Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ HAY đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án đường nối quốc lộ 1a đến nhà máy xi măng long sơn trên địa bàn thị xã bỉm sơn, tỉnh thanh hóa​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.08 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LẠI THÀNH TUYÊN

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG DỰ ÁN
ĐƯỜNG NỐI QUỐC LỘ 1A ĐẾN NHÀ MÁY XI MĂNG LONG SƠN
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2018

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LẠI THÀNH TUYÊN

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG DỰ ÁN
ĐƯỜNG NỐI QUỐC LỘ 1A ĐẾN NHÀ MÁY XI MĂNG LONG SƠN
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH HÓA
Ngành : Quản lý đất đai
Mã ngành : 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn


Thái Nguyên - 2018

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác. Tơi xin cam đoan các thơng tin trích trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Lại Thành Tuyên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, em đã nhận được sự
giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời
chỉ bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngồi Trường Đại học
Nơng Lâm Thái Nguyên.
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Khắc
Thái Sơn là người trực tiếp hướng dẫn và giúp em trong suốt thời gian nghiên
cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cả ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan Thủy Bỉm
Sơn - Thanh Hóa đã tạo điều kiện để em học tập và hoàn thiện Luận văn.
Em xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cơ Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em thực hiện luận văn.

Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, q báu đó!
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn!
Thái nguyên, ngày…… tháng 10 năm 2018
Học viên
Lại Thành Tuyên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH ............................................................. vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................... 4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lí luận ...................................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 5
1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài..................................................................... 5

1.2. Khái quát về bồi thường giải phóng mặt bằng ........................................ 6
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng ...... 6
1.2.2. Vai trị của cơng tác bồi thường GPMB ........................................... 7
1.2.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường và GPMB ................................. 8
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới GPMB ..................................................... 8
1.3. Cơng tác giải phóng mặt bằng trên Thế giới và Việt Nam ................... 11
1.3.1. Cơng tác giải phóng mặt bằng một số nước trên thế giới ............... 11
1.3.2. Cơng tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam .................................... 18
1.4. Quy trình tiến hành bồi thường GPMB theo Quyết định số
999/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa ...................................... 25
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 28

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 28

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


iv
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 28
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 28
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 28
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 28
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 30
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp............................................. 30
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .............................................. 30
2.4.3. Phương pháp xử lý, phân tích, so sánh số liệu ............................... 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 32


3.1. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của thị xã Bỉm Sơn ........................ 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Bỉm Sơn ...................... 32
3.1.2. Thực trạng công tác quản lý đất đai tại thị xã Bỉm Sơn ................. 35
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................... 37
3.2. Đánh giá cơng tác giải phóng mặt bằng dự án đường giao thông
nối Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã
Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa ............................................................................ 39
3.2.1. Giới thiệu về Dự án Đường nối quốc lộ 1A đến nhà máy xi
măng Long Sơn ......................................................................................... 39
3.2.2. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng dự án đường nối
Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa tính theo đơn vị hành chính .................................... 40
3.2.3. Thực trạng cơng tác giải phóng mặt bằng dự án đường nối
Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa tính theo loại đất ..................................................... 41
3.2.4. Thực trạng cơng tác giải phóng mặt bằng dự án đường nối
Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa tính theo đối tượng thu hồi ..................................... 42

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


v
3.2.5. Tổng hợp kết quả giải phóng mặt bằng dự án đường nối Quốc
lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn ........ 43
3.3. Đánh giá cơng tác giải phóng mặt bằng dự án đường giao thông
nối Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn qua ý kiến người dân ..... 50
3.3.1. Ý kiến của người dân về quy trình thu hồi đất ............................... 50
3.3.2. Ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ ...................... 55
3.3.3. Ý kiến của người dân về chính sách tái định cư khi thu hồi đất..... 57

3.3.4. Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của dự án.................................. 59
3.4. Những khó khăn, tồn tại và giải pháp khắc phục ảnh hưởng của
việc thu hồi đất thực hiện dự án đường giao thông nối Quốc lộ 1A đến
nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh
Hóa đến đời sống người dân ........................................................................ 64
3.4.1. Khó khăn, tồn tại ............................................................................. 64
3.4.2. Giải pháp cụ thể .............................................................................. 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 66

1. Kết luận .................................................................................................... 66
2. Kiến nghị .................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 67
PHIẾU ĐIỀU TRA .......................................................................................... 70

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

BT

Bồi thường

CNH

Công nghiệp hóa


GCN

Giấy chứng nhận

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐH

Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

HSĐC

Hồ sơ địa chính

HT

Hỗ trợ

KCN

Khu cơng nghiệp

KT-XH


Kinh tế - xã hội

SDĐ

Sử dụng đất

TĐC

Tái định cư

UBND

Ủy ban nhân dân

VHTDTT

Văn hóa thể dục thể thao

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH
Bảng 3.1:

Hiện trạng sử dụng đất thị xã Bỉm Sơn ............................................... 37

Bảng 3.2:


Vị trí có đất thu hồi để thực hiện dự án ............................................... 40

Bảng 3.3:

Tổng hợp các loại đất bị thu hồi trên địa bàn phường Ba Đình,
Bắc Sơn, Đơng Sơn ............................................................................. 41

Bảng 3.5:

Tổng hợp kết quả bồi thường quyền sử dụng đất ................................ 43

Bảng 3.6:

Kết quả bồi thường tài sản cơng trình, vật kiến trúc ........................... 44

Bảng 3.7:

Kết quả bồi thường hỗ trợ cây cối, hoa màu ....................................... 45

Bảng 3.8:

Tổng hợp ý kiến của người dân về quy trình thu hồi đất ở địa phương ...... 54

Bảng 3.9:

Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ ........... 55

Bảng 3.10:

Tổng hợp ý kiến của người dân về chính sách tái định cư khi thu

hồi đất .................................................................................................. 58

Bảng 3.11:

Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất ............ 60

Bảng 3.12:

Thu nhập bình quân của người dân ..................................................... 61

Bảng 3.13:

Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất .......................... 62

Bảng 3.14:

Bình qn diện tích đất nơng nghiệp của các hộ sau khi thu hồi.............. 62

Bảng 3.15:

Tổng hợp ý kiến của người dân về môi trường sau khi bị thu hồi
đất thực hiện dự án .............................................................................. 63

Bảng 3.16:

Tổng hợp của người dân về cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau
khi thu hồi đất ...................................................................................... 64

Hình 3.1:


Sơ đồ vị trí thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa ...................................... 32

Hình 3.2:

Quy trình thu hồi đất theo quy định của pháp luật và theo thực tế
của địa phương .................................................................................... 51

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là một loại tài nguyên thiên nhiên, một loại tài nguyên sản xuất,
là tư liệu sản xuất đặc biệt, quá trình hoạt động sản xuất của con người đều
cần đến mặt bằng đất đai để phát triển, đất đai là yếu tố tham gia trực tiếp vào
q trình sản xuất nơng nghiệp, làm mặt bằng xây dựng các cơng trình kết cấu
hạ tầng, cơ sở kinh tế, văn hoá, Sử dụng đất đai vào các mục đích an ninh
quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng để thực hiện mục tiêu phát
triển đất nước, đặc biệt là các dự án trọng điểm của quốc gia: hệ thống giao
thông, đô thị, dự án sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế là một tất yếu
khách quan trong q trình thực hiện cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Cùng với sự phát triển của xã hội, đặc biệt trong giai đoạn phát triển cơng
nghiệp hố, hiện đại hố của đất nước đất đai ngày càng được sử dụng vào
nhiều mục đích và nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng lên.Việc sử dụng đất có
hiệu quả cả về kinh tế - xã hội và mang tính bền vững càng có ý nghĩa.
Để có mặt bằng thực hiện các dự án, Nhà nước phải thu hồi đất của
người dân và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ dân
có đất bị thu hồi, việc thu hồi đất để thực hiện các dự án trên cả nước được
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều thay đổi trong việc xây dựng và tổ chức

thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trước tình hình điều
kiện quỹ đất có hạn, giá đất ngày càng cao và nền kinh tế thị trường ngày
càng phát triển, trong quá trình hội nhập và phát triển với nền kinh tế toàn
cầu, đất nước ta đang phát triển mạnh mẽ theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Theo kế hoạch, quy hoạch của Nhà nước có rất nhiều khu cơng
nghiệp, khu kinh tế, khu đơ thị được hình thành, ngồi ra để được phục vụ
nhu cầu cấp thiết của nhân dân ngày một được tốt hơn thì hệ thống cơ sở hạ
tầng cấp quốc gia, cấp địa phương, cấp vùng ngày càng được tu bổ và mở

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2
rộng. Điều này đồng nghĩa với việc phải chuyển đổi mục đích sử dụng của
một phần đất nơng nghiệp và chưa sử dụng sang nhóm đất phi nơng nghiệp
bằng rất nhiều biện pháp khác nhau trong đó có biện pháp thu hồi đất.
Thực trạng về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất vẫn còn một số những vướng mắc và tồn tại gây nhiều bức xúc
trong nhân dân, việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đang diễn ra song ben
cạnh đó cịn gặp khó khăn trong cơng tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư,
làm ảnh hưởng đến tiến độ và thời gian thi cơng của các cơng trình gây nhiều
thiệt hại cho Nhà nước.
Bỉm Sơn là trung tâm kinh tế đơ thị phía Bắc của tỉnh Thanh Hóa. Gồm
có 6 phường và 2 xã, với dân số 57.515 người, trong đó số người trong độ
tuổi lao động chiếm 61,7%. Theo thống kê đất đai năm 2013, tổng diện tích
đất tự nhiên của toàn thị xã là 6.390,31 ha. Trong đó diện tích đất nơng
nghiệp là 3.177,25 ha, chiếm 49,72% diện tích đất tự nhiên.
Hiện tại, chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng và
cải thiện cơ sở hạ tầng, các dự án đều cần quỹ đất. Sự phát triển đô thị, khu
dân cư, an ninh quốc phòng, cơ sở sản xuất cũng đều cần có quỹ đất. Việc giải

phóng mặt bằng, thu hồi đất đang diễn ra ở mọi nơi song gặp nhiều khó khăn
trong cơng tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư, làm ảnh hưởng đến tiến độ và
thời gian thi cơng của các cơng trình gây nhiều thiệt hại cho Nhà nước. Trong
những năm qua việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo các
quy định của Chính phủ như: Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013, Nghị
định số 43/2004/NĐ-CP ngày ngày 15 tháng 5 năm2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Nghị định số 44/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về giá đất, Nghị định
47/2014/ NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về BT,
HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về khung giá đất.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3
Vì những lý do nêu trên và để nhìn nhận đầy đủ hơn về cơng tác giải phóng
mặt bằng cũng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa,
tơi tiến hành thực hiện Đề tài: “Đánh giá cơng tác giải phóng mặt bằng dự án
đường nối quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa” nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện hơn
cơng tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất, hướng tới giải quyết tốt hơn những bức xúc hiện nay, đáp ứng được yêu
cầu cải cách hành chính của Nhà nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án đường nối quốc lộ 1A đến
nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác giải phóng
mặt bằng (GPMB) dự án đường nối quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long
Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
3. Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu bổ sung vào kho tư liệu để giảng dạy và tham khảo
cho ngành quản lí đất đai; góp phần bổ sung vào các kiến nghị đề xuất sửa đổi
luật đất đai
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nhằm củng cố và hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn.
- Góp phần hạn chế, giải tỏa những bức xúc của người dân có đất, tài sản
trên đất bị thu hồi, bàn giao mặt bằng triển khai dự án.
- Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ giúp các nhà quản lý ở địa phương chỉ đạo và
thực hiện tốt trong công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB, cải thiện đời sống
của người dân theo hướng phát triển ổn định, lâu dài, bền vững, góp phần nâng
cao hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lí luận
Nhà nước ta đã ý thức được rất sớm việc bồi thường thiệt hại cho
người bị thu hồi đất, đã có những văn bản quy định, hướng dẫn việc thực
hiện từ những thập kỷ 60 của thế kỷ trước. Đến nay tổng kết lại công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng đã đạt những hiệu quả nhất định,
giải quyết được rất lớn mặt bằng cho công cuộc xây dựng đất nước hiện
đại. Đẩy nhanh cơng cuộc CNH-HĐH, bên cạnh đó vẫn đảm bảo quyền và
lợi ích của người bị thu hồi đất, giúp sử dụng tiết kiệm và đúng mục đích
quỹ đất hiện có. Đã thể hiện được tính tồn diện của các chính sách bồi

thường, hỗ trợ, quy đinh rõ ràng về trình tự thực hiện cơng tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư phù hợp với Hiến pháp và các văn bản luật.
Bên cạnh những mặt đã đạt được trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư là những cơng trình, các khu cơng nghiệp, những hạng mục cơng
trình lớn được triển khai xây dựng, đóng góp vào cơng cuộc cải cách đất nước
thì tại nhiều địa phương có nhiều dự án được triển khai không đạt tiến độ với
nguyên nhân chủ yếu vướng mắc về GPMB. Có những dự án khơng thể tiếp
tục triển khai công tác GPMB do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Những nguyên nhân vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư chủ yếu tập trung vào chế độ, chính sách chưa thực sự thể hiện tính
thực tế khách quan, đồng bộ, chưa thể hiện được cả 03 lợi ích: Nhà nước, Chủ
đầu tư và người dân. Trong xây dựng chế độ, chính sách tại một số địa
phương chưa bám sát với quy định của Chính phủ đã đề ra. Xây dựng giá bồi
thường, hỗ trợ chưa sát với giá thị trường, chính sách đào tạo nghề sau khi thu
hồi đất của người nông dân chưa thoả đáng không đáp ứng được mong mỏi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5
của người dân. Quy trình thực hiện cịn rườm rà cần được rút gọn lại. Tại một
số dự án lớn, trọng điểm tình trạng nhân dân bức xúc khiếu kiện kéo dài vẫn
thường xuyên xảy ra gây mất ổn định về chính trị, xã hội.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Cơng tác giải phóng mặt bằng góp phần cải thiện mơi trường đầu tư, khai
thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển, các cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội ở nước ta thời gian qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư
hầu khắp các vùng, miền trên cả nước, đặc biệt tại các thành phố lớn đã đóng
góp vào sự thành cơng bước đầu của cơng cuộc “Cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước”, thúc đẩy kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần

của nhân dân. Đạt được kết quả nêu trên cơng tác bồi thường giải phóng mặt
bằng đóng vai trị khơng nhỏ để các dự án phát huy hiệu quả.
Giải phóng mặt bằng đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí và
sớm thực hiện dự án và đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Ngược lại, làm chậm tiến độ thực hiện dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí,
giảm hiệu quả dự án.
Thực hiện giải phóng mặt bằng tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập
chung vốn cho mở rộng đầu tư. Ngược lại, chi phí bồi thường lớn, khơng
kịp hồn thành tiến độ dự án dẫn đến quay vịng vốn chậm gây khó khăn
cho các nhà đầu tư.
Các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua các thời kỳ thể
hiện tính đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta là đảm bảo mọi cơng dân Việt
Nam đều có nhà ở, đất ở. Trong q trình phát triển các chính sách bồi
thường, hỗ trợ do yếu tố khách quan đã chưa thể hiện được tính tồn diện tuy
nhiên đã phần nào đáp ứng được quyền lợi cho người bị thu hồi đất.
1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
về giá đất; Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ về
khung giá đất.
- Nghị quyết số 96/2014/NQ-HĐND ngày 16/12/2014 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Thanh Hóa, khóa XVI kỳ họp thứ 11 về Bảng giá đất thời kỳ
2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

- Quyết định số 2255/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Chủ
tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển cơng
nghiệp và thương mại tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.
- Quyết định số 3028/QĐ-CT ngày 22/9/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thị xã Bỉm Sơn,
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.
1.2. Khái quát về bồi thường giải phóng mặt bằng
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
- “Giải phóng mặt bằng” là q trình tổ chức thực hiện các cơng việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các cơng trình xây dựng trên phần đất
nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một cơng
trình mới trên đó [15].
- "Bồi thường" hay “ đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị
hoặc cơng lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ
thể khác [15].
Bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả
lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu
hồi đất [16].
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua chuyển đổi ngành nghề mới, đào tạo nghề mới, bố trí việc
làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới nhằm bảo đảm cho người bị
thu hồi đất ổn định cuộc sống [16].

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7
- Tái định cư (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước
đây để sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh
khỏi khi Nhà nước thu hồi đất đai để thực hiện các dự án phát triển [12].

Tại Điều 22 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm
2013 quy định: “Cơng dân có quyền có nơi ở hợp pháp”, vậy nơi ở là một
trong những quyền cơ bản của công dân. Khi Nhà nước thu hồi đất ở của
người SDĐ thì Nhà nước phải có trách nhiệm thực hiện tái định cư cho họ.
Tái định cư được hiểu là: Đến một nơi nhất định để sinh sống lần thứ 2 (lại
một lần nữa) [15].
Có thể hiểu được khái niệm về tái định cư như sau: Tái định cư là việc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chuẩn bị nơi ở mới đáp ứng đầy đủ các
điều kiện do pháp luật quy định cho người bị Nhà nước thu hồi đất ở để họ có
thể nhanh chóng ổn định cuộc sống. Theo quy định khu tái định cư phải hồn
thành trước khi có quyết định thu hồi đất.
Ở Việt Nam công tác tái định cư chưa thực hiện đúng được bản chất,
việc tái định cư cho những hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất có đủ điều kiện
để nhận được một suất tái định cư không chỉ tạo dựng cho người bị thu hồi
đất nơi ở mới mà phải tạo dựng cho các đối tượng đó một nơi sinh sống mới.
Nơi sinh sống mới là nơi mà họ có thể ở, hoạt động sản xuất, vui chơi giải trí
tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
1.2.2. Vai trị của cơng tác bồi thường GPMB
- Đảm bảo lợi ích cơng cộng: Thơng qua cơng tác Bồi thường (BT), Hỗ
trợ (HT), Tái định cư (TĐC) tạo ra quỹ đất cần thiết để phục vụ vào phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo an ninh quốc phòng, an sinh xã hội, phát triển
kinh tế.
- Đảm bảo giải quyết hài hịa lợi ích giữa Nhà nước, chủ đầu tư và người
bị thu hồi đất, mức BT khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo hợp lý, hài hịa
lợi ích là vấn đề cần được giải quyết trong quá trình quản lý và sử dụng đất

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8

- Góp phần duy trì ổn định chính trị, trật tự, an tồn xã hội: Việc bồi
thường GPMB có vai trò quan trọng trong sự phát triển đất nước và nó ảnh
hưởng lớn đến cuộc sống của người dân tại thời điểm thu hồi đất và trong
tương lai.
1.2.3. Đặc điểm của q trình bồi thường và GPMB
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên các vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và trình độ dân trí khác nhau. Đối với
khu vực nội thành, mức độ tập trung dân số cao, nghành nghề của dân cư đa
dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến q trình GPMB có đặc trưng
nhất định. Đối với khu ven đô, mức độ tập trung khu dân cư khá cao, nghành
nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ… nên quá trình GPMB cũng có ðặc trýng
riêng của nó. Do đó mỗi khu vực bồi thýờng GPMB có những đặc trýng riêng
và ðýợc tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm
riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai
lại là tư liệu sản xuất quan trọng trịng khi trình đọ sản xuất của nơng dân
thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng
này là giữ được đất để sản xuất. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó
cũng đa dạng dẫn đến cơng tác tun truyền, vận động dân cư tham gia di
chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này [11].
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới GPMB
1.2.4.1. Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó
Sau khi quốc hội thơng qua Luật đất đai 2013 cùng với các văn bản
hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9
phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ đất đai phù
hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của Nhà nước đã
tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản
lý Nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông
thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong q
trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới,
ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng,
an ninh và ổn định xã hội
1.2.4.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý không thể thiếu được
trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa
phương, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết
định để cân đối giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ CNH-HĐH
đất nước nói chung và các địa phương nói riêng. Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
mà theo quy định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực
hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng.
1.2.4.3. Yếu tố giao đất, cho thuê đất
Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch
là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc
này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định khơng rõ
ràng, tình trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho công tác
bồi thường hỗ trợ.
Theo luật đất đai 2013, bổ sung điều 56 về các trường hợp Nhà nước cho

thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê. Bổ sung nguyên tắc, điều kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu
hồi tại điều 74 và điều 75 luật đất đai 2013.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10
1.2.4.4. Yếu tố lập và quản lý hồ sơ địa chính
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống Hồ sơ địa chính (HSĐC) có vai trị
quan trọng hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động
sản”, là cơ sở xác định tính pháp lý của đất đai. Thực trạng có rất nhiều địa
phương chưa lập đầy đủ Hồ sơ địa chính theo quy định để phục vụ yêu cầu
quản lý việc sử dụng đất đai...
1.2.4.5. Công tác đăng ký đất đai và cấp GCN quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ thống
quản lý đất đai, đó là q trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai, bất
động sản, sự đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất. Theo quy định
của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất
phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1.2.4.6. Yếu tố thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai
Công tác bồi thường GPMB là một việc làm phức tạp, gắn nhiều đến
quyền lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm
thu lợi bất chính, chính quyền địa phương cấp trên. Hồi đồng thẩm định phải
có kế hoạch thanh tra, kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong
quá trình triển khai thực hiện công tác bồi thường GPMB, kịp thời phát hiện
các sai phạm, vi phạm pháp luật để xử lý tạo niềm tin trong nhân dân. Trong
đó, tại Luật đất đai 2013 bổ sung điều 204, 206, 207 về vấn đề giải quyết
khiếu nại, khiếu kiện về đất đai. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp

luật về đất đai.
1.2.4.7. Yếu tố giá đất và định giá đất
Hiện nay, trên phạm vi cả nước, nơi nào cũng gặp khó khăn khi phải xác
định giá đất ở vùng giáp ranh nội và ngoại thành, thành phố và nông thôn, nơi
hai thửa đất hai hai huyện, hai tỉnh liền kề nhau.
Về định giá đất, Luật Đất đai 2013 quy định là bảng giá đất chỉ áp dụng
cho một số trường hợp; các trường hợp liên quan đến thu tiền sử dụng đất, thu

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11
tiền thuê đất, tính tiền bồi thường khi thu hồi đất và tính giá trị quyền sử dụng
đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đều phải quyết định giá đất cụ
thể. Khung giá đất của Chính phủ và bảng giá đất của UBND cấp tỉnh được
ban hành 5 năm một lần, khi có biến động lên hoặc xuống 20% thì phải điều
chỉnh. Luật Đất đai 2013 quy định việc thành lập Hội đồng thẩm định giá đất
để thẩm định giá trước khi UBND cấp tỉnh quyết định giá đất trong các
trường hợp cụ thể, Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND cấp tỉnh và trong
Hội đồng bắt buộc có thành viên là đại diện của tổ chức có chức năng tư vấn
định giá đất độc lập. Kết quả của dịch vụ tư vấn giá đất độc lập là căn cứ để
cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét.
1.3. Cơng tác giải phóng mặt bằng trên Thế giới và Việt Nam
1.3.1. Cơng tác giải phóng mặt bằng một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Quy định về Công tác giải phóng mặt bằng của Trung Quốc
Pháp luật Đất đai Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với Pháp luật đất
đai Việt Nam. Hình thức sở hữu đất đai của Trung Quốc là sở hữu Nhà nước
nên ở Trung Quốc không có chính sách bồi thường GPMB khi Nhà nước thu
hồi đất kể cả đất nông nghiệp. Tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp
đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà nước chỉ bồi thường cho các

cơng trình gắn liền với đất khi bị thu hồi đất của các chủ sử dụng [10].
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dung đất
biết trước họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền
lựa chọn các hình thức bồi thường hoặc bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở
mới. Giá bồi thường là giá thị trường. Mức giá này cũng được Nhà nước quy
định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất linh
hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh
lại chính thị trường đó. Đối với đất nơng nghiệp được bồi thường theo tính
chất đất và loại đất.
Về tái định cư, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ
và kịp thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loaị căn hộ cới các nhu cầu

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12
sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền
chú ý điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được
Nhà nước có chính sách riêng. Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt
hơn chỗ ở cũ. Khu TĐC được quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ),
cân đối được giao thông tĩnh và động. Trong quá trình bồi thương GPMB
phải lập các biện pháp xử lý đối với việc sắp xếp bồi thường khi không đạt
được sự thống nhất, lúc này sẽ xử lý theo phương thức trước tiên là dựa vào
trọng tải, sau đó theo khiếu tố [11].
Trung Quốc là một nước khá thành công trong việc thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nguyên nhân dẫn đến thành công là do Trung
Quốc xây dựng chính sách và thủ tục rất chi tiết ràng buộc với các hoạt động
tái định cư và hỗ trợ khác cho người dân, năng lực thể chế mạnh, quyền sở
hữu đất tập thề, việc chấp hành pháp luật của người Trung Quốc rất cao và
việc sử dụng đất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm. Bên cạnh những thành

cơng như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Trung Quốc cũng
bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc làm; tốc độc định cư
chậm, thiều đồng bộ thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi xây xong nhà tái
định cư.
1.3.1.2. Quy định về Cơng tác giải phóng mặt bằng của Indonesia
Ở Inđônêxia vấn đề di dân, bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất được coi là sự “hy sinh” mà một số người dân phải chấp nhận vì lợi ích
cộng đồng. Các chương trình bồi thường, tái định cư chỉ giới hạn trong phạm
vi bồi thường theo luật cho đất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp
bị thu hồi đất được xây dựng khu tái định cư. Theo chính sách của Chính phủ
Inđơnêxia thì vấn đề tái định cư được thực hiện dựa trên 3 tiêu chí cơ bản sau:
+ Bồi thường đối với tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất
trong quá trình thu hồi đất.
+ Hỗ trợ di chuyển, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện phù
hợp với cuộc sống của người dân.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13
+ Trợ cấp khôi phục lại thu nhập cho người dân để đảm bảo ít nhất người
bị ảnh hưởng có được mức sống gần bằng trước khi có dự án.
Theo quy định của Chính phủ thì việc lập kế hoạch là yếu tố không thể
thiếu trong việc lập dự án đầu tư mà ở đó phải giải quyết vấn đề di dân, tái
định cư cho người dân trên cơ sở đó phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của dự án để giảm thiểu việc di dân
bắt buộc khi triển khai dự án.
+ Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường, hỗ trợ để triển vọng về
kinh tế - xã hội của họ được thuận lợi bằng trước khi có dự án.
+ Các dự án về tái định cư phải đạt hiệu quả càng cao càng tốt.

+ Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến
chi tiết về các phương án bồi thường.
+ Các chủ đầu tư đặc biệt chú ý đến tầng lớp những người nghèo nhất,
trong đó có những người khơng hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về đất đai,
tài sản, những hộ gia đình do phụ nữ làm chủ [16].
1.2.1.4. Hàn Quốc
Cơ sở pháp lý của chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Hàn
Quốc: Hiến pháp Hàn Quốc; Luật thu hồi đất năm 1962; Luật các trường hợp
đặc biệt chu hồi đất phục vụ mục đích cơng và đền bù thiêt hại năm 1975;
Luật thu hồi đất cho các dự án công và đền bù năm 2000; hiện nay Hàn Quốc
thực hiện theo Luật đền bù đất đai. Mục đích của Luật nhằm đảm báo phát
huy phúc lợi công và bảo vệ thích đáng quyền sở hữu tài sản thơng qua việc
thực thi hiệu quả cơng trình cơng cộng; bằng việc quy định đền bù thiệt hại
nảy sinh do quá trình thu hồi hay sử dụng đất cho các cơng trình công cộng
thông qua tham vấn và cưỡng chế [4].
Nguyên tắc đền bù thiệt hại:
- Đền bù của chủ thực hiện dự án: Chủ thực hiện dự án sẽ tiến hành theo
đền bù chủ đất và các cá nhân liên quan về những thiệt hại gây ra do thu hồi
hoặc sử dụng đất, cho các cơng trình cơng cơng.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14
- Đền bù đi trước: Mọi chủ thể khi thực hiện dự án phải thực hiện đền bù
đầy đủ cho chủ đất và cá nhân liên quan trước khi tiến hành phần việc của
mình liên quan tới cơng trình cơng công.
- Đền bù bằng tiền mặt: Đền bù thiệt hại về tài sản sẽ được trả bằng tiền
mặt trong trường hợp nếu chủ đất đồng ý đền bù có thể được trả bằng trái
phiếu chính phủ do chủ thực hiện dự án phát hành.

- Đền bù cho từng cá nhân: Đền bù phải được chi trả cho từng cá nhân
tới chủ đất…
- Đền bù cả gói: Trong trường hộ có thể, cùng một khu vực dự án với
nhiều mản đất thuộc cùng một chủ sở hữu nhưng thuộc các giai đoạn đền bù
khác nhau, chủ thực hiện dự án sẽ đảm bảo chi trả cả gói đền bù một lượt.
- Tính tốn số tiền đền bù: Thời đểm tính giá đền bù: Trường hợp
tham vấn tính tại thời điểm đạt được thỏa thuận; trường hợp cưỡng chế tính
tại thời điểm ra quyết định cưỡng chế. Chủ thực hiện dự án phải giao việc
đánh giá giá trị đất đai… cho không giới hai cơ quan thực hiện định giá;
trong trường hợp chủ đất có yêu cầu, có thể phải lựa cho thêm 1 nhà định
giá; Giá trị đền bù là trung bình cộng của kết quả định giá bởi hai hoặc ba
cơ quan định giá trên.
- Tiêu chuẩn và loại đền bù về Đất: Đền bù được thực hiện dựa trên bảng
giá đất được công bố theo Luật công; đơn vị định giá sẽ căn cứ vào Khung giá
đất công khai chính thức cho khu vực liên quan để tiến hành định giá đất, giá
một đơn vị diện tích đất của khu vực tham chiếu được chính phủ khảo sát,
đánh quá và công bố hằng năm (ở Việt Nam giá đất do UBND tỉnh công bố
hằng năm); Đơn vị định giá sẽ so sánh các yếu tố như vị trí, địa hình, mơi
trường xung quanh,.. có ảnh hưởng đến giá trị khách quan của đất, tham chiếu
tờ hơn 1 hoặc 2 mảnh đất tham khảo với mảnh đất đang cần định giá; Đơn vị
định giá phải tiến hành định giá sao cho đảm bảo có sự hài hịa giữa giá đất
đưa ra và mức giá theo Khung đất cơng khai chính thức.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


15
Tài sản (gồm: Nhà cửa, cây trồng, cơng trình và các tài sản khác gắn liền
với mảnh đất, cây trồng, mồ mả,..): Nhà cửa, cơng trình và các tài sản khác sẽ
được tính theo mức chi phí chuyển đổi cần thiết trừ những trường hợp: nơi

khí chuyển đổi nhà, nơi chi phí chuyển đổi lớn hơn giá trị tài sản, nơi chủ
thực hiện dự án thu mua để sử dụng trực tiếp; cây trịng sẽ được đền bù bằng
cách tính tổng số loại và mực độ sinh trường, phát triển…; Mồ mả được đền
bù bằng cách tính chi phí cần thiết cho việc thay đổi địa điểm chôn cất.
Trường hợp khác: Đền bù các quyên (quyền khai mỏ, đánh cá, sử dụng
nước..) sẽ được thực hiện với mức giá phù hợp thơng qua định giá chi phí đầu
tư, mức lợi nhuận mong đợi…; thiệt hại kinh doanh (do ngừng hoặc dừng
kinh doanh gây ra) sẽ được thực hiện đền bù bằng cách tính lợi nhuận kinh
doanh, chi phí chuyển đổi, cơ sở vật chất…; thiệt hại nông nghiệp sẽ được
đền bù bằng cách tính doanh thu,… trên mỗi diện tích đất nông nghiệp; thiệt
hại về lương (mà người lao động phải gánh chịu do tạm nghỉ hoặc mất việc)
sẽ được đền bù bằng cách tính mức lương trung bình…theo “Luật tiêu chuẩn
lao động” [4].
- Tái định cư: Ở Hàn Quốc chủ thực hiện dự án sẽ xây dựng hoặc thực
hiện kế hoạch di dời hoặc trả tiền cho quỹ tái định cư; đối tượng tái định cư là
những người sẽ bị má sinh kế cơ bản do mất nơi cư trú vì thi cơng cơng trình
cơng cộng; việc quy hoạc tái đinh cư bao gồm những cơ sở bật chất cơ bản
đảm bảo cuộc sống phù hợp với điều kiện khu vực liên quan như đường xá,
cấp thoát nước và các cơng trình cơng cộng khác,.. có liên quan tới khu đất tái
định cư và chủ thực hiện dự án sẽ phải chịu chi phí này [4].
1.3.1.3. Quy định về Cơng tác giải phóng mặt bằng của Úc
Theo Hiến pháp Úc, chính quyền Liên bang (Chính phủ): “Có quyền ban
hành các luật từ việc thu hồi bất động sản theo những điều khoản chính đáng
từ bất kỳ bang hoặc cá nhân nào mà Quốc hộ có quyền ban hành luật”. Các cơ
quan chức trách có thể thu hồi bằng hai cách: thỏa mãn và cưỡng bức.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


16

Về BT, Luật quy định rằng chủ sở hữu sẽ được BT do việc thu hồi đất.
Chủ nhân có quyền nhận thanh tốn tiền khơng thấp hơn mức thiệt hại lại mà
anh ta phải chịu nhưng cũng không được cao hơn. Mục đích của việc BT là
trả lại chi chủ sỡ hữu bị lấy đất khoản hoàn toàn tương đương với những gì
mà anh ta bị lấy đi. Ngồi giá thị trường, việc BT cần tính đến các yếu tố khác
mà người bán đất bình thường khơng thể nhận được từ người mua thơng
thường, ví dụ như những khiếu nại về việc gây phiền hà - BT phụ thêm [11].
Luật Đất đai của Úc quy định đất đai của quốc gia thuộc sỡ hữu Nhà
nước và tư nhân. Luật đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ
sỡ hữu đất đai. Chủ sỡ hữu đất đai có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế
chấp, thừa kế theo di chúc mà khơng có sự cản trở nào kể cả việc tích lũy đất
đai. Luật cũng quy định, Nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân vào mục
đích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và việc trưng thu đó gắn
liền với việc Nhà nước BT.
Thu hồi đất tự nguyện được tiến hành khi chủ đất cần được thu hồi đất.
Trong thu hồi đất tự nguyện khơng có quy định nào đặc biệt được áp dụng.
Chủ đất cần được thu hồi và người thu hồi đất sẽ thỏa thuận giá Bồi thường
trên tinh thần đồng thuận và căn cứ vào thị trường (Đỗ Thị Thanh Huyền,
2014). Nhưng khi thu hồi đất bắt buộc được Nhà nước Úc tiến hành khi Nhà
nước có nhu cầu sử dụng đất. Thơng thường, Nhà nước có được đất đai thông
qua đàm phán [12].
1.3.1.4. Quy định về Công tác giải phóng mặt bằng của Ngân hàng Thế giới
và Ngân hàng Phát triển Châu Á
- Đối với chính sách Bồi thường (BT), Hỗ trợ (HT), Tái định cư (TĐC)
của Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Châu Á thì mục tiêu là việc
Bồi thường (BT), Hỗ trợ (HT), Tái định cư (TĐC) sẽ được giảm thiểu càng
nhều càng tốt và đưa ra các biện pháp khôi phục để giúp người bị ảnh hưởng
cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ được mức sống, khả năng thu nhập và mức độ sản

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×