Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Mối liên hệ giữa tiêu chuẩn đối xử công bằng và thỏa đáng với mục tiêu bảo vệ môi trường trong pháp luật đầu tư quốc tế một số lưu ý cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 100 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM
KHOA LUẬT QUỐC TẾ

-----------***------------

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG UYÊN
MSSV: 1853801090090

MỐI LIÊN HỆ GIỮA TIÊU CHUẨN ĐỐI XỬ CÔNG
BẰNG VÀ THỎA ĐÁNG VỚI MỤC TIÊU BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG TRONG PHÁP LUẬT ĐẦU TƢ QUỐC
TẾ - MỘT SỐ LƢU Ý CHO VIỆT NAM

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Niên khóa: 2018 - 2022

Ngƣời hƣớng dẫn:
ThS. Nguyễn Xuân Mỹ Hiền

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022


2

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM
KHOA LUẬT QUỐC TẾ

-----------***------------

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG UYÊN
MSSV: 1853801090090



MỐI LIÊN HỆ GIỮA TIÊU CHUẨN ĐỐI XỬ CÔNG
BẰNG VÀ THỎA ĐÁNG VỚI MỤC TIÊU BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG TRONG PHÁP LUẬT ĐẦU TƢ QUỐC
TẾ - MỘT SỐ LƢU Ý CHO VIỆT NAM

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Niên khóa: 2018 - 2022

Ngƣời hƣớng dẫn:
ThS. Nguyễn Xuân Mỹ Hiền

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022


3

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Luật
Thành phố Hồ Chí Minh và q thầy cơ Khoa Luật Quốc tế đã tận tình giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Xuân Mỹ Hiền đã quan
tâm, giúp đỡ, hƣớng dẫn em tận tình, tâm huyết trong suốt thời gian thực hiện khóa
luận. Nhờ sự định hƣớng và góp ý của cơ, em đã có thể hồn thành khóa luận một
cách tốt nhất.
Cuối cùng, em muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những ngƣời đã
ln bên cạnh, ủng hộ và động viên em trong học tập cũng nhƣ trong cuộc sống.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc q thầy cơ nhiều sức khỏe, thành cơng và
hạnh phúc.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Phƣơng Uyên


4

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của riêng
tác giả, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của Th.S Nguyễn Xuân Mỹ Hiền, đảm
bảo tính trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham
khảo. Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả

Nguyễn Thị Phƣơng Uyên


5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ đƣợc viết tắt

ACIA

Hiệp định Đầu tƣ toàn diện của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á (ASEAN Comprehensive Investment Agreement)

BIT

Hiệp định đầu tƣ song phƣơng (Bilateral investment treaty)


CETA

Hiệp định Thƣơng mại tự do EU – Canada (Comprehensive
Economic and Trade Agreement between Canada and the European
Union)

CIL

Luật tập quán quốc tế (Customary International Law)

COREMA

Ủy ban mơi trƣờng khu vực đơ thị (Comisión Regional del Medio
Ambiente, Región Metropolitana)

CPTPP

Hiệp định Đối tác tồn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dƣơng

(Comprehensive

and

Progressive

Agreement

for


Trans-Pacific Partnership)
ĐƢQT

Điều ƣớc quốc tế

ECT

Hiệp ƣớc Hiến chƣơng năng lƣợng (Energy Charter Treaty)

EIS

Nghiên cứu tác động môi trƣờng (Environmental Impact Study)

EVFTA

Hiệp định thƣơng mại tự do Liên minh Châu Âu – Việt Nam
(European – Vietnam Free Trade Agreement)

EVIPA

Hiệp định bảo hộ đầu tƣ giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EU
– Vietnam Investment Protection Agreement)

FTA

Hiệp định Thƣơng mại Khu vực (Free Trade Agreement)

FET


Đối xử công bằng và thỏa đáng (Fair and Equitable Treatment)

HĐTT

Hội đồng trọng tài

IIA

Hiệp định đầu tƣ quốc tế (International investment agreement)

IL

Luật quốc tế (International Law)

ICSID

Trung tâm Giải quyết Tranh chấp Đầu tƣ quốc tế (International


6

Centre for Settlement of Investment Disputes)
IISD

Viện Quốc tế về Phát triển Bền vững (International Institute for
Sustainable Development)

KVCĐ

Kỳ vọng chính đáng


MFN

Đối xử tối huệ quốc (Most – Favored – Nation)

MST

Tiêu chuẩn đối xử tối thiểu (Minimum Standard of Treatment)

NAFTA

Hiệp định Mậu dịch Tự do Bắc Mỹ (North American Free Trade
Agreement)

NĐT

Nhà đầu tƣ

NT

Đối xử quốc gia (National Treatment)

PMRA

Cơ quan quản lý dịch hại của Canada (The Pest Management
Regulatory Agency)

PMRS

Kế hoạch quản lý đô thị của Santiago (The Plano Regulador

Metropolitano de Santiago)

RCEP

Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (Regional
Comprehensive Economic Partnership)

SCC

Viện trọng tài của Phòng Thƣơng mại Stockholm (Arbitration
Institute of the Stockholm Chamber of Commerce)

UNCITRAL Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật Thƣơng mại quốc tế (United Nations
Commission On International Trade Law)
UNCTAD

Diễn đàn Thƣơng mại và Phát triển Liên Hiệp quốc (United Nations
Conference on Trade and Development)


7

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................9
CHƢƠNG I. MỐI LIÊN HỆ GIỮA TIÊU CHUẨN ĐỐI XỬ CÔNG BẰNG VÀ
THỎA ĐÁNG VỚI MỤC TIÊU BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG PHÁP
LUẬT ĐẦU TƢ QUỐC TẾ ....................................................................................22
1.1. Khái niệm tiêu chuẩn đối xử công bằng và thỏa đáng trong hiệp định
đầu tƣ quốc tế ......................................................................................................22
1.2. Các cách quy định tiêu chuẩn đối xử công bằng và thỏa đáng trong hiệp

định đầu tƣ quốc tế .............................................................................................24
1.2.1. Tiêu chuẩn đối xử công bằng và thỏa đáng liên kết với luật quốc tế luật tập quán quốc tế.......................................................................................25
1.2.2. Tiêu chuẩn đối xử công bằng và thỏa đáng độc lập (không giới hạn)
...........................................................................................................................29
1.2.3. Tiêu chuẩn đối xử công bằng và thỏa đáng với các nội dung thực
chất bổ sung .....................................................................................................31
1.3. Tiêu chuẩn đối xử công bằng và thỏa đáng và vấn đề bảo vệ môi trƣờng
trong pháp luật đầu tƣ quốc tế...........................................................................39
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ........................................................................................49
CHƢƠNG II. MỐI LIÊN HỆ GIỮA TIÊU CHUẨN ĐỐI XỬ CÔNG BẰNG
VÀ THỎA ĐÁNG VỚI MỤC TIÊU BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG CÁC
HIỆP ĐỊNH ĐẦU TƢ CỦA VIỆT NAM – MỘT SỐ LƢU Ý ............................50
2.1. Mối liên hệ giữa tiêu chuẩn đối xử công bằng và thỏa đáng với mục tiêu
bảo vệ môi trƣờng trong các hiệp định đầu tƣ của Việt Nam .........................50
2.1.1. Mối liên hệ giữa tiêu chuẩn đối xử công bằng và thỏa đáng với mục
tiêu bảo vệ môi trƣờng trong các hiệp định đầu tƣ song phƣơng của Việt
Nam...................................................................................................................51


8

2.1.2. Mối liên hệ giữa tiêu chuẩn đối xử công bằng và thỏa đáng với mục
tiêu bảo vệ môi trƣờng trong các hiệp định thƣơng mại tự do của Việt
Nam...................................................................................................................52
2.2. Quy định và thực tiễn bảo vệ môi trƣờng trong pháp luật đầu tƣ của
Việt Nam...............................................................................................................63
2.3. Một số lƣu ý cho Việt Nam ..........................................................................72
2.3.1. Cách thức giảm thiểu rủi ro vi phạm tiêu chuẩn đối xử công bằng và
thỏa đáng ..........................................................................................................72
2.3.2. Dự đốn cách giải thích tiêu chuẩn đối xử công bằng và thoả đáng

trong trƣờng hợp xảy ra tranh chấp .............................................................74
2.3.3. Hƣớng đàm phán tiêu chuẩn đối xử công bằng và thỏa đáng trong
các hiệp định đầu tƣ quốc tế trong tƣơng lai ................................................77
KẾT LUẬN CHƢƠNG II.......................................................................................84
KẾT LUẬN ..............................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................90


9

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, ngày càng có nhiều các
Hiệp định xúc tiến và bảo hộ đầu tƣ đƣợc ký kết giữa các quốc gia để thúc đẩy các
hoạt động đầu tƣ quốc tế, bảo vệ lợi ích cho nhà đầu tƣ (sau đây gọi tắt là NĐT)
nƣớc ngồi. Cùng với đó, quyền của quốc gia tiếp nhận đầu tƣ (sau đây gọi tắt là
QGTNĐT) trong việc theo đuổi các mục tiêu bảo vệ môi trƣờng cũng dần trở thành
một trong những mối quan tâm đặc biệt trong các hiệp định này. Đối với một số
hiệp định đầu tƣ thế hệ cũ đƣợc ký kết trƣớc đây, các điều khoản quy định về vấn đề
bảo vệ môi trƣờng sinh thái tại QGTNĐT chƣa đƣợc quan tâm đàm phán và ghi
nhận. Các hiệp định này đƣợc ký kết chủ yếu nhằm thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài,
chú trọng vào số lƣợng hơn chất lƣợng. Do đó, khi các NĐT nƣớc ngoài tiến hành
những hoạt động đầu tƣ, khai thác, kinh doanh làm ô nhiễm và gây tác động xấu
đến môi trƣờng, QGTNĐT phải gánh chịu những rủi ro và hệ lụy về mơi trƣờng.1
Vì vậy, hiện nay, bên cạnh mục đích trọng tâm nhằm bảo hộ các NĐT và khoản đầu
tƣ, các quốc gia đã chú ý nhiều hơn đến mục tiêu phát triển bền vững và bảo vệ môi
trƣờng, cùng đàm phán, thƣơng thảo và đƣa ra những quy định cụ thể trong các
Hiệp định đầu tƣ quốc tế (International Investment Agreement – IIA), nhằm cân
bằng giữa mục tiêu thu hút nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngồi và đảm bảo sự phát triển
bền vững của mơi trƣờng.

Có thể nói, một trong những tiêu chuẩn quan trọng trong pháp luật đầu tƣ
quốc tế để bảo hộ hiệu quả quyền lợi của NĐT nƣớc ngoài, thƣờng đƣợc các bên
1

Điển hình nhƣ Hiệp định đầu tƣ giữa Indonesia và Hà Lan đƣợc ký kết vào năm 1994 khơng có điều khoản
quy định về trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng của NĐT, cũng nhƣ khơng có chế tài cho những hành vi gây ô
nhiễm môi trƣờng của NĐT tại quốc gia sở tại. Điều này dẫn đến tranh chấp giữa Cơng ty PT Newmont
Minahasa Raya (đƣợc xác định là có quốc tịch Hà Lan) và Chính phủ Indonesia vào năm 2004 khi Chính phủ
nƣớc này khi ban hành các văn bản pháp luật về môi trƣờng nhằm chống lại hành vi gây ô nhiễm môi trƣờng
của NĐT. Tuy nhiên, do khơng có một quy định pháp lý cụ thể và minh thị về vấn đề này trong Hiệp định
đầu tƣ đƣợc ký kết giữa hai nƣớc nên biện pháp này của Indonesia bị xem nhƣ hành vi truất hữu gián tiếp
làm ảnh hƣởng đến lợi ích của NĐT. Từ đó, khiếu kiện của Chính phủ Indonesia địi bồi thƣờng thiệt hại để
phục hồi môi trƣờng sinh thái đã không đƣợc cơ quan quyết tranh chấp chấp nhận. Indonesia sau đó chỉ có
thể ký kết một thỏa thuận thiện chí với Công ty Newmont mà không đƣợc bồi thƣờng thỏa đáng cho những
thiệt hại mà môi trƣờng của quốc gia này phải gánh chịu.
Phán quyết trọng tài vụ Nusa Tenggara Partnership B.V. and PT Newmont Nusa Tenggara v. Republic of
Indonesia ARB/14/15 (ICSID), đƣợc ban hành ngày 29/08/2014.


10

viện dẫn khi có tranh chấp liên quan đến các khoản đầu tƣ, đó là tiêu chuẩn đối xử
cơng bằng và thỏa đáng (Fair and Equitable Treatment – FET) – tiêu chuẩn đƣợc
ghi nhận trong hầu hết các IIA.2 Tuy vậy, với phạm vi giải thích khá rộng để ngăn
chặn các hành vi không phù hợp của QGTNĐT lên NĐT và các khoản đầu tƣ, tiêu
chuẩn FET đƣợc quy định khác nhau trong từng Hiệp định và giải thích khác nhau
tùy thuộc vào các tình tiết của vụ việc khi có tranh chấp tại Cơ quan giải quyết tranh
chấp đầu tƣ quốc tế. Ví dụ, trong vụ Compiá de Aguas del Aconquija S.A. and
Vivendi Universal S.A. v. Argentine Republic,3 Hội đồng trọng tài (sau đây gọi tắt là
HĐTT) của Trung tâm Giải quyết Tranh chấp Đầu tƣ quốc tế (International Centre

for Settlement of Investment Disputes – ICSID) đã không giải thích các yếu tố cấu
thành nên sự vi phạm tiêu chuẩn FET.4 Ngƣợc lại, HĐTT trong vụ Tecnicas
Medioambientales Tecmed S.A v. The United Mexican States lại giải thích đầy đủ và
chi tiết các yếu tố cấu thành nên tiêu chuẩn FET liên quan tới mơi trƣờng.5 Có thể
thấy rằng, mặc dù tiêu chuẩn FET trong các BIT đƣợc đề cập trong hai vụ tranh
2

Hầu hết các vụ tranh chấp trong đầu tƣ quốc tế do NĐT nƣớc ngoài khởi kiện QGTNĐT đều có đề cập đến
việc tiêu chuẩn FET đã không đƣợc quốc gia sở tại tuân thủ. Một số vụ kiện ra Cơ quan giải quyết tranh chấp
về đầu tƣ quốc tế có viện dẫn đến tiêu chuẩn FET: Tecnicas Medioambientales Tecmed S.A v. The United
Mexican States, Nusa Tenggara Partnership B.V. and PT Newmont Nusa Tenggara v. Republic of Indonesia,
Azurix Corp. v. The Argentina Republic, Pope & Talbot Inc. v. The Government of Canada, Compañiá de
Aguas del Aconquija S.A. and Vivendi Universal S.A. v. Argentine Republic…
3
NĐT Vivendi (quốc tịch Pháp) có hoạt động đầu tƣ đƣợc ƣu đãi (dựa trên Thỏa thuận nhƣợng quyền năm
1995 của chính quyền tỉnh Tuccumán, Argentina) nhằm vận hành một hệ thống phân phối nƣớc đƣợc tƣ nhân
hóa. Sau đó dự án này đã bị đóng cửa do có cáo buộc về gây ơ nhiễm mơi trƣờng. Vivendi cáo buộc Chính
quyền Argentina vi phạm tiêu chuẩn đối xử công bằng và thỏa đáng đƣợc quy định trong BIT giữa Pháp và
Argentina, đồng thời khởi kiện ra ICSID yêu cầu QGTNĐT bồi thƣờng thiệt hại do các biện pháp mà quốc
gia này đã áp đặt lên khoản đầu tƣ và NĐT.
Phán quyết trọng tài vụ Compañiá de Aguas del Aconquija S.A. and Vivendi Universal S.A. v. Argentine
Republic ARB/97/3 (ICSID), đƣợc ban hành ngày 20/8/2007, đoạn 1.1.1, 1.1.2, 1.1.7.
4
HĐTT trong vụ việc này chỉ dựa trên nội dung tại quy định về tiêu chuẩn trên, cũng nhƣ mục tiêu của Hiệp
định đầu tƣ giữa Pháp (quốc tịch của NĐT) và Cộng hòa Argentina đƣa ra ở lời nói đầu, để đƣa ra phán quyết
liệu QGTNĐT có vi phạm tiêu chuẩn FET hay không mà không đề cập đến mục tiêu bảo vệ môi trƣờng của
quốc gia sở tại.
Phán quyết trọng tài vụ Compañiá de Aguas del Aconquija S.A. and Vivendi Universal S.A. v. Argentine
Republic ARB/97/3 (ICSID), đƣợc ban hành ngày 20/8/2007, đoạn 7.4.3.
5

Trong vụ Tecnicas Medioambientales Tecmed S.A v. The United Mexican States, Nguyên đơn là Công ty
Tecnicas Medioambientales Tecmed - NĐT của Tây Ban Nha khởi kiện QGTNĐT là Mexico theo Hiệp định
khuyến khích và bảo hộ đầu tƣ đƣợc ký kết giữa hai nƣớc. Tranh chấp phát sinh từ việc công ty con của
Tecmed là Cytrar, bị từ chối gia hạn giấy phép cho việc vận hành một bãi chôn lấp chất thải công nghiệp
nguy hại. Nguyên đơn cho rằng hành vi này của QGTNĐT là tùy tiện, không minh bạch, không tôn trọng kỳ
vọng chính đáng của NĐT, do đó vi phạm nghĩa vụ FET theo BIT giữa Tây Ban Nha và Mexico.
Phán quyết trọng tài vụ Tecnicas Medioambientales Tecmed S.A v. The United Mexican States
ARB(AF)/00/2 (ICSID), đƣợc ban hành ngày 29/05/2003, đoạn 58, 59.


11

chấp trên đều đƣợc liên kết với luật quốc tế (International Law – IL), tức có cùng
cách thức thiết kế điều khoản, nhƣng lại đƣợc HĐTT giải thích theo những hƣớng
hồn tồn khác nhau. Do đó, việc tìm hiểu, nghiên cứu quy định về tiêu chuẩn FET
kết hợp với mục tiêu bảo vệ môi trƣờng trong pháp luật đầu tƣ quốc tế là hoạt động
cần thiết nhằm tối ƣu hóa việc áp dụng quy định của pháp luật để bảo hộ các NĐT,
khoản đầu tƣ và đảm bảo sự phát triển bền vững của mơi trƣờng tại các QGTNĐT
nói riêng và của tồn nhân loại nói chung.
Đối với Việt Nam, trong bối cảnh mà phần lớn các Hiệp định xúc tiến và bảo
hộ đầu tƣ song phƣơng trƣớc đây đƣợc ký kết giữa Việt Nam với các quốc gia sắp
sửa đến giai đoạn hết thời hạn hiệu lực và tái ký kết, đàm phán,6 cũng nhƣ để tham
gia vào các IIA và Hiệp định thƣơng mại tự do (Free Trade Agreement – FTA) có
quy định về vấn đề đầu tƣ trong tƣơng lai, việc nghiên cứu cách thức quy định liên
quan đến tiêu chuẩn FET tích hợp với mục tiêu bảo vệ môi trƣờng là tiền đề để Việt
Nam vừa thực hiện đƣợc nghĩa vụ của mình đối với các NĐT và khoản đầu tƣ nƣớc
ngoài, vừa đảm bảo đƣợc mục tiêu phát triển bền vững môi trƣờng phù hợp với quy
định trong pháp luật quốc gia. Bên cạnh đó, trong thời gian gần đây, Việt Nam đã
tham gia đàm phán và ký kết các hiệp định thế hệ mới7 có điều khoản quy định về
đầu tƣ liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trƣờng của QGTNĐT nhƣ: Hiệp định Đối

6

Hiệp định giữa Chính phủ nƣớc Cộng hịa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Đại Hàn dân quốc về
khuyến khích và bảo hộ đầu tƣ có hiệu lực từ năm 2004, thời hạn mƣời năm và tiếp tục có hiệu lực, tuy nhiên
đến thời điểm hiện tại, Việt Nam vẫn chƣa đàm phán để tái ký kết và quy định thêm vấn đề về bảo vệ mơi
trƣờng của NĐT tại QGTNĐT;
Hiệp định giữa Chính phủ nƣớc Cộng hịa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vƣơng quốc Campuchia
đƣợc ký kết vào năm 2001, và Nghị định thƣ sửa đổi Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Chính phủ Vƣơng quốc Campuchia về khuyến khích và bảo hộ đầu tƣ ký năm 2012, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2015 đều không ghi nhận vấn đề bảo vệ mơi trƣờng. Tính đến thời điểm hiện tại,
hiệu lực của Hiệp định này sắp sửa bƣớc vào giai đoạn kết thúc và có thể đàm phán, tái ký kết để bổ sung
thêm điều khoản về bảo vệ môi trƣờng tại QGTNĐT;
Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tƣ lẫn nhau giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa
Hungary ký kết vào năm 1995 và có hiệu lực trong vịng mƣời năm, đến thời điểm hiện tại Việt Nam đã có
thể tái ký kết, đàm phán lại các điều khoản theo hƣớng bảo vệ môi trƣờng của QGTNĐT nhiều hơn bên cạnh
mục tiêu trọng tâm của hiệp định là bảo vệ khoản đầu tƣ và NĐT.
7
“Về cơ bản, thuật ngữ FTA thế hệ mới được sử dụng là hồn tồn mang tính tương đối để chỉ những FTA
có nội dung điều chỉnh mở rộng ra ngoài phạm vi “truyền thống”… các FTA thế hệ mới có phạm vi điều
chỉnh bao gồm cả các nội dung phi thương mại như: lao động, môi trường, cam kết phát triển bền vững,
quản trị.”
Vũ Kim Ngân và Phạm Hồng Sơn, Một số vấn đề lý luận về Hiệp định Thƣơng mại tự do thế hệ mới (FTA),
Tạp chí khoa học pháp lý Việt Nam, số 03(124)/2019-2019, tr. 3-15.


12

tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dƣơng (Comprehensive and Progressive
Agreement for Trans-Pacific Partnership – CPTPP), Hiệp định Thƣơng mại tự do
Liên minh Châu Âu – Việt Nam (European – Vietnam Free Trade Agreement –

EVFTA), Hiệp định bảo hộ đầu tƣ Việt Nam – Liên minh Châu Âu (EU- Vietnam
Investment Protection Agreement – EVIPA). Các hiệp định này đều quy định mục
tiêu bảo vệ lợi ích của các NĐT song song với mục tiêu phát triển bền vững của
quốc gia sở tại ngay tại lời nói đầu và cụ thể trong các điều khoản của hiệp định,
nhằm hạn chế và ngăn chặn các hành vi gây ô nhiễm mơi trƣờng. Chính vì vậy, tác
giả đã chọn đề tài: “MỐI LIÊN HỆ GIỮA TIÊU CHUẨN ĐỐI XỬ CÔNG
BẰNG VÀ THỎA ĐÁNG VỚI MỤC TIÊU BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG
PHÁP LUẬT ĐẦU TƢ QUỐC TẾ - MỘT SỐ LƢU Ý CHO VIỆT NAM” làm
đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến việc bảo hộ NĐT và khoản đầu tƣ nƣớc ngoài, tiêu chuẩn FET
là một trong những vấn đề gây tranh cãi nhất và đƣợc quan tâm nghiên cứu trong
pháp luật đầu tƣ quốc tế. Những vấn đề liên quan đến nguồn gốc, nội dung, phạm vi
điều chỉnh cũng nhƣ thực tiễn áp dụng của tiêu chuẩn này đã đƣợc đề cập trong
nhiều cơng trình nghiên cứu trên thế giới. Tuy nhiên, tính tới thời điểm hiện tại,
chƣa có một cơng trình khoa học pháp lý nào nghiên cứu toàn diện về “MỐI LIÊN
HỆ GIỮA TIÊU CHUẨN ĐỐI XỬ CÔNG BẰNG VÀ THỎA ĐÁNG VỚI MỤC
TIÊU BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG PHÁP LUẬT ĐẦU TƢ QUỐC TẾ MỘT SỐ LƢU Ý CHO VIỆT NAM”. Một số tài liệu trong và ngồi nƣớc có đề cập
đến có ghi nhận một số khía cạnh liên quan đến vấn đề trên:
2.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc


Sách/ Giáo trình

- Trịnh Hải Yến (2017), Giáo trình Luật Đầu tư quốc tế, Học viện ngoại
giao, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật: Giáo trình đề cập đến pháp luật Đầu tƣ quốc
tế, trong đó có tiêu chuẩn FET. Tuy nhiên, tác giả chỉ đề cập sơ lƣợc đến cách quy
định về nghĩa vụ đối xử công bằng và thỏa đáng trong các IIA, về thực tiễn áp dụng



13

cũng nhƣ mối quan hệ của nghĩa vụ này với luật tập quán quốc tế (Customary
International Law – CIL), không phân tích tiêu chuẩn FET liên quan đến mục tiêu
bảo vệ môi trƣờng.
- Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2017), Textbook on International Investment
Law, Claudio Dordi và Nguyễn Tâm Thanh, NXB trẻ: Giáo trình nghiên cứu tổng
quan và tồn diện tất cả các khía cạnh cơ bản trong pháp luật đầu tƣ quốc tế, bao
gồm các tiêu chuẩn dùng để bảo hộ NĐT nƣớc ngồi. Trong đó, Chƣơng 4 của giáo
trình trình bày định nghĩa, phạm vi giải thích và cách áp dụng tiêu chuẩn FET. Tuy
nhiên, giáo trình chƣa đề cập sâu đến mối liên hệ giữa tiêu chuẩn FET với mục tiêu
bảo vệ môi trƣờng.
- Trƣờng Đại học ngoại thƣơng (2012), Giáo trình Đầu tư quốc tế, Vũ Chí
Lộc, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội: Tác phẩm trình bày tiêu chuẩn FET một cách
tổng quát tại chƣơng 6 về IIA. Tuy nhiên, tác phẩm chƣa đề cập đến mối liên hệ
giữa tiêu chuẩn FET với mục tiêu bảo vệ môi trƣờng của QGTNĐT.


Bài báo khoa học/ Công trình nghiên cứu

- Đào Kim Anh (2018), Bảo vệ kỳ vọng chính đáng của nhà đầu tƣ trong
pháp luật đầu tƣ quốc tế và một số lƣu ý cho Việt Nam, Tạp chí Luật học, Số 4
/2018: Bài viết phân tích một trong những yếu tố quan trọng khi xem xét tiêu chuẩn
FET là bảo vệ kỳ vọng chính đáng (sau đây gọi tắt là KVCĐ) của NĐT, ở khía cạnh
hình thành và thực tiễn áp dụng của tiêu chuẩn cũng nhƣ đƣa ra các lƣu ý cho Việt
Nam. Tuy nhiên, tác giả không đề cập đến vấn đề bảo vệ mơi trƣờng khi giải thích
yếu tố này.
- Nguyễn Thị Lan Hƣơng (2019), Liên hệ tiêu chuẩn đối xử công bằng và
thỏa đáng với mục tiêu bảo vệ môi trƣờng trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và
Tiến bộ xuyên Thái Bình Dƣơng – Một số đề xuất cho Việt Nam, Tạp chí Khoa học

pháp lý Việt Nam, Số 06(127)/2019, tr. 82-94: Bài viết phân tích tiêu chuẩn FET
liên kết với tiêu chuẩn đối xử tối thiểu (Minimum Standard of Treatment – MST)
đối với ngƣời nƣớc ngoài theo tập quán quốc tế trong Hiệp định CPTPP, đồng thời
xem xét một hành vi vi phạm tiêu chuẩn FET dựa trên mục tiêu, mục đích của hiệp


14

định, trong đó có mục tiêu bảo vệ mơi trƣờng. Tuy nhiên, bài viết chỉ đề cập đến
mối liên hệ giữa tiêu chuẩn FET với mục tiêu bảo vệ môi trƣờng trong hiệp định
CPTPP, chƣa đề cập đến các IIA khác mà Việt Nam là thành viên. Đồng thời, tác
giả cũng chỉ nghiên cứu tiêu chuẩn FET liên kết với MST, không đề cập đến những
cách ghi nhận tiêu chuẩn FET khác.
- Trần Thăng Long (2019), Áp dụng quy định trƣờng hợp ngoại lệ về môi
trƣờng trong pháp luật đầu tƣ quốc tế và một số so sánh với thực tế Việt Nam, Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp, số 04 (380)/2019: Cơng trình này đề cập chủ yếu đến vấn
đề truất hữu tài sản của NĐT nƣớc ngồi có hoạt động kinh doanh gây ô nhiễm môi
trƣờng trên cơ sở pháp luật quốc gia và quốc tế, đồng thời trình bày một số vụ tranh
chấp về đầu tƣ quốc tế liên quan đến tiêu chuẩn FET đƣợc xem xét thế nào tại cơ
quan giải quyết tranh chấp về đầu tƣ. Tuy vậy, trọng tâm của cơng trình nghiên cứu
này khơng hƣớng đến xem xét mối liên hệ giữa tiêu chuẩn FET với mục tiêu bảo vệ
môi trƣờng.
- Nguyễn Xuân Mỹ Hiền (2021), Sự phát triển của tiêu chuẩn đối xử công
bằng và thỏa đáng trong hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới, Tạp chí Khoa học
pháp lý Việt Nam, số 06(127)/2019-2019, tr. 48-59: Bài viết phân tích phạm vi áp
dụng tiêu chuẩn FET thông qua bốn yếu tố đƣợc nêu ra bởi hai học giả đầu tƣ quốc
tế là Rudolf Dolzer và Christoph Schreuer. Đồng thời, tác giả cũng trình bày bốn
ngƣỡng vi phạm đối với một biện pháp đƣợc ban hành bởi QGTNĐT. Tuy nhiên,
tác phẩm không đề cập đến mối liên hệ giữa tiêu chuẩn FET với vấn đề bảo vệ môi
trƣờng.



Luận văn thạc sĩ/ Luận án

- Ngô Nguyễn Thảo Vy (2018), Quy định về quyền bảo vệ môi trường của
quốc gia tiếp nhận đầu tư trong khuôn khổ các hiệp định đầu tư quốc tế - Kiến nghị
cho Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh: Cơng trình này
nghiên cứu về quyền bảo vệ môi trƣờng của QGTNĐT trong pháp luật Đầu tƣ quốc
tế, trong đó có giải thích khái niệm quyền bảo vệ lợi ích cơng cộng của Nhà nƣớc
liên quan đến bảo vệ môi trƣờng. Cụ thể luận văn đề cập đến tiêu chuẩn FET (hay


15

cịn gọi là tiêu chuẩn đối xử cơng bằng và hợp lý nhƣ đƣợc sử dụng trong cơng trình
nghiên cứu này) bao gồm các yếu tố nào đƣợc các HĐTT viện dẫn khi giải quyết
tranh chấp. Tuy nhiên, tác giả chỉ diễn giải trọng tâm yếu tố KVCĐ của NĐT đƣợc
hiểu thế nào liên quan đến phạm vi thực hiện quyền bảo vệ môi trƣờng của
QGTNĐT, chƣa đề cập đến các khía cạnh khác của tiêu chuẩn FET.
- Nguyễn Xuân Mỹ Hiền (2020), Tiêu chuẩn đối xử công bằng và thỏa đáng
trong tranh chấp đầu tư quốc tế về chương trình FIT – Một số lưu ý cho Việt Nam,
Luận văn thạc sĩ, Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh: Luận văn đề cập đến tiêu chuẩn
FET trong các FTA, cụ thể là Hiệp định Mậu dịch Tự do Bắc Mỹ (North American
Free Trade Agreement - NAFTA), Hiệp ƣớc hiến chƣơng năng lƣợng và các IIA mà
Việt Nam ký kết, thông qua các tranh chấp đầu tƣ quốc tế về chƣơng trình FIT trong
khn khổ các hiệp định. Tuy nhiên, tác giả không đề cập đến tiêu chuẩn FET liên
quan đến vấn đề bảo vệ mơi trƣờng trong cơng trình này.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngồi



Sách/ Giáo trình

- UNCTAD Series on Issues in International Investment Agreements II
(2012), Fair and equitable treatment - A Sequel: Cơng trình này nghiên cứu một
cách tổng quát và đầy đủ những vấn đề có liên quan đến tiêu chuẩn FET trong thực
tiễn giải quyết tranh chấp về đầu tƣ quốc tế của các HĐTT. Tác phẩm trình bày lịch
sử phát triển và ra đời của tiêu chuẩn FET, các cách thức thiết kế điều khoản FET
trong IIA, đồng thời đề xuất một số cách tiếp cận cho các nhà lập pháp trong quá
trình đàm phán và tạo dựng tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, tác phẩm không đề cập đến
vấn đề về sự liên kết của tiêu chuẩn FET với việc bảo vệ môi trƣờng đƣợc các
HĐTT giải quyết thế nào trong thực tiễn xét xử.
- OECD (2004), Fair and Equitable Treatment Standard in International
Investment Law, OECD Publishing: Tác phẩm ghi nhận nguồn gốc của tiêu chuẩn
FET, các cách quy định điều khoản trong các thỏa thuận quốc tế và thực tiễn quốc
gia, trong đó phân tích tiêu chuẩn FET đƣợc hiểu thế nào khi liên kết với tiêu chuẩn
đối xử theo CIL, khi là một phần của IL bao gồm tất cả các nguồn, và cả khi đƣợc


16

xét đến nhƣ một tiêu chuẩn độc lập. Bên cạnh đó, tác phẩm cũng đề cập đến thực
tiễn giải thích điều khoản trong từng trƣờng hợp qua các vụ tranh chấp quốc tế về
đầu tƣ. Tuy nhiên, tác phẩm không nghiên cứu cách giải thích tiêu chuẩn FET có
liên quan thế nào đến vấn đề về bảo vệ môi trƣờng.
- Rudoff Dolzer (2005), Fair and Equitable Treatment: A Key Standard in
Investment Treaties, International Lawyer, Volume 39: Cơng trình này nghiên cứu
về nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiêu chuẩn FET dựa trên các học thuyết
đƣợc quy định trong luật pháp quốc tế và thông qua thực tiễn giải quyết các vụ
tranh chấp đầu tƣ từ năm 2000 đến 2004. Tuy nhiên, tác giả khơng phân tích yếu tố
mơi trƣờng khi xem xét sự vi phạm của tiêu chuẩn.

- Rumana Islam (2018), Fair and Equitable Treatment (FET) Standard in
Arbitral Practice: Sustainable Development in Context, Springer: Tác phẩm nghiên
cứu về mối liên hệ giữa tiêu chuẩn FET với vấn đề phát triển bền vững dựa trên bảy
nguyên lý về phát triển bền vững đƣợc đƣa ra bởi Hiệp hội Luật pháp Quốc tế
(International Law Association). Tác giả cũng trình bày tiêu chuẩn FET trong bối
cảnh phát triển bền vững thông qua thực tiễn và luật học trọng tài, những thách thức
đối với HĐTT trong q trình giải thích sự phát triển bền vững khi đánh giá sự vi
phạm tiêu chuẩn FET. Đồng thời, những giải pháp để điều chỉnh những vấn đề này
cũng đƣợc tác giả đề xuất. Tuy nhiên, tác giả không nghiên cứu sâu về cách thức mà
HĐTT giải thích tiêu chuẩn FET liên quan đến một biện pháp môi trƣờng đƣợc ban
hành bởi nhà nƣớc.
- Ying Zhu (2018), Fair and Equitable Treatment of Foreign Investors in an
Era of Sustainable Development, Natural Resources Journal: Trong tác phẩm này,
tác giả trình bày quá trình phát triển và những thách thức của tiêu chuẩn FET trong
kỷ nguyên phát triển bền vững, bốn mơ hình về ngƣỡng của tiêu chuẩn trong pháp
luật đầu tƣ quốc tế, cũng nhƣ những yếu tố cấu thành của tiêu chuẩn FET khi liên
quan đến vấn đề môi trƣờng. Thông qua thực tiễn trọng tài, tác giả đề cập đến
những tiêu chí thành phần của tiêu chuẩn FET khi liên quan đến vấn đề về môi
trƣờng. Trên cơ sở đó, tác giả chỉ ra những yêu cầu cần thiết để một biện pháp môi


17

trƣờng mà quốc gia ban hành không bị đánh giá là vi phạm tiêu chuẩn FET. Tuy
nhiên, tác phẩm không phân tích cách quy định tiêu chuẩn FET có bao gồm yếu tố
mơi trƣờng trong đó hay khơng.
- Yulia Levashova (2016), Fair and Equitable Treatment and the Protection
of the Environment: Recent Trends in Investment Treaties and Investment Cases,
Natural Resources Journal, Volume 58, Issue 2 Summer: Tác phẩm trình bày khái
quát về định nghĩa và những cách thức ghi nhận tiêu chuẩn FET, đồng thời phác

thảo năm lựa chọn cho việc thiết kế điều khoản FET trong các hiệp định đầu tƣ. Bên
cạnh đó, tác giả tập trung chủ yếu vào mơ hình tiêu chuẩn FET liên kết với tiêu
chuẩn tối thiểu đƣợc ghi nhận trong NAFTA, cách thức giải thích tiêu chuẩn này
đối với một biện pháp môi trƣờng do quốc gia ban hành. Tuy nhiên, tác giả khơng
trình bày những cách thức ghi nhận tiêu chuẩn FET khác (ví dụ nhƣ tiêu chuẩn FET
độc lập, không giới hạn; hay tiêu chuẩn FET liên kết với IL) đƣợc giải thích thế nào
nếu biện pháp mà QGTNĐT ban hành là nhằm mục tiêu bảo vệ môi trƣờng.
- Rumana Islam (2019), Does Fair and Equitable Treatment (FET) Standard
in International Investment Treaties Create a Customary Rule of International
Law?, Dhaka University Law Journal, Volume 30: Bài viết đề cập đến tiêu chuẩn
tối thiểu trong IL và CIL. Đồng thời tác giả phân tích tiêu chuẩn này trong các IIA
để đƣa ra kết luận rằng tiêu chuẩn FET không tạo thành một phần của luật tập quán
trong bối cảnh các BIT. Thế nhƣng, tác phẩm khơng trình bày vấn đề liên quan đến
mơi trƣờng trong cơng trình nghiên cứu của mình.
- Rudolf Dolzer (2014), Fair and Equitable Treatment: Today‟s Contours,
Santa Clara Journal of International Law, Volume 12: Tác phẩm trình bày những
vấn đề lý luận chung nhất của tiêu chuẩn FET. Tác giả cũng phân tích những yếu tố
riêng biệt (individual components) cấu thành nên tiêu chuẩn FET cũng nhƣ mối liên
hệ của tiêu chuẩn này với các tiêu chuẩn khác đƣợc quy định trong các IIA. Thế
nhƣng, tác phẩm không đề cập đến mối liên hệ của tiêu chuẩn FET với vấn đề bảo
vệ môi trƣờng.


Luận án/ Luận văn


18

- Abhijit P.G. Pandya (2011), Interpretations and Coherence of the Fair and
Equitable Treatment Standard in Investment Treaty Arbitration, Luận án tiến sĩ,

London School of Economics: luận án phân tích chuyên sâu về tiêu chuẩn FET, các
yếu tố cấu thành nên tiêu chuẩn, cũng nhƣ đề xuất các giải pháp để nhà nƣớc thực
hiện hiệu quả nghĩa vụ của mình đƣợc quy định bởi tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, tác
giả thực hiện cơng trình nghiên cứu dựa trên lý luận đơn thuần đối với những vấn
đề tổng quát nhất, không tập trung vào vấn đề môi trƣờng đƣợc diễn giải thế nào
trong tiêu chuẩn FET.
- Om Krishna Shrestha (2016), A Host State Regulatory Right in Fair and
Equitable Treatment (FET) in Bilateral Investment Treaties (BITs), Luận văn thạc
sĩ, University of Lapland: luận văn tập trung nghiên cứu quyền ban hành của
QGTNĐT trong mối liên hệ với chuẩn FET dựa trên các hiệp định đầu tƣ song
phƣơng (Bilateral Investment Treaties – BIT) cũng nhƣ thông qua thực tiễn giải
quyết tranh chấp tại trọng tài. Tác giả có dành một phần để trình bày quyền ban
hành quy định bảo vệ môi trƣờng của nhà nƣớc. Tuy nhiên, trong phần này tác giả
chỉ đƣa ra các vụ tranh chấp mà HĐTT ghi nhận quyền chủ quyền trong việc ban
hành của nhà nƣớc, khơng phân tích cụ thể tiêu chuẩn FET đƣợc tích hợp với vấn
đề bảo vệ môi trƣờng thế nào.
- Kareem Islam (2017), Investor's Legitimate Expectations Under the Fair
and Equitable Standard. Should They Be Protected?, Legal and Practical
Obstacles, Master’s Thesis 15 ECTS, Upssala university - Department of Law:
Luận văn tập trung phân tích yếu tố KVCĐ của NĐT – một trong những yếu tố cấu
thành nên tiêu chuẩn FET dựa trên các học thuyết và thực tiễn trọng tài. Luận văn
dành một phần để trình bày quyền ban hành quy định của QGTNĐT trong mối quan
hệ với KVCĐ, trong đó có quyền ban hành biện pháp nhằm bảo vệ môi trƣờng.
Đáng lƣu ý, tác giả kết luận rằng việc thực hiện nghĩa vụ về KVCĐ sẽ đặt các quốc
gia vào những rủi ro pháp lý liên quan đến sự vi phạm các tiêu chuẩn bảo hộ khác,
cụ thể là tiêu chuẩn đối xử tối huệ quốc (Most – favored – nation – MFN) và tiêu


19


chuẩn đối xử quốc gia (National Treatment – NT). Tuy nhiên, mối liên hệ giữa tiêu
chuẩn FET và vấn đề bảo vệ mơi trƣờng khơng đƣợc phân tích trong tác phẩm này.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Thứ nhất, đề tài nghiên cứu về tiêu chuẩn FET trong pháp luật đầu tƣ quốc
tế. Trong đó đề tài trình bày định nghĩa, cách quy định của tiêu chuẩn FET và một
số vấn đề lý luận khác liên quan đến mối liên hệ giữa tiêu chuẩn này với mục tiêu
bảo vệ môi trƣờng. Đồng thời, đề tài tập trung phân tích các vụ kiện liên quan đến
biện pháp bảo vệ môi trƣờng của QGTNĐT bị cáo buộc vi phạm tiêu chuẩn FET.
Qua đó làm rõ cách giải thích, bình luận, đánh giá và xu hƣớng diễn giải tiêu chuẩn
này của HĐTT khi NĐT dựa vào đó để khởi kiện quốc gia sở tại.
Thứ hai, đề tài chỉ ra các cách quy định về tiêu chuẩn FET trong các IIA mà
Việt Nam là thành viên, cũng nhƣ mối liên hệ giữa tiêu chuẩn này với vấn đề bảo vệ
môi trƣờng. Trên cơ sở đó, đề tài nêu lên những chính sách, biện pháp mơi trƣờng
mà chính phủ Việt Nam theo đuổi có nguy cơ bị cáo buộc vi phạm tiêu chuẩn FET
đƣợc quy định trong các IIA này. Cuối cùng, đề tài trình bày một số cách thức giảm
thiểu rủi ro vi phạm tiêu chuẩn FET cũng nhƣ dự đoán xu hƣớng giải thích của
HĐTT liên quan đến một biện pháp bảo vệ mơi trƣờng. Từ đó đề xuất hƣớng đàm
phán tiêu chuẩn FET cho Việt Nam trong tƣơng lai.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu thực tiễn giải thích tiêu chuẩn FET liên quan
đến vấn đề bảo vệ môi trƣờng trong pháp luật đầu tƣ quốc tế. Tác giả sẽ phân tích
liệu khi xem xét đến các yếu tố cấu thành nên tiêu chuẩn đối FET, các HĐTT giải
quyết tranh chấp có xem xét đến vấn đề bảo vệ môi trƣờng của NĐT tại QGTNĐT
hay không. Hay vấn đề về bảo vệ môi trƣờng sẽ không đƣợc xem xét trong tiêu
chuẩn FET, mà chỉ đƣợc xem xét khi viện dẫn các ngoại lệ về bảo vệ lợi ích cơng
cộng hay điều khoản về truất hữu tài sản của NĐT. Từ đó, tác giả chỉ ra những điểm
bất cập trong cách quy định về nội dung của tiêu chuẩn FET trong các IIA mà Việt
Nam ký kết có tích hợp điều khoản về bảo vệ môi trƣờng. Đồng thời, tác giả cũng



20

đề xuất cách thiết kế tiêu chuẩn FET theo hƣớng phù hợp hơn để bảo vệ môi trƣờng
của QGTNĐT.
Về không gian: Đề tài phân tích tiêu chuẩn FET tích hợp với vấn đề về bảo
vệ môi trƣờng chủ yếu trong các BIT và bốn hiệp định thƣơng mại tự do (Free
Trade Agreement – FTA) mà Việt Nam là thành viên, bao gồm: hiệp định Đầu tƣ
Toàn diện của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN Comprehensive
Investment Agreement – ACIA), hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực
(Regional Comprehensive Economic Partnership – RCEP), hiệp định CPTPP và
hiệp định EVIPA. Đồng thời, đề tài cũng chỉ ra các tranh chấp về đầu tƣ quốc tế mà
NĐT khởi kiện QGTNĐT do vi phạm tiêu chuẩn FET khi áp dụng các biện pháp
nhằm bảo vệ môi trƣờng của quốc gia sở tại.
Về thời gian: Khóa luận lấy số liệu từ các IIA mà Việt Nam ký kết trong giai
đoạn từ năm 1990 đến nay cũng nhƣ các tranh chấp đầu tƣ quốc tế phát sinh từ năm
2000 đến năm 2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích, bình
luận khi nghiên cứu các quy định pháp luật, các phán quyết của HĐTT cũng nhƣ
quan điểm của các học giả đầu tƣ quốc tế. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phƣơng
pháp so sánh liên quan đến các cách quy định tiêu chuẩn FET trong pháp luật đầu tƣ
quốc tế và trong các IIA mà Việt Nam là thành viên. Cuối cùng, phƣơng pháp tổng
hợp, quy nạp đƣợc sử dụng để đƣa ra kết luận về xu hƣớng diễn giải tiêu chuẩn FET
của các HĐTT khi xem xét một biện pháp nhằm mục tiêu bảo vệ môi trƣờng của
quốc gia. Các phƣơng pháp nghiên cứu trên đƣợc sử dụng đan xen, phối hợp trong
tồn khóa luận, khơng có sự tách biệt.
6. Dự kiến đóng góp về mặt lý luận
Tác giả hy vọng đề tài “MỐI LIÊN HỆ GIỮA TIÊU CHUẨN ĐỐI XỬ
CÔNG BẰNG VÀ THỎA ĐÁNG VỚI MỤC TIÊU BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
TRONG PHÁP LUẬT ĐẦU TƢ QUỐC TẾ - MỘT SỐ LƢU Ý CHO VIỆT NAM”

sẽ làm rõ hơn các cách giải thích tiêu chuẩn này của cơ quan giải quyết tranh chấp


21

khi xem xét một biện pháp, chính sách mơi trƣờng. Từ đó dự đốn đƣợc các xu
hƣớng giải thích có thể đƣợc mở rộng hơn trong tƣơng lai nhằm đảm bảo mục tiêu
bảo vệ môi trƣờng của QGTNĐT bên cạnh mục tiêu bảo hộ NĐT nƣớc ngồi.
Thơng qua cơng trình nghiên cứu này, QGTNĐT, đặc biệt là những quốc gia đang
và kém phát triển, trong đó có Việt Nam, có thể nhận định đƣợc khả năng thắng
kiện khi có tranh chấp phát sinh trong trƣờng hợp bị cáo buộc vi phạm tiêu chuẩn
FET. Đồng thời, quốc gia cũng có thể đƣa ra hƣớng đàm phán tiêu chuẩn FET phù
hợp hơn trong tƣơng lai để đảm bảo quyền ban hành của nhà nƣớc. Tác giả hy vọng
đề tài sẽ là nguồn cung cấp thông tin cho các chủ thể quan tâm tới tiêu chuẩn FET
trong pháp luật đầu tƣ quốc tế, trong bối cảnh mà vấn đề môi trƣờng đang dần trở
nên quan trọng đối với sự phát triển bình ổn của một quốc gia.
7. Bố cục đề tài/ kết cấu của đề tài
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài khóa luận
“MỐI LIÊN HỆ GIỮA TIÊU CHUẨN ĐỐI XỬ CÔNG BẰNG VÀ THỎA ĐÁNG
VỚI MỤC TIÊU BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG PHÁP LUẬT ĐẦU TƢ
QUỐC TẾ - MỘT SỐ LƢU Ý CHO VIỆT NAM” sẽ đƣợc tác giả trình bày qua 2
chƣơng:
Chƣơng I: Mối liên hệ giữa tiêu chuẩn đối xử công bằng và thỏa đáng với
mục tiêu bảo vệ môi trƣờng trong pháp luật đầu tƣ quốc tế
Chƣơng II: Mối liên hệ giữa tiêu chuẩn đối xử công bằng và thỏa đáng với
mục tiêu bảo vệ môi trƣờng trong các hiệp định đầu tƣ của Việt Nam – Một số lƣu ý


22


CHƢƠNG I. MỐI LIÊN HỆ GIỮA TIÊU CHUẨN ĐỐI XỬ CÔNG
BẰNG VÀ THỎA ĐÁNG VỚI MỤC TIÊU BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG
PHÁP LUẬT ĐẦU TƢ QUỐC TẾ
Trong chƣơng này, tác giả sẽ trình bày những nội dung cơ bản nhất của tiêu
chuẩn FET. Trong đó, tác giả sẽ đề cập đến khái niệm và các cách thức quy định
tiêu chuẩn FET trong pháp luật đầu tƣ quốc tế. Đồng thời, chƣơng I cũng đề cập đến
tiêu chuẩn FET trong bối cảnh của mục tiêu bảo vệ mơi trƣờng. Từ đó, tác giả sẽ trả
lời câu hỏi: Các cách thức quy định tiêu chuẩn FET có ảnh hƣởng đến kết luận của
HĐTT trong việc đánh giá sự vi phạm của một biện pháp môi trƣờng của nhà nƣớc
hay không? Và liệu xu hƣớng giải thích tiêu chuẩn FET tại các HĐTT có mở ra cơ
hội để QGTNĐT thực thi chính sách bảo vệ môi trƣờng hiệu quả hơn không?
1.1. Khái niệm tiêu chuẩn đối xử công bằng và thỏa đáng trong hiệp
định đầu tƣ quốc tế
Tiêu chuẩn FET là một trong những tiêu chuẩn bảo hộ đầu tƣ đƣợc ghi nhận
phổ biến trong các IIA. Ngay từ tên gọi, tiêu chuẩn FET đã thể hiện nghĩa vụ mà
QGTNĐT phải thực hiện.8 NĐT nƣớc ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tƣ trên
lãnh thổ của QGTNĐT phải đƣợc hƣởng sự đối xử cơng bằng, bình đẳng. Đây là
tiêu chuẩn đƣợc sử dụng để bảo hộ NĐT nƣớc ngoài khỏi các hành vi thiếu thiện
chí của nhà nƣớc.
Tiêu chuẩn FET là một tiêu chuẩn mang nghĩa độc lập, tuyệt đối nhằm bảo
vệ NĐT nƣớc ngoài khỏi các hành vi tác động bất lợi đến NĐT và khoản đầu tƣ gây
ra bởi QGTNĐT. Điều này đƣợc lý giải bởi lẽ việc xác định có sự vi phạm tiêu
8

Liên quan đến vấn đề này, học giả Kläger đã bình luận nhƣ sau: “…tiêu chuẩn đối xử công bằng và thỏa
đáng đã phát triển từ một sự biểu thị gần như là trống rỗng thành một sự mở rộng nghĩa vụ tiềm năng chỉ
trong một thời gian ngắn.” Có thể hiểu rằng, tiêu chuẩn FET ban đầu đƣợc hình thành để bảo hộ hiệu quả
hơn tài sản của NĐT nƣớc ngồi trƣớc những biện pháp, chính sách bất lợi của chính phủ QGTNĐT. Dần
dần, tiêu chuẩn này trở thành một trong những điều khoản hữu hiệu nhất để bảo hộ lợi ích của NĐT. Hay nói
cách khác, yêu cầu về trách nhiệm của QGTNĐT trong việc cho hƣởng sự đối xử công bằng và thỏa đáng

đƣợc đặt ra khá cao ở thời điểm hiện tại.
Kläger, R. (2010), “Fair and Equitable Treatment: A Look at the Theoretical Underpinnings of Legitimacy
and Fairness”, Journal of World Investment & Trade, tr .443.
Nguyên văn bằng tiếng Anh nhƣ sau: “It is both fascinating and astonishing that fair and equitable treatment
has developed from an almost vacant expression into an obligation of such potential breadth within a few
years.”


23

chuẩn FET hay khơng khơng địi hỏi có sự so sánh với các khoản đầu tƣ và NĐT
của quốc gia sở tại hay của một quốc gia thứ ba (khác với tiêu chuẩn NT và MFN).
Bên cạnh đó, tiêu chuẩn FET khơng có một định nghĩa cụ thể nào trong pháp luật
đầu tƣ quốc tế.9 Cách giải thích và phạm vi điều chỉnh của tiêu chuẩn FET vô cùng
rộng và linh hoạt tùy vào cách quy định của từng hiệp định và quan điểm chủ quan
của HĐTT về công bằng và thỏa đáng.
Mặt khác, chính vì nội hàm và bản chất pháp lý của tiêu chuẩn FET là vô
cùng rộng, nên tiêu chuẩn này đƣợc xem là điều khoản bao trùm10 tất cả những
khoảng trống mà những tiêu chuẩn bảo hộ đầu tƣ khác trong pháp luật đầu tƣ quốc
tế không mở rộng đến. Đây đƣợc xem là cách thức dự phòng linh hoạt để bảo hộ
khoản đầu tƣ và NĐT nƣớc ngồi khỏi các hành vi thiếu thiện chí từ phía
9

Nhƣ tác giả Schill đã trình bày trong cơng trình nghiên cứu của mình về điều khoản FET: “Đối xử cơng
bằng và thỏa đáng khơng có ý nghĩa cứng nhắc và không theo bất kỳ quy tắc nào, cũng khơng có định nghĩa
nào để tiêu chuẩn có thể được áp dụng dễ dàng. Cho đến nay, đối xử công bằng và thỏa đáng tạo thành một
tiêu chuẩn độc lập với trật tự pháp lý quốc gia và tiêu chuẩn này không bị giới hạn để hạn chế hành vi mang
ý đồ xấu của các quốc gia chủ nhà.”
Schill S, 2009, “The Multilateralization of International Investment Law”, Cambridge University Press.
Cambridge, tr. 263.

10
Trong cơng trình nghiên cứu của nhiều học giả đầu tƣ quốc tế, tiêu chuẩn FET đƣợc ghi nhận là một điều
khoản bao trùm. Có thể kể đến nhƣ:
- Rudolf Dolzer trong bài viết “Fair and Equitable Treatment: A Key Standard in Investment
Treaties” đã nhận định rằng: “Bởi vì về bản chất, cách tiếp cận tiêu chuẩn này là rất rộng, nên khi
xem xét những nỗ lực trong việc định nghĩa tiêu chuẩn có thể gợi mở ý tưởng rằng, điều khoản này
dường như được xem là điều khoản bao trùm, bao gồm rất nhiều những hành vi của chính phủ.”
Rudolf Dolzer (2005), Fair and equitable Treatment: A Key Standard in Investment Treaties, The
International Lawyer, Volume 39, tr. 88.
- Viện Quốc tế về Phát triển Bền vững (International Institute for Sustainable Development - IISD)
cũng thể hiện vấn đề này trong tác phẩm “A sustainability Toolkit for Trade Negotiators”: “Trong
hầu hết các hiệp định đầu tư, quốc gia cam kết sự đối xử công bằng và thỏa đáng theo tiêu chuẩn
đối xử tối thiểu với nhà đầu tư nước ngoài. Tiêu chuẩn này đã trở thành một điều khoản gây tranh
cãi, đây là một điều khoản bao trùm cho các nhà đầu tư, tạo điều kiện cho họ khiếu kiện thành công
khi mà các khiếu kiện về truất hữu, không phân biệt đối xử hay những khiếu kiện khác thất bại”.
A sustainable Toolkit for Trade Negotiators: Trade and investment as vehicles for achieving the
2030 Sustainable, xem tại:
(truy cập ngày 16/06/2022).
- Tiến sĩ Rumana Islam trong tác phẩm “Does Fair and Equitable Treatment (FET) Standard in
International Investment Treaties Create a Customary Rule of International Law” cũng trình bày
quan điểm tƣơng tự: “Tiêu chuẩn đối xử công bằng và thỏa đáng được xem là điều khoản bao trùm
trong các hiệp định đầu tư với một mức độ thành công đáng kể trong các tranh chấp đầu tư, khi mà
nhà đầu tư nước ngoài sử dụng để khởi kiện quốc gia sở tại. Vì vậy, tiêu chuẩn này được xem là một
mệnh đề quan trọng nhất để bảo hộ nhà đầu tư trong các hiệp định đầu tư quốc tế”.
Rumana Islam (2019), “Does Fair and Equitable Treatment (FET) Standard in International
Investment Treaties Create a Customary Rule of International Law”, Dhaka University Law Journal,
Volume 30, tr. 27.


24


QGTNĐT. Ở vị thế ngƣợc lại, đứng từ góc nhìn của các QGTNĐT, sự linh hoạt và
tính khơng dự đốn trƣớc đƣợc của tiêu chuẩn FET đặt chính quốc gia vào những
rủi ro pháp lý. Bất kỳ biện pháp nào mà NĐT nhận định là không công bằng và
không thỏa đáng đều có thể bị khởi kiện vi phạm tiêu chuẩn FET. Biện pháp này có
thể khơng thỏa mãn các điều kiện để bị xem là vi phạm các nghĩa vụ bảo hộ khác
trong hiệp định đầu tƣ, nhƣng có thể rơi vào phạm vi điều chỉnh của tiêu chuẩn
FET. Điều này cũng đã đƣợc tái khẳng định trong công trình nghiên cứu của tác giả
Dolzer R và Schreuer C.11 Có thể thấy rằng, xuất phát từ đặc điểm “khơng cố định,
cụ thể” của tiêu chuẩn FET, việc viện dẫn điều khoản này của các NĐT nƣớc ngồi
có khả năng thành công cao hơn khi khiếu kiện về việc vi phạm điều khoản đƣợc
đƣa ra trƣớc HĐTT. QGTNĐT gặp nhiều khó khăn trong việc dự đốn phạm vi giải
thích tiêu chuẩn FET. Từ đó quyền chủ quyền trong việc ban hành quy định pháp
luật của nhà nƣớc bị ảnh hƣởng theo hƣớng bất lợi. Bên cạnh đó, vì HĐTT cũng
khơng bị ràng buộc bởi những phán quyết đã đƣợc ban hành trƣớc đó, 12 nên có thể
dẫn đến rủi ro điều khoản bị giải thích một cách tùy ý. Vì vậy, cho dù cùng một mơ
hình quy định tiêu chuẩn FET thì các HĐTT vẫn có thể đƣa ra những lập luận
không nhất quán và trái ngƣợc nhau.
1.2. Các cách quy định tiêu chuẩn đối xử công bằng và thỏa đáng trong
hiệp định đầu tƣ quốc tế
Hiện nay, sự đa dạng trong việc soạn thảo của điều khoản FET có thể đƣợc
thể hiện thông qua thực tế: một quốc gia có thể ký kết các phiên bản khác nhau của
các điều khoản FET với các quốc gia khác nhau. Trong phần này, tác giả sẽ trình
bày bốn phƣơng thức tiếp cận tiêu chuẩn FET quan trọng và phổ biến nhất trong các
11

Cụ thể, hai học giả Dolzer R và Schreuer C đã nhấn mạnh rằng: “Đây là tiêu chuẩn cung cấp một cơng cụ
lấp đầy khoảng trống, vì khơng phải tất cả các loại hành vi hành chính hoặc chính phủ khơng cơng bằng đều
có thể bị xem là vi phạm tiêu chuẩn không phân biệt đối xử hoặc bảo vệ tài sản cụ thể khác có trong các
BIT.”

Dolzer R and Schreuer C (2008), Principles of International Investment Law, Oxford University Press.
Oxford, tr. 122.
Nguyên văn bằng tiếng Anh nhƣ sau: “Here the standard would provide a gap-filling device, as not all kinds
of unfair administrative or governmental conduct could be subsumed under the more specific nondiscrimination or protection-of-property standards contained in BITs”.
12
Om Krishna Shrestha (2016), A Host State Regulatory Right in Fair and Equitable Treatment (FET) in
Bilateral Investment Treaties (BITs), Luận văn thạc sĩ, University of Lapland, tr. 63.


25

IIA theo thống kê của Hội nghị Liên hợp quốc về Thƣơng mại và Phát triển (United
Nations Conference on Trade and Development – UNCTAD):
(i) Tiêu chuẩn FET liên kết với IL
(ii) Tiêu chuẩn FET liên kết với MST theo CIL
(iii) Tiêu chuẩn FET khơng giới hạn (unqualified FET, hay cịn gọi là FET
độc lập)
(iv) Tiêu chuẩn FET với những nội dung thực chất bổ sung (additional
substantive content)13
Từng cách thức quy định về tiêu chuẩn FET sẽ dẫn đến những hệ quả khác
nhau trong việc giải thích của HĐTT về ý nghĩa của điều khoản. Thêm vào đó,
ngƣỡng trách nhiệm mà QGTNĐT phải gánh chịu khi ban hành một biện pháp ảnh
hƣởng bất lợi đến NĐT và khoản đầu tƣ cũng sẽ khơng giống nhau trong từng mơ
hình của tiêu chuẩn.
1.2.1. Tiêu chuẩn đối xử công bằng và thỏa đáng liên kết với luật quốc tế
- luật tập quán quốc tế
Liên quan đến MST theo CIL mặc dù chƣa đƣợc ghi nhận rõ ràng trong các
quy định thành văn trong tập qn quốc tế, nhƣng có thể tìm thấy sự xuất hiện của
tiêu chuẩn này trong phán quyết vụ Khiếu kiện về Neer năm 1926.14 Tại thời điểm
này, MST không đặt ra điều kiện quá nghiêm ngặt đối với các quốc gia, và vì vậy

ngƣỡng trách nhiệm pháp lý (liability threshold) của các quốc gia trong trƣờng hợp
này là khá cao. Ngƣỡng trách nhiệm pháp lý ở đây có nghĩa là mức độ nghiêm trọng

13

UNCTAD (2012), Fair and equitable treatment, UNCTAD series on issues in international investment
agreements, tr. 17, 18.
14
Tranh chấp xảy ra khi Paul Neer, một công dân Hoa Kỳ bị giết hại ở Mexico và Hoa Kỳ kiện Mexico thay
cho cơng dân của mình tại Ủy ban Khiếu kiện Mexico - Hoa Kỳ. Hoa Kỳ cáo buộc chính quyền Mexico thiếu
sự cẩn trọng trong điều tra, truy tố tội phạm và không bắt đƣợc những kẻ phạm tội. Ủy ban cho rằng cách đối
xử với ngƣời nƣớc ngoài của nƣớc sở tại sẽ vi phạm luật quốc tế khi cách đối xử đến mức là “một sự vi
phạm trắng trợn, ý đồ xấu, hay cố ý sao lãng nghĩa vụ, hay một sự thiếu sót trong hành động của chính phủ
đến mức mà ai có lý trí, cơng minh cũng nhận ra là thấp kém hơn nhiều tiêu chuẩn quốc tế.
Trong vụ này, dựa vào các bằng chứng mà chính quyền Mexico đƣa ra về biện pháp mà nƣớc này đã tiến
hành điều tra, Ủy ban khiếu kiện Mexico – Hoa Kỳ kết luận Mexico không phải chịu trách nhiệm khi không
bắt đƣợc những kẻ phạm tội.
Trịnh Hải Yến (2017), Giáo trình Luật đầu tư quốc tế, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, tr. 114.


×