Bài tập Luật cạnh tranh (10 điểm) Đề bài: Thế nào là hành vi cạnh trang không lành mạnh? Phân tích từng loại hành vi cạnh trang không lành mạnh bị cấm được quy định trong luật cạnh tranh năm 2018 và liên hệ thực tiễn thực hiện (chọn 2 hành vi để liên h
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.58 KB, 18 trang )
Nhận làm thuê các loại bài tập, uy tín, giá rẻ, chất lượng. Lh: 0977934246
MỤC LỤC
Trang:
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
NỘI DUNG.........................................................................................................2
I. Khái quát chung về hành vi cạnh trang không lành lạn theo Luật cạnh tranh
2018.....................................................................................................................2
1. Khái niệm cạnh tranh không lành mạnh..........................................................2
2. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh..............................................................2
3. Đặc điểm của hành vi cạnh tranh không lành mạnh.......................................2
4. Phân loại cạnh tranh không lành mạnh...........................................................3
II. Các loại hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm được quy định trong
Luật cạnh tranh 2018...........................................................................................5
1. Các loại hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm....................................5
2. Thực tiễn áp dụng pháp luật nhằm hạn chế hành vi cạnh tranh không lành
mạnh..................................................................................................................11
III. Giải pháp hạn chế hành vi cạnh tranh không lành mạnh............................13
KẾT LUẬN.......................................................................................................15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................
Nhận làm thuê các loại bài tập, uy tín, giá rẻ, chất lượng. Lh: 0977934246
MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là động lực phát triển của các thành
phần kinh tế. Mơi trường kinh doanh bình đẳng nếu khơng có sự xuất hiện của các
hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Trên thực tế, các chủ thể kinh doanh thực
hiện những hành vi cạnh tranh không lành mạnh ngày càng tinh vi, đa dạng và rất
khó phát hiện. Việc cạnh tranh không lành mạnh không những tác động đến doanh
nghiệp và người tiêu dùng mà nó cịn tác động không nhỏ đến nền kinh tế của nước
ta như nguồn thu doanh nghiệp suy giảm, nhiều doanh nghiệp đóng cửa khiến
nguồn thu thuế của nhà nước cũng bị ảnh hưởng
Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, em xin phép đi vào giải quyết các yêu cầu ở đề
bài số 5, làm đề tài nghiên cứu cho bài tiểu luận mơn luật cạnh tranh của mình.
Đề bài: Thế nào là hành vi cạnh trang khơng lành mạnh? Phân tích từng loại
hành vi cạnh trang không lành mạnh bị cấm được quy định trong luật cạnh tranh
năm 2018 và liên hệ thực tiễn thực hiện (chọn 2 hành vi để liên hệ thực tiễn)? Giải
pháp kiểm soát kiểm soát hành vi cạnh tranh không lành mạnh?
1
Nhận làm thuê các loại bài tập, uy tín, giá rẻ, chất lượng. Lh: 0977934246
NỘI DUNG
I. Khái quát chung về hành vi cạnh trang không lành lạn theo Luật cạnh
tranh 2018
1. Khái niệm cạnh tranh không lành mạnh.
Theo Khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh tranh năm 2018, hành vi cạnh tranh không
lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập
quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh gây thiệt hại hoặc có thể
gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác.
Như vậy có thể hiểu cạnh tranh không lành mạnh là tất cả những hành
động trong hoạt động kinh tế trái với đạo đức nhằm làm hại các đối thủ kinh doanh
hoặc khách hàng. Cạnh tranh không lành mạnh là phương thức cạnh tranh mà các
doanh nghiệp thực hiện bởi những cách thức không lành mạnh với mục đích gây
phản cạnh tranh. Cạnh tranh khơng lành mạnh có thể làm hạn chế cũng như triệt
tiêu cạnh tranh đồng nghĩa với việc triệt tiêu động lực phát triển kinh tế và xâm hại
lợi ích của cộng đồng cũng như xã hội.
2. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh được hiểu là những hành vi cạnh tranh
của doanh nghiệp trong q trình kinh doanh trái với các chuẩn mực thơng thường
về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc người tiêu dùng. Tại
khoản 1 điều 10 bis Công ước Paris về bảo hộ quyền sở hữu có quy định rằng:
“Bất kỳ hành vi cạnh tranh nào đi ngược lại các thơng lệ trung thực, thiện chí
trong cơng nghiệp hoặc trong thương mại đều là hành vi cạnh tranh không lành
mạnh”.
Tại Việt Nam, định nghĩa về hành vi cạnh tranh không lành mạnh được quy
định tại khoản 6 Điều 3 của Luật cạnh tranh Việt Nam 2018 như sau: “Hành vi
cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện
chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây
thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp
khác”.
3. Đặc điểm của hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến lợi
ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc người tiêu
2
Nhận làm thuê các loại bài tập, uy tín, giá rẻ, chất lượng. Lh: 0977934246
dùng. Thiệt hại mà hành vi gây ra có thể là hiện thực đã xảy ra hoặc cũng có thể chỉ
là tiềm năng khi có căn cứ để xác định hậu quả chắc chắn sẽ xảy ra nếu khơng có
biện pháp ngăn chặn hành vi.
Về đối tượng thực hiện: Chủ thể thực hiện hành vi cạnh tranh bao gồm các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể,
doanh nghiệp.
Nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, các hiệp hội ngành nghề. Đơi khi, thực
tế phát sinh những tình huống một số tổ chức phi kinh tế, các đơn vị truyền
thông… thực hiện những hành vi xâm phạm đến quyền cạnh tranh lành mạnh của
doanh nghiệp, ví dụ tung tin khơng trung thực về doanh nghiệp, về hàng hóa. dịch
vụ…
Đối tượng chịu thiệt hại của hành vi cạnh tranh không lành mạnh là các
doanh nghiệp khác và người tiêu dùng. Những nhóm doanh nghiệp chịu thiệt hại do
các hành vi cạnh tranh không lành mạnh thường được hiểu là các đối thủ cạnh tranh
của các doanh nghiệp thực hiện hành vi. Đối với người tiêu dùng, khi các cơ quan
chức năng đã xác định được có ảnh hưởng của hành vi khơng lành mạnh lên người
tiêu dùng, cần có sự khoanh vùng, định vị rõ ràng. Bên cạnh đó cịn có một đối
tượng khơng mang tính tiêu biểu đó là Nhà nước. Đối với trường hợp này, chỉ có
thể đặt vấn đề bảo vệ lợi ích của Nhà nước khi bị xâm hại tại những nền kinh tế
Nhà nước tham gia sâu vào hoạt động kinh doanh và cạnh tranh trực tiếp với các
thành phần kinh tế khác trên thị trường.
Bản chất của hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi trái với nguyên
tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực thông thường về
đạo đức kinh doanh. Tuy nhiên, “chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh”
là thuật ngữ mang tính trừu tượng và khó xác định. Bởi vậy đặc điểm này địi hỏi
cơ quan xử lý phải có những hiểu biết và có được sự đánh giá sâu sắc về thực tiễn
thị trường để có thể phân định được rằng hành vi nào là hành vi đi ngược lại với
chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh trong một thời điểm nhất định, bên
cạnh đó cũng địi hỏi pháp luật cạnh tranh cần được chỉnh lý, bổ sung để phù hợp
với thực tiễn.
4. Phân loại cạnh tranh không lành mạnh.
Phụ thuộc vào từng tiêu chí và từng mục đích, ta có thể có nhiều cách để
phân loại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Xét một cách khái quát, ta có
thể chia các hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh thành ba nhóm đó là: Các hành vi
3
Nhận làm thuê các loại bài tập, uy tín, giá rẻ, chất lượng. Lh: 0977934246
mang tính chất lợi dụng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp khác; Các hành vi
mang tính chất cơng kích hay cản trở; Các hành vi lừa dối, lơi kéo bất chính khách
hàng.
- Các hành vi mang tính chất lợi dụng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
khác
Đây là nhóm hành vi khơng cạnh tranh điển hình, thường được thực hiện
dưới các cách thức như:Gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ, lợi dụng
thành quả đầu tư của người khác, giá trị doanh nghiệp khác đạt được, xâm phạm bí
mật kinh doanh để sử dụng trái phép lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
khác,..Phương pháp để xác định được hành vi gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa
là đặt ra sự so sánh giữa các dấu hiệu để nhận biết hàng hóa của doanh nghiệp đang
sử dụng bị coi là đã có hành vi sử dụng những thông tin gây nhầm lẫn cho khách
hàng.
Nhóm hành vi trên cũng là dạng hành vi gần với các hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ, sự khác biệt chỉ nằm ở đối tượng bị xâm phạm.
Ví dụ, đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, đối tượng bị xâm
phạm là tài sản trí tuệ cụ thể của doanh nghiệp đã được xác lập quyền thông qua
việc đăng ký và được cấp văn bằng bảo hộ. Cịn đối với trường hợp cạnh tranh
khơng lành mạnh, đối tượng bị xâm phạm có phạm vi rộng hơn, bao gồm tất cả giá
trị, thành quả mà doanh nghiệp cạnh tranh đạt được một cách hợp pháp thơng qua
q trình kinh doanh chẳng hạn như những yếu tố cơng khai như uy tín thương
hiệu, chỉ dẫn thương mại hay khơng cơng khai như bí mật kinh doanh. Nhưng
không phải mọi dạng thành quả đầu tư, lợi thế cạnh tranh đều được bảo vệ, có
những đối tượng có được từ kết quả phát triển kinh tế xã hội, khoa học kĩ thuật
chung của ngành, khi đó các doanh nghiệp có quyền tiếp cận và sử dụng tự do để
thúc đẩy hiệu quả kinh doanh.
Trong quá trình xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh, ảnh hưởng đến
người tiêu dùng cũng được tính đến khi việc lợi dụng uy tín, thành quả đầu tư của
người khác gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ, uy tín hay khả
năng kinh doanh của bên vi phạm.
- Các hành vi mang tính chất cơng kích hay cản trở
Nhóm hành vi này có bản chất chung là tấn công vào đối thủ cạnh tranh, triệt
tiêu hoặc làm suy giảm các lợi thế cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh thông qua các
hoạt động như lôi kéo, mua chuộc nhân viên của đối thủ, đưa thông tin sai trái làm
4
Nhận làm thuê các loại bài tập, uy tín, giá rẻ, chất lượng. Lh: 0977934246
mất uy tín đối thủ cạnh tranh, và nhiều các thủ đoạn khác. Các hành vi này được
thực hiện dưới rất nhiều cách thức đa dạng. Những hành vi này khơng điển hình và
đơi khi khó phát hiện hơn nhóm hành vi trên nhưng các bên liên quan có thể sử
dụng các quy định trực tiếp về gây thiệt hại và bồi thường thiệt hại của pháp luật
dân sự hoặc cả hình sự để giải quyết tranh chấp một cách triệt để, thay vì áp dụng
riêng quy định của pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh.
Theo quy định của Luật cạnh tranh Việt Nam, các hành vi được coi là các
hành vi mang tính chất cơng kích hay cản trở doanh nghiệp khác gồm: hành vi ép
buộc trong kinh doanh, hành vi gièm pha doanh nghiệp khác, hành vi gây rối hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp khác.
- Các hành vi lừa dối, lôi kéo bất chính khách hàng
Bản chất của hành vi này là tạo ra lợi thế cạnh tranh gian dối để lôi kéo
khách hàng đặc biệt là người tiêu dùng. Trên thị trường hiện nay có các hành vi
kinh doanh bất chính đã và đang phổ biến như quảng cáo lừa dối, khuyến mại nhử
mồi, chào hàng quấy rối hay ép buộc.Dưới góc độ cạnh tranh, lơi kéo khách hàng là
cách thức doanh nghiệp thực hiện nhằm vào khách hàng, người tiêu dùng bằng
cách đưa ra lý do để khách hàng lựa chọn sản phẩm của mình, tin tưởng những
thơng tin về hàng hóa, dịch vụ của mình, từ đó tác động một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp đến thái độ và quyết định mua của khách hàng, người tiêu dùng. Tuy
nhiên, để lôi kéo khách hàng, các chủ thể kinh doanh sẵn sàng thực hiện các hành
vi trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực
khác trong kinh doanh dẫn đến gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và
lợi ích doanh nghiệp khác.
Những dạng hành vi này khiến cho thị trường trở nên không minh bạch, tạo
nên sự sai lệch về giao dịch giữa các chủ thể tham gia thị trường dẫn đến kết quả là
môi trường kinh doanh chung sẽ bị ảnh hưởng.
II. Các loại hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm được quy định
trong Luật cạnh tranh 2018
1. Các loại hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm
1.1. Chỉ dẫn gây nhầm lẫn
Hiện nay Luật cạnh tranh chưa có định nghĩa cụ thể về chỉ dẫn gây nhầm lẫn
tuy nhiên dựa vào các đặc điểm của hành vi này ta có thể nhận thấy chỉ dẫn gây
nhầm lẫn bao gồm hai dạng vi phạm cụ thể sau đây:
5
Nhận làm thuê các loại bài tập, uy tín, giá rẻ, chất lượng. Lh: 0977934246
- Hành vi sử dụng chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm lẫn về tên thương
mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, bao bì, chỉ dẫn địa lý… làm sai
lệch nhận thức của khách hàng về hàng hố, dịch vụ nhằm mục đích cạnh tranh.
- Hành vi kinh doanh các sản phẩm có sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn.
+ Đối tượng của hành vi
Đối tượng của hành vi là các chỉ dẫn thương mại của sản phẩm. Luật cạnh
tranh khơng có định nghĩa cụ thể về chỉ dẫn thương mại mà chỉ liệt kê một số đối
tượng được coi là chỉ dẫn thương mại bao gồm: tên thương mại, khẩu hiệu kinh
doanh, biểu tượng kinh doanh, bao bì, chỉ dẫn địa lý và những dấu hiệu khác theo
quy định của Chính phủ.
Chỉ dẫn thương mại là một dấu hiệu cũng như cơ sở quan trọng để khách
hàng có thể nhận biết sản phẩm của một doanh nghiệp cụ thể và là những dấu hiệu
để phân biệt chúng trong những sản phẩm cùng loại trên thị trường.
+ Về hình thức thể hiện
Hai hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn được liệt kê ở trên có cấu thành pháp lý
khác nhau. Đối với hành vi sử dụng các chỉ dẫn chứa đựng những thông tin gây
nhầm lẫn về tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, bao bì,
chỉ dẫn địa lý...làm sai lệch các nhận thức của khách hàng về hàng hóa, dịch vụ với
mục đích cạnh tranh doanh nghiệp được giả định vi phạm đã sử dụng các chỉ dẫn
thương mại có nội dung trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn của doanh nghiệp khác để
gây nhầm lẫn cho khách hàng.
Cịn hành vi kinh doanh sản phẩm có sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn thì chỉ
áo dụng đối với những doanh nghiệp tham gia vào việc phân phối các sản phẩm có
sử dụng chỉ dẫn gây nhầm.
+ Hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn với doanh nghiệp khác luôn mang bản chất
bóc lột
Khi sử dụng các thơng tin làm cho khách hàng nhầm lẫn doanh nghiệp vi
phạm đã có ý dựa dẫm vào danh tiếng của sản phẩm khác hoặc của doanh nghiệp
khác để tiêu thụ sản phẩm của mình. đã hưởng thành quả đầu tư của người khác
một cách bất chính. Dưới góc độ pháp lý, hành vi vi phạm đã xâm hại quyền được
bảo hộ các thành quả đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường,
sự cạnh tranh luôn là động lực thúc đẩy các nhà kinh doanh phải tìm mọi cách
khẳng định vị trí của mình và của sản phẩm trong thói quen tiêu dùng của thị
6
Nhận làm thuê các loại bài tập, uy tín, giá rẻ, chất lượng. Lh: 0977934246
trường. Dưới góc độ quyền lợi của người tiêu dùng, hành vi vi phạm với những
thông tin gây nhầm lẫn, đã tác động trực tiếp đến ý thức của khách hàng, làm cho
họ không thể lựa chọn đúng sản phẩm mong muốn đã xâm phạm đến quyền tự do
lựa chọn của người tiêu dung. Hành vi này thực sự nguy hại cho xã hội khi sản
phẩm bị giả mạo các chỉ dẫn thương mại lại là sản phẩm kém chất lượng.
1.2. Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh
Các hành vi vi phạm bí mật kinh doanh có thể xác định thành 3 nhóm hành
vi xâm phạm bí mật kinh doanh, cụ thể như sau:
- Hành vi tiếp cận, thu thập thơng tin thuộc bí mật kinh doanh là việc doanh
nghiệp tìm cách có được các thơng tin thuộc bí mật kinh doanh của doanh nghiệp
khác một cách bất chính. Để cấu thành những hành vi này cần xác định hai điều
kiện cơ bản như sau:
Doanh nghiệp vi phạm đang nỗ lực tiếp xúc hoặc góp nhặt những thơng tin
thuộc bí mật kinh doanh của người khác.
Việc tiếp cận, thu thập thơng tin là bất chính, khơng lành mạnh. Tính chất bất
chính của hành vi được thể hiện thông qua phương cách mà doanh nghiệp sử dụng
để tiếp cận, thu thập bí mật kinh doanh.
- Hành vi tiết lộ thơng tin thuộc bí mật kinh doanh
Biểu hiện của hành vi doanh nghiệp đã để cho người khác biết các thơng tin
thuộc bí mật kinh doanh của doanh nghiệp khác trong các tình huống sau:
Khơng được phép của chủ sở hữu;
Vi phạm hợp đồng bảo mật với chủ sở hữu của bí mật kinh doanh hoặc lừa
gạt, lợi dụng lịng tin của người có nghĩa vụ bảo mật.
Theo Luật cạnh tranh cho dù với động cơ và mục đích gì, hành vi tiết lộ bí
mật kinh doanh chỉ cần có đủ hai tình huống trên sẽ bị coi là cạnh tranh khơng lành
mạnh.
- Sử dụng bí mật kinh doanh của doanh nghiệp khác
Việc doanh nghiệp sử dụng bí mật kinh doanh của người khác cho hoạt động
kinh doannh của mình bị coi là cạnh tranh khơng lành mạnh nếu thuộc một trong
hai trường hợp sau:
Không được phép của chủ sở hữu bí mật đó;
7
Nhận làm thuê các loại bài tập, uy tín, giá rẻ, chất lượng. Lh: 0977934246
Nhằm mục đích kinh doanh, xin giấy phép liên quan đến kinh doanh hoặc
lưu hành sản phẩm. Trong trường hợp này, pháp luật không quan tâm đến nguồn
gốc, tính hợp pháp của bí mật kinh doanh mà chỉ cần xác định tính khơng được
phép của chủ sở hữu đối với việc sử dụng là đủ để kết luận về sự vi phạm.
1.3. Ép buộc trong kinh doanh
Khoản 2 Điều 45 Luật cạnh tranh năm 2018 định nghĩa về ép buộc trong
kinh doanh cụ thể như sau: “Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh
nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc
ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó”. Theo khái niệm trên hành vi ép buộc trong
kinh doanh có cấu thành pháp lý bao gồm các yếu tố sau:
- Đối tượng của hành vi là khách hàng hoặc đối tác kinh doanh của doanh
nghiệp khác. Từ dấu hiệu này, có thể thấy, bằng hành vi của mình doanh nghiệp vi
phạm đã khơng trực diện giao tiếp với doanh nghiệp khác, mà tác động đến khách
hàng hoặc đối tác của họ. Khách hàng, đối tác kinh doanh có thể là các tổ chức, cá
nhân đang giao dịch hoặc sẽ giao dịch của doanh nghiệp khác; có thể là người tiêu
dùng hoặc tổ chức, cá nhân có giao dịch với doanh nghiệp bị xâm phạm.
- Hình thức của hành vi là doanh nghiệp vi phạm dùng thủ đoạn đe dọa hoặc
cưỡng ép những đối tượng trên để buộc họ không được giao dịch, ngừng giao dịch
với doanh nghiệp khác. Dấu hiệu này được làm rõ từ những nội dung sau đây:
Việc đe dọa hoặc cưỡng ép được thực hiện nhằm khống chế ý chí của khách
hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp vi phạm có thể trực
tiếp hoặc gián tiếp với vai trị tổ chức hoặc thuê mướn người khác thực hiện các thủ
đoạn đe dọa, cưỡng ép các đối tượng trên. Phương thức đe dọa, cưỡng ép rất đa
dạng và không giống nhau trong các vụ việc cụ thể.
Yêu cầu được doanh nghiệp vi phạm đưa ra cho người bị đe dọa, bị cưỡng ép
là không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp khác. Yêu cầu này có
thể được đặt ra công khai hoặc ẩn chứa trong thủ đoạn đe dọa, cưỡng ép để các đối
tượng bị tác động phải hiểu ngầm.
- Sự không lành mạnh của hành vi được chứng minh bằng các hậu quả gây ra
cho khách hàng (người tiêu dùng, đối tác của doanh nghiệp khác) và doanh nghiệp
bị xâm hại:
Với khách hàng, quyền lựa chọn của họ bị xâm phạm do bị ngăn trở, bị
cưỡng ép mà không thể thiếp lập được giao dịch, không tiếp tục thực hiện được
8
Nhận làm thuê các loại bài tập, uy tín, giá rẻ, chất lượng. Lh: 0977934246
giao dịch theo ý chí của mình. Quyền lựa chọn bị khống chế sẽ dẫn đến khả năng
khách hàng phải giao dịch với doanh nghiệp vi phạm hoặc người được chỉ định.
Dấu hiệu ép buộc khách hàng phải giao dịch với mình hoặc với người mà mình chỉ
định khi điều tra về hành vi ép buộc không được đặt ra.
Hành vi này mang bản chất côn đồ trong kinh doanh, có thể gây ra những
xáo trộn trong xã hội, gây ảnh hưởng lớn đến trật tự an ninh của cộng đồng, là
những dấu hiệu không lành mạnh trong đời sống kinh doanh đòi hỏi pháp luật và
công quyền phải thẳng tay trừng trị.
Với các doanh nghiệp khác, việc không thiết lập được, không thực hiện được
những giao dịch của họ với khách hàng có thể làm cho tình hình kinh doanh bị
ngăn trở, rối loạn. Mặc dù đối tượng của hành vi ép buộc trong kinh doanh là đối
thủ cạnh tranh trực tiếp của doanh nghiệp vi phạm, song thủ đoạn cản trở khách
hàng thiết lập, thực hiện giao dịch cũng đã làm cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp khác bị cản trở hoặc bị hạn chế.
1.4. Gièm pha doanh nghiệp khác
Gièm pha doanh nghiệp khác là hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp đưa ra thông
tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Cấu thành pháp lý của hành vi này bao gồm
các yếu tố sau:
- Hình thức của hành vi là việc trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không
trung thực về doanh nghiệp khác. Việc đưa thơng tin có thể được thực hiện một
cách trực tiếp từ doanh nghiệp vi phạm, hoặc gián tiếp thông qua các phương tiện
truyền thơng, báo chí. Những doanh nghiệp vi phạm có thể thực hiện hành vi cơng
khai hoặc khơng công khai.
- Hậu quả của hành vi là gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính
và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị thơng tin nói đến. Uy tín của doanh
nghiệp phản ảnh niềm tin và sự yêu thích của khách hàng đối với doanh nghiệp
hoặc sản phẩm. Sự giảm sút uy tín của doanh nghiệp bị xâm hại thể hiện ở sự giảm
sút một cách bất thường các giao dịch, doanh số bán ra, doanh thu của doanh
nghiệp, số lượng khách hàng so với trước đó. Những ảnh hưởng xấu của hành vi
gièm pha đối với tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh thể hiện ở các số liệu
kế toán thống kê, những biến động bất thường của tình hình tài chính, những sự
kiện làm rối loạn hoạt động kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.
1.5. Hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của người khác
9
Nhận làm thuê các loại bài tập, uy tín, giá rẻ, chất lượng. Lh: 0977934246
Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác là hành vi của doanh
nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp làm cản trở hoặc gián đoạn hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp khác. Căn cứ pháp lý đối với hành vi này được quy định bao
gồm:
- Tình hình kinh doanh của họ bị gián đoạn hoặc bị cản trở
- Hậu quả này dã xảy ra trên thực tế
1.6. Hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Đây là một biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh để thu hút khách hàng,
chiếm lĩnh thị trường, quảng cái hàng hóa, dịch vụ “việc chủ thể kinh doanh giới
thiệu đến người tiêu dùng về hoạt động kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ” giúp các
doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm đến với khách hàng một cách nhanh chóng. Đối
với người tiêu dùng, hoạt động quảng cáo cung cấp cho người tiêu dùng những
thơng tin cơ bản về tình hình thị trường, về hàng hố, dịch vụ nhằm nâng cao khả
năng lựa chọn của họ đối với các sản phẩm trên thị trường. Với ý nghĩa đó, hoạt
động quảng cáo thực sự có vai trị quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế
và của các doanh nghiệp.
+ So sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng
loại cảu doanh nghiệp khác
Quảng cáo so sánh là việc khi thực hiện quảng cáo, doanh nghiệp đã đưa ra
những thơng tin có nội dung so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với sản
phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác. Lý luận cạnh tranh phân chia hành vi
quảng cáo so sánh thành nhiều mức độ khác nhau như sau:
- Quảng cáo so sánh bằng là hình thức so sánh cho rằng sản phẩm của mình
có chất lượng, có cung cách phục vụ hoặc tính năng giống như sản phẩm cùng loại
của doanh nghiệp khác;
- Quảng cáo so sánh hơn là hình thức quảng cáo cho rằng sản phẩm của
người quảng cáo có chất lượng tốt hơn, cung cách phục vụ, hình thức,… tốt hơn
sản phẩm của doanh nghiệp khác;
- Quảng cáo so sánh nhất là hình thức quảng cáo khẳng định vị trí số một của
sản phẩm của mình trên thị trường bằng cách cho rằng chất lượng, mẫu mã, phương
thức cung ứng… của mình là tốt nhất hoặc khẳng định rằng khơng có bất cứ sản
phẩm cùng loại nào trên thị trường có được những tiêu chuẩn nói trên như sản
10
Nhận làm thuê các loại bài tập, uy tín, giá rẻ, chất lượng. Lh: 0977934246
phẩm của mình. Tùy từng mức độ so sánh và tính chất trung thực của thơng tin mà
khả năng xâm hại cho đối thủ và cho khách hàng sẽ là khác nhau.
+ Bắt chước sản phẩm quảng cáo để gây nhầm lẫn cho khách hàng
Sản phẩm quảng cáo là những thơng tin bằng hình ảnh, hành động, âm thanh,
tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng… chứa đựng nội dung quảng
cáo, được trình bày thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, pano, áp
phích… để đưa các thơng tin mà nó chứa đựng đến với khách hàng. Tùy thuộc vào
từng trường hợp cụ thể, cơ quan thực thi pháp luật sẽ xác định căn cứ vào tình hình
cụ thể của sự việc và của thị trường. Về vấn đề này, Pháp lệnh quảng cáo cấm
doanh nghiệp thực hiện việc quảng cáo gây nhầm lẫn với cơ sở sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ của người khác.
+ Quảng cáo đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng
Luật Cạnh tranh cấm doanh nghiệp thực hiện hành vi “đưa thông tin gian dối
hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng trong hoạt động quảng cáo về một trong các nội
dung sau: giá, số lượng, chất lượng công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, ngày
sản xuất, thời hạn sử dụng, xuất xứ hàng hố, người sản xuất, nơi sản xuất, người
gia cơng, nơi gia công; cách thức sử dụng, phương thức phục vụ, thời hạn bảo
hành; và các nội dung gian dối hoặc gây nhầm lẫn khác.
2. Thực tiễn áp dụng pháp luật nhằm hạn chế hành vi cạnh tranh không
lành mạnh
Hiện nay, có rất nhiều các văn bản luật điều chỉnh hành vi cạnh tranh không
lành mạnh của Việt Nam nhưng Luật cạnh tranh vẫn là văn bản được sử dụng nhiều
nhất để điều chỉnh trực tiếp những hành vi này.
Căn cứ theo Điều 45 của Luật cạnh tranh 2018 quy định các hành vi sau
được coi là các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị pháp luật cấm:
Xâm phạm thơng tin bí mật trong kinh doanh
Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác
Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác
Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác
Lôi kéo khách hàng bất chính
11
Nhận làm thuê các loại bài tập, uy tín, giá rẻ, chất lượng. Lh: 0977934246
Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành tồn bộ dẫn đến hoặc có khả
năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ
đó.
Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật
khác.
Về các biện pháp xử lý đối với những hành vi cạnh tranh không lành mạnh,
căn cứ theo Điều 110 Luật Cạnh tranh năm 2018:
“Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính
là cảnh cáo và phạt tiền.”
Riêng đối với hình thức phạt tiền, Khoản 3 Điều 111 Luật Cạnh tranh 2018
quy định rõ rằng: “ Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh
tranh không lành mạnh là 2.000.000.000 đồng”
Bên cạnh đó, tùy vào mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi cạnh
tranh khơng lành mạnh cịn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ
sung như:
Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương,
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về cạnh
tranh;
Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
Ngồi ra tổ chức, cá nhân vi phạm cịn có thể bị áp dụng một hoặc một số
biện pháp khắc phục hậu quả như:
Cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí
độc quyền;
Loại bỏ điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc
giao dịch kinh doanh;
12
Nhận làm thuê các loại bài tập, uy tín, giá rẻ, chất lượng. Lh: 0977934246
Chia, tách, bán lại một phần hoặc tồn bộ vốn góp, tài sản của doanh nghiệp
hình thành sau tập trung kinh tế;
Chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giá mua, giá bán
hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh
nghiệp hình thành sau tập trung kinh tế;
Cải chính cơng khai;
Các biện pháp cần thiết khác để khắc phục tác động của hành vi vi phạm.
Bên cạnh đó cịn có các văn bản pháp luật cũng có quy định về các biện pháp
xử lý đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong đó nổi bật là Nghị định
75/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh.
Đối với mỗi hành vi cạnh tranh không lành mạnh, căn cứ vào tính chất, mục đích,
mức độ thiệt hại,.. ta có các hình thức xử phạt riêng.
III. Giải pháp hạn chế hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh
Về phía Nhà nước
- Hoàn thiện quy định pháp luật về cạnh tranh khơng lành mạnh: Cần pháp
điển hóa hệ thống pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh theo hướng thống nhất
các quy định giữa các văn bản và sửa đổi các quy định khơng cịn phù hợp với tình
hình thực tế hiện nay; Xây dựng ban hành Nghị định hướng dẫn Luật Cạnh tranh
2018 theo hướng đảm bảo tính hiệu quả, thực thi bằng việc bổ sung hướng dẫn một
số nội dung còn thiếu; Tiếp thu các quy định của pháp luật các quốc gia có nền kinh
tế phát triển trên thế giới, hướng đến một văn bản hướng dẫn dễ hiểu, khoa học và
chính xác; Thống nhất các quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong
các văn bản luật chuyên ngành, cụ thể hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh trong
lĩnh vực sỡ hữu trí tuệ trong Luật Sở hữu trí tuệ, hành vi quảng cáo nhằm cạnh
tranh không lành mạnh trong Luật Quảng cáo, hành vi khuyến mại trong Luật
Thương mại…
- Hoàn thiện quy định các chế tài xử lý hành vi cạnh tranh không lành
mạnh: Trong thời gian tới, cần xem xét mức xử phạt và hình thức xử phạt đối với
các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Trên thực tế, những hành vi cạnh tranh
khơng lành mạnh có thể mang lại lợi ích khổng lồ cho doanh nghiệp, nhiều hơn rất
nhiều so với số tiền phạt họ phải gánh chịu. Dự thảo về xử lý, xử phạt về hành vi
cạnh tranh không lành mạnh hiện đang trong q trình hồn thiện nhưng cần xem
13
Nhận làm thuê các loại bài tập, uy tín, giá rẻ, chất lượng. Lh: 0977934246
xét tăng mức xử phạt để răn đe. Hiện tại, Bộ luật Hình sự năm 2015, sử đổi bổ sung
năm 2017 đã quy định việc xử lý hình sự đối với một số hành vi cạnh tranh không
lành mạnh như tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 192), tội đầu cơ (Điều 196),
tội quảng cáo gian dối (Điều 197), tội lừa dối khách hàng (Điều 198). Tuy nhiên,
cịn nhiều hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh pháp luật nhiều quốc gia quy định
là tội phạm nhưng Bộ Luật Hình sự của Việt Nam chưa quy định, trong đó có hành
vi xâm phạm bí mật kinh doanh, hoạt động tình báo cơng nghiệp…
- Đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cạnh
tranh không lành mạnh: Đối tượng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
cạnh tranh không lành mạnh chủ yếu nên hướng tới là cộng đồng doanh nghiệp.
Nội dung tuyên truyền cần giúp các doanh nghiệp nhận diện những hành vi cạnh
tranh không lành mạnh và quyền khiếu nại, khởi kiện của doanh nghiệp bị xâm hại,
các hình thức chế tài có thể áp dụng đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm.
- Tăng cường cơng tác đào tạo cán bộ: Xử lý cạnh tranh không lành mạnh là
vấn đề pháp lý rất mới ở Việt Nam. Chính vì thế, trong thời gian tới, cần có biện
pháp thích hợp để đào tạo cán bộ, nhất là các cán bộ hoạt động thực tiễn trong vấn
đề này. Bên cạnh đó, đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán thích hợp để chuẩn bị kiến
thức, kinh nghiệm cần thiết khi phải xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực pháp luật chống cạnh tranh không lành
mạnh: Đấu tranh với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh là nhiệm vụ khá mới
mẻ đối với Việt Nam nhưng là lĩnh vực mà nhiều quốc gia trên thế giới rất có kinh
nghiệm. Trong bối cảnh ấy, việc tham khảo, học tập kinh nghiệm nước ngoài trong
việc xử lý các vấn đề về cạnh tranh, trong đó có cạnh tranh khơng lành mạnh là rất
cần thiết. Vì vậy, cần có các chương trình hợp tác nghiên cứu, học tập trao đổi kinh
nghiệm với các nước có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực pháp luật cạnh tranh
nói chung và trong việc đấu tranh chống hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh nói
riêng để tạo điều kiện thuận lợi cho Cơ quan quản lý cạnh tranh của Việt Nam và
các cán bộ của cơ quan này có thêm kiến thức, năng lực và trình độ để xử lý các
vấn đề mà thực tiễn Việt Nam đặt ra.
Về phía Hiệp hội nghề nghiệp
Cần thường xuyên xây dựng và ban hành quy tắc hợp tác chống cạnh tranh
không lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực; Đồng thời, tuyên
truyền để doanh nghiệp thành viên mới ra đời hay mới triển khai dịch vụ, sản phẩm
về các chỉ dẫn hàng hóa. Hiệp hội cần làm tốt vai trị là một tổ chức thống nhất bảo
14
Nhận làm thuê các loại bài tập, uy tín, giá rẻ, chất lượng. Lh: 0977934246
vệ doanh nghiệp trước các hành vi vi phạm chỉ dẫn gây nhầm lẫn đến từ các quốc
gia khác.
Về phía các doanh nghiệp
Cần tuân thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh nói chung, các chính
sách về cạnh tranh. Trong xu thế mới, việc tuân thủ pháp luật, cạnh tranh lành
mạnh, đây cũng là một cách để xây dựng thương hiệu trên thị trường. Đẩy mạnh
quan tâm, xúc tiến việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng cơng nghiệp
theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ về các nội dung thuộc chỉ dẫn hàng hóa. Mặt
khác, tự xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh chuyên nghiệp và dài hạn
như xây dựng và quảng bá thương hiệu; xây dựng những kênh phân phối mới, các
sản phẩm mới; khai thác lợi thế cạnh tranh của riêng mình.
Về phía người tiêu dùng
Người tiêu dùng cần có cái nhìn đúng đắn và chính xác về hàng hóa, sản
phẩm mình sử dụng. Tuyệt đối không sử dụng và loại ra danh sách tiêu dùng của
mình những sản phẩm hàng hóa kém chất lượng, vi phạm pháp luật, có dấu hiệu
cạnh tranh khơng lành mạnh. Nếu phát hiện những sản phẩm, hàng hóa là sản phẩm
của hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh có thể lên án và vận động người tiêu dùng
khác không sử dụng, tạo sức ép cho doanh nghiệp vi phạm, từ đó đẩy lùi các hành
vi cạnh tranh khơng lành mạnh.
Tuy nhiên, để thực hiện đồng bộ các giải pháp trên cần có sự phối hợp chặt
chẽ giữa các cấp, các ngành, doanh nghiệp cũng như sự quan tâm, đóng góp của
người tiêu dùng, từ đó tạo một cơ chế vững chắc hạn chế tối đa các hành vi cạnh
tranh không lành mạnh trên thị trường.
KẾT LUẬN
Cạnh tranh là một vấn đề quan trọng trong kinh doanh thương mại. Với mục
đích là bảo vệ mơi trường cạnh tranh và thúc đẩy sản xuất kinh doanh trong nước,
pháp luật cạnh tranh đã quy định một số hành vi cạnh tranh không lành mành. Luật
cạnh tranh 2018 mới ban hành đã có những đổi mới nhất định so với luật cũ về các
hành vi cạnh tranh không lành mạnh, cụ thể là bổ sung một số hành vi cạnh tranh
không lành mạnh bị cấm. Qua những phân tích về những tác động của hành vi cạnh
tranh không lành mạnh cũng như đánh giá thực trạng của hành vi này những năm
qua trên thị trường, bài viết đã đưa ra những giải pháp, khuyến nghị nhằm hạn chế
tối đa các hành vi cạnh trang không lành mạnh trong nền kinh tế thị trường. Những
giải pháp này cần được tiến hành đồng bộ, xuất phát từ phía Nhà nước, doanh
15
Nhận làm thuê các loại bài tập, uy tín, giá rẻ, chất lượng. Lh: 0977934246
nghiệp và người tiêu dùng, có như vậy môi trường cạnh tranh trong kinh doanh mới
thật sự minh bạch và lành mạnh.
16
Nhận làm thuê các loại bài tập, uy tín, giá rẻ, chất lượng. Lh: 0977934246
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật cạnh tranh năm 2018;
2. Trường Đại học luật Hà Nội, Giáo trình Luật cạnh tranh (2021), Nhà xuất bản Công
an nhân dân;
3. Trường Đại học luật Thành phố Hồ Chí Minh, Giáo trình Pháp luật về cạnh tranh
và giải quyết tranh chấp thương mại (2020) (Tái bản lần 1, có sửa đổi và bổ sung),
Nhà xuất bản Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam;
4. Trường Đại học ngoại thương, Tăng Văn Nghĩa, Giáo trình Pháp luật cạnh tranh
(2020), Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam;
5. Bộ tài chính – Học viện Tài chính, TS. Hồng Thị Giang – TS. Ngô Mai Thanh
(Đồng chủ biên), Bài giảng gốc pháp luật cạnh tranh (Dành cho chuyên ngành Kinh
tế - Luật), Nhà xuất bản Tài chính;
6. Thuvienphapluat.vn, Hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh là gì? Những hành vi
cạnh tranh khơng lành mạnh nào bị pháp luật cấm?;
/>7. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm tại Việt Nam;
/>8. Tapchitaichinh.vn, Giải pháp hạn chế cạnh tranh không lành mạnh trong nền kinh tế
thị trường.
/>