUNG ỨNG NGUYÊN
VẬT LIỆU CỦA DOANH NGHIỆP
Kế hoạch sản xuất không thể không tính đến nhu cầu nguyên vật liệu để sản xuất
ra sản phẩm. Kế hoạch phải nắm bắt được các thông tin giá cả về nguyên vật liệu, số
lượng nguyên vật liệu có thể sử dụng, lượng nguyên vật liệu huy động có thể đáp ứng
quá trình sản xuất… cho từng loại sản phẩm để từ đó tính toán xem với lượng nguyên
vật liệu như vậy có mang lại hiệu quả cho công ty khi sản xuất ra những sản phẩm
tương ứng hay không.
Nguyên liệu để sản xuất sản phẩm bánh kẹo ở công ty bao gồm: bột mì, đường
kính, mì chính, dầu ăn, hương liệu, trứng, bơ sữa và các gia vị khác trong đó đường
kính và bột mì là nguyên liệu chủ yếu sử dựng trong sản xuất các loại sản phẩm của
công ty.

Nguồn nguyên liệu bơ sữa dùng trong sản xuất của công ty tuy không chiếm tỉ lệ
lớn trong lượng nguyên liệu sản xuất các loại bánh kẹo nhưng nó cũng là nguồn
nguyên liệu quan trọng dùng cho sản xuất và cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho sản
phẩm. Tuy nhiên loại nguyên liệu này tạo ra ở trong nước là không nhiều. Đồng thời
giá của nó cũng tăng nhanh trong mấy năm gần đây với mức tăng là 20% - 30%. Với
sự tăng giá của những loại nguyên liệu này đang gây cản trở cho bước đường phát
triển của công ty.
Đường kính và bột mì do ở trong nước sẵn có và đáp ứng đủ nên việc vận
chuyển, cung ứng nguyên liệu được thuận lợi hơn so với nhiều doanh nghiệp khác
trên thế giới. Cũng như các mặt hàng thực phẩm khác trong nước giá của những loại
nguyên liệu này có xu hướng tăng qua vài năm gần đây. Đường và bột mì là hai loại

sản phẩm tăng mạnh. Giá của chúng năm 2007 tăng 15% - 25% mà giá của sản phẩm
bánh kẹo của công ty làm ra lại không tăng đáng kể. Nếu cứ duy trì giá cả tăng cao
của các loại nguyên vật liệu như vậy một số danh mục sản phẩm trong kế hoạch sản
xuất đã xây dựng sẽ không mang lại hiệu quả. Một số sản phẩm giá trị nguyên vật
liệu sẽ chiếm tỉ trọng quá lớn và không thu được lợi nhuận.
VI. ĐẶC ĐIỂM MÁY MÓC THIẾT BỊ, QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN
XUẤT SẢN PHẨM
Vì chu kì sống của sản phẩm gắn với chu kì của công nghệ, do vậy khi đưa ra kế
hoạch sản xuất phải để ý tới lượng sản phẩm sản xuất từ những máy móc, thiết bị này
có còn phù hợp với nhu cầu thị trường nữa hay không và lượng sản xuất ra từ mỗi
loại máy móc, thiết bị đó là bao nhiêu.
Tình trạng máy móc thiết bị của công ty hiện nay, nó bao gồm hai khối: khối
phục vụ sản xuất và khối quá trình công nghệ.
 Khối phục vụ sản xuất: đây là khố rất quyết định vì nó phải đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu để phục vụ khối máy móc, thiết bị trực tiếp sản xuất.
Khối phục vụ sản xuất bao gồm:
 Điện: có hai nguồn: Lưới cấp: thông qua máy biến áp trạm biến áp tổng; Tự
phát: phụ thuộc vào máy phát điện của công ty đang có nhằm phục vụ cho hoạt động

sản xuất sản phẩm của công ty.
 Nước sạch: có nước của thành phố và nguồn tự khai thác, chia thành hai
chuẩn: chuẩn cứng và chuẩn không cứng nhằm xử lý nước thải trong quá trình sản
xuất.
 Hệ thống cấp hơi trong điều kiện áp suất cao, truyền năng lượng phục vụ quá
trình sản xuất. Nguồn cung cấp khí ga, hóa lỏng phục vụ cho xây chuyền sản xuất
của công ty.
 Các máy điều hòa trung tâm để đảm bảo sức khỏe cho người lao động và
phục vụ sản xuất sản phẩm.
 Các hệ thống máy tính, thiết bị giám sát để xử lý các vấn đề chuyên môn của
công ty, càng ngày hệ thống này càng được phát triển.

 Lực lượng xe vận tải chở hàng hóa, sản phẩm…
 Về máy móc thiết bị trực tiếp sản xuất của công ty được bố trí như sau:
 Xí nghiệp kẹo I: có dây chuyền sản xuất kẹo cứng.
 Xí nghiệp kẹo II: có dây chuyền máy móc sản xuất kẹo mềm, bánh Pháp
 Xí nghiệp bánh I: có dây chuyền sản xuất bánh kem quế, bánh quy.
 Xí nghiệp bánh II: có dây chuyền máy móc sản xuất Snack.
 Xí nghiệp bánh III: có dây chuyền máy móc sản xuất bánh mỳ
Trong những năm vừa qua công ty đã mạnh dạn đầu tư nhiều dây chuyền sản
xuất mới hiện đại, đặc biệt Năm 2005 vừa qua, sau một thời gian khẩn trương đầu tư
cải tạo nhà xưởng, lắp đặt thêm máy móc, thiết bị mới công ty đã trình làng hai dòng
sản phẩm mới là: bánh Pháp và kẹo Sữa cũng đã bước đầu chiếm được cảm tình
người tiêu dùng. Tất cả những dây chuyền này có một số đặc điểm như:

Bảng 1.2: Tình trạng máy móc thiết bị trực tiếp sản xuất của công ty
Các dây chuyền
sản xuất
Nước sản
xuất

Năm sản
xuất
Năm sử
dụng
Trình
độ
C.suất thiết kế
(kg/ca)
1.Dây chuyền sản
xuất kẹo cứng
Ba Lan 1969 1987 Cơ khí 1600
2.Dây chuyền sản
xuất kẹo mềm
Ba Lan 1969 1987 Cơ khí 1600
3.Dây chuyền sản
xuất bánh quy
Trung
Quốc
2003 2003 Tự
động
1400
4.Dây chuyền sản
xuất bánh quế
Inđônêxia 1998 1999 Tự
động
600
5.Dây chuyền sản
xuất Snack
Pháp 2000 2000 Tự
động

800
6.Dây chuyền sản
xuất bánh Pháp
Trung
Quốc
2005 2005 Tự
động
200
7.Dây chuyền sản
xuất bánh Mỳ
2007 2007 Tự
động
1000
(Nguồn: Phòng kĩ thuật cơ điện – Công ty Cổ phần Tràng An)
 Dây chuyền sản xuất kẹo cứng
Là công nghệ sản xuất lâu năm nhất của công ty. Hiện nay công ty đang cố gắng
thay đổi một số hương liệu chế biến kẹo phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng nhằm
thích ứng với nhu cầu của khách hàng.
Dây chuyền kẹo sữa thuộc dây chuyền sản xuất kẹo cứng được nhập khẩu từ
năm 2005 là loại dây chuyền có công nghệ hiện đại tiên tiến bậc nhất hiện nay trên
thế giới. Với công nghệ đặc biệt sử dụng sữa tươi nguyên chất, nấu trong điều kiện cô
chân không màng siêu mỏng "Super-thin Film Vacuum Cooker" giúp sản phẩm giữ
được hương vị tự nhiên, các vi chất dinh dưỡng từ sữa tươi nguyên chất Mộc Châu,
thêm vào đó là các hương vị truyền thống độc đáo ấn tượng của Tràng An như hương
cốm, cà phê sữa, sôcôla sữa , hương hoa quả đặc trưng của miền nhiệt đới. Với dây

chuyền hiện đại và khổng lồ này, Tràng An sắp cho ra mắt khách hàng các sản phẩm
hấp dẫn như kẹo Ngô, đậu đỏ, khoai môn góp phần làm phong phú bộ sưu tập sản
phẩm kẹo mềm cao cấp có uy tín của mình.
 Dây chuyền sản xuất kẹo mềm

Là dây chuyền sản xuất ra đời từ lâu nhưng hiện nay vẫn chiếm được lòng tin của
người tiêu dùng. Đây là loại sản phẩm tiện lợi và dễ sử dụng. Hương vị kẹo mềm
thơm ngon nên ưu thế của dây chuyền này hầu như vẫn không thay đổi qua các năm
và hiện nay vẫn giữ vai trò một trong những sản phẩm chủ đạo của công ty.
 Dây chuyền bánh quy
Dây chuyền hiện đại với công suất lớn của Trung Quốc, có thể tạo ra các chủng
loại sản phẩm bánh qui đa dạng chất lượng cao. Nhờ vậy, dây chuyền này tuy mới
nhập từ đầu năm 2003 nhưng chỉ sau một thời gian ngắn đã chiếm lĩnh thị trường và
tạo được ấn tượng chất lượng tốt trong lòng người tiêu dùng.
 Dây chuyền bánh quế
Dây chuyền thiết bị công nghệ đồng bộ của Indonexia, đây là sản phẩm bánh quế
số 1 Việt nam và liên tục bán chạy nhất trên thị trường Việt nam trong nhiều năm
qua.
 Dây chuyền Snack
Với toàn bộ thiết bị công nghệ đặc biệt của Cộng hoà Pháp, dây chuyền Snack
có công suất lớn nhất Việt nam này liên tục hoạt động 3 ca hết công suất để phục vụ
nhu cầu khách hàng. Hương vị đặc biệt thơm ngon, chất lượng cao như các sản phẩm
Teppy bò, cua, cà chua, BBQ, tôm, chay Đặc biệt là sử dụng công nghệ đùn ép
không qua chiên dầu ở nhiệt độ cao như các sản phẩm Snack khác, sử dụng Teppy
Snack Tràng An thực sự mang lại sự an toàn cho sức khoẻ người tiêu dùng.
 Dây chuyền bánh Pháp
Với công nghệ đặc biệt của Pháp, sản phẩm lần đầu tiên được sản xuất tại Việt
nam, với giá trị dinh dưỡng cao, thơm ngon, đa dạng về hương vị kem như khoai

môn, đậu đỏ, dâu, dừa sản phẩm thực sự đã chinh phục khách hàng ngay từ loạt đầu
tiên ra mắt thị trường.
 Dây chuyền sản xuất bánh mỳ: Đây là dây chuyền công ty mới đưa vào sử dụng
năm 2007 vừa qua nhưng bước đầu đã được sự ủng hộ nhiệt tình của khách hàng về
sản phẩm. Bánh mỳ hấp dẫn và béo ngậy của bơ sữa nên được ưa chuộng bởi rất
nhiều đối tượng, ngay cả những người có thu nhập cao trong xã hội.

Như ta đã biết, đặc điểm công nghệ, trình độ trang thiết bị kỹ thuật sản xuất là cơ
sở để xây dựng hệ thống sản xuất, tiến hành chiến lược và kế hoạch hóa, tổ chức sản
xuất, tổ chức lao động. Chất lượng công nghệ làm giảm mức tiêu hao lao động sống
và do đó sẽ làm giảm chi phí kinh doanh về lao động, giảm mức hao phí sử dụng
nguyên vật liệu cũng như nghiên cứu thay thế nguyên vật liệu dẫn đến làm giảm chi
phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu, nâng cao hệ số sử dụng máy móc, thiết bị,
diện tích sản xuất làm… Công nghệ có vai trò nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh
tranh của doanh nghiệp. Do vậy trong suốt những năm qua công ty Cổ phần Tràng
An đã đầu tư khá nhiều vào công nghệ và hiện tại đã có khá nhiều máy móc thiết bị
hiện đại để sản xuất sản phẩm như chúng ta đã thấy ở trên. Đây là những dây chuyền
có triển vọng mang lại hiệu quả sản xuất cho doanh nghiệp.
VII. ĐẶC ĐIỂM VỀ LAO ĐỘNG
Kế hoạch sản xuất đặt ra các yêu cầu về lao động. Nó cho biết mỗi bộ phận sản
xuất cần lực lượng lao động với số lượng cần thiết theo trình độ lành nghề, kỹ năng,
loại đào tạo cần thiết để đạt được mục tiêu kinh doanh.
Với công ty lĩnh vực sản xuất chủ yếu là các loại bánh, kẹo và đây cũng là lĩnh
vực cần nhiều lao động. Từ một công ty chỉ có khoảng 400 lao động đến nay con số
này đã lên tới hơn 600 lao động. Do đó quản lý lao động có hiệu quả là vấn đề rất
quan trọng với tình hình phát triển của công ty.
Bảng 1.3: Cơ cấu sử dụng lao động của công ty qua các năm gần đây
Chỉ tiêu phân loại
2005 2006 2007
Số lượng % Số lượng % Số lượng %

(người) (người) (người
Tổng số lao động 369 440 535
1.Theo giới tính
- Nam 93 25,3 111 25,2 140 26,2

- Nữ 276 74,7 239 74,8 295 73,8


2.Theo hình thức
lviệc

- Lao động trực tiếp 271 73,4 326 74,0 401 74,9

- Lao động gián tiếp 75 20,2 85 19,4 101 18,9

- Cán bộ quản lý 23 6,4 29 6,5 33 6,2
(Nguồn: Bộ phận TCNS - Công ty Cổ phần Tràng An)
Dựa vào đặc điểm sản xuất sản phẩm và các số liệu cho trong bảng 1.2 chúng ta
có thể thấy cơ cấu lao động của công ty được bố trí và có nhiều điều chỉnh cho phù
hợp qua các năm.
 Xét theo giới tính, do đặc điểm sản xuất của công ty là lao động nhẹ nhàng,
đòi hỏi sự khéo léo và khả năng chịu đựng bền bỉ của người lao động nên lao động
nữ chiếm tỷ trọng lớn trong khoảng gần 75%. Để đảm bảo kế hoạch sản xuất có hiệu
quả, các lao động nam chỉ đảm bảo công việc nặng nhọc như vận chuyển, vận hành
máy, các lao động nữ được bố trí vào những công việc thủ công nhẹ nhàng như đóng
túi, đóng hộp.
 Xét trong cơ cấu lao động theo hình thức làm việc, Công ty cổ phần Tràng An
đã xây dựng được tỉ lệ hợp lý giữa bộ phận trực tiếp sản xuất, bộ phận gián tiếp sản
xuât và bộ phận quản lý, kinh doanh. Trong đó bộ phận sản xuất trực tiếp chiếm tỉ lệ là
rất lớn và ngày càng chiếm ưu thế so với hai bộ phận còn lại (năm 2005 lao động trực
tiếp là 73,4%, đến năm 2007 là 74,9%); bộ phận quản lý kinh doanh chỉ chiếm ít hơn
6,5% cơ cấu lao động của công ty.
Qua từng năm, cơ cấu lao động của công ty thường xuyên được điều chỉnh cho
phù hợp. Nếu nhu cầu lao động cần nhiều hơn số hiện có, thì phải tuyển mộ thêm
nhân lực cho sản xuất. Nếu dự báo nguồn nhân lực chỉ rõ thừa lao động, người quản

lý cần xem xét để quyết định giảm bớt. Vì công ty Cổ phần Tràng An là một doanh

nghiệp sản xuất cho nên lực lượng trực tiếp sản xuất chiếm vị trí đáng kể. Việc tuyển
chọn, sắp xếp, tổ chức lao động là rất quan trọng và ảnh hưởng đến chi phí sản xuất
và sản lượng sản xuất theo tiến độ, do đó nó có ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực hiện
kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
VIII. ĐẶC ĐIỂM VỀ VỐN
Vốn là một trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong quá trình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn là chìa khóa để mở rộng và phát triển
kinh doanh. Trong thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp phải ngừng hoạt động vì thiếu
vốn nhưng Công ty cổ phần Tràng An do hoạt động kinh doanh trong những năm qua
có hiệu quả nên nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng hàng năm.

Bảng 1.4: Cơ cấu sử dụng vốn của công ty
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Giá trị
(Tr.đ)
%
Giá trị
(Tr.đ)
%
Giá trị
(Tr.đ)
%
I.Cơ cấu vốn
1.Vốn lưu động 24.201 45 27.383 43 28.792 40
2.Vốn cố định 29.819 55 36.004 57 43.369 60
Tổng 54.020 100 63.387 100 72.161 100
II.Nguồn vốn
1.Vốn chủ sở hữu 23.785 44 25.666 41 28.308 39
2.Vay ngắn hạn 19.557 36 23.080 36 29.228 41

3.Vay từ nguồn khác 10.678 20 14.661 23 14.625 20
Tổng 54.020 100 63.387 100 72.161 100

(Nguồn: Bộ phận KT-TC – Công ty Cổ phần Tràng An)
Qua bảng 1.4 chúng ta có thể thấy rằng tổng nguồn vốn của công ty năm 2005 là
54.020 triệu đồng, sang năm 2006 tăng lên 63.387 triệu đồng, sang năm 2007 tăng
lên 72.161 triệu đồng. Chứng tỏ công ty đang làm ăn có hiệu quả, không ngừng mở
rộng sản xuất kinh doanh nên nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm không ngừng tăng
lên,từ năm 2005 là 23.785 triệu đồng đến năm 2007 là 28.308 triệu đồng, kết hợp với
khả năng huy động vay từ các nguồn khác. Qua các năm nguồn vốn vay tăng lên
nhưng tính chung thì sự huy động thêm nguồn vốn của công ty vẫn có một phần lớn
của vốn chủ sở hữu.
Hiện nay khi tình hình chạy đua về công nghệ đang tăng cao, giá cả nguyên vật
liệu ngày càng leo thang,… thì nguồn vốn lại càng quan trọng cho sự tồn tại và phát
triển trong doanh nghiệp. Nguồn vốn tác động rất lớn tới đầu vào của doanh nghiệp,
đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp có thể tiến hành đúng tiến độ. Kế
hoạch sản xuất phải có tính khả thi. Khi lập kế hoạch các nhà quản lý phải tính đến
khả năng tài chính của doanh nghiệp trong việc đáp ứng được các mục tiêu của
chương trình. Tài chính mạnh sẽ không gây cản trở khi các khoản đầu tư cho sản xuất
của doanh nghiệp tăng lên.
Ở nước ta, với những điều kiện về vị trí địa lý cũng như tự nhiên cộng với dân số
trên 80 triệu dân, thị trường bánh kẹo đã tạo nên một sức thu hút lớn đối với các
doanh nghiệp trong và ngoài nước.
IX. ĐẶC ĐIỂM VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
Hiện nay thị trường bánh kẹo rất sôi động với số lượng doanh nghiệp tham gia
đông đảo và danh mục các loại sản phẩm trong lĩnh vực này rất đa dạng. Nổi bật về
thị trường bánh kẹo nước ta trước hết bao gồm những đặc điểm sau:
 Hàng hóa trên thị trường là bánh kẹo, đây là những loại sản phẩm mà nhu
cầu tiêu dùng của nó đều có ở tất cả mọi người và đây là những loại mặt hàng tiêu
dùng thiết yếu.


 Đây là lĩnh vực kinh doanh mang tính thời vụ, ở những thời điểm khác nhau
trong năm nhu cầu tiêu dùng những loại mặt hàng này cũng khác nhau. Thời điểm
nhạy cảm nhất là giai đoạn cuối năm và hai tháng đầu năm. Thời điểm lễ tết, nhiều lễ
hội và đám cưới, thời tiết mát mẻ khi đó nhu cầu mua bánh kẹo tăng lên rất nhanh.
Khách hàng trên thị trường này là tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên là
mức tiêu dùng loại sản phẩm này ở mỗi khách hàng tăng giảm phụ thuộc vào lứa tuổi
của họ. Khi tuổi càng cao thì nhu cầu tiêu dùng loại sản phẩm này càng giảm. Những
đặc điểm này chi phối rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhưng như vậy lại đặt ra cho công ty Cổ phần Tràng An những cơ hội và thách
thức mới. Nhu cầu cao tạo cơ hội cho công ty có thể nâng cao sản lượng sản xuất và
tiêu thụ của mình. Tuy nhiên cũng vì lợi thế đó có sự tham gia của nhiều tổ chức kinh
doanh nên sự xâm chiếm thị trường của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này cũng
cao. Sản lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty Cổ phần Tràng An so với thị trường
chiếm tỉ lệ rất thấp, dù tăng lên nhưng cũng chỉ chiếm 3% vào năm 2007. Thị trường
tiêu thụ của công ty giống như một mẩu nhỏ trong chiếc bánh rộng lớn của thị
trường. Khai thác thị trường sẽ làm cho mức tiêu thụ sản phẩm của công ty tăng lên.

















Chương II
THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ
CHƯƠNG TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM

I. CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOACH SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY
Kế hoạch sản xuất cho biết doanh nghiệp sẽ đáp ứng yêu cầu về sản phẩm của bộ
phận marketing như thế nào. Lập kế hoạch sản xuất là cụ thể hóa kế hoạch
marketing: những loại sản phẩm sẽ được sản xuất, với số lượng nào là đủ, sử dụng
những nguồn lực gì? Chi phí sản xuất là bao nhiêu?
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất là hai mặt và còn được gọi là
kế hoạch hóa sản xuất. Kế hoạch hóa sản xuất là một quá trình tiếp diễn, phản ánh sự
thích ứng của doanh nghiệp với những thay đổi của môi trường kinh doanh, xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất nhằm đạt được các mục tiêu của
doanh nghiệp. Kế hoạch hóa sản xuất là một chức năng khởi đầu và trọng yếu của
quản trị quá trình sản xuất.
Trong môi trường biến động, kế hoạch và chương trình sản xuất có ý nghĩa bổ
sung cho nhau: vừa xây dựng kế hoạch sản xuất, vừa hoạch định chương trình sản
xuất khi có nhiệm vụ mới ngoài dự kiến kế hoạch xuất hiện. Việc phối hợp hai hình
thức kế hoạch này để điều khiển quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Thống kê về công tác xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chương trình sản
xuất của công ty Cổ phần Tràng An được trình bày qua lưu đồ sau:




TT


T.nhiệm

Nội dung công việc Mã số BM/TL

Tên BM/TL

1 Các đơn
vị liên
quan
Chiến lược phát triển công
ty.
Dự kiến KH tiêu thụ hoặc
đơn đặt hàng SP
2 GĐSX
P.KHSX

BM/HD 04.01
BM/HD 04.02
BM/HD 04.03
BM/HD 04.04
BM/HD 04.06
BM/HD 04.12
KHSX năm
KHSX tháng
Đánh giá Thực hiện KHSX
KHSX tuần
KH cấp vật tư (tháng, năm)
Theo dõi vật tư kho nguyên
liệu

3 TGĐ
P.TGĐ
BM/HD 04.01
BM/HD 04.02
BM/HD 04.03
BM/HD 04.04
BM/HD 04.06
KHSX năm
KHSX tháng
Đánh giá Thực hiện KHSX
KHSX tuần
KH cấp vật tư (tháng, năm)
4 Giám
đốc XN
BM/HD 04.02
BM/HD 04.03
BM/HD 04.04
BM/HD 04.05
BM/HD 04.08
BM/HD 04.09
BM/HD 21.02
BM/HD 21.10
KHSX tháng
Đánh giá Thực hiện KHSX
KHSX tuần
Báo cáo hoạt động XN (ngày)
Sổ kiểm soát vật tư XN
(tuần)
Sổ kiểm soát SP XN
Phiếu xuất kho (tháng)

Sổ theo dõi vật tư (ngày)
5 XN
P.KHSX

BM/HD 04.10
BM/HD 04.11
BM/HD 21.01
BM/HD 04.13
Bảng quyết toán vật tư tháng
Bảng quyết toán SP tháng
Phiếu nhập kho (tháng)
Phiếu nhập thành phẩm
Nhu cầu
Duyệt
Triển khai SX,
kiểm soát tiến
độ SX
Báo cáo,
quyết toán
VT, TP
K.tra
Lập KHSX
Lưu sơ đồ

(ngày)






6 XN
P.KHSX



Quy trình kiểm soát hồ sơ
Lưu đồ 2.1: Lập kế hoạch và triển khai sản xuất của công ty
1. Lập kế hoạch sản xuất
Lập kế hoạch chỉ đạo sản xuất và cân đối năng lực sản xuất. Kế hoạch sản xuất
xác định rõ lịch trình thực hiện các nhiệm vụ của chương trình và tại từng thời điểm
của lịch trình cần những nguồn lực nào, với số lượng bao nhiêu và ai là người cung
cấp.
Lập kế hoạch dựa trên định hướng phát triển doanh nghiệp và triển khai kế hoạch
để thực hiện các chỉ tiêu đó. Kế hoạch sản xuất của công ty Cổ phần Tràng An được
lập dựa trên nhu cầu phát triển công ty và dự kiến tiêu thụ của phòng bán hàng.
 Căn cứ để lập kế hoạch chung:
 Căn cứ vào chiến lược và mục tiêu phát triển của công ty trong các giai đoạn.
 Căn cứ vào dự kiến, nghiên cứu phát triển thị trường dài hạn và ngắn hạn.
 Căn cứ vào tình hình tiêu thụ và lượng thành phần tồn kho để lập dự kiến kế
hoạch tiêu thụ trong thời điểm lập kế hoạch (biểu dự kiến kế hoạch tiêu thụ năm,
tháng, đơn đặt hàng sản phẩm).
 Căn cứ vào hiện trạng thiết bị, nhà xưởng, con người (biểu kế hoạch sửa chữa,
bảo dưỡng thiết bị tháng).
 Căn cứ vào tồn kho vật tư, và kế hoạch tiếp cận vật tư (biểu báo cáo nhập xuất
tồn kho vật tư, hợp đồng vật tư và đơn đặt hàng vật tư).
 Căn cứ vào các quy định, tiêu chuẩn được áp dụng (định mức vật tư BM/HD
09.10, định mức lao động BM/HD 09.11).
 Khi có nhu cầu, Phòng kế hoạch sản xuất với 3 mức sau:

 Kế hoạch sản xuất năm: Là kế hoạch sản xuất mang tính chất dài hạn, được lập

dựa trên tình hình tiêu thụ thực tế của năm trước, định hướng phát triển sản xuất kinh
doanh trong năm nay.
Kế hoạch sản xuất năm được lập vào trước ngày 15 tháng 1 bởi giám đốc sản
xuất hoặc người được ủy nhiệm. thực hiện theo mẫu BM/HD 04.01.
 Kế hoạch sản xuất tháng: được lập từ ngày 20 đến 26 tháng trước bởi phòng kế
hoạch sản xuất thực hiện theo mẫu BM/HD 04.02.
 Nhằm thuận lợi cho việc lập kế hoạch cho tháng tiếp theo, trước ngày 25,
phòng bán hàng cấp cho phòng KHSX dự kiến tiêu thụ tháng sau.
 Phòng kế hoạch sản xuất ước tính sản lượng từ ngày 26 đến hết tháng, cân đối
với kế hoạch tiêu thụ tháng sau và lượng hàng dự trữ tối thiểu để xây dựng kế hoạch
sản xuất.
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất được lập hàng ngày căn cứ vào
tiêu thụ của phòng bán hàng, báo cáo hoạt động của xí nghiệp. Thực hiện theo kiểu
mẫu BM/HD 04.03.
 Kế hoạch sản xuất tuần: được lập từ thứ sáu tuần trước bởi phòng kế hoạch sản
xuất. Thực hiện theo kiểu mẫu BM/HD 04.04.
Sau khi kế hoạch sản xuất sản phẩm tháng, năm, quý, được phê duyệt, Phòng kế
hoạch sản xuất lập kế hoạch vật tư tương ứng theo biểu mẫu BM/HD 04.06.
2. Duyệt
 Kế hoạch sản xuất được người có thẩm quyền phê duyệt, nếu đạt thì chuyển
kế hoạch sản xuất đến đơn vị liên quan thực hiện, nếu không đạt thì thực hiện lại.
 Kế hoạch sản xuất năm BM/HD 04.01 được tổng giám đốc hoặc phó tổng
giám đốc phê duyệt.
 Kế hoạch sản xuất tháng BM/HD 04.02 được tổng giám đốc hoặc phó tổng
dám đốc duyệt
 Kế hoạch sản xuất tuần BM/HD 04.04 được giám đốc sản xuất duyệt.
 Kế hoạch sản xuất vật tư tháng BM/HD 04.06 được lập và phê duyệt bởi giám
đốc sản xuất và tổng giám đốc.

Duyệt xong kế hoạch sản xuất sản phẩm và vật tư, ban quản lý sẽ đưa kế hoạch

sản xuất vào thực hiện tại các bộ phận sản xuất.
3. Triển khai, kiểm soát tiến độ sản xuất
 Kế hoạch sản xuất tháng theo BM/HD 04/02, kế hoạch sản xuất tuần theo
BM/HD 04/04 và kế hoạch cấp vật tư tháng theo biểu mẫu BM/HD 04/06 sau khi đã
được phê duyệt, chuyển đến các đơn vị liên quan để thực hiện.
 Khi nhận được kế hoạch sản xuất các đơn vị liên quan xem xét, nếu phát hiện ra
những điểm không phù hợp, phản hồi thông tin tới phòng kế hoạch sản xuất để điều
chỉnh kịp thời.
 Phòng kế hoạch sản xuất thực hiện:
 Đối chiếu vật tư theo kế hoạch với vật tư tồn kho, tồn xưởng, vật tư đang trên
đường tới, vật tư đặt mua, để từ đó có kế hoạch cung ứng và dự trữ cho sản xuất.
 Vận chuyển vật tư theo kế hoạch với vật tư tồn kho, tồn xưởng, vật tư đang
trên đường tới, vật tư đặt mua, để từ đó có kế hoạch cung ứng và dự trữ vật tư cho
sản xuất.
 Vận chuyển vật tư theo yêu cầu cung ứng vật tư của xí nghiệp. Thực hiện theo
biểu mẫu BM/HD 21.01.
 Xí nghiệp thực hiện:
 Chuẩn bị tốt các điều kiện như nhân lực, thiết bị, công nghệ nhằm hoàn thành
kế hoạch được giao.
 Nhận vật tư về và xác nhận vật tư theo số thực nhận, căn cứ theo biểu mẫu sổ
theo dõi vật tư hàng ngày BM/HD 21.10.
 Sắp xếp chỗ để vật tư nhận về và dán phiếu chỉ danh lên lô vật tư nhận về,
đảm bảo các tổ sản xuất nhận biết được mã lô vật tư khi sản xuất và ghi lại mã lô sử
dụng.
4. Báo cáo, cập nhật, quyết toán vật tư, thành phẩm
Cuối tuần, tháng, năm thực hiện kế hoạch, công ty lại kiểm kê, đánh giá lại vật tư
hàng hóa đã sử dụng và tồn kho trong kỳ.
 Đối với vật tư sản xuất:

×