Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án xây dựng quốc lộ 3 mới đoạn xã vô tranh tức tranh, huyện phú lương tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HOÀI THANH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN XÂY DỰNG QUỐC LỘ 3 MỚI ĐOẠN
XÃ VÔ TRANH - TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HOÀI THANH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN XÂY DỰNG QUỐC LỘ 3 MỚI ĐOẠN
XÃ VÔ TRANH - TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Quý

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số
liệu,, kế t quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bấ t kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằ ng, mo ̣i sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đề u được chỉ rõ nguồ n gố c.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoài Thanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự

giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ
dạy quý báu của thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đầu
tiên, tôi gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Vũ Thị Quý, là người
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý Tài nguyên và các thầy cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, UBND huyện Phú Lương, UBND
hai xã Vô Tranh, Tức Tranh, Phòng TNMT huyện Phú Lương và các ban
ngành khác có liên quan tạo điều kiện cho tôi thu thập thông tin, số liệu cần
thiết để thực hiện luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ
tận tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoài Thanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................. 4
1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................................. 4
1.1.1. Các văn bản của Nhà nước...................................................................... 4
1.1.2. Các văn bản của tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 5
1.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB .................................................. 5
1.2.1. Khái niệm về công tác bồi thường GPMB .............................................. 5
1.2.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB ............................................... 7
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB ......................... 8
1.2.4. Quy trình thực hiện công tác bồi thường GPMB .................................. 11
1.3. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trong nước và một số nước
trên Thế giới .................................................................................................... 14
1.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên thế giới ........................ 14
1.3.2. Công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam.............................................. 18
1.4. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..... 26
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 28
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 28

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
2.3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 28
2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai của hai xã Vô
Tranh, Tức Tranh ............................................................................................ 28
2.3.3. Kết quả công tác bồi thường GPMB, ảnh hưởng của công tác bồi
thường GPMB, những thuận lợi và khó khăn trong công tác GPMB tại “Dự án
xây dựng Quốc lộ 3 mới đoạn xã Vô Tranh - Tức Tranh, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên” ........................................................................................... 28
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường
GPMB ở tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin tài liệu ................................................ 30
2.4.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu .................................................... 31
2.4.3. Phương pháp thống kê........................................................................... 31
2.4.4. Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu liên quan đến đề tài ....... 31
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 32
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .... 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 35
3.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai của hai xã Vô Tranh
và Tức Tranh ................................................................................................... 42
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của hai xã Vô Tranh - Tức Tranh .................... 42
3.2.2. Tình hình quản lý đất đai của hai xã Vô Tranh và Tức Tranh .............. 43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.3. Kết quả công tác bồi thường GPMB, ảnh hưởng của công tác bồi thường
GPMB, những thuận lợi và khó khăn trong công tác GPMB tại “Dự án xây
dựng Quốc lộ 3 mới đoạn xã Vô Tranh - Tức Tranh, huyện Phú Lương - tỉnh
Thái Nguyên” .................................................................................................. 46
3.3.1. Tổng quan về dự án “Dự án xây dựng Quốc lộ 3 mới đoạn xã Vô
Tranh - Tức Tranh, huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên” và những vấn
đề liên quan .................................................................................................... 46
3.3.2. Kết quả công tác bồi thường GPMB tại “Dự án xây dựng Quốc lộ 3 mới
đoạn xã Vô Tranh - Tức Tranh, huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên” ........... 50
3.3.3. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB thông qua ý kiến của người
dân và cán bộ chuyên môn trong khu vực “Dự án xây dựng Quốc lộ 3 mới đoạn
xã Vô Tranh - Tức Tranh, huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên” ................... 61
3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện công tác bồi thường GPMB đến
đời sống, lao động, việc làm và thu nhập của người dân bị thu hồi đất ......... 64
3.3.5. Đánh giá được những mặt làm được, chưa làm được trong công tác bồi
thường GPMB “Dự án xây dựng Quốc lộ 3 mới đoạn xã Vô Tranh - Tức
Tranh, huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên” ............................................... 70
3.3.6. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và rút ra bài học kinh nghiệm từ
công tác bồi thường GPMB “Dự án xây dựng Quốc lộ 3 mới đoạn xã Vô
Tranh - Tức Tranh, huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên”........................... 71
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục khó khăn, nâng cao hiệu quả
công tác bồi thường GPMB ở tỉnh Thái Nguyên ............................................ 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 77
1. Kết luận ....................................................................................................... 77
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHK

: Đất bằng trồng cây hằng năm khác

BT

: Bồi thường



: Cao đẳng

CHXHCNVN

: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CLN

: Đất trồng cây lâu năm

ĐH

: Đại học


GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

GTVT

: Giao thong vận tải

HT

: Hỗ trợ

LUC

: Đất chuyên trồng lúa nước

LUK

: Đất trồng lúa nước còn lại

NN

: Nông nghiệp

ONT


: Đất ở nông thôn

QL3

: Quốc lộ 3

RSX

: Đất rừng sản xuất

TCCN

: Trung cấp chuyên nghiệp

TĐC

: Tái định cư

THCS

: Trug học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TNMT

: Tài nguyên môi trường


TSN

: Đất chuyên nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt

UBND

: Uỷ ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của hai xã Vô Tranh, Tức Tranh ....................42
Bảng 3.2: Dân số theo độ tuổi trong khu vực GPMB............................................48
Bảng 3.3: Tình hình lao động trong khu vực GPMB ............................................49
Bảng 3.4: Kết quả về đối tượng bồi thường và điều kiện được bồi thường ........50
Bảng 3.5: Kết quả về đất đai đã thực hiện bồi thường GPMB .............................51
Bảng 3.6: Kết quả bồi thường về đất .......................................................................53
Bảng 3.7: Kết quả bồi thường về tài sản trên đất và hỗ trợ di chuyển mồ mả ....56
Bảng 3.8: Tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB ...........................................................58
Bảng 3.9: Kết quả bố trí tái định cư.........................................................................60
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả ý kiến người dân qua 60 phiếu điều tra hộ gia đình,
cá nhân trong khu vực GPMB ................................................................61
Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả ý kiến của 05 cán bộ chuyên môn về công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng của dự án..................................................63
Bảng 3.12: Kết quả thu hồi đất nông nghiệp thông qua 60 phiếu điều tra hộ gia
đình, cá nhân trong khu vực GPMB ......................................................64

Bảng 3.13: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân ..............65
Bảng 3.14: Trình độ văn hóa, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao động
thông qua 60 phiếu điều tra trong khu vực GPMB ..............................67
Bảng 3.15: Tình hình lao động, việc làm của người dân thông qua 60 phiếu điều
tra hộ gia đình, cá nhân trong khu vực GPMB .....................................68
Bảng 3.16: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất thông qua 60 phiếu
điều tra hộ gia đình, cá nhân trong khu vực GPMB .............................69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ hành chính Huyện Phú Lương......................................................32
Hình 3.2: Đoạn đường Quốc lộ 3 mới Thái nguyên - Chợ Mới ..............................48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua nhiều quá trình biến đổi không ngừng của tự nhiên, đất đai luôn
được khẳng định là một trong những nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà
thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Đất đai có ý nghĩa và vai trò đặc biệt
quan trọng cho sự tồn tại, sự phát triển của sự sống trên trái đất và của cả xã hội

loài người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố dân cư, là nơi
xây dựng các công trình văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, là kho tàng dự trữ
lớn nhất của nhân loại và sự sống còn của mỗi quốc gia, mỗi con người.
Những năm gần đây, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cùng với áp lực về
sự gia tăng dân số làm cho nhu cầu về đất đai của con người ngày càng tăng,
diện tích đất đai ngày càng bị thu hẹp. Đồng thời quá trình đô thị hóa diễn ra
mạnh làm cho đất đai ngày càng có giá trị kinh tế cao và nhu cầu về mặt bằng
lớn để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Để có mặt bằng thực hiện các dự án
chúng ta phải thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đai. Chính vì vậy, công
tác bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết của sự
phát triển, nó tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Trước thực trạng như vậy, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
(GPMB) là một trong những công việc hết sức khó khăn, phức tạp và được xã
hội đặc biệt quan tâm. Bồi thường, giải phóng mặt bằng cũng là một vấn đề
hết sức nhạy cảm và phức tạp liên quan tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội
và cộng đồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của Nhà nước, của chủ
đầu tư, đặc biệt với các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm vi cả
nước, của từng địa phương, không những thế nó còn ảnh hưởng rất lớn đến
tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương sau khi tái định cư cho
người dân. Công tác bồi thường GPMB hiện nay còn trì trệ và gặp rất nhiều
khó khăn trong quá trình thực hiện do nhiều nguyên nhân như các chính sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
về đền bù thiệt hại GPMB còn chưa cụ thể, chưa công khai, hay thay đổi gây
nhiều khó khăn cho việc xác định mức độ đền bù, giá đền bù; tái định cư và
giải quyết hậu quả sau GPMB;… Trước những khó khăn như vậy, việc đánh

giá công tác bồi thường GPMB để đưa ra những phương án khả thi giải quyết
những khó khăn bồi thường GPMB đang là một nhu cầu hết sức cấp thiết của
xã hội.
Thái Nguyên là một trong những trung tâm giao lưu, kinh tế, chính trị,
văn hoá, khoa học giáo dục, y tế khu vực trung du miền núi phía Bắc. Là đầu
mối giao lưu giữa thủ đô Hà Nội với vùng Việt Bắc kết hợp với mạng lưới
giao thông thuận lợi, đây là điều kiện, là cơ hội để đón nhận sự đầu tư của các
doanh nghiệp trong và ngoài nước, việc GPMB để thực hiện các dự án trên
địa bàn đang được các cấp chính quyền trong tỉnh hết sức quan tâm, tuy nhiên
vấn đề này vẫn còn nhiều bất cập và khó khăn gây ảnh hưởng đến tiến độ của
dự án, kinh phí của nhà nước do nhiều nguyên nhân khác nhau theo từng dự
án cụ thể. Cùng với thực trạng đó, công tác bồi thường GPMB dự án xây
dựng Quốc lộ 3 mới đoạn xã Vô Tranh - Tức Tranh, huyện Phú Lương - tỉnh
Thái Nguyên đang là vấn đề được chú ý rất nhiều ở cả trong và ngoài tỉnh. Vì
vậy, em đã nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự
án xây dựng Quốc lộ 3 mới đoạn xã Vô Tranh -Tức Tranh, huyện Phú
Lương - tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác bồi thường GPMB khi thực hiện dự án xây dựng
Quốc lộ 3 mới đoạn xã Vô Tranh - Tức Tranh, huyện Phú Lương - tỉnh Thái
Nguyên nhằm xác định những thuận lợi, khó khan; những mặt làm được, chưa
làm được của công tác bồi thường GPMB từ đó đề xuất những phương án
khắc phục khó khăn, những giải pháp giải quyết có tính khả thi và rút ra
những bài học kinh nghiệm cho công tác GPMB.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khái quát được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Phú Lương và tình hình sử dụng đất đai của hai xã Vô Tranh, Tức Tranh,
huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá được hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai
của hai xã Vô Tranh, Tức Tranh huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá được kết quả của công tác bồi thường GPMB tại “Dự án xây
dựng Quốc lộ 3 mới đoạn xã Vô Tranh - Tức Tranh, huyện Phú Lương - tỉnh
Thái Nguyên”.
- Đề xuất những phương án và giải pháp để giải quyết những khó khăn,
nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường GPMB dựa trên cơ sở Nghị
định, Quy định và kết quả đã nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về công tác quản lý
nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
những thuận lợi khó khăn khi tiến hành dự án.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra những thuận lợi, khó khăn
của công tác bồi thường GPMB để từ đó rút ra những giải pháp khắc phục,
góp phần thúc đẩy tiến độ bồi thường GPMB.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.1.1. Các văn bản của Nhà nước
Cơ sở pháp lý của đề tài là tất cả các văn bản liên quan đến công tác bồi
thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất, bao gồm những văn bản chính sau:
- Luật đất đai 2013;
- Hiến pháp năm 1992;
- Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;
- Nghị định số 44/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định về
giá đất;
- Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ Quy
định về khung giá đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 về đất đai của Chính phủ;
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
- Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19/09/2013 của ủy ban Dân tộc
về công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc
và miền núi giai đoạn 2012-2015.
1.1.2. Các văn bản của tỉnh Thái Nguyên
- Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 21/12/2013 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc Phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 22/08/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc Phê duyệt bảng giá đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 55/2014/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc Ban hành Quy định về Đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến
trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc Ban hành Đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy
sản khi Nhà nước thu đất trên địa bàn tỉnh Thái nguyên;
- Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 đính chính quyết định
số 56/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định 28/2011/QĐ-UBND ngày 20/06/2011 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc Ban hành đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu gắn liền
với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
1.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB
1.2.1. Khái niệm về công tác bồi thường GPMB
* Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với
giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể

khác mang lại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất và tài sản trên đất đối với diện tích đất bị thu hồi và tài sản
có trên diện tích đất đó cho người bị thu hồi đất. Trong đó, giá trị quyền sử
dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất
xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định [9].
* Giải phóng mặt bằng
GPMB là quá trình tổ chức thực hiện các việc có liên quan đến việc di
dời các nhà cửa, cây cối, công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên
phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo mở rộng hoặc xây dựng
công trình mới.
Quy trình GPMB được tính từ khi bắt đầu hình thành hội đồng GPMB
đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư mới. Đây là một quá trình đa
dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan trực tiếp
đến các bên tham gia và của toàn xã hội.
* Hỗ trợ
Khoản 14, Điều 3, Luật Đất đai 2013 quy định “Hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời
sống, sản xuất và phát triển” [9].
* Thu hồi đất
Khoản 11, Điều 3, Luật Đất đai 2013 quy định: “Thu hồi đất là việc
Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật
về đất đai” [9].

Chỉ có nhà nước mới có quyền thu hồi đất, tức thu hồi phần diện tích
đất đai đã giao cho các tổ chức cá nhân sử dụng hiện đang nằm trong vùng
quy hoạch xây dựng phát triển của địa phương.
* Tái định cư
TĐC khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước bố trí chỗ ở mới cho
các hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất đang ở để giao cho người
khác sử dụng để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại
đó. Đây là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối
với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. TĐC là một bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính sách bồi
thường GPMB.
Hiện nay ở nước ta khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau: Bồi
thường bằng nhà ở; Bồi thường bằng giao đất ở mới; Bồi thường bằng tiền để
người dân tự lo chỗ ở [4].
Từ đây có thể thấy rằng bản chất của công tác GPMB, bồi thường, hỗ
trợ và TĐC trong tình hình hiện nay không chỉ đơn thuần là bồi thường trả lại
về giá trị vật chất mà còn đảm bảo lợi ích chính đáng cho những người dân bị
Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng. Đó là việc Nhà nước đảm bảo cho họ có một cuộc sống
mới ổn định, một điều kiện sống tốt hơn hoặc ít nhất bằng điều kiện sống nơi
ở cũ, hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm… để họ yên tâm sản xuất, làm việc và cống hiến cho
xã hội góp phần đưa đất nước phát triển trên những cơ sở vững chắc, ổn định

và tiến vững trên con đường hội nhập toàn cầu.
1.2.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB
Trước tiên GPMB được tiến hành theo các dự án xây dựng, là một bộ
phận không thể thiếu của dự án. GPMB bắt đầu bằng quyết định thu hồi đất
của các đối tượng đang sử dụng đất và giao dịch cho các chủ dự án. Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài và cho thuê đất.
Nhà nước là chủ sở hữu pháp lý duy nhất với đầy đủ ba quyền chiếm hữu, sử
dụng và định đoạt với toàn bộ quỹ đất đai trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam một
cách toàn vẹn không bị giới hạn. Các đối tượng sử dụng đất chỉ có hai quyền
chiếm hữu và sử dụng một cách hạn chế về không gian, thời gian và nội dung
pháp lý. GPMB thực chất là nhà nước thu hồi hai quyền trên của các đối
tượng và trao cho đối tượng sử dụng khác. GPMB không chỉ là thay đổi chủ
sử dụng đất mà còn bao hàm cả sự thay đổi mục đích sử dụng đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
GPMB nhất thiết phải tiến hành bồi thường thiệt hại, TĐC cho các đối
tượng sử dụng đất phải di dời. Để ổn định đời sống sinh hoạt cũng như hoạt
động sản xuất kinh doanh cho các đối tượng sử dụng đất phải di dời, chủ dự
án phải tiến hành bồi thường những thiệt hại do GPMB gây ra như giá trị
quyền sử dụng đất, giá trị tài sản trên đất và các khoản hỗ trợ ổn định cuộc
sống khác theo giá trị thị trường hiện hành.
Trong điều kiện hiện nay, GPMB còn gắn liền với việc bố trí ổn định
đời sống, sản xuất của các đối tượng di dời. Nó không chỉ đơn thuần là việc
sắp xếp nơi ở cho các đối tượng mà cao hơn nó còn đòi hỏi sự hợp lí trong bố
trí, tái hòa nhập nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng về kinh tế, văn

hóa, giáo dục, y tế... theo hướng sắp xếp lại cơ cấu dân cư, cơ cấu xã hội hiện
đại văn minh. GPMB còn phải đảm bảo cho yêu cầu tái sản xuất, mở rộng
kinh doanh cho các đối tượng theo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo
vệ môi trường sức khỏe cộng đồng.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB
Quá triǹ h bồ i thường GPMB diễn ra hế t sức phức tập và nha ̣y cảm.
Trong đó có rấ t nhiề u yế u tố tác đô ̣ng, nó có thể thúc đẩ y quá trình bồ i thường
GPMB diễn ra nhanh hay chậm. Một số yế u tố chính mà chúng ta cầ n quan
tâm khi tổ chức thực hiêṇ công tác bồ i thường GPMB như sau:
 Các yếu tố chủ quan
- Công tác quản lý, đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
sở hữu nhà ở
Công tác quản lý đất đai bao gồm: Giao đất, cho thuê đất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Nó có tác động rất lớn tới công tác HT, BT
GPMB. Nếu công tác quản lý đất đai được thực hiện tốt thì công tác đền bù
thiêt hại sẽ được tiến hành nhanh chóng.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở
cũng giữ vai trò rất lớn trong việc xác định tính hợp pháp của mảnh đất và tài sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
gắn liền với mảnh đất đó làm căn cứ để xem xét mảnh đất đó có được đền bù
hay không. Do đó công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu nhà là cơ sở để xác định đối tượng được đền bù thiệt hại. Nếu công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất được tiến hành đúng,
đủ đối tượng thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đền bù thiệt hại. Khi đó
việc xác định đối tượng được đền bù sẽ trở nên dễ dàng hơn. Ngược lại nếu công

tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà không được
thực hiện tốt sẽ gây khó khăn cho việc xác định đất sử dụng hợp pháp hay bất
hợp pháp để thực hiện chính sách đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.
Đặc biệt gây khó khăn cho công tác quản lý quá trình đền bù thiệt hại.
- Công tác đánh giá đất
Đánh giá đất là phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng hóa giá trị
của đất đai. Khi chúng ta tiến hành thu hồi đất thì phải đền bù cho người dân
mà muốn đền bù chính xác thì chúng ta phải định giá đất để làm cơ sở tính
tiền đền bù cho dân. Chính vì vậy việc đánh giá đất cần phải chính xác, hợp lý
và phải dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Đây là công tác hết sức quan
trọng và có ý nghĩa rất lớn trong việc góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công các
công trình và hiệu quả sử dụng đất, là cơ sở để thực hiện công tác bồi thường
thiệt hại một cách hiệu quả và chính xác.
- Nguồn vốn thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
Nguồn vốn thực hiện công tác GPMB bao gồm: Vốn Ngân sách Nhà
nước, vốn của chủ dự án và nguồn vốn khác. Có thể coi nguồn vốn có vai trò
quan trọng, quyết định tới tiến độ GPMB, tiến độ thi công nhanh hay chậm.
Có nguồn vốn thì chúng ta mới có tiền để trả các chi phí bồi thường, có kinh
phí để tiến hành thực hiện các công tác liên quan đến việc thu hồi và xây dựng
nhà TĐC cho các hộ bị thu hồi. Nguồn vốn lớn, mạnh thì công tác đền bù diễn
ra nhanh, kết thúc sớm. Ngược lại, thiếu vốn sẽ ảnh hưởng lớn tới tiến độ
cũng như chất lượng công việc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
- Vai trò, năng lực của chính quyền địa phương và sự phối hợp giữa
các cấp, các ngành trong công tác giải phóng mặt bằng

Chính quyền địa phương là cơ quan quản lý trực tiếp về đất đai, gần gũi
nhất với nhân dân, nắm rõ tình hình kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân.
Do đó nếu chính quyền địa phương hiểu rõ được những lợi ích kinh tế mà dự
án đem lại thì việc tuyên truyền tới người dân sẽ trở nên dễ dàng hơn. Tuy
nhiên việc một số người dân chống đối việc thực hiện dự án là không thể
tránh khỏi, trong trường hợp đó chính quyền địa phương là cơ quan có đầy đủ
quyền và nghĩa vụ cưỡng chế thực hiện GPMB.
Bên cạnh đó sự phối hợp đồng bộ và thống nhất giữa các cơ quan quản
lý, các ban ngành liên quan và sự theo dõi chỉ đạo sát sao của cơ quan Trung
ương cũng có tác động rất tích cực tới công tác GPMB.
 Các yếu tố khách quan
- Chính sách đền bù của Nhà nước
Chính sách đền bù của Nhà nước là một nhân tố khách quan có ảnh
hưởng trực tiếp đến công tác BTGPMB. Nó là căn cứ pháp lý quan trọng
mà dựa vào đó để xác định nội dung đền bù, mức đền bù, giá đền bù và
phương án TĐC, HT chuyển đổi nghề nghiệp, HT sản xuất, ổn định đời
sống người dân bị thu hồi đất. Một chính sách đền bù thống nhất, chặt chẽ
sẽ giúp việc bồi thường GPMB được thực hiện một cách dễ dàng và minh
bạch. Ngược lại nếu chính sách đền bù không nhất quán sẽ dẫn đến bế tắc
trong công tác GPMB.
- Phía người dân bị thu hồi đất
Người dân có đất bị thu hồi là một trong các bên tham gia trực tiếp vào
quá trình bồi thường GPMB. Vì vậy đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới công
tác bồi thường GPMB. Nếu người dân có ý thức, trách nhiệm và tự giác tham
gia thì công tác GPMB sẽ được thực hiện nhanh chóng và đạt kết quả tốt. Tuy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11
nhiên việc để người dân tự giác tham gia là vô cùng khó khăn vì việc bồi
thường GPMB có liên quan trực tiếp tới lợi ích của họ. Bên cạnh đó một bộ
phận người dân lại không có hiểu biết dễ bị kẻ xấu lôi kéo chống phá, cản trở
quá trình thực hiện bồi thường GPMB của Nhà nước. Do đó khi thực hiện
công tác GPMB các cấp, ngành có thẩm quyền phải có trách nhiệm tuyên
truyền để người dân hiểu rõ lợi ích mà dự án đem lại cũng như các chính sách
về bồi thường GPMB của Nhà nước.
1.2.4. Quy trình thực hiện công tác bồi thường GPMB
Quy trình thực hiêṇ công tác bồ i thường GPMB và tái đinh
̣ cư của tỉnh
Thái Nguyên đươ ̣c quy đinh
̣ rõ ta ̣i chương 6 của Quyế t đinh
̣ số 31/QĐ-UBND
ngày 22/08/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
như sau:
Bước 1: Thông báo thu hồi đất, thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư
Ngay sau UBND tỉnh giới thiê ̣u điạ điể m, chấ p thuâ ̣n chủ trương đầ u tư
hoă ̣c dự án đầ u tư đươ ̣c phê duyê ̣t thì tiế n hành đồ ng thời các công viê ̣c sau:
- UBND thành phố thông báo thu hồ i đấ t.
- Khi đã có thông báo thu hồ i đấ t của cấ p có thẩ m quyề n, tổ chức, hô ̣
gia đình, cá nhân có nhà, đấ t nằm trong diêṇ phải GPMB (kể cả khu vực
không bi ̣ thu hồ i đấ t nhưng thuô ̣c pha ̣m vi ảnh hưởng) phải giữ nguyên hiêṇ
tra ̣ng nhà và đấ t.
- Thành lâ ̣p hô ̣i đồ ng bồ i thường, hỗ trơ ̣ và tái đinh
̣ cư.
- Lâ ̣p kế hoa ̣ch, tiế n đô ̣ chi tiế t GPMB để triǹ h UBND thành phố phê
duyê ̣t. Thời gian lập kế hoạch tiến độ chi tiết GPMB và thông qua Hội đồng

bồi thường, hỗ trợ tái định cư để trình phê duyệt tối đa 5 ngày làm việc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
Bước 2: Kê khai tổ chức điều tra hiện trạng xác minh nội dung kê khai
Trong thời gian không quá 07 ngày, kể từ ngày thành lập Hội đồng bồi
thường, HT&TĐC cấp huyện tổ chức họp công khai với các tổ chức, hội gia
đình, cá nhân có đất và tài sản thuộc phạm vi dự án, phát tờ khai theo mẫu
quy định chung và thực hiện kê khai. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc (đối với hộ gia đình, cá nhân); không quá 10 ngày làm việc (đối với tổ
chức) kể từ ngày nhận được tờ khai, người bị thu hồi nhà, đất có trách nhiệm
kê khai theo mẫu tờ khai và nộp tờ khai cho tổ công tác hoặc bộ phận tiếp
nhận hồ sơ theo quy chế một cửa của UBND cấp xã nơi có đất thuộc phạm vi
dự án. Quá thời hạn trên, tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã và chủ đầu
tư lập biên bản và lưu hồ sơ GPMB.
Tổ chức điều tra hiện trạng, xác minh nội dung kê khai. Hết thời hạn
mà tổ chức, hộ gia đình, các nhân nằm trong phạm vi thu hồi đất phải nộp tờ
kê khai.
Xác nhận các hồ sơ liên quan: về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất đai,
nhà cửa, tài sản thao từng thời gian cụ thể; nhân khẩu thường trú của từng hộ;
xác nhận đối tượng chính sách.
Bước 3: Lập, niêm yết lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ tái
định cư
- Lâ ̣p phương án bồ i thường, hỗ trơ ̣ và tái đinh
̣ cư.
- Niêm yế t công khai phương án bồ i thường, hỗ trơ ̣ và tái đinh
̣ cư ta ̣i

điạ điể m sinh hoa ̣t khu dân cư và tru ̣ sở UBND phường nơi có quyế t đinh
̣
thu đấ t.
- Thời gian niêm yế t và tiế p nhâ ̣n ý kiế n đóng góp là 20 ngày, kể từ
ngày đưa ra niêm yế t.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
Bước 4: Hoàn chỉnh thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư chi tiết
Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, GPMB có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu
rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến
khác đối với phương án bồi thường, HT&TĐC; hoàn chỉnh lại phương án và
gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến cơ
quan tài nguyên và môi trường (TN&MT) để thẩm định.
Bước 5: Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, giao đất, cho thuê đất
Thẩm quyền quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất thực
hiện theo quy định tại Điều 66 của Luật Đất đai 2013. Trong thời hạn không
quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho
thuê đất, cơ quan TN&MT trình UBND cùng cấp phê duyệt và công bố công
khai phương án bồi thường, HT&TĐC.
Hội đồng bồi thường, HT&TĐC hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất thực
hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư.
Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, GPMB thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất

theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất
cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB. Trường hợp việc bồi thường
được thực hiện theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện tích mặt
bằng đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai dự án.
Bước 6: Bàn giao đấ t theo quy đi ̣nh
Bước 7: Cập nhật. chỉnh lý biế n động đấ t đai
Bước 8: Cưỡng chế thi hành quyế t đi ̣nh thu hồ i đấ t

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
1.3. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trong nước và một số
nước trên Thế giới
1.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên thế giới
Đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan
trọng, cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu
hồi đất phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi đời sống kinh
tế của hàng triệu người dân. Dưới đây là mô ̣t số kinh nghiệm quản lý đấ t đai
của một số nước trên Thế giới, sẽ phầ n nào giúp ích cho Viêṭ Nam, đă ̣c biêṭ
trong chin
́ h sách bồ i thường GPMB:
1.3.1.1. Tại Trung Quốc
Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và
sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu Nhà
nước. Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể nông
dân lao động. Theo quy định của Luật Đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai
thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các

hình thức giao đất không thu tiền sử dụng (cấp đất), giao đất có thu tiền sử
dụng đất (xuất nhượng đất) và cho thuê đất [24].
Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất sử dụng cho cơ quan nhà nước,
phục vụ mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho mục
đích quốc phòng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh thì
được Nhà nước giao đất theo hình thức xuất nhượng hoặc là cho thuê đất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để sử
dụng vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia... thì Nhà nước có chính sách
bồi thường, HT&TĐC cho người bị thu hồi đất [24].
Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai
Trung Quốc quy định như sau:
- Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có thẩm quyền thu hồi đất.
Quốc vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
trở lên đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi. Đất nông nghiệp sau khi
thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nước.
- Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật Trung Quốc quy định, người
nào sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Tiền bồi thường bao
gồm các khoản như lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản
tiền trả cho người có đất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc
còn quy định mức nộp lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông
dân cao tuổi không thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông
nghiệp, khoảng 442.000 - 2.175.000 nhân dân tệ/ha.

Pháp luật đất đai Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật
Việt Nam. Tuy nhiên nhìn tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người
Trung Quốc rất cao, việc sử dụng đất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm.
Do đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên không có chính sách đền bù thiệt
hại khi Nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tuy nhiên tùy trường hợp cụ
thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà nước chỉ
đền bù cho các công trình gắn liền với đất bị thu hồi đất của các chủ sử dụng.
Về phương thức đền bù thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử
dụng đất biết trước việc họ sẽ thu hồi đất trong thời hạn một năm, người dân
có quyền lựa chọn các hình thức đền bù thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại
khu ở mới. Tại Thủ đô Bắc Kinh và Thành phố Thượng Hải, người dân
thường lựa chọn đền bù thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với
nơi làm việc của mình.
Về giá đền bù thiệt hại, tiêu chuẩn và giá thị trường. Mức giá này cũng
được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được
điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác
động điều chỉnh lại thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp, đền bù thiệt hại
theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu) [24].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×