Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ HAY đánh giá nghèo đa chiều trong nông thôn tại huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THANH HIẾU

ĐÁNH GIÁ NGHÈO ĐA CHIỀU
TRONG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2017

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THANH HIẾU

ĐÁNH GIÁ NGHÈO ĐA CHIỀU
TRONG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI NỮ HOÀNG ANH



THÁI NGUYÊN, NĂM 2017

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi. Các
số liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là
trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Thái Ngun, ngày 22 tháng 04 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thanh Hiếu

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở Nhà trường và
hoạt động thực tiễn của học viên tại địa bàn nghiên cứu.
Để hoàn thành bản đề tài này ngoài sự cố gắng, sự nỗ lực của bản thân,
tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến TS. Bùi Nữ Hồng Anh, người đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tơi thực hiện và hồn thành đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo cũng như
các khoa chun mơn, phịng ban của Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh
doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu

tại Trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Chủ tịch huyện,
các phòng, ban của huyện Đại Từ đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Hiếu

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ........................................ ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3
4. Đóng góp của Luận văn .............................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO ĐA
CHIỀU TRONG NÔNG THÔN .................................................................. 5

1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về nghèo .......................................................................... 5
1.1.2. Nghèo đa chiều ...................................................................................... 9
1.1.3. Nội dung nghiên cứu về nghèo đa chiều ............................................. 23
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo đa chiều ................................ 25
1.2. Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm về giảm nghèo đa chiều
cho huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên............................................................ 29
1.2.1. Nghèo đa chiều ở Việt Nam ................................................................ 29
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............... 36
1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................ 37
1.3.1. Một số nghiên cứu trong nước ............................................................ 37
1.3.2. Một số nghiên cứu của nước ngoài ..................................................... 41

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 43
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 43
2.2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu .......................................................... 44
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 44
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 44
2.3.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ......................................................... 48
2.3.3. Phân tích thơng tin .............................................................................. 49
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 50
2.4.1. Các chỉ tiêu về tình hình kinh tế-xã hội huyện Đại Từ ....................... 50
2.4.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu về nghèo đa chiều......................................... 51
Chương 3. THỰC TRẠNG NGHÈO ĐA CHIỀU TRONG NÔNG
THÔN TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN .......................... 54
3.1. Khái quát về huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ...................................... 54

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 54
3.1.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................. 57
3.1.3. Điều kiện xã hội .................................................................................. 59
3.2. Thực trạng nghèo đa chiều trong nông thôn tại địa bàn nghiên cứu............. 61
3.2.1. Tình hình nghèo chung của huyện Đại Từ.......................................... 61
3.2.2. Tình hình nghèo đa chiều tại địa bàn nghiên cứu ............................... 62
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đa chiều tại địa bàn
nghiên cứu ..................................................................................................... 80
3.3.1. Các nhân tố khách quan ...................................................................... 81
3.3.2. Các yếu tố chủ quan ............................................................................ 91
3.4. Đánh giá chung ...................................................................................... 95
3.4.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 96
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế ........................................................................ 97

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


v
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VỀ GIẢM NGHÈO
ĐA CHIỀU TRONG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH
THÁI NGUYÊN .......................................................................................... 99
4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ........................................................................ 99
4.1.1. Định hướng và mục tiêu về giảm nghèo đa chiều trong nông thôn
tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................. 99
4.1.2. Mục tiêu về giảm nghèo đa chiều trong nông thôn tại huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 100
4.2. Các giải pháp đề xuất để giảm nghèo đa chiều trong nơng thơn tại
địa bàn nghiên cứu ...................................................................................... 102
4.2.1. Nhóm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo thiếu hụt đa chiều được tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản ............................................................................ 102

4.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ tăng thu nhập cho hộ nghèo, hộ cận nghèo ....... 106
4.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống .............................. 110
4.3. Kiến nghị .............................................................................................. 114
4.3.1. Đối với Nhà nước .............................................................................. 114
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên ..................................................... 115
KẾT LUẬN ................................................................................................ 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 118
PHỤ LỤC ................................................................................................... 121

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

CSXH

:

Chính sách xã hội

ESCAP

:


Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu Á -

KT - XH

:

Kinh tế - Xã hội

KV

:

Khu vực

MTTQ

:

Mặt trận tổ quốc
Thái Bình Dương

TBD
UBND

:

Uỷ ban nhân dân

UNDP


:

Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc

WB

:

Ngân hàng thế giới

XĐGN

:

Xố đói giảm nghèo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1:

Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)........ 8

Bảng 1.2:

Tiêu chí đo lường nghèo đa chiều tại Việt Nam .................... 20


Bảng 2.1:

Đối tượng điều tra tại địa bàn các xã nghiên cứu................... 47

Bảng 3.1:

Các loại đất trên địa bàn huyện Đại Từ .................................. 56

Bảng 3.2:

Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện
Đại Từ (tính theo giá hiện hành)............................................ 57

Bảng 3.3:

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu trên địa bàn huyện
Đại Từ .................................................................................... 60

Bảng 3.4:

Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 ........................ 61

Bảng 3.5:

Kết quả đánh giá chung về nghèo theo chiều Giáo dục tại
địa bàn nghiên cứu ................................................................. 62

Bảng 3.6:


Kết quả đánh giá nghèo đa chiều Giáo dục tại các xã
nghiên cứu .............................................................................. 65

Bảng 3.7:

Kết quả đánh giá chung về nghèo theo chiều Y tế tại địa
bàn nghiên cứu ....................................................................... 67

Bảng 3.8:

Kết quả đánh giá nghèo đa chiều Y tế tại các xã nghiên cứu ..... 69

Bảng 3.9:

Kết quả đánh giá chung về nghèo theo chiều Nhà ở tại
địa bàn nghiên cứu ................................................................. 70

Bảng 3.10:

Kết quả đánh giá nghèo đa chiều Nhà ở tại các xã nghiên
cứu .......................................................................................... 71

Bảng 3.11:

Kết quả đánh giá chung về nghèo theo chiều Điều kiện
sống tại địa bàn nghiên cứu .................................................... 72

Bảng 3.12:


Kết quả đánh giá nghèo đa chiều Điều kiện sống tại các
xã nghiên cứu ......................................................................... 73

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


viii
Bảng 3.13:

Kết quả đánh giá chung về nghèo theo chiều Tiếp cận
thông tin tại địa bàn nghiên cứu ............................................. 76

Bảng 3.14:

Kết quả đánh giá nghèo đa chiều Tiếp cận thông tin tại
các xã nghiên cứu ................................................................... 77

Bảng 3.15:

Tổng hợp các chỉ tiêu trong các nhóm hộ điều tra ................. 78

Bảng 3.16:

Xác định trọng số của các hộ trên địa bàn nghiên cứu .......... 79

Bảng 3.17:

Các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều trên địa bàn
nghiên cứu .............................................................................. 81


Bảng 3.18:

Chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội của huyện Đại Từ .............. 81

Bảng 3.19:

Quy mô và tỷ trọng chi thường xuyên NSNN trên địa bàn
huyện ...................................................................................... 83

Bảng 3.20:

Thống kê về tình trạng đất đai tại địa bàn nghiên cứu ........... 85

Bảng 3.21:

Quy mô và tỷ trọng chi đầu tư XDCB trên địa bàn huyện .......... 86

Bảng 3.22:

Kết quả khảo sát về kết cấu hạ tầng tại địa bàn nghiên cứu ....... 87

Bảng 3.23:

Kết quả điều tra về thu nhập của các hộ nghèo trên địa
bàn nghiên cứu ....................................................................... 88

Bảng 3.24:

Kết quả giải quyết việc làm tăng thu nhập cho các hộ trên
địa bàn điều tra ....................................................................... 89


Bảng 3.25:

Lý do các hộ không tham gia đào tạo nghề............................ 90

Bảng 3.26:

Lý do hạn chế trong nhận thức, tư duy của hộ nghèo trên
địa bàn nghiên cứu ................................................................. 91

Bảng 3.27:

Nguyên nhân hạn chế về sức khỏe và khả năng tiếp cận
dịch vụ y tế của hộ nghèo trên địa bàn nghiên cứu ................ 93

Bảng 3.28:

Quy mơ hộ gia đình tại địa bàn nghiên cứu ........................... 94

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1:

Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) ......... 8

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp trên địa bàn
huyện Đại Từ (theo giá hiện hành) .......................................... 58

Hộp 3.1:

Ý kiến về quyền sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh và nước sạch ...... 74

Hộp 3.2:

Ý kiến của hộ nghèo về nhà tiêu hợp vệ sinh và nước sạch.... 75

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo là một trong những rào cản lớn làm giảm khả năng phát triển con
người, cộng đồng cũng như mỗi quốc gia. Người nghèo thường khơng có điều
kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội như việc làm, giáo dục, chăm sóc sức khỏe,
thơng tin, v.v… và điều đó khiến cho họ ít có cơ hội thốt nghèo. Do vậy, mở
rộng cơ hội lựa chọn và nâng cao năng lực cho người nghèo là phương thức tốt
nhất để giảm nghèo bền vững.
Trong nhiều năm qua, Đảng, Nhà nước đã và đang đặc biệt quan tâm đến
chính sách đối với người nghèo thơng qua việc quan tâm đầu tư nguồn lực trong
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Nguồn lực Nhà nước dành cho
công việc này rất lớn và chủ yếu tập trung cho các vùng nơng thơn, miền núi
có điều kiện kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Trong quá khứ, chúng ta chỉ xem xét tình trạng nghèo chỉ với một khía
cạnh đó là theo thu nhập, khơng xem nghèo là hiện tượng đa khía cạnh, phức
tạp, bao gồm nhiều yếu tố khác nhau. Việc chỉ dựa vào tiêu chí thu nhập để
đánh giá là phương pháp khơng còn phù hợp trong giai đoạn hiện tại và tương
lai bởi phương pháp này vơ tình loại rất nhiều nhóm dân cư, bộ phận ra khỏi

đối tượng nghèo, khi mà thực chất, xét ở các khía cạnh khác ngồi thu nhập
(giáo dục, y tế, điều kiện sống…), họ vẫn thuộc diện nghèo. Do đó, cần tiếp
cận nghèo theo phương pháp đa chiều để có thể tìm kiếm được những giải
pháp đồng bộ, thực sự hỗ trợ cho nhóm yếu thế có được cuộc sống tốt hơn
trên nhiều khía cạnh khác nhau.
Khu vực nông thôn của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên là một trong
những khu vực có tỷ lệ nghèo còn cao, chiếm 16,94%. Huyện đã áp dụng
nhiều các giải pháp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nhằm giảm nghèo
trong nông thôn và đã đạt được những thành tựu nhất định như hỗ trợ chính

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2
sách vay vốn, hỗ trợ xuất khẩu lao động (mỗi năm huyện có trung bình 84
lượt hộ được tham gia các chương trình xuất khẩu lao động, trong đó có 51
hộ nghèo). Tỷ lệ người dân được tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, cơ
sở hạ tầng được cải thiện rõ rệt, đời sống người nghèo được nâng cao, tỷ lệ
hộ nghèo giảm đáng kể nhưng đó mới chỉ là kết quả có được theo phương
pháp tiếp cận thu nhập - chi tiêu trong đánh giá nghèo đơn chiều trước đây.
Vấn đề nghèo đa chiều tại địa phương này nói riêng cịn mới, hiện cịn tồn
tại nhiều quan điểm và cách nhận thức khác nhau về vấn đề này. Người dân
nơng thơn tại huyện Đại Từ cịn ít hiểu biết về nghèo đa chiều. Tỷ lệ hộ
nghèo trong nơng thơn tại huyện theo tiêu chí nghèo đa chiều là bao nhiêu?
Có những nguyên nhân nào dẫn tới tình trạng nghèo đa chiều của các hộ gia
đình trong khu vực nông thôn tại huyện Đại Từ? Cần thực thi đồng bộ các
giải pháp nào để giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều trong nông thôn tại huyện Đại
Từ nhằm góp phần xây dựng thành cơng nơng thơn mới và phát triển bền
vững địa phương này?
Cho đến nay, những câu hỏi đó vẫn chưa có câu trả lời rõ ràng. Để trả lời

được những câu hỏi đó, cần thực hiện nghiên cứu, đánh giá, phân tích thực
trạng nghèo đa chiều một cách khoa học, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều trong nông thôn tại địa phương này. Xuất phát từ
thực tế đó, tác giả đã thực hiện đề tài: “Đánh giá nghèo đa chiều trong nông
thôn tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” nhằm cung cấp thêm bằng chứng
khoa học về thực trạng nghèo đa chiều tại địa phương này, đồng thời đề xuất
một số giải pháp cho vấn đề này tại địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng nghèo đa chiều và đề xuất giải pháp giảm nghèo
đa chiều để hướng tới phát triển bền vững kinh tế-xã hội khu vực nông thôn
của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo đa chiều trong nơng
thơn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nghèo đa chiều trong nông thôn tại huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ hộ nghèo đa chiều trong nông
thôn tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều trong khu vực nông
thôn tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghèo đa chiều trong nông thôn tại
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại 02 xã là: xã Minh Tiến và xã
La Bằng của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Thông tin thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu được thu thập
từ năm 2014-2016 và thông tin sơ cấp được thu thập trong năm 2017.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về tình trạng nghèo theo các
chiều: Giáo dục; Y tế; Nhà ở; Điều kiện sống; Tiếp cận thơng tin.
4. Đóng góp của Luận văn
Về lý luận, nghiên cứu này đã hệ thống hóa được những lý luận về nghèo
đa chiều trong nông thôn tại một địa phương cấp huyện của Việt Nam, đồng
thời cũng phát hiện và đề xuất được một số nội dung cần thay đổi trong cơ sở
lý luận về nghèo đa chiều áp dụng tại Việt Nam.
Về thực tiễn, nghiên cứu đã phân tích, đánh giá được tình trạng nghèo đa
chiều tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên; nhận diện được các nhân tố ảnh
hưởng và đề xuất được một số giải pháp khả thi, có căn cứ khoa học cho vấn
đề giảm nghèo đa chiều tại địa bàn nghiên cứu.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4
Trong bối cảnh nghèo đa chiều đang còn là một vấn đề mới, kết quả của
nghiên cứu này có thể được sử dụng làm tư liệu tham khảo trong học tập, nghiên
cứu và hoạt động thực tiễn tại các địa phương có những điểm tương đồng với
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo đa chiều trong nông thôn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng nghèo đa chiều trong nông thôn tại Huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp đề xuất để giảm nghèo đa chiều trong nông
thôn tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO ĐA CHIỀU
TRONG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở lý luận về nghèo
1.1.1.1. Khái niệm nghèo
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham
gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là khơng có đủ ăn, đủ
mặc, khơng được đi học, khơng được đi khám chữa bệnh, khơng có đất đai để
trồng trọt hoặc khơng có nghề nghiệp để ni sống bản thân, khơng được tiếp
cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là tình trạng khơng an tồn, khơng có quyền
và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ
bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không
được tiếp cận nước sạch và cơng trình vệ sinh an tồn” [11]
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm
1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao rằng: "Nghèo khổ là tình
trạng một bộ phận dân cư khơng có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản
của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế
xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội
thừa nhận".[3]

Tuy vậy nghèo đói là một khái niệm động theo thời gian và khơng gian,
do vậy việc phát triển hồn thiện khái niệm về nghèo đói là một vấn đề tất yếu
khách quan;
Theo Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ (đoạt giải Nobel Kinh
tế): để tồn tại, con người cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần tối thiểu;
dưới mức tối thiểu này, con người sẽ bị coi là đang sống trong nghèo nàn.".[3]

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các nhà
chính trị và các học giả cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng
nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/khơng được thỏa mãn các nhu cầu
cơ bản của con người.
1.1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo
* Chuẩn mực xác định nghèo trên thế giới
Để đánh giá nghèo Liên hợp quốc (UNDP) dùng cách tính dựa trên cơ
sở phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong thời
gian nhất định. Cách tính này khơng quan tâm đến nguồn mang lại thu nhập
hay môi trường sống của dân cư mà chia đều cho mọi thành phần dân cư.
Phương pháp tính là: Đem chia dân số của 1 nước, 1 châu lục hoặc tồn cầu ra
làm 5 nhóm, mỗi nhóm có 20% dân số bao gồm: rất giàu, giàu, trung bình,
nghèo, rất nghèo. Theo cách tính này vào những năm 1990 thì 20% dân số giàu
nhất chiếm 82,7% thu nhập toàn thế giới, trong khi 20% người nghèo nhất chỉ
chiếm 1,4% thu nhập toàn thế giới. [11]
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ
giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình qn tính theo
đầu người trong một năm với cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính
theo tỷ giá hối đối và tính theo USD. [8]

Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình qn của các
nước trên tồn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 đến dưới 25.000UDS/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến dưới 20.000USD/người/năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000USD/người/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến dưới 2.500USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500USD/người/năm là nước cực nghèo.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7
Theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có thu nhập dưới
1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền KT - XH và sức mua của
đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo theo thu nhập (tính theo USD) cũng khác
nhau ở từng quốc gia. Ở một số nước có thu nhập cao, chuẩn nghèo được xác
định là 14USD/người/ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo của Malaixia là
28USD/người/tháng, Srilanca là 17USD/người/tháng, v.v… Ở Việt Nam, GDP
bình quân khoảng 600USD/người/năm, nên so diện chung của thế giới nước ta
là nước nghèo khó. Do đó, khơng thể lấy mức nghèo của WB để xác định nghèo
của Việt Nam [8]
* Xác định chuẩn nghèo của Việt Nam
- Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của chương
trình XĐGN đã tiến hành rà sốt chuẩn nghèo qua các thời kì. Lúc đầu, nghèo
được xác định dựa trên các chỉ tiêu nhu cầu, sau đó chuyển sang chỉ tiêu thu
nhập, kết quả là đã 5 lần cơng bố chuẩn nghèo đói cho từng giai đoạn khác
nhau. (Bảng 2.1)
Đầu năm 1998, cả nước có 2,65 triệu hộ với khoảng 14 triệu dân nghèo

đói, chiếm 17,7% dân số. Trong đó có 300.000 hộ thường xuyên nghèo đói; có
1.498 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên và 1.168 xã thiếu cơ sở hạ tầng thiết
yếu (điện, đường, trường, trạm xá, chợ, nước sạch, v.v…), 2/3 số xã nghèo là
các xã miền núi, khoảng 1,2 triệu người ở 978 xã cần được định canh, định cư
và 15 vạn đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn cần được hỗ trợ phát
triển. Đến cuối năm 2000, tỷ lệ hộ nghèo ở thành thị còn 6% và nông thôn
11,2%. Đầu năm 2001 khi thay đổi chuẩn nghèo đói, nước ta cịn khoảng 2,8
triệu hộ nghèo (chiếm 17,11%) đến cuối năm 2005 còn khoảng 1,6 triệu hộ
nghèo, chiếm khoảng 9,5%. [8]

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8
Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
Chuẩn nghèo đói
qua các giai đoạn

Phân loại nghèo đói
Đói (KV nơng thơn)

1993 - 1995 (Mức thu Đói (KV thành thị)
nhập quy ra gạo)

1996 - 2000

Dưới 20 KG

Đói (tính cho mọi KV)


Dưới 13 KG ( 45.000 đồng)

Nghèo (KV nông thôn, miền

bằng trung du)

Nghèo (KV nông thôn, miền

bằng tiền)

2006 - 2010
(Mức thu nhập tính
bằng tiền)

2011 - 2015

núi hải đảo)
Nghèo (KV nông thôn, đồng
bằng trung du)

Dưới 15 KG (55.000 đồng)

Dưới 20 KG (70.000 đồng)
Dưới 25 KG (90.000 đồng)
Dưới 80.000 đồng

Dưới 100.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)


Dưới 150.000 đồng

Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 200.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 260.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 500.000 đồng

Cận nghèo (KV thành thị)

Từ 501.000 - 650.000 đồng

Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 400.000 đồng

Cận nghèo (KV nông thôn)

Từ 401.000 - 520.000 đồng

(Mức thu nhập tính
bằng tiền)

Dưới 13 KG


Nghèo (KV thành thị)

Nghèo (KV thành thị)

(Mức thu nhập tính

Dưới 8 KG

Dưới 15 KG

gạo tương đương với Nghèo (KV nông thôn, đồng

2001 - 2005

quân/người/tháng

Nghèo (KV nông thôn)

(Mức thu nhập quy ra núi, hải đảo)
số tiền)

Mức thu nhập bình

(Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, năm 2015, Chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9

1.1.2. Nghèo đa chiều
1.1.2.1. Khái niệm nghèo đa chiều
Trong Báo cáo phát triển con người năm 1997, lần đầu tiên UNDP đã đề
cập đến khái niệm nghèo khổ dựa trên cơ sở quan niệm về phát triển con người,
gọi là nghèo khổ tổng hợp hay nghèo khổ con người (nghèo khổ đa chiều). Nghèo
khổ đa chiều đề cập đến sự phủ nhận các cơ hội và sự lựa chọn để đảm bảo cuộc
sống cơ bản nhất hoặc “có thể chấp nhận được”. Theo đó, nghèo khổ được tính
đến điều kiện khó khăn trong phát triển con người, ví dụ như cuộc đời ngắn ngủi
(tuổi thọ), thiếu giáo dục cơ bản và thiếu sự tiếp cận đến các nguồn lực tư nhân
và của xã hội. Khái niệm trên cho thấy, xóa nghèo cũng là một khía cạnh của
phát triển con người - một khái niệm được định nghĩa là “quá trình tăng thêm sự
lựa chọn của con người”. Phương pháp tiếp cận nghèo khổ là trên cơ sở quyền
lợi cơ bản của con người bao gồm quyền tự do: con người có quyền có một cuộc
sống khơng bị đói khổ và đe dọa do bạo lực, chống đối và bị thương tổn; quyền
bình đẳng: mọi người có quyền tham gia, hưởng thụ và chia sẻ thành quả phát
triển của xã hội; sự khoan dung: mọi người cần phải được tôn trọng bao gồm cả
niềm tin, văn hóa và ngơn ngữ. Điều này có nghĩa là, các chính sách phát triển
kinh tế cần hướng về người nghèo. Tăng trưởng kinh tế là cần thiết, song lợi ích
từ tăng trưởng khơng tự động chuyển đến cho các hộ nghèo. Người nghèo cần
trở thành mục tiêu trong việc hoạch định và đánh giá tác động của các chính sách
phát triển. Cách tiếp cận mới này đã tập trung vào các chương trình cho phép
người nghèo được sử dụng nguồn lực, giải pháp và sự sáng tạo của họ bằng cách
tạo dựng một môi trường đảm bảo cũng như các nguồn lực quan trọng sẵn có
bên ngồi.
Cho đến nay, Ngân hàng thế giới (WB) cũng đã mở rộng khái niệm đói
nghèo, theo đó, nghèo khổ đã mang bản chất đa chiều, gồm những khía cạnh
cơ bản sau:
- Trước tiên và trên hết là sự khốn cùng về vật chất được đo lường theo
một tiêu chí thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng.


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10
- Đi kèm với sự khốn cùng về vật chất là sự hưởng thụ thiếu thốn về giáo
dục và y tế.
- Nguy cơ dễ bị tổn thương và dễ gặp rủi ro, tức là khả năng một hộ gia
đình hay cá nhân bị rơi vào cảnh đói nghèo về thu nhập hoặc về sức khỏe.
- Cuối cùng là tình trạng khơng có tiếng nói và quyền lực của người nghèo.
Vì vậy, nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không
được đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. [3]
Trong thời gian qua, ở nước ta việc đánh giá nghèo đói hồn tồn dựa
vào các tiêu chí thu nhập, trong đó chuẩn nghèo được xác định theo phương
pháp “chi phí cho các nhu cầu cơ bản”. Các nhu cầu cơ bản bao gồm chi cho
nhu cầu tối thiểu về lương thực/thực phẩm và chi cho những nhu cầu phi lương
thực/thực phẩm thiết yếu (giáo dục, y tế, nhà ở...). Cách tiếp cận theo thu nhập
này khơng phù hợp với tính đa chiều của nghèo đói. Bời vì, trong đánh giá một
số chỉ tiêu về nhu cầu cơ bản của con người không thể lượng hóa được bằng
tiền như (như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội, v.v...) hoặc không thể mua
được bằng tiền (tiếp cận giao thông, thị trường, đường xá và các loại cơ sở hạ
tầng khác, an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế/giáo dục cơng v.v...), mặt
khác với các hộ có có thu nhập trên chuẩn nghèo thì trong một số trường hợp
thu nhập đó sẽ khơng được chi tiêu cho những nhu cầu tối thiểu; vì những lý
do như khơng tiếp cận được dịch vụ tại nơi sinh sống, hoặc thay vì chi tiêu cho
giáo dục hoặc y tế, thu nhập có thể bị chi cho thuốc lá, bia rượu và các mục
đích khác. Do đó, việc áp dụng phương pháp đo lường nghèo đa chiều sẽ khắc
phục được những nhược điểm trong phương pháp tiếp cận cũ, đồng thời giải
quyết nhu cầu thực tế mà người nghèo, cận nghèo cần trợ giúp thực sự.
Quan niệm Nghèo đa chiều (multidimensional poverty) đã cho thấy rõ,
nghèo khơng hẳn chỉ là đói ăn, thiếu uống hoặc thiếu các điều kiện sống, sinh

hoạt khác mà nghèo đói cịn do sự tồn tại các rào cản về xã hội và các tác nhân
khác ngăn chặn những cá nhân hoặc cộng đồng tiếp cận với các dịch vụ về: sức
khỏe, giáo dục và mức sống.
1.1.2.2. Chuẩn nghèo đa chiều

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11
Chuẩn nghèo đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu nhiều
hơn mức độ này thì bị coi là nghèo đa chiều. Theo quan niệm của các tổ chức
quốc tế, một hộ gia đình thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên sẽ bị coi là nghèo
đa chiều. Ngày 15/9/2015 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1614/QĐTTg phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo
từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.” Chuẩn nghèo giai
đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam được xây dựng theo hướng: sử dụng kết hợp cả
chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Theo đó, tiêu chí đo lường nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở: (1) Các tiêu chí
về thu nhập, bao gồm: chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn nghèo về
thu nhập, chuẩn mức sống trung bình về thu nhập. (2) Mức độ thiếu hụt trong
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm: tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở,
nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thơng tin.
Những quy định chính sách nói trên tạo cơ sở pháp lý cho việc chuyển
đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng
cho chương trình giảm nghèo của nước ta trong giai đoạn 2016-2020.
*) Chuẩn nghèo đa chiều
Theo QĐ 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng
chính phủ quy định các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020 như sau:
1. Các tiêu chí về thu nhập
a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn và

900.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.
b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn
và 1.300.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.
2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): giáo dục; y tế; nhà ở; nước
sạch và nhà vệ sinh; tiếp cận thông tin.
b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10
chỉ số): trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; tiếp cận

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12
các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình qn đầu
người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/ nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn
thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. [9]
*) Chuẩn hộ nghèo đa chiều
Theo quyết định trên chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống
trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau:
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng đủ từ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình qn đầu người/ tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình qn đầu người/ tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. [9]

2. Hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/ tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/ tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. [9]
3. Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nơng thơn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng. [9]
1.1.2.3. Đặc trưng chuẩn nghèo đa chiều

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13
Trong những năm trước đây nghèo đói thường được đo lường thông qua
thu nhập hoặc chi tiêu. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu cho
những nhu cầu tối thiểu và được quy ra bằng tiền. Người nghèo hay hộ nghèo
là những đối tượng có mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn nghèo. Cách
thức đo lường này đã duy trì trong thời gian dài và bắt đầu bộc lộ những hạn
chế.
Thứ nhất, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền
(như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội, v.v...) hoặc không thể mua được
bằng tiền (tiếp cận giao thông, thị trường và các loại cơ sở hạ tầng khác, an
ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế, giáo dục cơng v.v...).
Thứ hai, có những trường hợp hộ gia đình có tiền nhưng khơng chi tiêu
vào việc đáp ứng những nhu cầu tối thiểu (do cả những lý do khách quan như

khơng có sẵn dịch vụ hay lý do chủ quan như do tập tục văn hóa địa phương
hay do chính nhận thức của người dân).
Vì những hạn chế trên, nếu chỉ sử dụng chuẩn nghèo thu nhập để đo
lường và xác định đối tượng nghèo đói sẽ dẫn đến bỏ sót đối tượng, đồng thời
nhận diện nghèo, phân loại đối tượng và xác định nguyên nhân nghèo đói chưa
chính xác. Do đó, chính sách hỗ trợ mang tính cào bằng và chưa phù hợp với
nhu cầu, chưa thực sự tác động đến nguyên nhân nghèo đói, nhất là các nguyên
nhân có liên quan đến thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Do vậy, có
một số đặc trưng cơ bản như sau:
- Tiếp cận nghèo đa chiều là khái niệm mới, khác hẳn quan niệm về
nghèo thu nhập/chi tiêu như hiện nay, đòi hỏi cần có thời gian để chuyển đổi.
- Khi tiếp cận đo lường nghèo đa chiều, khái niệm hộ nghèo khác so với
chuẩn nghèo thu nhập, trong khi hệ thống chính sách giảm nghèo hiện hành
đang quy định tiêu chí hộ nghèo dựa vào thu nhập.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14
- Thông tin nghèo đa chiều với nhiều chỉ số và phân tổ sẽ yêu cầu tăng
cường năng lực xử lý, phân tích, xây dựng chính sách, truyền thơng và tham
vấn chính sách của ngành lao động, các ngành khác ở cả trung ương và địa
phương, nhằm thiết kế được các chính sách thường xuyên và đặc thù cho phù
hợp với thực trạng nghèo đa chiều.
- Việc xác định các chiều, chỉ số, ngưỡng thiếu hụt đòi hỏi phải dựa trên
nguồn dữ liệu sẵn có để đo từ số liệu điều tra mức sống hộ gia đình, nhưng hiện
nay một số nhu cầu về số liệu chưa phản ảnh đầy đủ như việc làm, hoặc thiếu
số liệu thống kê để xác định các chỉ số tiếp cận dịch vụ xã hội như y tế, thông
tin...
- Để xác định được đối tượng thụ hưởng chính sách theo phương pháp

tiếp cận đo lường nghèo đa chiều, địi hỏi phải điều tra tồn bộ dân cư, khó thực
hiện trong điều kiện hiện nay.
- Một số chính sách muốn thay đổi phải dựa trên việc sửa đổi, bổ sung
hệ thống văn bản pháp luật, địi hỏi phải có thời gian, lộ trình, bước đi cụ thể.
- Việc áp dụng mức sống tối thiểu cho giai đoạn tới cần tính tốn cân đối
với các tiêu chí thực hiện các chính sách liên quan như tiền lương tối thiểu,
chính sách người có cơng...
- Cần tạo được sự đồng thuận, thống nhất cao giữa các cấp, các ngành
trong tiếp cận đo lường nghèo đa chiều.
1.1.2.4. Tổng quan phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đa chiều trên thế giới
Nhiều phương pháp đã được xây dựng để đo lường nghèo đa chiều. Trong
số đó, một vài cách tiếp cận, như Alkire-Foster (2011) hay Maasoumi-Logu
(2008), sử dụng các chỉ số đa chiều vô hướng để thể hiện thông tin từ nhiều chiều
thiếu hụt trong một con số tổng hợp. Thuận lợi lớn nhất của các phương pháp
“chỉ số tổng hợp” là chúng giúp ta xếp hạng và so sánh nghèo qua nhiều giai
đoạn, vùng miền, quốc gia v.v… Tuy nhiên, các chỉ số tổng hợp thường bị phê
phán vì việc sử dụng trọng số tương đối cho mỗi chiều mà các trọng số này
thường được tuỳ chọn và bị chi phối bởi ý muốn chủ quan của những nhà thiết
lập và sử dụng phương pháp đo lường này.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×