SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
TRƯỜNG THPT N ĐỊNH 3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NHẬN DẠNG VÀ GIẢI TỐN DI TRUYỀN LIÊN KẾT
GIỚI TÍNH CĨ HỐN VỊ GEN TRƯỜNG HỢP HAI
GEN NẰM TRÊN X KHƠNG CĨ TRÊN Y
Họ và tên tác giả : Lê Thị Giang
SKKN thuộc mơn : Sinh học
THANH HỐ NĂM 2017
MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu…………………………………………........................................ 2
1.1. Lí do chọn đề
tài...................................................................................
1.2. Mục đích nghiên
2
cứu............................................................................
1.3. Đối tượng nghiên
3
cứu………………………………………………..
1.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………. 3
2. Nội dung………………………………………………………….............
4
2.1. Cơ sở lý luận…………….. 4
……………………………………..........
2.2. Thực trạng của vấn 4
đề……………………………………………......
2.3.
Giải
quyết
vấn 5
đề………………………………………......................
2.4. Bài tập vận dụng……………………………………….………….. 7
…
2.5. Kết quả…………………………….. 13
………………………………...
2.5.1. Những kết quả đã đạt 13
được................................................................
2.5.2.
Kết
quả
cụ 13
thể....................................................................................
2.5.3. Những thiếu sót hạn 14
chế....................................................................
2.5.4. Bài học kinh nghiệm……………………………………….……... 14
3. Kết luận, kiến nghị…………………………………………………...
15
Tài liệu tham khảo………………………………………………………….. 16
Danh mục đề tại sáng kiến kinh nghiệm được xếp 17
loại……………………..
Phụ
18
lục……………………………………………………………………….
2
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Từ vị trí của bộ mơn sinh học trong cấp học THPT hiện nay:
Mơn sinh học cũng như nhiều mơn học khác được xem là mơn khoa
học cơ bản, học sinh học càng cần phát triển năng lực tư duy, tính chủ động,
độc lập, sáng tạo của học sinh để tìm hiểu và lĩnh hội các tri thức khoa học.
Trong khn khổ nhà trường phổ thơng, các bài tập sinh học thường là những
vấn đề khơng q phức tạp, có thể giải được bằng những suy luận lơgic,
bằng tính tốn hoặc thực nghiệm dựa trên cơ sở những quy luật sinh học,
phương pháp nghiên cứu sinh học đã quy định trong chương trình học; bài tập
sinh học là một khâu quan trọng trong q trình dạy và học sinh học.
Việc giải bài tập sinh học giúp củng cố, đào sâu, mở rộng những kiến
thức cơ bản của bài giảng, xây dựng, củng cố kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lí
thuyết vào thực tiễn, là biện pháp q báu để phát triển năng lực tư duy của
học sinh, có tác dụng sâu sắc về mặt giáo dục tư tưởng. Vì thế trong giải bài
tập sinh học việc tìm ra phương án tối ưu nhất để giải nhanh, chính xác, đúng
bản chất sinh học là điều vơ cùng quan trọng.
Đặc trưng của mơn sinh học lớp 12 THPT:
Chương trình sinh học lớp 12 được xây dựng với khối lượng kiến thức
rất lớn thuộc ba lĩnh vực rất rộng nhưng cũng rất phức tạp: Di truyền, tiến
hóa và sinh thái học. Trong đó, khối lượng kiến thức về tính quy luật của
hiện tượng di truyền ln là kiến thức khó, trừu tượng đối với học sinh mặc
dù học sinh đã được tiếp cận từ lớp 9. Đây cũng là phần chiếm tỉ lệ lớn trong
3
các đề thi đại học và cao đẳng. Tuy vậy, phần quy luật di truyền có nhiều bài
tập vận dụng nhưng phần lớn thời gian dành cho việc nghiên cứu lí thuyết,
cịn thời gian để hướng dẫn và chữa bài tập rất hạn chế “1 tiết bài tập/học
kì” [1]. Đa số học sinh thường chỉ biết làm những bài tập đơn giản thay vào
cơng thức có sẵn hoặc những bài tập di truyền áp dụng vào một quy luật nhất
định, cịn những bài tập có sự chi phối đồng thời các quy luật với khác nhau
như: quy luật phân li độc lập với di truyền liên kết hoặc hốn vị gen; Phân li
độc lập với di truyền liên kết với giới tính..., hay những bài tập di truyền
liên kết với giới tính có hốn vị thì kết quả rất kém.
Từ đó địi hỏi người giáo viên dạy bộ mơn phải khơng ngừng nâng cao
kiến thức, chun mơn nghiệp vụ, phải có phương pháp tốt trong ơn tập và
kiểm tra.
Từ thực tế của việc học tập bộ mơn:
Nhiều học sinh có ý thức học mơn sinh học để thi khối B, nhưng phương
pháp cịn bị động, đối phó, trơng chờ, ỷ lại vào giáo viên.
Để giúp học sinh có kỹ năng cơ bản giải các bài tập trong phần quy
luật di truyền, tơi chọn đề tài: “Nhận dạng và giải tốn di truyền liên kết
giới tính có hốn vị Trường hợp hai gen nằm trên X khơng có trên Y”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
+ Giúp học sinh lớp 12 ban cơ bản học tự chọn mơn sinh học có thêm được
các kiến thức và kỹ năng cơ bản trong ơn tập phần “quy luật di truyền”, giúp
các em ơn luyện lí thuyết, có các phương pháp tối ưu để giải các bài tập phần
này.
+ Tìm cho mình 1 phương pháp để tạo ra các phương pháp giảng dạy phù hợp
với đối tượng học sinh nơi mình cơng tác, tạo ra khơng khí hứng thú và lơi
cuốn nhiều học sinh tham gia giải các bài tập, giúp các em đạt kết quả cao
trong các kỳ thi.
+ Được nghe lời nhận xét góp ý từ đồng nghiệp, đồng mơn
+ Nâng cao chất lượng học tập bộ mơn, góp phần nhỏ bé vào cơng cuộc CNH
– HĐH đất nước.
+ Mong muốn được HĐKH các cấp nhận xét, đánh giá, ghi nhận kết quả nỗ
lực của bản thân giúp cho tơi có nhiều động lực mới hồn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu phương pháp giải bài tập phần di truyền liên kết với giới tính,
trong đó hai gen nằm ở vùng khơng tương đồng của NST X có hốn vị
Áp dụng cho học sinh lớp cơ bản tự chọn khối Tốn – Hóa Sinh: 12C 4,
12C6, trường THPT n Định 3.
Tham khảo cho học sinh lớp 12 Ban KHTN
Đề tài được sử dụng vào việc:
+ Ơn tập chính khóa và ơn thi tốt nghiệp (chỉ là phụ).
+ Ơn thi HSG và CĐ – ĐH (là chính ).
4
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu về phương pháp giải bài tập di truyền liên kết với giới
tính có hốn vị gen
Khảo sát thực tế học sinh 12 Trường THPT n Định 3
Thực nghiệm đề tài thơng qua hình thức kiểm tra nhanh.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận:
2.1.1. Cơ sở của việc dạy học bộ mơn: Theo quan điểm dạy học là học
phải đi đơi với hành, lý thuyết phải gắn liền với thực tiễn, đó là phương
châm giảng dạy ở mọi cấp học nói chung và ở bậc THPT nói riêng. Do đó
mục đích của q trình dạy học khơng chỉ đơn thuần cung cấp cho học sinh lý
thuyết, mà cịn phải hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức vào vấn đề giải
bài tập và giải quyết một số vấn đề thực tế có liên quan, đồng thời phát huy
tính chủ động sáng tạo của học sinh.
2.1.2. Cơ sở của việc nắm kiến thức kỹ năng:
+ Về mặt kiến thức: Sau khi học xong, học sinh phải nhớ được, hiểu được
các kiến thức cơ bản trong chương trình sách giáo khoa. Đó là nền tảng vững
chắc để phát triển năng lực cho học sinh ở cấp cao hơn.
+ Về kỹ năng: Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học để trả lời được
các câu hỏi lí thuyết, vận dụng lí thuyết giải được các bài tập. Việc bồi
5
dưỡng các kiến thức kỹ năng phải dựa trên cơ sở năng lực, trí tuệ của học
sinh ở các mức độ từ đơn giản đến phức tạp. Như vậy, việc dạy bài mới trên
lớp mới chỉ cung cấp kiến thức cho học sinh. Học sinh muốn có kiến thức, kỹ
năng phải được thơng qua một q trình khác: Đó là q trình ơn tập. Trong 6
mức độ của nhận thức, tơi chú ý đến 2 mức độ là: Mức độ vận dụng và mức
độ sáng tạo. Mức độ vận dụng là mức độ học sinh có thể vận dụng
các kiến thức cơ bản đã học để giải được các dạng bài tập áp dụng cơng
thức thay số và tính tốn. Cịn mức độ sáng tạo u cầu học sinh phải biết
tổng hợp lại, sắp xếp lại, thiết kế lại những thơng tin đã có để đưa về các
dạng bài tập cơ bản hoặc bổ sung thơng tin từ các nguồn tài liệu khác để
phân thành các dạng bài tập và nêu các phương pháp giải sao cho phù hợp
với các kiến thức đã học.
2.2. Thực trạng của vấn đề:
Qua thực tế giảng dạy tơi nhận thấy học sinh gặp phải những khó khăn
khi giải bài tập như sau:
Thứ nhất: Chưa có hoặc rất ít tài liệu đề cập đến dạng bài tập liên kết
với giới tính đồng thời có hốn vị gen và chưa đưa ra phương pháp giải một
cách có hệ thống. Vì vậy các em chưa có phương pháp giải tối ưu mà thường
vận dụng lí thuyết để giải bài tập một cách mị mẫm, máy móc.
Thứ hai: Các em chỉ mới giải được bài tốn thuận (bài tốn cho biết
kiểu gen, tần số hốn vị, u cầu xác định kết quả phép lai). Cịn với bài tốn
ngược cho kết quả phép lai, u cầu biện luận tìm quy luật di truyền và viết
sơ đồ lai thì đa số học sinh lúng túng.
Thứ ba: Học sinh chưa nhận dạng được bài tốn, chưa biết tính tần số
hốn vị gen cũng như việc xác định kiểu gen dị hợp đều hay dị hợp chéo. Đặc
biệt là việc xác định tần số hốn vị vì khác với trường hợp gen trên NST
thường là có những bài tốn cho cho kết quả đực: cái là 1 : 1; có bài tốn thì
cho tổng số đực cái là 100%. Vì vậy nếu áp dụng cơng thức tính tần số hốn
vị thơng thường có thể nhầm lẫn, kết quả khơng chính xác.
Ví dụ 1:
Lai ruồi giấm thuần chủng: Cái Mắt đỏcánh bình thường x đực Mắt
trắng cánh xẻ F1 100% ĐỏBình thường.
F1xF1 F2:
Cái: 300 ĐỏBình thường
Đực: 135 Đỏ, Bình thường; 135 Trắng, Xẻ ; 14 Đỏ, Xẻ; 16 Trắng, bình
thường.
a. Biện luận và xác định các QLDT chi phối phép lai trên
b. Viết SĐL PF2 biết 1 gen1 tính trạng [3]
Với bài tốn này, đa số học sinh đưa ra cách tính tần số hốn vị giống
trường hợp gen trên NST thường
Số cá thể chiếm tỉ lệ thấp
f = Tổng số cá thể thu được
6
f =
14 16
= 0,05 = 5%
300 135 135 14 16
Khi viêt sơ đồ lai sẽ cho kết quả khác kết quả bài tốn
Ví dụ 2:
Ở ruồi giấm, gen A quy định mắt đỏ, gen a quy định mắt trắng ; gen B
quy định cánh xẻ và gen b quy định cánh thường. Phép lai giữa ruồi cái mắt
đỏ, cánh xẻ với ruồi đực mắt đỏ, cánh xẻ đã thu được F1 có kết quả như sau:
Ruồi cái:
100% mắt đỏ, cánh xẻ
Ruồi đực:
30% mắt đỏ, cánh thường.
30% mắt trắng, cánh xẻ.
20% mắt đỏ, cánh xẻ.
20% mắt trắng, cánh thường
Biện luận và viết sơ đồ lai P đến F1 [5]
Với bài tốn này, nhiều học sinh lại xác định tần số hốn vị dựa vào con
đực có kiểu hình lặn để tính tần số hốn vị như sau:
Con đực có kiểu hình mắt trắng, cánh bình thường có kiểu gen: XabY
Theo bài tốn: ruồi đực XabY = 20% nhận Xab từ mẹ và Y từ bố với Y = 1/2
Xab = 40% là giao tử liên kết
Vậy tần số hốn vị f = 100 (40%x2) = 20%. Kết quả khác kết quả bài tốn
2.3. Giải quyết vấn đề
2.3.1. Một số kiến thức cơ bản liên quan đến đề tài:
Hốn vị gen là hiện tượng khi các gen cùng nằm trên một NST có thể đổi
chỗ cho nhau do sự tiếp hợp và trao đổi chéo giữa các cromatit trong cặp
tương đồng trong lần phân bào I của giảm phân hốn vị gen.
Hốn vị gen có thể xảy ra trên NST thường hoặc trên NST giới tính.
Trong giảm phân hình thành giao tử, nếu xảy ra hốn vị gen sẽ tạo ra 2 lớp
giao tử là giao tử liên kết và giao tử hốn vị trong đó, tỉ lệ các giao tử mang
gen liên kết ln bằng nhau, tỉ lệ các giao tử mang gen hốn vị ln bằng nhau
và nhỏ hơn tỉ lệ các giao tử mang gen liên kết. Cụ thể:
+ Giao tử hốn vị ≤ 25%, giao tử liên kết ≥ 25%
+ Tỉ lệ giao tử hốn vị
f
1 f
, giao tử liên kết
2
2
Khi các gen liên kết khơng hồn tồn trên NST X khơng có alen trên Y, tần số
hốn vị gen hoặc tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình được xác định như trường hợp có
trao đổi chéo một bên.
2.3.2. Phương pháp giải:
Trong phạm vi đề tài của mình, tơi chỉ nghiên cứu trường hợp con đực
thuộc giới dị giao tử XY, con cái thuộc giới đồng giao tử XX (ruồi giấm,
thú..) và mỗi gen quy định một tính trạng. Trường hợp ngược lại con cái XY,
con đực XX (Chim, bướm…) thì giải tương tự
7
Bước 1: Tìm trội lặn và quy ước gen
Bước 2: Nhận dạng bài tốn, tìm quy luật di truyền chi phối phép lai
* Nhận dạng gen trên NST giới tính X
Tính trạng phân li khơng đồng đều ở 2 giới
Cùng một thế hệ tính trạng nào đó xuất hiện ở con đực, cịn giới cái
thì khơng và ngược lại
Tính trạng di truyền theo quy luật di truyền chéo.
* Nhận dạng bài tốn có hốn vị gen
Dựa vào kết quả bài tốn: có 4 nhóm kiểu hình chia 2 lớp tỉ lệ > Hốn
vị gen đã xảy ra ở giới cái XX (đây chính là phép lai phân tích)
Khi đó, tần số hốn vị:
Tổng số cá thể có kiểu hình chiếm tỉ lệ bé
Cơng thức (1) f = [2]
Tổng số cá thể thu được
Hoặc: f = tổng % kiểu hình chiếm tỉ lệ bé
Cơ sở: Trong phép lai phân tích, khi xảy ra hốn vị cá thể cái dị hợp 2
cặp gen tạo 4 loại giao tử khơng bằng nhau. Do vậy khi thụ tinh ở đời con
giới cái cũng như giới đực đều xuất hiện 4 loại kiểu hình khơng bằng nhau.
Trong đó 2 loại kiểu hình có tỉ lệ bé xuất hiện do thụ tinh của các giao tử
hốn vị
Dựa vào kiểu hình ở giới đực: có 4 nhóm kiểu hình chia thành 2 lớp tỉ
lệ chứng tỏ con cái đã tạo 4 loại giao tử khác nhau (hốn vị gen)
Khi đó, tần số hốn vị:
Tổng số cá thể đực có kiểu hình tỉ lệ bé
Cơng thức (2) f = [2]
Tổng số cá thể đực thu được
Hoặc: f = tổng % kiểu hình của cá thể đực chiếm tỉ lệ bé
Cơ sở: Cá thể đực nhận Y từ bố, X từ mẹ nên nếu xảy ra hốn vị thì ở
đời con giới đực sẽ có 4 loại kiểu hình, trong đó 2 loại kiểu hình có tỉ lệ bé
xuất hiện do thụ tinh của giao tử hốn vị
Bước 3: Xác định nhóm liên kết
Có thể dựa vào tỉ lệ kiểu hình ở đời con hoặc dựa vào tỉ lệ phân li kiểu
hình ở giới đực:
+ Nếu nhóm kiểu hình mang 2 tính trạng trội và 2 tính trạng lặn chiếm
tỉ lệ lớn thì cá thể cái đem lai dị hợp đều và ngược lại
+ Hoặc dựa vào nhóm kiểu hình mang 1 tính trạng trội và 1 tính trạng
lặn chiếm tỉ lệ lớn thì cá thể cái đem lai có kiểu gen dị hợp chéo và ngược lại
Bước 4: Viết sơ đồ lai, trả lời các u cầu của bài tốn
2.4. Bài tập vận dụng.
Dạng 1: Bài tốn cho kết quả kiểu hình 100% gồm cả đực và cái
Bài tập 1:
Lai ruồi giấm cái cánh bình thường, mắt trắng với ruồi giấm đực cánh
xẻ, mắt đỏ, người ta thu được tồn bộ ruồi cái F1 có cánh dài bình thường,
8
mắt đỏ và ruồi đực có cánh bình thường, mắt trắng. Lai phân tích ruồi cái F1,
được đời con gồm bốn nhóm kiểu hình, trong đó ruồi cánh bình thường, mắt
trắng và cánh xẻ, mắt đỏ chiếm 80% cịn ruồi cánh bình thường, mắt đỏ và
cánh xẻ, mắt trắng chiếm 20%. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng và
hai gen quy định hai tính trạng trên nằm trong cùng một nhóm liên kết và tính
trạng mắt đỏ trội so với mắt trắng. Hãy biện luận và lập sơ đồ lai giải thích
cho kết quả thu được ở phép lai trên. [4]
HƯỚNG DẪN
Bước 1: Tìm trội lặn và quy ước gen
Theo bài ra mắt đỏ trội so với mắt trắng
Lai ruồi giấm cái cánh bình thường với ruồi giấm đực cánh xẻ, F1 tất
cả đều cánh bình thường > Cánh bình thường trội hồn tồn so với cánh xẻ
và P thuần chủng về tính trạng đem lai.
Quy ước gen:
A cánh bình thường; a cánh xẻ
B Mắt đỏ; b mắt trắng
Bước 2: Tìm quy luật di truyền chi phối phép lai
Xét tính trạng màu mắt: Phân bố khơng đồng đều ở 2 giới, mặt khác có hiện
tượng di truyền chéo (ruồi cái mắt trắng đời con tất cả con đực mắt trắng)
Tính trạng màu mắt di truyền liên kết với NST X khơng có alen trên Y
Xét tính trạng hình dạng cánh: vì 2 gen nằm trong cùng 1 nhóm liên kết nên
tính trạng này cũng di truyền liên kết với giới tính
Kết quả lai phân tích ruồi cái F1 thu được 4 nhóm kiểu hình chia 2 lớp tỉ lệ,
chứng tỏ đã xảy ra hốn vị gen ở ruồi cái XX
Tần số hốn vị:
Áp dụng cơng thức (1):
f= tổng % kiểu hình chiếm tỉ lệ bé = 20%.
Bước 3: Xác định nhóm liên kết
Đời con kiểu hình cánh xẻ, mắt trắng (Xab) chiếm tỉ lệ nhỏ. Suy ra con
cái F1 dị hợp chéo (XAbXaB)
Kiểu gen của P: ♀ XAbXAb ; ♂XaBY
Bước 4:
* Sơ đồ lai:
P: ♀ XAbXAb (cánh thường, mắt trắng) x ♂XaBY(cánh xẻ, mắt
đỏ)
G: XAb XaB ; Y
F1: XAbXaB (cái cánh thường, mắt đỏ): XAb Y (đực cánh thường, mắt
trắng)
Lai phân tích ruồi cái F1
F1: ♀ XAbXaB x ♂ XabY
G: XAb = XaB =
1
f
2
= 40% Xab = Y = 50%
9
f
2
XAB = Xab = = 10%
Fa : 20%; XAbXab ; 20% XaBXab ; 20%XAbY ; 20%XaBY
5%XABXab ; 5%XabXab ; 5%XAB Y ; 5% XabY
KH: 40% cánh bình thường, mắt trắng; 40% cánh xẻ, mắt đỏ
10% cánh bình thường, mắt đỏ; 10% cánh xẻ, mắt trắng
Bài tập 2
:
Ở một lồi thú lơng đốm trội so với lơng nâu, đi dài trội so với đi
ngắn. Cho lai giữa 2 cơ thể lơng nâu, đi ngắn với cá thể lơng đốm, đi dài
thu được tất cả con cái ở F1 có kiểu hình lơng đốm, đi dài ; tất cả con đực
đều lơng nâu, đi ngắn. Cho F1 giao phối với nhau thu được F2 có 4 nhóm
kiểu hình trong đó kiểu hình lơng đốm, đi dài và lơng nâu, đi ngắn chiếm
70% cịn kiểu hình lơng đốm, đi ngắn và lơng nâu, đi dài chiếm 30%.
Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2
HƯỚNG DẪN
* Qui ước gen : A – lơng đốm ; a – lơng nâu
B – đi dài ; b – đi ngắn
* Tìm quy luật di truyền chi phối phép lai
Dựa vào kiểu hình ở F1 ta thấy tính trạng phân li khơng đồng đều ở 2 giới >
các tính di truyền liến kết với NST X khơng có alen trên Y
Ở F2 có 4 nhóm kiểu hình chia 2 lớp tỉ lệ chứng tỏ đã có hiện tượng hốn vị
gen ở cá thể cái F1
Tần số hốn vị gen
Áp dụng cơng thức (1) ta có: f = 30%
* Xác định nhóm liên kết
Từ kết quả F2 nhận thấy kiểu hình mang 2 tính trạng trội chiếm tỉ lệ lớn
nên suy ra kiểu gen của con cái F1 dị hợp đều XABXab
> kiểu gen của P: ♀XabXab x ♂XABY
* Sơ đồ lai:
P: ♀XabXab (lơng nâu đi ngắn) x ♂XABY (lơng đốm, đi dài)
G: Xab XAB ; Y
F1: XABXab (cái lơng đốm, đi dài) : XabY( đực lơng nâu, đi ngắn)
F1 x F1: ♀ XABXab x ♂ XabY
G : XAB = Xab = 35% Xab = Y = 50%
XAb = XaB = 15%
F2 :
Kiểu gen : 0,175XABXab 0,175XabXab
0,175XABY 0,175XabY
0,075XAbXab 0,075XaBXab
0,075XAbY 0,075XaBY
Kiểu hình : 0,35 lơng đốm, đi dài ; 0,35 lơng nâu, đi ngắn
0,15 lơng đốm, đi ngắn ; 0,15 lơng nâu, đi dài
10
Kết quả phù hợp với đề bài
Dạng 2 : Kết quả bài tốn cho tỉ lệ đực : cái là 1 : 1
Có 2 cách đọc kết quả phép lai
Đọc theo từng giới thì tỉ lệ 100% đực: 100% cái
Đọc kết quả chung gồm cả đực và cái là 100%
Bài tập 1:
Trong một phép lai thỏ cái thuần chủng có màu mắt và màu lơng dạng
hoang dại với thỏ đực có mắt màu mơ và lơng màu xám, người ta đã thu được
F1 có màu mắt và màu lơng dạng hoang dại. Cho các thỏ F1 giao phối với nhau
thì thu được F2 có tỉ lệ phân li kiểu hình như sau:
Tất cả thỏ cái F2 đều có mắt và màu lơng hoang dại .
Các thỏ đực F2 có tỉ lệ phân li kiểu hình là:
45% mắt và lơng màu hoang dại
45% mắt màu mơ và lơng màu xám.
5% mắt màu hoang dại và lơng màu xám
5% mắt màu mơ và lơng màu hoang dại.
Hãy giải thích kết quả trên và viết sơ đồ lai từ P đến F2. Biết rằng mỗi
gen quy định một tính trạng [3]
HƯỚNG DẪN
Bước 1: Quy ước gen
Xét riêng từng cặp tính trạng:
Vì mỗi tính trạng do 1 cặp gen quy định :
+ Tính trạng màu mắt: Pt/c, F1 tồn kiểu hình hoang dại, F2 Hoang dại: Mơ =
3:1
+ Tính trạng màu lơng: Pt/c, F1 tồn kiểu hình hoang dại
F2 Hoang dại : Xám = 3:1→ Mối quan hệ giữa các alen trong mỗi cặp gen là
trội lặn hồn tồn.
Qui ước gen: A: màu mắt hoang dại, a: mắt mơ.
B: màu lơng hoang dại, b: lơng xám.
Bước 2: Nhận dạng bài tốn:
Sự phân bố các KH ở F2 khơng đồng đều ở cá thể đực và cái, các tính
trạng lặn (mắt màu mơ và lơng xám) chỉ có ở cá thể đực → 2 cặp alen
quy định 2 tính trạng này đều nằm trên NST giới tính X khơng alen trên
Y
F1 đồng loạt màu mắt và màu lơng hoang dại, F 2 con đực có 4 loại kiểu hình
chứng tỏ các gen liên kết với NST X và đã xảy ra hốn vị gen ở con cái.
* Tính tần số hốn vị gen:
Tổng số cá thể đực có kiểu hình tỉ lệ bé
Áp dụng cơng thức (2): f =
Tổng số cá thể đực thu được
f = 5% + 5% = 10%
Bước 3: Xác định nhóm liên kết
11
* Ở F2 con đực mắt hoang dại, lơng xám (XAbY) và mắt mơ lơng dại (XaBY)
chiếm tỉ lệ nhỏ, suy ra ruồi cái F1 dị hợp đều (XAB Xab)
> Kiểu gen của P : ♀XABXAB ; ♂ XabY
Bước 4
:
Sơ đồ lai:
AB AB
P: ♀X X (mắt hoang dại, lơng hoang dại) x ♂ XabY (mắt màu mơ, lơng
xám)
F1: XABXab ; XABY
(tất cả có màu mắt và màu lơng hoang dại)
AB ab
F1 x F1: X X x XABY
GF1: XAB = Xab = 45% XAB = Y = 50%
XAb = XaB = 5%
F2:
KG: ♀: 22,5%XABXAB ; 22,5%XABXab ; 2,5% XABXAb; 2,5% XABXaB
♂: 22,5%♀XABY ; 22,5%XabY ; 2,5% XAbY; 2,5% XaBY
KH: ♀: 100% mắt và lơng hoang dại .
♂: 45% mắt và lơng màu hoang dại; 45% mắt màu mơ và lơng màu xám;
5% mắt màu hoang dại và lơng màu xám; 5% mắt màu mơ và lơng màu
hoang dại.
Bài tập 2:
Ở ruồi giấm, gen A quy định mắt đỏ, gen a quy định mắt trắng ; gen B
quy định cánh xẻ và gen b quy định cánh thường. Phép lai giữa ruồi giấm cái
mắt đỏ, cánh xẻ với ruồi giấm đực mắt đỏ, cánh xẻ đã thu được F1 trong đó:
Ruồi cái 100% mắt đỏ, cánh xẻ
Ruồi đực gồm có 40% đực mắt đỏ, cánh thường : 40% đực mắt trắng,
cánh xẻ : 10% đực mắt đỏ, cánh xẻ : 10% đực mắt trắng, cánh thường. Xác
định kiểu gen và tần số hốn vị gen nếu có. [5]
HƯỚNG DẪN
* Quy ước gen:
A quy định mắt đỏ, gen a quy định mắt trắng
B quy định cánh xẻ , gen b quy định cánh thường
* Nhận dạng bài tốn:
Từ kết quả phép lai cho thấy 2 cặp tính trạng màu mắt và dạng cánh
của ruồi giấm di truyền liên kết với NST giới tính X ( khơng có alen trên NST
giới tính Y)
F1 con đực có 4 kiểu hình khác nhau chứng tỏ đã xảy ra hốn vị ở ruồi cái
Tần số hốn vị:
Áp dụng cơng thức (2)
f = 10% + 10% = 20%
* Kiểu gen của P
Đực F1 có kiểu hình mang 2 tính trội và 2 tính lặn chiếm tỉ lệ nhỏ được sinh
ra từ giao tử hốn vị
12
Ruồi cái P có kiểu gen dị hợp chéo XAbXaB ruồi giấm đực mắt đỏ, cánh xẻ ở
P là XABY
* Sơ đồ lai:
P: XAbXaB x XABY
G: XAb = XaB = 40% XAB = Y= 50%
XAB = Xab = 10%
F1 :
KG : ♀: 20%XABXAb ; 20%XABXaB ; 5% XABXAB; 5% XABXab
♂: 20%♀XAbY ; 20%XaBY ; 5% XABY; 5% XABY
KH : ♀: 100% mắt đỏ, cánh xẻ
♂: 40% đực mắt đỏ, cánh thường
40% đực mắt trắng, cánh xẻ
10% đực mắt đỏ, cánh xẻ
10% đực mắt trắng, cánh thường
Bài tập 3:
Phép lai giữa ruồi giấm cái và ruồi giấm đực có kiểu hình mắt đỏ, cánh
xẻ thu được F1 phân li kiểu hình theo tỉ lệ sau:
Giới cái: 500 cá thể đều có mắt đỏ, cánh xẻ
Giới đực: 200 cá thể mắt đỏ cánh xẻ, 200 cá thể mắt trắng, cánh bình
thường; 50 cá thể mắt đỏ, cánh bình thường; 50 cá thể mắt trắng cánh xẻ.
Biện luận và viết sơ đồ lai P F1. Biết mối gen quy định 1 tính trạng.
HƯỚNG DẪN
* Quy ước gen:
Xét sự phân li từng tính trạng ở F1 :
+ Mắt đỏ: mắt trắng = 3: 1 mắt đỏ là trội so với mắt trắng
+ Cánh xẻ: cánh bình thường = 3: 1 cánh xẻ là trội so với cánh bình
thường
Quy ước: A mắt đỏ; a mắt trắng
B cánh xẻ; b cánh bình thường
* Nhận dạng bài tốn:
Các tính trạng phân li khơng đều ở 2 giới 2 tính trạng này di truyền liên kết
với giới tính
Các cá thể đực F1 có 4 nhóm kiểu hình chia 2 lớp tỉ lệ chứng tỏ đã xảy ra
hiện tượng hốn vị gen ở con cái.
* Tần số hốn vị gen:
Áp dụng cơng thức (2): f =
50 50
= 0.2 = 20%
500
* Tần số hốn vị gen, nhóm liên kết
Ruồi đực F1 mắt trắng, cánh xẻ (XAbY) và mắt đỏ, cánh thường (XaBY)
chiếm tỉ lệ nhỏ nên ruồi cái P dị hợp đều (XABXab)
Kiểu gen của P: XABXab , XABY
13
* Sơ đồ lai:
P : XABXab x XABY
G: XAB = Xab = 40% XAB = Y = 50%
XAb = XaB = 10%
F1:
KG: 20%XABXAB ; 20%XABXab ; 5%XABXAb; 5%XABXaB
20%XABY; 20%XabY; 5%XAbY; 5%XaBY
KH: 50% con cái mắt đỏ, cánh xẻ
Con đực: 20% mắt đỏ, cánh xẻ
20% mắt trắng, cánh thường
5% mắt đỏ, cánh thường
5% mắt trắng, cánh xẻ
Bài tập 4:
Ở một lồi thú, lai giữa 2 cá thể có kiểu hình lơng nâu, đi dài với lơng
trắng, đi ngắn thu được F1 đồng loạt kiểu hình lơng nâu, đi dài.
Cho con cái F1 giao phối với cá thể đực chưa biết kiểu gen thu được F2
trong đó:
Ở con đực: 35 con nâu, đi dài; 35 con lơng trắng, đi ngắn; 15 con
lơng nâu, đi ngắn; 15 con lơng trắng, đi dài
Ở con cái tất cả con đều có kiểu hình lơng nâu, đi dài.
Biết mỗi gen quy định 1 tính trạng và khơng xảy ra hiện tượng gây
chết.
Biện luận quy luật di truyền và viết sơ đồ lai từ P đến F2 [2]
HƯỚNG DẪN
* Quy ước gen:
Tất cả con cái xuất hiện ở F2 đều có kiểu hình lơng nâu, dài. Suy ra cả 2 tính
trạng đều di truyền liên kết với NST giới tính X
P khác nhau bởi 2 cặp tính trạng tương phản, F1 đồng loạt tính trạng lơng nâu,
dài. Suy ra đây là các tính trạng trội.
+ Quy ước: A lơng nâu, a lơng trắng
B đi dài, b đi ngắn
* Nhận dạng bài tốn:
Tất cả con cái xuất hiện ở F2 đều có kiểu hình lơng nâu, dài. Suy ra cả 2 tính
trạng đều di truyền liên kết với NST giới tính X
Suy ra F1 dị hợp 2 cặp gen
F2 có 4 nhóm kiểu hình chia 2 lớp tỉ lệ, suy ra có hốn vị gen ở con cái F1
+ Tần số hốn vị f : Áp dụng cơng thức (2)
f =
15 15
x100%= 30%
35 35 15 15
* Xác dịnh nhóm liên kết
+ Kiểu gen của P: ♀ XABXab x ♂ XabY
KG của F1 : XABXab : XABY (100% lơng nâu, đi dài)
14
Suy ra giao tử con cái F1 : XAB = Xab = 35% ; XAb = XaB = 15%
+ Kiểu gen của con đực F1 là: XABY
+ Sơ đồ lai F1: ♀ XABXab x ♂ XABY
G: XAB = Xab = 35% XAB = Y = 50%
XAb = XaB = 15%
F2:
KG: 17,5%XABXAB ; 17,5%XABXab
17,5%XABY ; 17,5%XabY
7,5%XABXAb ;7,5%XABXaB
7,5%XAbY ;7,5%XaBY
KH:
Con cái : 100% lơng nâu, đi dài
Con đực : 35% lơng nâu, dài ; 35% lơng trắng, ngắn
15% lơng nâu, ngắn; 15% lơng trắng, dài
* Nhận xét :
Trong các bài tập mà tơi đã trình bày ở trên đa số bài tốn cho tỉ lệ phân
li kiểu hình đực : cái là 1 :1. Vì vậy, dựa vào kiểu hình của giới XY nếu có 4
nhóm kiểu hình chia 2 lớp tỉ lệ thì chứng tỏ đã xảy ra hốn vị gen ở giới XX .
Đó chính là đặc điểm dễ nhận thấy nhất, đồng thời việc áp dụng cơng thức
(2) để tính tần số hốn vị giúp học sinh giải bài tập một cách dễ dàng mà
khơng bị nhẫm lẫn
* Trên đây là tồn bộ nội dung ơn tập mà tơi đã triển khai cho học sinh lớp 12
nhằm bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho các em để các em tự tin bước vào
mùa thi mới.
2.5. Kết quả
2.5.1. Những kết quả đã đạt được:
Đề tài “Nhận dạng và giải tốn di truyền liên kết giới tính có hốn vị
gen Trường hợp hai gen nằm trên X khơng có trên Y” giúp các em hiểu
sâu hơn về các hiện tượng sinh học, phân loại được các dạng bài tập, có
phương pháp giải các dạng bài tập nhằm đạt kết quả cao hơn trong các kỳ
thi.
Sau khi vận dụng đề tài này tơi nhận thấy đa số học sinh nắm vững các
dạng bài tập di truyền liên kết với giới tính, biết cách suy luận logic, tự tin
vào bản thân hơn khi giải các bài tập thuộc dạng này. Trong các năm tơi cũng
đã có học sinh đạt giải học sinh giỏi và học sinh đạt điểm 9; 10 thi đại học.
2.5.2. Kết quả cụ thể:
* Trước khi áp dụng phương pháp (Đề và đáp án kiểm tra 15 phút ở phần
phụ lục)
Tổn Giỏi
Khá
Trung bình Yếu
Kém
g số
Lớp
TL(% S TL(% S TL(% S TL(% S TL(%
học SL
)
L )
L )
L )
L )
sinh
15
12C4 42
4
9,5
8 19,0
15 37,5
13 31,0
2 3,0
12C6 44
2
4,5
7 16,0
18 41,0
14 31,8
3 6,8
Tổn
86
6
7,0
15 17,5
33 39,2
27 31,4
5 4,9
g
* Sau khi áp dụng phương pháp (Đề và đáp án kiểm tra 15 phút ở phần
phụ lục)
Trung
Tổng
Giỏi
Khá
Yếu
Kém
bình
số
Lớp
học
TL
S TL
S TL
S TL
SL
SL TL(%)
sinh
(%)
L (%)
L (%)
L (%)
42
6
14,3
16 38,0
12 28,6
8
19,0
0 0
12C4
12C6 44
5
11,4
14 31,8
15 34.0
10 22,7
0 0
Tổn
86
22 12,9
30 34,9
27 31,3
7
20,8
0 0
g
* Nhận xét:
Sau thời gian áp dụng phương pháp trình bày trong sáng kiến, kết quả đạt
được như sau:
Tỉ lệ học sinh giỏi từ 7% lên 12.9%, tăng 6%
Tỉ lệ học sinh khá từ 17,5% lên 34,9%, tăng 17,4%
Tỉ lệ học sinh trung bình từ 39,2% xuống 31,2%, giảm 8%
Tỉ lệ học sinh yếu từ 31,4% xuống 20,8%, giảm 10,6%
2.5.3. Những thiếu sót hạn chế:
Trong việc ơn tập triển khai đề tài: Bên cạnh những em có khả năng thực
sự, cịn rất nhiều em chưa đáp ứng được kỳ vọng của bản thân và thầy cơ.
Trong q trình học tập các em chưa chịu khó, chưa chăm học, ý thức kém nên
kết quả chưa cao
Việc giải các bài tập trên địi hỏi các em phải nắm vững kiến thức của quy
luật hốn vị gen và quy luật di truyền liên kết với giới tính, trong khi lượng
kiến thức tương đối lớn nên các em vẫn cịn nhầm lẫn và lúng túng.
Cịn một số dạng bài tập khác nữa mà tơi chưa đề cập trong đề tài của mình
rất mong các thầy cơ tiếp tục phát triển thêm
2.5.4. Bài học kinh nghiệm:
Việc nhận dạng bài tốn dựa vào một số dấu hiệu tơi đã trình bày và sử
dụng cơng thức tính tần số hốn vị gen để giải bài tập mang lại kết quả
tương đối tốt, đặc biệt học sinh có hứng thú hơn với phần bài tập quy luật di
truyền
Giúp giáo viên khơng ngừng tìm tịi, sáng tạo ra những phương pháp phân
loại và giải bài tập phù hợp với đối tượng học sinh, từ đó nhằm nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ của giáo viên để tránh nguy cơ tụt hậu.
Rèn cho học sinh phương pháp học tập tích cực, chủ động kiến thức dưới
sự hướng dẫn của giáo viên. Học sinh phải có tinh thần học tập nghiêm túc,
16
phải nhận thức rõ ràng sự khác biệt giữa học để biết và học để thi như thế
nào.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Trong cấp học THPT: Các kỳ thi ln được coi trọng vì nó phản ánh
được chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh, là thước đo để đánh
giá sự nỗ lực, phấn đấu của thầy và trị.
Muốn có kết quả tốt phải bắt đầu từ người thầy trước. Khơng có học
trị dốt, chỉ có thầy chưa giỏi. Trong q trình giảng dạy người thầy phải biết
bắt đầu từ những kỹ năng đơn giản nhất như dạy bài mới như thế nào cho
tốt, ơn tập như thế nào để bồi dưỡng được các kiến thức, kỹ năng…Kiến
thức, sự hiểu biết, kinh nghiệm và tư cách của người thầy có sức lan tỏa lớn
đối với học sinh.
Đề tài của tơi khơng bắt nguồn từ những ý tưởng lớn lao mà xuất phát
từ thực tế mà tơi đã được trải nghiệm trong q trình ơn tập nhiều năm. Nội
dung, kiến thức của để tài giúp cho học sinh hiểu rộng hơn, học tốt hơn, rèn
tốt hơn những kiến thức cơ bản mà sách giáo khoa đã nêu ra. Vì vậy tơi cũng
tin tưởng rằng: Đề tài của tơi sẽ được áp dụng rộng rãi, nhất là đối tượng
học sinh giỏi và ơn thi ĐH – CĐ.
17
Tơi mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía đồng nghiệp,
các tổ chức chun mơn để tơi làm được tốt hơn trong những năm tới.
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của tơi
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị khơng sao chép của người khác
n Định , ngày 01 tháng 4 năm 2017
Người viết
Lê Thị Giang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Sinh học 12 cơ bản, Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên),
NXB Giáo dục – 2008
2. Phương pháp giải sinh học 12, Huỳnh Quốc Thành, NXB Đại học Sư
Phạm
3. Đề thi ĐH CĐ 2005, 2009
4. Nguồn tài liệu từ Internet
5. Đề thi học sinh giỏi của một số trường qua các năm
18
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHỊNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Giang
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Giáo viên Trường THPT n Định 3
19
TT
1.
Tên đề tài SKKN
Vận dụng một số phép xác
suất để giải tốn quy luật di
Kết
Cấp đánh
quả
giá xếp
Năm học
đánh giá
loại
đánh giá xếp
xếp loại
(Phịng,
loại
(A, B,
Sở, Tỉnh...)
hoặc C)
Sở GD và C
20132014
ĐT
truyền Dạng bài tập tích
hợp
2.
3.
4.
5.
...
PHỤ LỤC
ĐỀ KIỂM TRA SỐ 1
Lai ruồi cái cánh thường, mắt đỏ với ruồi đực cánh xoăn, mắt trắng. F1 được
100% cánh thường, mắt đỏ. F1 ngẫu phối được F2 với tỷ lệ như sau:
Ruồi đực
Ruồi cái
20
Cánh xoăn, mắt đỏ
50
0
Cánh thường, mắt đỏ
150
402
Cánh xoăn, mắt trắng
150
0
Cánh thường, mắt
50
0
trắng
Xác định QL di truyền của 2 tính trạng. Viết SĐL từ P → F2.
Hướng dẫn:
F1 100% cánh bình thường, mắt đỏCánh bình thường mắt đỏ là tính trạng
trội
QuY ước: A cánh thường; a cánh xoăn
B mắt đỏ; b mắt trắng
Nhận thấy sự phân li của các tính trạng khơng đồng đều ở 2 giới Các
tính trạng di truyền liên kết với NST giới tính X, khơng có alen trên Y.
Ruồi đực F2 có 4 nhóm kiểu hình chia 2 lớp tỉ lệ chứng tỏ ruồi cái F 1
phải tạo ra 4 loại giao tử, nghĩa là đã xảy ra hốn vị gen ở ruồi cái F1
Từ kiểu hình của ruồi đực F2: ruồi cánh thường mắt đỏ chiếm tỉ lệ lớn
nên ruồi cái F1 có kiểu gen dị hợp đều XABXab
* Tần số hốn vị: f =
50 50
= 0,25
400
* Sơ đồ lai:
P t/c: XABXAB x XabY
G : XAB XAB , Y
F1: XABXab ; XABY (100% cánh thường, mắt đỏ)
F1 x F1 : XABXab x XABY
GF1 : XAB = Xab = 37,5% XAB = Y = 50%
XAb = XaB = 12,5%
F2 :
KG : 18,75%XABXAB ; 18,75%XABXab; 6,25%XABXAb ; 6,25%XABXaB
18,75%XAB Y ; 18,75%XabY; 6,25%XAbY ; 6,25%XaBY
KH : 100% con cái F2 đều cánh thường, mắt đỏ
Con đực : 37,5% cánh thường, mắt đỏ
37,5% cánh xoăn, mắt trắng
12,5% cánh thường, mắt trắng
12,5% cánh xoăn, mắt đỏ
ĐỀ KIỂM TRA SỐ 2
21
Ở Ruồi giấm: Có 2 gen lặn liên kết với nhau: amắt màu lựu, bcánh xẻ. Các
tính trạng trội tương phản là mắt đỏ và cánh bình thường. KQ của 1 phép lai
P cho những số liệu sau:
Ruồi ♂ F1: 7,5% ĐỏBình thường: 7,5% Lựuxẻ: 42,5% Đỏxẻ: 42,5% lựu
bình thường
♀: 50% Đỏbình thường: 50% Đỏxẻ
Biện luận, viết SĐL và giải thích KQ
HƯỚNG DẪN
* Quy ước gen : A mắt đỏ ; a mắt màu lựu
B Cánh thường; b cánh xẻ
* Tính trạng màu mắt phân li khơng đồng đều ở 2 giới, mà gen quy định màu
mắt và hình dạng cánh di truyền liên kết với nhau > cả hai tính trạng di
truyền liên kết với NST X khơng có alen trên Y.
Ruồi đực F1 có 4 nhóm kiểu hình chia 2 lớp tỉ lệ chứng tỏ đã xảy ra
hốn vị gen ở ruồi cái P. Vì ruồi đực mắt đỏ, cánh xẻ và mắt lựu cánh thường
chiếm tỉ lệ lớn nên ruồi cái P có kiểu gen dị hợp chéo XAb XaB .
Từ kiểu hình của ruồi cái F1 suy ra kiểu gen của ruồi đực P là XAbY.
Tần số hốn vị: f = 7,5 % + 7,5% = 15%
* Sơ đồ lai:
P: ♀ XAb XaB x ♂XAb Y
G : XAb = XaB = 42,5% XAb = Y = 50%
XAB = Xab = 7,5%
F1 :
KG :
21,25%XAb XAb; 21,25%XAb XaB ; 3,75%XAB XAb ; 3,75%XAb Xab
21,25%XAb Y; 21,25%XaBY; 3,75%XABY; 3,75%XabY
Kiểu hình :
Giới cái : 50% mắt đỏ, cánh thường ; 50% mắt đỏ, cánh xẻ
Giới đực : 42,5% mắt đỏ, cánh xẻ ; 42,5% mắt lựu, cánh thường
7,5% mắt đỏ, cánh thường ; 7,5% mắt lựu, cánh xẻ.
22