Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Báo cáo tổng kết nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp cơ sở năm 2022: Nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật cây gỗ của trạng thái rừng trung bình tại ban quản lý rừng phòng hộ Tân Phú,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 83 trang )

PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP TẠI TỈNH ĐỒNG NAI

KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO TỔNG KẾT
NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ NĂM 2022
Tên nhiệm vụ:
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC THỰC VẬT CÂY GỖ CỦA
TRẠNG THÁI TRUNG BÌNH TẠI BQLRPH TÂN PHÚ,
TỈNH ĐỒNG NAI

Cơ quan chủ quản: Phân hiệu - Trường Đại Lâm nghiệp
Đơn vị chủ trì: Khoa tài ngun và mơi trường
Chủ nhiệm nhiệm vụ: Dương Thị Ánh Tuyết
Thời gian thực hiện: Năm 2021-2022

Đồng Nai, tháng 12 năm 2022
4


PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP TẠI TỈNH ĐỒNG NAI

KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO TỔNG KẾT
NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ NĂM 2022
Tên nhiệm vụ:
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC THỰC VẬT CÂY GỖ CỦA
TRẠNG THÁI RỪNG TRUNG BÌNH TẠI BQLRPH TÂN PHÚ,
TỈNH ĐỒNG NAI


Cơ quan chủ quản: Phân hiệu - Trường Đại Lâm nghiệp
Đơn vị chủ trì: Khoa tài ngun và mơi trường
Chủ nhiệm nhiệm vụ: Dương Thị Ánh Tuyết
Thời gian thực hiện: Năm 2021-2022

Đồng Nai, tháng 12 năm 2022
5


PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP TẠI TỈNH ĐỒNG NAI

KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO TỔNG KẾT
NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ NĂM 2022
Tên nhiệm vụ:
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC THỰC VẬT CÂY GỖ CỦA
TRẠNG THÁI RỪNG TRUNG BÌNH TẠI BQLRPH TÂN PHÚ,
TỈNH ĐỒNG NAI

Chủ tịch Hội đồng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Chủ nhiệm nhiệm vụ
(Ký, ghi rõ họ tên)

Đồng Nai, tháng 12 năm 2022
1



DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA THỰC HIỆN NHIỆM VỤ/ĐỀ TÀI

Chủ trì: TS. Dương Thị Ánh Tuyết
Cộng tác viên: TS. Đặng Việt Hùng
ThS. Nguyễn Thị Danh Lam
Thư ký: TS. Chu Công Nghị

i


MỤC LỤC
MỤC LỤC ..............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... iv
DANH LỤC BẢNG .............................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................3
1.2. Tình hình nghiên cứu đa dạng sinh học trên thế giới. ............................ 8
1.3. Tình hình nghiên cứu đa dạng sinh học tại Việt Nam. .........................10
1.4. Các nghiên cứu đa dạng thực vật cây thân gỗ tại BQLRPH Tân Phú . 12
1.5. Nhận định chung ................................................................................... 13
1.6. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................. 13
1.6.1. Sơ lược về lịch sử hình thành BQLRPH Tân Phú .....................13
1.6.2. Điều kiện tự nhiên ......................................................................14
1.6.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...........................................................18
1.6.4. Tình hình giao thơng và văn hóa thơng tin ................................20
CHƯƠNG II: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....22
2.1. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 22
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................... 22
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...........................................................................22

2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................22
2.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................22
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu .....................................................22
2.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp ....................................................... 23
2.4.3. Phương pháp nội nghiệp ............................................................ 25
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 30
3.1. Đa dạng bậc họ, chi, loài tại KVNC ..................................................... 30
ii


3.1.1. Đa dạng bậc họ ...........................................................................30
3.1.2. Đa dạng bậc chi ..........................................................................30
3.1.3. Đa dạng về loài .......................................................................... 31
3.2. Các chỉ số đa dạng sinh học ..................................................................32
3.2.1. Tổ thành loài cây gỗ ...................................................................32
3.2.2. Các giá trị thống kê đặc trưng mẫu ............................................33
3.2.4. Độ giàu có của lồi .....................................................................34
3.2.5. Kiểu phân bố của các loài trong khu vực nghiên cứu ............... 35
3.2.6. Các chỉ số đa dạng sinh học .......................................................35
3.2.7. Mối quan hệ giữa các lồi ..........................................................40
3.2.8. Mối quan hệ giữa các ơ ..............................................................40
3.2.9. Các loài thực vật thân gỗ quý và hiếm trong khu vực nghiên cứu41
3.3. Đánh giá cây tái sinh tại KVNC ........................................................... 42
3.4. Một số biện pháp bảo tồn, bảo vệ loài và quần xã. .............................. 48
Chương 4 .............................................................................................................. 49
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 49
5.1. Kết luận ................................................................................................. 49
5.2. Tồn tại và kiến nghị ...............................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... I

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 5

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THUẬT NGỮ VÀ

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

TỪ VIẾT TẮT
OTC

Ô tiêu chuẩn

IUCN

Hiệp hội Quốc tế Bảo tồn thiên nhiên

ĐDSH

Đa dạng sinh học

PCCCR

Phòng cháy chứa cháy rừng

BQLRPH

Ban quản lý rừng phịng hộ Tân Phú


NĐ-CP

Nghị định – Chính Phủ

WWF

Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên

CEPF

Quỹ đối tác hệ sinh thái quan trọng

CBD

Công ước về đa dạng sinh học

UBND

Ủy ban nhân dân

BVR

Bảo vệ rừng

DNA

Phân tử quan trong chứa di truyền và gen

GPS


Tính năng bản đồ và xác định vị trí

TK

Tiểu khu

TB

Trung bình

XDCB

Xây dựng cơ bản

IVI

Hệ số tổ thành lồi

D1.3

Đường kính 1.3

Hvn

Chiều cao vuốt ngọn

Dt

Đường kính tán


D-T

Chiều dài tán Đơng - Tây

N-B

Chiều dài tán Nam – Bắc

C1.3

Chu vi 1.3

G
G%

Diện tích tiết diện thân
Diện tích tiết diện thân tương đối

iv


Gi

Tần suất xuất hiện của một loài nghiên cứu

A

Độ phong phú loài


A/F
F

Độ phong phú loài/Tần suất
Tần suất xuất hiện

F%

Tần suất xuất hiện tương đối

Fi

Tần suất xuất hiện của một loài nghiên cứu

N

Mật độ số lượng cá thể

N%

Mật độ số lượng cá thể tương đối

Ni

Tổng số cá thể của loài xuất hiện ở tất cả các ô mẫu

v


DANH LỤC BẢNG

Bảng 2.1 Biểu điều tra cây gỗ lớn .......................................................................24
Bảng 2.2. Biểu điều tra cây tái sinh ..................................................................... 25
Bảng 3.1 Các họ đa dạng nhất của KVNC ......................................................... 30
Bảng 3.2. Các chi đa dạng nhất của KVNC .........................................................31
Bảng 3.3 Các loài đa dạng nhất ............................................................................31
Bảng 3.4. Tổ thành loài cây gỗ có IVI lớn nhất ...................................................32
Bảng 3.5 Các giá trị thống kê đặc trưng mẫu ...................................................... 33
Bảng 3.6 Số lượng cá thể theo ô .......................................................................... 34
Bảng 3.7. Chỉ số đa dạng sinh học .......................................................................35
Bảng 3.8. Danh lục loài quý hiếm trong khu vực nghiên cứu .............................41
Bảng 3.9 Danh lục cây tái sinh tại KVNC ...........................................................43
Bảng 3.10 Số lượng cây tái sinh trong KVNC .................................................... 45

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Biểu đồ thể hiện chỉ số IVI/3 của các lồi ............................................33
Hình 3.2. Đồ thị số lượng cá thể theo ô trong khu vực nghiên cứu .................... 34
Hình 3.3. Đồ thị tích lũy lồi theo các ơ tiêu chuẩn ............................................ 35
Hình 3.4. Đồ thị phân bố các lồi trong khu vực .................................................35
Hình 3.5. Đồ thị tương quan giữa H’, J’, D ......................................................... 36
Hình 3.6. Đồ thị chỉ số đa dạng Shannon (H) ......................................................37
Hình 3.7. Đồ thị chỉ số đa dạng Simpsons ...........................................................37
Hình 3.8. Đồ thị chỉ số đa dạng Margalef ............................................................38
Hình 3.9 Đồ chị chỉ số đa dạng Alpha ................................................................. 38
Hình 3.10 Đồ thị chỉ số đa dạng Caswell .............................................................39
Hình 3.11 Đồ thị đường cong ưu thế K-Dominance ........................................... 39
Hình 3.12 Mối liên hệ giữa các lồi .....................................................................40
Hình 3.13 Mối quan hệ giữa các ơ ....................................................................... 41


vii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một trong các quốc gia được ưu tiên cho bảo tồn toàn cầu. Sự đa
dạng về địa hình, cảnh quan và khí hậu đã tạo nên sự đa dạng của các hệ sinh thái, các
loài sinh vật và nguồn gen. Hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020 đạt 2,4
triệu ha, bao gồm 176 khu: 34 Vườn quốc gia, 58 Khu bảo tồn thiên nhiên, 14 Khu bảo
tồn loài/sinh cảnh, 61 Khu bảo vệ cảnh quan và các Khu rừng nghiên cứu, thực
nghiệm khoa học. Trong giai đoạn này, Việt Nam có tổng số 9 khu Ramsar được quốc
tế công nhận, 10 khu Vườn di sản ASEAN, 9 khu dự trữ sinh quyển thế giới (Quyết
định số 149/QĐ-TTg ngày 28/1/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050). Theo Quyết
định 1976/QĐ-TTg (2014), hiện nay diện tích của các khu bảo tồn thiên nhiên là
1.108.635 ha (58 khu bảo tồn). Các khu bảo tồn thiên nhiên đã góp phần duy trì diện
tích rừng tự nhiên, bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng,
giá trị cảnh quan, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các lồi sinh vật
hoang dã nguy cấp, quý, hiếm hoặc có giá trị cao về kinh tế trong hệ thống rừng đặc
dụng. Một trong số các giải pháp đã đặt ra là tăng cường giám sát tài nguyên rừng,
nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao công tác quản lý bảo vệ cũng như bảo tồn
rừng.
Theo Quyết định số 4189/QĐ-UBND ngày 08/12/2016 của UBND tỉnh Đồng
Nai về việc phê duyệt kết quả kiểm kê rừng tỉnh Đồng Nai năm 2016, tổng diện tích
rừng và đất lâm nghiệp của đơn vị là 18.092,0 ha. Đây là khu vực có tài nguyên đa
dạng sinh học khá phong phú và đa dạng. Theo kết quả nghiên cứu của một số tài liệu
cho thấy, bước đầu ghi nhận được có 200 lồi thực vật thuộc 51 họ, trong đó có trên 10
lồi thực vật q hiếm được ghi tên trong Danh lục đỏ thế giới (IUCN, 2009) và/hoặc
Sách đỏ Việt Nam (2007) như: Gõ đỏ, Vên vên, Cẩm lai, Thành ngạnh đẹp…Hệ sinh
thái đa dạng với các kiểu rừng lá rộng thường xanh, rừng lá rộng thường xanh nửa

rụng lá, rừng hỗn giao gỗ, tre nứa và rừng tre nứa thuần loài.
Được đổi tên từ Lâm trường Tân Phú năm 2007 thành Ban quản lý rừng phòng
hộ (BQLRPH) Tân Phú với nhiệm vụ quản lý bảo vệ, khoanh nuôi, phục hồi, trồng
rừng và phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học, dịch vụ sinh thái. Việc nghiên cứu đặc
điểm lâm học có ý nghĩa rất quan trọng, giúp nhà lâm học biết được tình hình rừng
(thành phần thực vật, mật độ, cấu trúc tầng thứ, độ che phủ, trữ lượng rừng, tái sinh
rừng,…). Từ đó có những định hướng phát triển và trong công tác quản lý bảo vệ, nuôi
dưỡng, phục hồi rừng, đa dạng sinh học, dịch vụ sinh thái, trước hết cần phải nghiên
cứu nắm bắt những đặc điểm lâm học tại khu vực để có cơ sở đề ra kế hoạch, phương

1


án hoặc những biện pháp lâm sinh tác động nhằm dẫn dắt rừng sinh trưởng phát triển
đảm bảo phát huy tốt vai trị và chức năng phịng hộ mơi trường của rừng.
Khi nghiên cứu về đa dạng loài cây gỗ, các nhà sinh thái học và lâm học thường
quan tâm đến thành phần loài và chỉ số phong phú về loài, chỉ số đồng đều về độ
phong phú của các loài và chỉ số đa dạng. Xuất phát từ thực tiễn trên đề tài Nghiên
cứu đa dạng sinh học thực vật cây gỗ của trạng thái rừng trung bình tại BQLRPH
Tân Phú, tỉnh Đồng Nai được thực hiện nhằm tập trung trả lời ba câu hỏi sau đây: (1)
Trạng thái rừng trung bình ở khu vực nghiên cứu có kết cấu loài cây gỗ như thế nào?
(2) Các chỉ số đa dạng của trạng thái rừng trung bình ở khu vực nghiên cứu như thế
nào? (3) Tình trạng tái sinh tự nhiên có đảm bảo ở khu vực nghiên cứu tồn tại ổn định
theo thời gian hay không?

2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sự ra đời thuật ngữ đa dạng sinh học

Trên cơ sở nhận thấy sự đa dạng và sự biến dị của các thực vật, động vật, vi sinh
vật và các hệ sinh thái mà chúng sống trong đó, các nhà khoa học đã đưa ra khái niệm
đa dạng sinh học - với ý nghĩa là toàn bộ các dạng sống trên Trái đất - vào đầu những
năm 1980 (Lovejoy 1980a, b; Norse and McManus 1980; Wilson 1985; Norse et al.
1986; Wilson and Peters 1988; Reid and Miller 1989; McNeely et al. 1990; Chauvet
and Olivier 1993).
Thuật ngữ đa dạng sinh học (Biological Diversity) được định nghĩa lần đầu tiên
bởi Norse and McManus (1980) bằng cách gộp hai khái niệm gần gũi là đa dạng di
truyền (lượng biến dị di truyền trong loài) và đa dạng sinh thái (số loài trong một quần
xã sinh vật) vào với nhau. Thuật ngữ đa dạng sinh học rút ngắn (Biodiversity) gắn liền
với tên tuổi của Walter G. Rosen vào năm 1985 khi lập kế hoạch cho hội nghị “Diễn
đàn quốc gia về Đa dạng sinh học (National Forum on Biodiversity)” được tổ chức tại
thủ đô Washington, Hoa Kỳ vào năm 1986 mà cuốn kỷ yếu của hội nghị này (Wilson
and Peters 1988) đã được giới thiệu rộng rãi trong giới khoa học.
Người ta đã ghi lại được hàng chục định nghĩa về đa dạng sinh học trong đó có
khoảng 10 định nghĩa được sử dụng nhiều nhất. Thơng thường người ta nhắc đến hai
định nghĩa đã chính thức được đưa vào các văn bản quốc tế, đó là Công ước Đa dạng
Sinh học (UNEP 1992) và Chiến lược Đa dạng Sinh học toàn cầu (WRI, IUCN and
UNEP 1992).
Theo Cơng ước Đa dạng Sinh học (UNEP 1992) thì đa dạng sinh học là “The
variability among living organisms from all sources including, inter alia, terrestrial,
marine and other aquatic ecosystems and the ecological complexes of which they are
part; this includes diversity within species, between species and of ecosystems”, được
dịch là “Tồn bộ biến dị (tính đa dạng) của sinh vật từ mọi nguồn, bao gồm các hệ sinh
thái tiếp giáp, trên cạn, biển và các hệ sinh thái thuỷ vực khác và các tập hợp sinh thái
mà chúng là một phần; nó bao gồm sự đa dạng ở bên trong loài, giữa các loài và của
các hệ sinh thái”.
Chiến lược Đa dạng Sinh học toàn cầu (WRI, IUCN and UNEP 1992) định nghĩa
ngắn gọn đa dạng sinh học là “Toàn bộ các gen, loài và các hệ sinh thái trong một khu
vực”.

Quĩ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF) năm 1989 đã đưa ra định nghĩa: “Đa
dạng sinh học là thuật ngữ chỉ tính phong phú của sự sống trên Trái đất, là hàng triệu
loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là các gen chứa đựng trong các lồi và những hệ
sinh thái vơ cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường ".
Hầu hết các định nghĩa đều chỉ rõ ba thành phần chính của đa dạng sinh học là các
gen, loài và hệ sinh thái, trong đó đa dạng trong lồi là đa dạng di truyền, giữa các loài
là đa dạng loài và đa dạng của các hệ sinh thái là đa dạng sinh thái hoặc nơi cư trú.
Mặc dù vậy tác dụng tương hỗ giữa các mức đa dạng hầu như chưa được đề cập tới.
Do vậy di Castri (1995) đã định nghĩa đa dạng sinh học là “toàn bộ và các tương tác

3


của đa dạng di truyền, đa dạng loài và đa dạng sinh thái, tại một địa điểm nhất định
và ở một thời gian nhất định”.
Bảng 1.1. Thành phần và các mức của đa dạng sinh học (UNEP 1995)
ĐA DẠNG HỆ SINH ĐA DẠNG DI TRUYỀN ĐA DẠNG CƠ THỂ SỐNG
THÁI
Biome - quần xã sinh vật

Community - quần xã

Kingdom - giới

Biota - vùng sinh học

Population - quần thể

Phylum - ngành


Landscape - cảnh quan

Organism - cá thể

Family - họ

Ecosystem - hệ sinh thái

Cell - tế bào

Genus - chi

Habitat - nơi cư trú

Molecule - phân tử

Species - loài

Niche - ổ sinh thái

Subspecies - lồi phụ

Population - quần thể
ĐA DẠNG VĂN HỐ

Population - quần thể
Individuals - cá thể

Bảng 1.2. Hình mẫu và phạm vi của đa dạng sinh học (di Castri and Younes, 1996)
ĐA DẠNG DI TRUYỀN ĐA DẠNG PHÂN LOẠI ĐA DẠNG SINH THÁI

Community - quần xã

Kingdom - giới

Biosphere - sinh quyển

Population - quần thể

Phylum - ngành

Biome - Quần xã sinh vật

Organism - cá thể

Class - lớp

Landscape - cảnh quan

Cell - tế bào

Order - bộ

Ecosystem - hệ sinh thái

Molecule - phân tử

Family - họ

Patch - mảnh


Genus - chi

Habitat-niche - nơi cư trú, ổ

Species - loài
Subspecies - loài phụ
Khái niệm về đa dạng sinh học chỉ số lượng, tính mn màu mn vẻ và thường
xuyên biến đổi của thế giới động vật, thế giới thực vật và vi sinh vật. Loài người đã,
đang và sẽ cịn phụ thuộc vào các lồi sinh vật khác để duy trì sinh quyển và cung cấp
những yếu tố cơ bản cần thiết, đặc biệt là thức ăn cho chính bản thân mình. Một phần
lớn của đa dạng sinh học được coi là rất có giá trị và nó được mô tả như là nguồn dự
trữ chủ yếu và cơ bản của thế giới
* Đa dạng loài
Loài (Species) theo định nghĩa của Mayr (1942, dẫn từ sách Ecology của Peter
Stiling, 1998) là “Nhóm các quần thể mà có thể trao đổi trực tiếp hoặc tiềm năng di
truyền cho nhau và cách ly sinh sản với các nhóm tương tự khác”.
Đa dạng loài (Species Diversity) được Từ điển Đa dạng sinh học và Phát triển bền
vững (Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, 2001) định nghĩa là số lượng và sự đa
dạng của các lồi được tìm thấy trong một khu vực cụ thể trong một vùng.

4


Một thuật ngữ nữa cũng cần được quan tâm ở đây đó là độ giàu có lồi (Species
Richness) được định nghĩa như là số lượng các lồi có trong một vùng. Thuật ngữ này
thường được dùng để đo độ đa dạng lồi. Khi có nhiều lồi trong một vùng, tức là độ
giàu có lồi là lớn thì độ đa dạng loài cũng cao, song lưu ý là một loài khác biệt hẳn
với mọi lồi khác sẽ đóng góp nhiều vào sự đa dạng hơn là một lồi có nhiều lồi thân
thuộc.
Lồi là những nhóm cá thể khác biệt với các nhóm khác về mặt sinh học và sinh

thái. Các cá thể trong lồi có vật chất di truyền giống nhau và có khả năng trao đổi
thơng tin di truyền (giao phối, giao phấn) với nhau và cho các thế hệ con cái hữu thụ
(có khả năng sinh sản tiếp tục). Như vậy, các cá thể trong loài chứa toàn bộ thơng tin
di truyền của lồi.
Phân loại học là khoa học nghiên cứu và sắp xếp các cơ thể sống. Mục đích của
phân loại học hiện đại là thiết lập một hệ thống về phân loại mà nó phản ánh sự tiến
hố của các nhóm lồi từ tổ tiên của nó. Bằng cách xác định mối quan hệ họ hàng giữa
các loài, các nhà phân loại học giúp các nhà bảo tồn sinh học xác định lồi hoặc nhóm
lồi có thể tiến hoá theo một con đường duy nhất hoặc theo một cách đặc biệt của
những nỗ lực bảo tồn.
Trong nghiên cứu đa dạng sinh học, việc mô tả qui mô của đa dạng loài là rất quan
trọng. Robert Whittaker (1972) đã sử dụng một hệ thống 3 bậc đơn giản mơ tả quy mơ
của đa dạng lồi, cụ thể là:
Đa dạng alpha (): Đa dạng alpha là tính đa dạng xuất hiện trong một sinh cảnh
hoặc trong một quần xã. Ví dụ: Sự đa dạng của các lồi chim trong một kiểu rừng đặc
trưng hoặc sự đa dạng của các loài cá trong một cái hồ riêng biệt.
Đa dạng beta (): Đa dạng beta là sự đa dạng tồn tại trong vùng giáp ranh giữa các
sinh cảnh hoặc quần xã. Ví dụ: Sự đa dạng của các lồi chim trong hai rừng gần kề
khác kiểu.
Đa dạng gamma (): Đa dạng gamma là sự đa dạng tồn tại trong một quy mơ địa lý.
Ví dụ: Các lồi chim xuất hiện trong một vài khu rừng cách xa nhau nhiều ki lô mét
(km).
Nghiên cứu đa dạng ,  và  có ý nghĩa quan trọng đối với việc xem xét quy mô
khi thiết lập những ưu tiên cho bảo tồn và ra các quyết định quản lý.
Sự đa dạng về loài đã tạo cho các quần xã sinh vật khả năng phản ứng và thích
nghi tốt hơn đối với những thay đổi của điều kiện ngoại cảnh. Chức năng sinh thái của
một lồi có ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc của quần xã sinh vật và bao trùm hơn là
lên cả hệ sinh thái. Sự có mặt của một lồi cây gỗ (Sung, Si, Dẻ...) khơng chỉ tăng
thêm tính đa dạng của quần xã sinh vật mà cịn góp phần làm tăng tính ổn định của
chúng vì có nhiều lồi sinh vật khác phụ thuộc vào những lồi cây này, đó là nguồn

thức ăn cho chúng (Khỉ vượn, sóc, Cầy vịi mốc, Cầy vịi hương, Cu rốc, Hồng
hồng...) hoặc các lồi cây này phát triển hay mở rộng vùng phân bố được nhờ các loài
khác (thụ phấn, phát tán hạt...).

5


* Đa dạng hệ sinh thái
Sự phong phú về môi trường trên cạn và dưới nước của Trái đất đã tạo nên một số
lượng lớn các hệ sinh thái. Sự đa dạng các hệ sinh thái được phản ánh bởi sự đa dạng
về sinh cảnh qua mối quan hệ giữa các quần xã sinh vật và các quá trình sinh thái
trong sinh quyển (chu trình vật chất, các quan hệ về cách sống...). Mối quan hệ chức
năng trong bản thân mỗi quần xã sinh vật, quan hệ giữa các quần xã với nhau và với
môi trường vô cơ là rất phức tạp và đó chính là cơ chế của những q trình sinh thái
chủ yếu như chu trình tuần hồn nước, chu trình phốt pho, quá trình hình thành đất,
chu trình năng lượng...
Việc phân chia hệ sinh thái hay sinh cảnh trên thực tế là rất khó khăn vì ranh giới
của chúng không rõ ràng. Những sinh cảnh rộng lớn trên quả đất bao gồm rừng nhiệt
đới, những cánh đồng cỏ, đất ngập nước, rừng ngập mặn... Những hệ sinh thái nhỏ
cũng có thể xác định như là một hồ nước và thậm chí là một gốc cây.
Theo Miklos Udvardy (xem Walters and Hamilton, 1993) thì trên thế giới bao
gồm nhiều chính thể sinh vật. Sự phân chia đó tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu và
các sinh vật sống trên đó. Một chính thể bao gồm nhiều hệ sinh thái khác nhau và
gồm:
1. Rừng mưa nhiệt đới
8. Đầm rêu (Tundra) và sa mạc
2. Rừng mưa á nhiệt đới-ôn đới
9. Sa mạc, bán sa mạc lạnh
3. Rừng lá kim ôn đới
10. Trảng cỏ và đồng cỏ nhiệt đới

4. Rừng khô nhiệt đới
11. Đồng cỏ ôn đới
5. Rừng lá rộng ôn đới
12. Thảm thực vật vùng núi
6. Thảm thực vật Địa Trung Hải
13. Thảm thực vật vùng đảo
7. Sa mạc và bán sa mạc ẩm
14. Thảm thực vật vùng hồ
Số lượng lồi của một hệ sinh thái nào đó cũng thường xuyên biến đổi theo thời
gian. Nghiên cứu đa dạng sinh học cũng được tiến hành ở các mức độ khác nhau, từ
một hệ sinh thái đến toàn bộ một khu vực chứa đựng nhiều hệ sinh thái. Các khu vực
chứa đựng nhiều hệ sinh thái khác nhau thường giàu có về đa dạng sinh học nhưng
khơng giàu về lồi đặc hữu. Ngược lại, những hệ sinh thái riêng biệt có thể có tính đa
dạng sinh học thấp nhưng thường chứa đựng nhiều loài đặc hữu.
Trong những quần xã sinh học, có một số lồi có vai trị quyết định khả năng tồn
tại phát triển của một số lớn các loài khác, người ta gọi đó là những lồi chủ yếu.
Những lồi chủ yếu này có ảnh hưởng quan trọng đến cấu trúc quần xã nhiều hơn so
với tổng số cá thể của các loài hay sinh khối của chúng (Terborgh, 1976).
Đánh giá định lượng về tính đa dạng ở mức quần xã, nơi cư trú hoặc hệ sinh thái
còn nhiều khó khăn. Trong khi có thể định nghĩa về nguyên tắc thế nào là đa dạng di
truyền và đa dạng lồi, từ đó xây dựng các phương pháp đánh giá khác nhau, thì khơng
có một định nghĩa và phân loại thống nhất nào về đa dạng hệ sinh thái ở mức tồn cầu,
và trên thực tế khó đánh giá được đa dạng hệ sinh thái ở các cấp độ khác ngoài cấp
khu vực và vùng, và cũng thường chỉ xem xét đối với thảm thực vật. Một hệ sinh thái

6


khác nhiều so với một loài hay một gen ở chỗ chúng cịn bao gồm cả các thành phần
vơ sinh, chẳng hạn đá mẹ và khí hậu.

Đa dạng hệ sinh thái thường được đánh giá qua tính đa dạng các lồi thành viên.
Nó có thể bao gồm việc đánh giá độ phong phú tương đối của các loài khác nhau cũng
như các kiểu dạng của loài . Trong trường hợp thứ nhất, các lồi khác nhau càng
phong phú, thì nói chung vùng hoặc nơi cư trú càng đa dạng. Trong trường hợp thứ hai,
người ta quan tâm tới số lượng lồi trong các lớp kích thước khác nhau, tại các dải
dinh dưỡng khác nhau, hoặc trong các nhóm phân loại khác nhau . Do đó một hệ sinh
thái giả thiết chỉ có một vài lồi thực vật sẽ kém đa dạng hơn vùng có cùng số lượng
lồi nhưng bao gồm cả động vật ăn cỏ và động vật ăn thịt. Do tầm quan trọng của các
yếu tố này khác nhau khi đánh giá tính đa dạng của các khu vực khác nhau, nên khơng
có một chỉ số có căn cứ chính xác cho việc đánh giá tính đa dạng. Điều này rõ ràng có
ý nghĩa quan trọng đối với việc xếp hạng các khu vực khác nhau.
* Đa dạng di truyền
Đa dạng di truyền là tất cả các gen di truyền khác nhau của tất cả các cá thể thực
vật, động vật, nấm, và vi sinh vật. Đa dạng di truyền tồn tại trong một loài và giữa các
loài khác nhau .
Đa dạng di truyền là sự đa dạng về thành phần gen giữa các cá thể trong cùng một
loài và giữa các loài khác nhau; là sự đa dạng về gen có thể di truyền được trong một
quần thể hoặc giữa các quần thể.
Đa dạng di truyền là biểu hiện sự đa dạng của các biến dị có thể di truyền trong
một loài, một quần xã hoặc giữa các loài, các quần xã. Xét cho cùng, đa dạng di truyền
chính là sự biến dị của sự tổ hợp trình tự của bốn cặp bazơ cơ bản, thành phần của axit
nucleic, tạo thành mã di truyền.
Một biến dị gen xuất hiện ở một cá thể do đột biến gen hoặc nhiễm sắc thể, ở các
sinh vật sinh sản hữu tính có thể được nhân rộng trong quần thể nhờ tái tổ hợp. Người
ta ước tính rằng, số lượng các tổ hợp có thể giữa các dạng khác nhau của các trình tự
gen ở người cũng như ở ruồi giấm đều lớn hơn số lượng các các nguyên tử trong vũ trụ.
Các dạng khác của đa dạng di truyền có thể được xác định tại mọi cấp độ tổ chức, bao
gồm cả số lượng DNA trong mỗi tế bào, cũng như số lượng và cấu trúc nhiễm sắc thể.
Tập hợp các biến dị gen trong một quần thể giao phối cùng lồi có được nhờ chọn
lọc. Mức độ sống sót của các biến dị khác nhau dẫn đến tần suất khác nhau của các

gen trong tập hợp gen. Điều này cũng tương tự trong tiến hoá của quần thể. Như vậy,
tầm quan trọng của biến dị gen là rất rõ ràng: nó tạo ra sự thay đổi tiến hố tự nhiên
cũng như chọn lọc nhân tạo.
Chỉ một phần nhỏ (thường nhỏ hơn 1%) vật chất di truyền của các sinh vật bậc cao
là được biểu hiện ra ngồi thành các tính trạng kiểu hình hoặc chức năng của sinh vật;

7


vai trò của những DNA còn lại và tầm quan trọng của các biến di gen của nó vẫn chưa
được làm rõ.
Ước tính cứ 109 gen khác nhau phân bố trên sinh giới thì có 1 gen khơng có đóng
góp đối với toàn bộ đa dạng di truyền. Đặc biệt, những gen kiểm sốt q trình sinh
hóa cơ bản, được duy trì bền vững ở các đơn vị phân loại khác nhau và thường ít có
biến dị, mặc dù những biến dị này nếu có sẽ ảnh hưởng nhiều đến tính đa dạng của
sinh vật. Đối với các gen duy trì sự tồn tại của các gen khác cũng tương tự như vậy .
Hơn nữa, một số lớn các biến dị phân tử trong hệ thống miễn dịch của động vật có vú
được quy định bởi một số lượng nhỏ các gen di truyền.
1.2. Tình hình nghiên cứu đa dạng sinh học trên thế giới.
* Nghiên cứu hệ thực vật
Sự phong phú và đa dạng của giới thực vật trên trái đất là nguồn tài nguyên
quý giá của nhân loại. Các nhà thực vật học đã dự đốn số lồi thực vật bậc cao hiện
có trên thế giới vào khoảng 500.000 - 600.000 lồi. Năm 1965, Al. A. Phêđơrốp đã dự
đốn trên thế giới có khoảng: 300.000 lồi thực vật Hạt kín; 5.000 - 7.000 lồi thực vật
Hạt trần; 6.000 - 10.000 loài Quyết thực vật; 14.000 - 18.000 loài Rêu; 19.000 - 40.000
loài Tảo; 15.000 - 20.000 loài Địa y; 85.000 - 100.000 loài Nấm và các loài thực vật
bậc thấp khác.
Trong lịch sử nghiên cứu về hệ thực vật từ thế kỷ XIX (1855), De Candolle đã
phân tích mối quan hệ giữa số lượng lồi và diện tích từ những dẫn liệu thu được ở các
hệ thực vật vùng ngoại ơ Strasburg (hơn 100 km2 có 960 lồi), hệ thực vật Dagico

(1000km2 có 1362 lồi), hệ thực vật miền trung Svealand (4000 km2 có 1114 lồi).Ở
Liên Xơ, từ năm 1928 đến năm 1932 được xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ
nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Vào thời gian này, Tomachev A. I. nghiên cứu hệ thực
vật vùng Taimua nằm ở tọa độ địa lý 74o 20’-25o độ vĩ bắc và 102o 30’ độ kinh đơng và
cho ra nhiều nhận định có giá trị.
Từ những năm đầu thế kỷ XX đã xuất hiện một công trình nổi tiếng, là nền
tảng đánh giá tính đa dạng thực vật Việt Nam, đó là bộ “Thực vật chí Đông Dương”
do H.Lecomte chủ biên năm (1907 - 1952). Trong cơng trình này, các tác giả người
Pháp đã thu mẫu và định tên, lập khố mơ tả các lồi thực vật bậc cao có mạch trên
tồn bộ lãnh thổ Đơng Dương.
Humbert (1938 - 1950) đã bổ sung, chỉnh lý để hoàn thiện việc đánh giá thành
phần loài cho toàn vùng và gần đây phải kể đến bộ Thực vật chí Campuchia, Lào và
Việt Nam do Aubréville khởi xướng và chủ biên (1960 - 1997) cùng với nhiều tác giả
khác. Đến nay đã công bố 29 tập nhỏ gồm 74 họ cây có mạch nghĩa là chưa đầy 20%
tổng số họ đã có.

8


Bên cạnh đó, cịn rất nhiều những cơng trình khoa học và các báo cáo khác lần
lượt được xuất bản và rất nhiều cuộc hội thảo khác nhau đã được tổ chức nhằm thảo
luận về quan điểm, về phương pháp luận cũng như thông báo các kết quả đã đạt được
trong nghiên cứu về đa dạng sinh vật và bảo tồn trên toàn thế giới. Các kết quả nghiên
cứu được công bố trong các báo cáo và hội nghị, hội thảo đã cơ bản thiết lập nên một
hệ thống thông tin đa dạng sinh vật trên toàn thế giới đã và đang góp phần nâng cao
nhận thức đa dạng sinh vật và bảo tồn, khôi phục lại một số hệ sinh thái, hệ thực vật
trên các vùng lãnh thổ cấp quốc gia.
* Nghiên cứu thảm thực vật
Thảm thực vật đã được xác định là tổ hợp các cá thể của các lồi thực vật khác
nhau, có cấu trúc ngoại mạo, chức năng sinh thái và quy luật phân bố địa lý khác nhau,

có thể định loại và sắp xếp theo các hệ thống phân loại ở các bậc khác nhau, được gọi
tên theo thuật ngữ xác định.
Trong mỗi hệ thống phân loại đều có ưu điểm nổi bật và hạn chế nhất định. Về
cơ bản có thể xếp chúng theo các nhóm theo ngun tắc phân loại chính của thảm thực
vật.
Nguyên tắc này được ứng dụng rộng rãi cho các vùng nhiệt đới, nơi mà thảm
thực vật có quy luật phân bố, cấu trúc, các mối quan hệ với môi trường khá phức tạp,
thành phần lồi đa dạng.
Để có thể xếp chúng vào khung phân loại, những đặc điểm sinh thái của môi
trường trở thành những định hướng chủ yếu. Dựa vào nguyên tắc này, Warming (1895)
đã phân chia các quần xã thực vật thành các “nhóm sinh thái” theo tính chất của mơi
trường đất. Schimper (1898), phân biệt cấu trúc và tính thích ứng sinh thái của các bậc
phân loại lớn thành các quần hệ: quần hệ khí hậu, quần hệ thổ nhưỡng, quần hệ vùng
núi. Trong quần hệ khí hậu, Schimper đã phân biệt sáu kiểu: rừng ưa mưa, rừng gió
mùa (mưa rào), rừng savan (savane - forest), rừng cây có gai (thorn forest), trảng cỏ
nhiệt đới (tropical grassland) và sa mạc nhiệt đới (tropical desert). Quần hệ thổ nhưỡng
được phân chia thành: rừng hành lang, rừng đầm lầy nước ngọt, rừng ven biển, rừng
ngập mặn. Và cuối cùng, quần hệ vùng núi được ông phân biệt thành: rừng mưa á
nhiệt đới, rừng mưa ôn đới, rừng cây lùn trên núi, rừng núi cao, hoang mạc núi cao. Sự
phân chia của Schimper, với quan niệm đúng đắn về “quần hệ” là những đơn vị đồng
nhất về hình thái - cấu trúc. Những sự phân chia bậc phân loại thấp hơn dựa vào điều
kiện khí hậu, thổ nhưỡng (Thái Văn Trừng, 1978)
Năm 1936, Champion dựa vào sự phân hoá đai cao và chế độ khô hạn vùng
thấp theo vĩ độ đã phân chia thành 9 kiểu thảm thực vật trên vùng thấp và 3 kiểu thảm
thực vật theo đai cao khác nhau. Puri (1989) đã vận dụng nguyên tắc này của

9


Champion để phân loại các thảm thực vật ở Ấn Độ. Trong cách phân chia ông đã tách

các kiểu rừng nhiệt đới theo 4 cấp:
1. Rừng ẩm nhiệt đới thƣờng xanh và nửa thƣờng xanh.
2. Rừng ẩm nhiệt đới rụng lá.
3. Rừng khô nhiệt đới rụng lá.
4. Rừng khô nhiệt đới thường xanh.
Tiếp đó, năm 1944, Beard (Theo Thái Văn Trừng, 1978) đã nghiên cứu và đưa
ra hệ thống phân loại; Quần hệ, loại quần hệ và quần hợp. Ông lấy cơ sở từ quần hệ
rừng mưa nhiệt đới trong điều kiện tối ƣu để phân chia thành năm loại quần hệ:
1. Loạt quần hệ xanh theo mùa.
2. Loạt quần hệ vùng núi.
3. Loạt quần hệ khô thường xanh.
4. Loạt quần hệ ngập nước theo mùa.
5. Loạt quần hệ ngập nước quanh năm.
Tuy nhiên, giữa các hệ thống phân loại này còn thiếu sự thống nhất về quan
điểm phân loại, thuật ngữ phân loại và đây chính là trở ngại lớn trong việc xây dựng hệ
thống phân loại trên bản đồ thảm thực vật. Vì vậy, năm 1973, UNESCO đã công bố
bảng phân loại và thành lập bản đồ thảm thực vật quốc tế. Bảng phân loại được sự
tham, đóng góp của nhiều nhà khoa học như: Poore, Ellenberg (1965); Gaussen (1966).
1.3. Tình hình nghiên cứu đa dạng sinh học tại Việt Nam.
Việt Nam nằm trong điểm nóng về đa dạng sinh học ở Indo-Burma, là một trong
những nước có nguồn đa dạng sinh học phong phú nhất trên toàn cầu. Quỹ Quốc tế
Bảo vệ Thiên nhiên (WWF) đã xác định 238 vùng sinh thái được ưu tiên trên toàn cầu
trong đó có 6 vùng sinh thái ở Việt Nam (WWF 2014). Quỹ Đối tác về các Hệ Sinh
thái Trọng yếu đã xác định 509 điểm nóng về đa dạng sinh học ở Indo-Burma, trong
đó có 110 điểm ở Việt Nam và nước này cịn có 65 Vùng sinh sống quan trọng của
chim (Birdlife, 2002). Trong tổng số 754 loài bị đe dọa trên tồn cầu ở Indo-Burma, có
335 lồi (44%) được xác nhận là nằm ở Việt Nam, bao gồm 106 lồi khơng tìm thấy ở
các địa điểm khác trong điểm nóng (CEPF 2011). Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc
tế (IUCN) xem xét 76 loài thực vật và động vật sinh sống tại Việt Nam đang bị đe dọa
nghiêm trọng trên toàn cầu và 134 loài khác đang bị đe dọa trên toàn cầu (IUCN 2013).

Việt Nam thực sự có số lồi đang bị đe dọa cao nhất thế giới (Pilgrim & Nguyen
Duc Tu, 2007).
Sự phong phú về Đa dạng sinh học của Việt Nam đóng vai trị rất quan trọng cho
sự phát triển bền vững vì cung cấp sản vật cho con người, điều tiết dịch vụ (trữ lượng
các-bon và điều tiết lượng mưa, loại bỏ các chất gây ơ nhiễm thơng qua lọc khí và

10


nước, bảo vệ khỏi tác động của thiên tai như sạt lở đất và bão ven biển), các dịch vụ
văn hóa-xã hội, dịch vụ hỗ trợ CBD, 2010).
Tuy nhiên, sự phong phú và chất lượng đa dạng sinh học của Việt lại đang bị đe
dọa nghiêm trọng bởi rất nhiều yếu tố. Những nguyên nhân trực tiếp gây mất đa dạng
sinh học đã được xác định, gồm phá rừng và thay đổi sử dụng đất, buôn bán động vật
hoang dã, phá rừng bất hợp pháp, khai thác thiếu bền vững nguồn sinh vật và mơi
trường chính sách yếu kém về bảo vệ rừng và Đa dạng sinh học (de Queroz và cộng sự,
2013; World Bank, 2005; ICEM, 2003). Nguyên nhân cơ bản của tình trạng suy thối
đa dạng sinh học và suy thối rừng nhanh chóng của một quốc gia có thể là do hệ
thống quản lý mơi trường khơng hiệu quả, trong đó động lực phát triển kinh tế quốc
gia trong khn khổ kinh tế tồn cầu địi hỏi khắc nghiệt về sản xuất hàng hóa với giá
phải trả chính là nguồn vốn tài ngun sẵn có (de Queroz và cộng sự, 2013).
Để hiểu về đa dạng sinh học ở Việt Nam thì trước hết cần hiểu về đa dạng hệ
sinh thái (nơi trú ngụ của các loài sinh vật và có sự tương tác với mơi trường). Theo
các kết quả nghiên cứu, Việt Nam nằm ở vị trí chuyển giao của nhiều luồng sinh vật:
phía đơng mang các đặc điểm địa sinh học của dãy Hymalaya; phía nam có các kiểu hệ
sinh thái tương tự với các hệ sinh thái biển đảo và đất liền của khu vực Đông Nam Á;
dãy Trường Sơn là vùng chuyển tiếp giữa kiểu khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Bên
cạnh các dãy núi, Việt Nam cịn có 16 hệ thống sơng chính, trong đó có hơn 10 hệ
thống sơng mà lưu vực có diện tích trên 10.000 km2 như hệ thống sông Hồng, sông
Cửu Long, sông Đồng Nai... Bên cạnh hệ sinh thái rừng thì Việt Nam cịn có nhiều

kiểu hệ sinh thái khác như trảng cỏ, đất ngập nước nội địa, đồi cát, bãi bồi ven biển,
cửa sông, bãi cỏ biển, rạn san hô và vùng biển sâu. Song song đó cịn có các hệ sinh
thái nhân tạo như đập nước, đất nơng nghiệp, đơ thị.
Như bất kì quốc gia nào ttên thế giới, Việt Nam cũng phụ thuộc vào đa dạng sinh
học để tồn tại và phát ttiển. Sự khác nhau về tầm quan trọng của đa dạng sinh học đối
với Việt Nam là ở mức độ. Là một nước nơng nghiệp với trình độ phát triển kinh tế
chưa cao, Việt Nam phải phụ thuộc rất lớn vào tài nguyên thiên nhiên nói chung và tài
nguyên đa dạng sinh học nói riêng. Những số số liệu sau đây sẽ cho thấy vai ttò to lớn
của đa dạng sinh học đối với Việt Nam.
+ Các cộng đồng dân cư sống ttên lãnh thể Việt Nam đã sử dụng tói 2.300 loài
thực vật để làm lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thức ăn gia súc, tơ sợi và
nguyên vật liệu. Trong số đó, lúa ngơ, khoai sắn là những loài chủ yếu cung cấp lương
thực. Tổng sản lượng lương thực thu được từ các giơng lồi ở Việt Nam đã đạt đển
ước đạt 37,5 triệu tấn trong năm 2003, tăng 1,5% so với 2002.
+ Hơn 700 loài thợng lương thực thu được từ các giơng lồi ở Việt Nam đã đạt
đển ước đạt 37,5 triệu tấn trong năm 2003, tăng 1,5% so với 2002.ia súc, tơ sợi và

11


nguyên vật liệu. ụng chữa được một số bệnh nan y như cây xạ đen, cây trinh nữ hoàng
cung... Y học cổ truyền dựa trên phương thuốc bào chế từ các giống loài thực vật và
động vật khác nhau hiện nay đang chiếm vị trí ngày càng lớn trong hoạt động chữa
bệnh của đất nước ta.
1.4. Các nghiên cứu đa dạng thực vật cây thân gỗ tại BQLRPH Tân Phú
Rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới tại BQLRPH Tân Phú tỉnh Đồng Nai có
thành phần thực vật phong phú và đa dạng, đa số các loài cây thuộc họ
Dipterocarpaceae,

Euphorbiaceae,


Fabaceae,

Myrtaceae,

Annonaceae,

Tiliaceae,…Qua kết quả nghiên cứu đã cho thấy thành phần cây thân gỗ có 71 lồi, 49
chi thuộc 36 họ thực vật gồm có 40 lồi thuộc gỗ lớn, 22 lồi gỗ trung bình và 9 lồi
gỗ nhỏ, trong đó có 5 loài thuộc sách đỏ Việt Nam. Thành phần thực vật tại khu vực
tạo nên hai ưu hợp chính, đó là:
+ Ưu hợp 1: Cầy+Dầu song nàng+Sến cát+Chò chai+…
+ Ưu hợp 2: Bằng lăng ổi+Dầu rái+Săng đen+Dầu song nàng+…
Cấu trúc đứng của rừng bao gồm 3 tầng tán, đồ thị phân bố số cây theo cấp chiều
cao lệch trái phù hợp phân bố Weibull ở ưu hợp 1 và phân bố Normal ở ưu hợp 2; Cấu
trúc ngang của rừng có dạng phân bố giảm phù hợp với phân bố Mayer cho cả hai ưu
hợp, phần lớn số cây thuộc cấp phẩm chất tốt và trung bình. Độ tàn che của ưu hợp 1
là 0,76, ưu hợp 2 là 0,71 và trung bình của rừng là 0,74. Ưu hợp 1 có mật độ 654
cây/ha, tiết diện ngang 28,7 m2/ha và trữ lượng là 259,2 m3/ha; ở ưu hợp 2 có mật độ
747 cây/ha, tiết diện ngang 30,4 m2 /ha và trữ lượng là 264,6 m3/ha. Mật độ tái sinh
của rừng tại khu vực nghiên cứu cao, dao động khoảng 13.639 cây/ha (ưu hợp 1) đến
18.667 cây/ha (ưu hợp 2).
Theo Lê Văn Long và ctv (2016) khi nghiên cứu về đặc điểm lâm học của ưu hợp
Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri) nhận định thành phần đa dạng loài cây gỗ (S, H,
d, J, H’, 1 - λ’) đối với ưu hợp Dầu song nàng trên đất xám đều thấp hơn so với trên
đất nâu đỏ. Chỉ số phức tạp về cấu trúc (CI) đối với ưu hợp Dầu song nàng trên đất
xám và đất nâu đỏ tương tự như nhau.
Theo Lê Hồng Việt và ctv (2021) chỉ ra rằng độ ưu thế của Sến mủ (Shorea
roxburghii G. Don)gia tăng dần từ trạng thái rừng nghèo (IVI = 21,8%) đến trạng thái
rừng trung bình (IVI = 26,8%) và trạng thái rừng giàu (IVI= 29,2%). Cây tái sinh Sến

mủ đóng vai trị ưu thế trong tổ thành tái sinh ở cả ba trạng thái rừng.
Theo Phạm Văn Hường và ctv (2020) cho thấy mật độ tái sinh của Trắc
(Dalbergia chochinchinensis Pierre) trong 3 trạng thái rừng có sự khác nhau rõ nét, ở
trạng thái rừng giàu là 11500 cây/ha, cao hơn so với ở rừng trung bình 0,28 lần và cao
hơn rừng nghèo 1,02 lần.

12


Số lượng cây Trắc phân bố tập trung nhiều ở trạng thái rừng nghèo, kế tiếp là
rừng trung bình và rừng giàu với mật độ tương ứng là 74 cây/ha, 30 cây/ha và 20
cây/ha. Nhìn chung, các chỉ số đa dạng sinh học D, J’ và H’ đạt giá trị thấp nhất ở
trạng thái rừng nghèo, đạt giá trị cao ở trạng thái rừng trung bình và giàu (Nguyễn Thị
Hà và ctv, 2021).
1.5. Nhận định chung
Ở Việt Nam, tình trạng mất rừng ngày càng diễn ra phức tạp với các nguyên nhân
chính đến từ con người như: khai thác rừng quá mức, chuyển đổi mục đích sử dụng đất
và các nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ tác động của con người gây ra các vụ mất
rừng. Do đó, đất rừng ngày càng bị thu hẹp ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường và
nguồn lợi kinh tế của các hộ dân sống dựa vào sinh kế từ rừng. Mất rừng còn gây cạn
kiệt các nguồn gỗ thương phẩm phục vụ nhu cầu sử dụng gỗ của Việt Nam nói riêng
và thế giới nói chung. Các sản phẩm từ các loài cây như Sao đen, Tếch, Dầu rái…
được thị trường ưa chuộng vì chúng có chất lượng gỗ tốt, tính thẩm mỹ cao được sử
dụng rộng rãi trong ngành trang trí nội thất.
Tài ngun rừng khơng chỉ mang lại những lợi ích giá trị về kinh tế mà cịn có ý
nghĩa về mặt mơi trường với chức năng vốn có của rừng là phòng hộ, cân bằng sinh
thái, bảo vệ mơi trường, bảo vệ đất, giữ nước, chống xói mịn, rửa trôi đất, giảm lũ lụt,
hạn hán. Rừng cũng là nguồn lương thực để phát triển kinh tế nông thôn miền núi và
đảm bảo an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, rừng ngày càng
suy giảm cả về chất lượng lẫn số lượng. Rừng bị khai thác một cách bừa bãi, khơng

đúng quy trình, dẫn đến rừng sau khi khai thác thường bị nghèo kiệt, không đáp ứng
nhu cầu kinh doanh một cách tổng hợp. Ngoài ra, để cơng tác quản lý bảo vệ rừng hiệu
quả thì một trong những biện pháp quan trọng là cần phải nắm bắt tình hình rừng, tạo
cơ sở dữ liệu, từ đó có được cơ sở để xây dựng những biện pháp hiệu quả phát triển
rừng. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá tính đa dạng sinh học có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn cho công tác quản lý nguồn tài nguyên rừng.
Trước đây đã có một số nghiên cứu về đặc điểm lâm học cũng như đa dạng sinh
học tại BQLRPH. Tuy nhiên tại trạng thái rừng trung bình chưa có nghiên cứu cụ thể
về đa đạng sinh học của thực vật thân gỗ trong những năm gần đây. Do đó chúng tơi
tiến hành thực hiện đề tài này.
1.6. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.6.1. Sơ lược về lịch sử hình thành BQLRPH Tân Phú
Đơn vị được thành lập từ năm 1978, với tên gọi là Lâm trường Tân Phú, có
nhiệm vụ chính là bảo vệ rừng, trồng rừng mới và khai thác kinh doanh nghề rừng.

13


Đến năm 1997, đơn vị ngừng khai thác theo Quyết định đóng cửa rừng của UBND
tỉnh Đồng Nai, đồng thời chuyển thành doanh nghiệp họat động cơng ích, với nhiệm
vụ chính là bảo vệ phát triển rừng và du lịch sinh thái rừng.
Từ năm 2007 đến nay, đơn vị được chuyển thành đơn vị sự nghiệp có thu với tên
gọi là BQLRPH Tân Phú.
1.6.2. Điều kiện tự nhiên
a, Vị trí, ranh giới, diện tích

* Khu vực rừng trên địa bàn huyện Định Quán: thuộc địa bàn quản lý hành
chính của hai xã: Gia Canh và Phú Ngọc.
- Vị trí địa lý:
+ Kinh độ: 107020’ – 107027’30’’ Kinh độ Đông

+ Vĩ độ: 1102’32’’ – 11010’

Vĩ độ Bắc

- Ranh giới:
+ Phía Đơng giáp tỉnh Bình Thuận (sơng La Ngà)
+ Phía Tây giáp C.ty Mía đường La Ngà, xã Phú Ngọc
+ Phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận và huyện Xuân Lộc - Đồng Nai (sơng La
Ngà)

+ Phía Bắc giáp xã Gia Canh và Thị trấn Định Quán, huyện Định Quán,
tỉnh Đồng Nai.
- Diện tích: 13.591,11 ha.
* Khu vực rừng trên địa bàn huyện Tân Phú: thuộc địa bàn quản lý hành chính
của 8 xã: Phú An, Nam Cát Tiên, Núi Tượng, Phú Xuân, Phú Trung, Thanh Sơn,
Phú Sơn và Phú Lập.
- Vị trí địa lý:
+ Kinh độ: Từ 107040’92’’ đến 107052’35’’
+ Vĩ độ: Từ 11032’99’’ đến 11042’35’’
- Ranh giới:
+ Phía Đơng giáp xã Phú Sơn - Huyện Tân Phú
+ Phía Tây giáp xã Núi Tượng- Huyện Tân Phú
+ Phía Nam giáp xã Phú Trung, Thanh Sơn, Phú Xuân - Huyện Tân Phú
+ Phía Bắc giáp xã Nam Cát Tiên - Huyện Tân Phú và Huyện Đạ Huoai
Tỉnh Lâm Đồng.
14


- Diện tích: 4.487,32 ha.
Tổng diện tích tồn BQL sau khi sáp nhập là 18.078,43 ha

b, Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng.
* Khu vực rừng trên địa bàn huyện Định Quán:
- Đặc điểm địa hình:
Khu vực rừng nằm trong hệ đồi núi kéo dài từ vùng cao nguyên xuống và
cũng là vùng ven của các hoạt động núi lửa trước đây mà di tích cịn để lại là vết
gãy của dịng sơng La Ngà. Địa hình tương đối phức tạp, đặc trưng của vùng địa
hình miền núi, có dạng đồi lượn sóng bị chia cắt bởi các khe, suối. Độ dốc bình
qn từ 10o - 12o, cá biệt có một số khu vực có độ dốc lớn (20o - 25o).
- Thổ nhưỡng: Với nguồn gốc từ Bazan phún xuất, trầm tích của Sa thạch,
phiến thạch lượn sóng và bồi tụ của phù sa cổ. Lâm phận trong khu vực gồm các
nhóm đất chính:
+ Nhóm đất xám: Chủ yếu phát sinh trên nền đá Granite và phù sa cổ
+ Nhóm đất đen: Hình thành trên đá Bazan, có nhiều đá lẫn.
+ Nhóm đất đỏ: Hình thành trên đá Bazan.
+ Nhóm đất gley: hình thành trên nền phù sa cổ.
+ Nhóm đất đá bọt: hình thành trên đá bọt núi lửa.
* Khu vực rừng trên địa bàn huyện Tân Phú:
- Địa hình: Chủ yếu là đồi núi, độ dốc từ 150 tới 300; đặc biệt ở khu vực
giáp xã Phú An, Nam Cát Tiên địa hình phức tạp, có độ dốc cao cá biệt tới trên
450.
Địa hình rừng có dạng đồi núi tạo thành dải chạy theo hướng Bắc - Nam,
phân cách từng vùng; độ chênh cao từ 110 m – 520m (so với mặt nước biển);
- Thổ nhưỡng: Chủ yếu là đất feralit màu vàng trên đá phiến sét, độ sâu
tầng đất từ 50cm -80cm .
+ Thành phần cơ giới: Thịt nhẹ đến cát pha.
+ Khả năng thấm nước, giữ nước tốt.
+ Tình hình xói mịn: Mạnh, do địa hình chủ yếu là đồi núi có độ dốc cao.
c, Khí hậu, thời tiết, thủy văn.
- Khí hậu, thời tiết:
15



×