Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Báo cáo tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí” doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.38 KB, 61 trang )









Báo cáo tốt nghiệp

“Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty xuất nhập khẩu các sản
phẩm cơ khí”


MỤC LỤC

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty xuất nhập
khẩu các sản phẩm cơ khí
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công
ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí
Lời nói đầu
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng
vững và ngày càng phát triển, đòi hỏi phải có một tiềm lực tài chính mạnh mẽ để
tiến hành sản xuất kinh doanh và cạnh tranh có hiệu quả. Mặt khác, theo đà phát
triển của nền kinh tế, các mối quan hệ kinh tế tài chính ngày càng trở nên mới mẻ,
phong phú và đa dạng.
Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến hành
công tác phân tích tài chính và không ngừng hoàn thiện công tác này, trên cơ sở đó,
định hướng cho các quyết định nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải
thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thực tiễn đã cho thấy, nếu các nhà quản


trị doanh nghiệp quan tâm đúng mức tới công tác phân tích tài chính thì họ sẽ có
những quyết định đúng đắn và thành đạt trong kinh doanh, ngược lại họ sẽ khó
tránh khỏi những sai lầm và thất bại.
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải nỗ lực không ngừng trong việc
nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp. Hiện nay,
công tác phân tích tài chính doanh nghiệp đã bước đầu được các doanh nghiệp quan
tâm, thực hiện song những vướng mắc gặp phải là không nhỏ và đã làm hạn chế
nhiều đến hiệu quả của công tác này.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác trên, qua một thời gian nghiên
cứu, thực tập tại: Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí - Mecanimex,
với sự giúp đỡ của Ban giám đốc, các bác, các cô chú, anh chị trong Công ty em đã
lựa chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty
xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí - Mecanimex” làm đề tài cho luận văn.
1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu vai trò của công tác phân tích tài chính đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nghiêu cứu các phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính, từ đó chỉ ra những hạn chế, tồn
tại công tác phân tích tài chính tại Công ty MECANIMEX.
- Đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài
chính doanh nghiệp tại Công ty MECANIMEX.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm: Phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp thống kê.
3. Kết cấu luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty xuất nhập
khẩu các sản phẩm cơ khí

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công
ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí














Chương 1: những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1. Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân hoạt động
sản xuất kinh doanh trên thị trường vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá
trị chủ sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp được phân chia theo nhiều hình
thức khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu về tài chính và các quan hệ tài chính,
doanh nghiệp được phân chia theo hình thức sở hữu thành nhiều các loại hình như:
doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty liên doanh, doanh nghiệp có
100% vốn đầu tư nước ngoài Mỗi loại hình doanh nghiệp trên đều có những ưu
điểm và nhược điểm riêng do đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh quyết
định, song về bản chất nội dung của hoạt động tài chính và quản lý tài chính là cơ
bản giống nhau.
Mỗi doanh nghiệp từ khi thành lập và đăng ký kinh doanh đã phải xác định

cho mình những vấn đề sau:
 Xác định ngành nghề và mặt hàng kinh doanh.
 Xác định quy mô và phạm vi hoạt động.
 Xác định nguồn vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh,
 Lên các phương án, kế hoạch chiến lược kinh doanh trong ngắn hạn và dài
hạn.
Các vấn đề trên chỉ được thực hiện khi doanh nghiệp tiến hành các hoạt động
tài chính.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một nội dung quan trọng trong quản trị
doanh nghiệp. Hoạt động này nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đó là:
tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp, hay mục tiêu tăng trưởng, phát
triển Hoạt động tài chính doanh nghiệp trả lời cho các câu hỏi sau:
1. Nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh đã lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh
nghiệp và là cơ sở dự toán vốn đầu tư?
2. Nguồn vốn tài trợ được huy động ở đâu, vào thời điểm nào với một cơ cấu
vốn tối ưu và chi phí vốn thấp nhất?
3. Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh được sử dụng như thế
nào?
4. Phân tích, đánh giá, kiểm tra hoạt động tài chính như thế nào, để thường
xuyên đảm bảo trạng thái cân bằng tài chính?
5. Quản lý hoạt động tài chính ngắn hạn như thế nào để đưa ra những quyết
định thu, chi phù hợp?
Hoạt động tài chính doanh nghiệp được khái quát qua sơ đồ sau:














Hoạt động tài chính là quá trình tìm tòi, nghiên cứu các nguồn lực nhằm biến
các lợi ích dự kiến thành hiện thực cho một khoảng thời gian đủ dài trong tương lai.
Đó là quá trình dự toán vốn đầu tư và quyết định đầu tư dài hạn. Phân tích rủi ro,
lạm phát ảnh hưởng tới quy mô, thời hạn của các dòng tiền trong tương lai là vấn đề
cốt lõi nhất của dự toán vốn đầu tư.
1.1.2 Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và những thông tin khác về quản
lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ
và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi
trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài chính như các doanh nghiệp
thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quản
lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt với sự phát triển của các doanh nghiệp, ngân hàng
và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để công tác phân tích tài chính chứng tỏ
thực sự là có ích lợi và vô cùng cần thiết.
Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu tài chính đặc trưng và các mối quan hệ
chiến lược, phân tích tài chính giúp những người sử dụng thông tin đánh giá chính
Bảng cân
đối kế
toán đầu
kỳ

Kết quả kinh
doanh

Kết quả bằng
ti
ền

Doanh
thu
Chi phí
Thuế
Thu
Chi
Cân đối
Báo cáo
kết quả
kinh
doanh
Báo cáo
lưu
chuyển
tiền tệ
Bảng
cân đ
ối
k
ế toán
cuối kỳ

xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp.

Do vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các Báo cáo tài
chính là mối quan tâm của rất nhiền nhóm người khác nhau. Tuỳ thuộc vào nhu cầu
thông tin khác nhau mà mỗi nhóm người quan tâm lại tập trung vào những khía
cạnh riêng trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp.
 Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm
kiếm lợi nhuận và khả năng thanh toán các khoản nợ. Bên cạnh đó, nhà quản trị
doanh nghiệp cũng quan tâm đến các mục tiêu khác như: tạo công ăn việc làm cho
người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội
Như vậy, hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm
đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, hiểu rõ thực trạng tài chính, xác định điểm
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó chính là cơ sở để định hướng các quyết định
của Ban giám đốc, Giám đốc tài chính, dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ
và kiểm soát các hoạt động quản lý,
 Đối với nhà đầu tư
Đây là những doanh nghiệp, cá nhân quan tâm trực tiếp đến tính toán giá trị
của doanh nghiệp, họ giao vốn cho doanh nghiệp sử dụng và sẽ chịu chung mọi rủi
ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Thu nhập của nhà đầu tư bao gồm: tiền chia lợi
tức và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư (giá trị cổ phiếu). Hai yếu tố này chịu ảnh
hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư lớn thường dựa vào
các nhà chuyên môn - những chuyên gia phân tích tài chính, nghiên cứu kinh tế về
tài chính để phân tích và làm dự báo triển vọng của doanh nghiệp, đánh giá cổ phiếu
của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư hiện tại và các nhà đầu tư tiềm năng, thì
mối quan tâm trước hết của họ là việc đánh giá những đặc điểm đầu tư của doanh
nghiệp. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lời của
doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào
doanh nghiệp hay không?
 Đối với người cho vay
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của

khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà người
cho vay cần xem xét là doanh nghiệp có thực sự có nhu cầu vay hay không? Khả
năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào? Vì vậy, họ đặc biệt quan tâm tới số tiền
và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh chóng. Từ đó so sánh với số
nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Ngoài ra,
người cho vay cũng chú ý tới giá trị vốn chủ sở hữu bởi vì nguồn vốn này chính là
khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp phải rủi ro. Những
người cho vay cũng quan tâm tới khả năng sinh lãi của doanh nghiệp vì đó là cơ sở
của việc hoàn trả vốn gốc và lãi vay dài hạn.


 Các đối tượng khác
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với một số đối tượng khác
như:
Đối với người lao động: Bên cạnh các nhà quản trị doanh nghiệp, nhà đầu
tư, các chủ nợ của doanh nghiệp, người lao động được hưởng lương trong doanh
nghiệp cũng rất quan tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này dễ
hiểu bởi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ có tác động
trực tiếp tới tiền lương và các khoản thu nhập khác của người lao động. Ngoài ra,
trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng
cổ phần nhất định. Như vậy họ cũng là chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách
nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế (cục thuế, các bộ chủ
quản, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư ). Dù họ công tác ở các lĩnh vực khác
nhau, nhưng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện tốt
hơn công việc của họ.
1.2. Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Như đã trình bày ở trên, công tác phân tích tài chính doanh nghiệp thực sự
đóng vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Để có được những thông tin đầy đủ, chính xác cho việc ra
quyết định đối với người sử dụng thông tin thì công tác phân tích tài chính cần phải
được tổ chức, thực hiện theo một quy trình hoàn thiện với nguồn thông tin chất
lượng, với phương pháp và nội dung phân tích phù hợp, khoa học. Cụ thể, có thể
tiến hành công tác phân tích tài chính doanh nghiệp theo các bước sau:
 Bước 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích
- Xác định mục tiêu, kế hoạch phân tích, từ đó lập ra các kế hoạch chi tiết
về: nguồn thông tin sử dụng, thời gian tiến hành phân tích, số lượng nhân
sự phục vụ cho công tác phân tích, tổ chức phân công công việc khoa
học
- Lập kế hoạch phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình phân tích.
- Lựa chọn các phương pháp và nội dung phân tích nhằm đảm bảo hoàn
thành mục tiêu đề ra.
- Thu thập và xử lý sơ bộ các nguồn thông tin bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp.
 Bước 2: Tiến hành phân tích
- Tính toán các chỉ tiêu, nhóm chỉ tiêu tài chính cần thiết. Trên cơ sở đó,
tuỳ theo góc độ nghiên cứu khác nhau sẽ đi sâu vào phân tích các nội
dung có liên quan.
- Lập bảng biểu để so sánh, phân tích các chỉ tiêu đã tính toán, nhằm tìm ra
nguyên nhân gây ra thực trạng của tình hình tài chính.
 Bước 3: Báo cáo kết quả phân tích
- Đưa ra nhận xét, đánh giá về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Dựa vào đó, đề xuất những giải pháp nhằm phát huy
những thành công và khắc phục những hạn chế.
- Lập kế hoạch, dự báo tài chính cho năm tới.
1.2.2.Trình tự các bước tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Thu thập thông tin
Đây là bước đầu tiên và có ý nghĩa xuyên suốt quá trình phân tích tài chính
doanh nghiệp. Trong bước này, căn cứ mục đích của công tác phân tích tài chính,

nhà phân tích sẽ lựa chọn những nguồn thông tin phù hợp.
Có rất nhiều nguồn khác nhau để thực hiện "thu thập thông tin" từ thông tin
nội bộ đến thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin kế toán đến các thông tin
quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị Những thông tin đó đều giúp
cho nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và chính xác.
Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh
nghiệp, thì thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp là một nguồn thông tin quan
trọng nhất. Do vậy, có thể hiểu một cách đơn giản, thực chất của công tác phân tích
tài chính doanh nghiệp là tiến hành phân tích các Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
1.2.2.2. Xử lý thông tin
Đây là bước thứ hai tiếp sau quá trình thu thập thông tin. Trong bước này,
nhà phân tích sẽ tiến hành nghiên cứu và xử lý nguồn thông tin đã thu thập được
bằng những công cụ và phương pháp nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích,
đánh giá, xác định các nguyên nhân của các kết quả đạt được và xu hướng vận động
của các đối tượng phục vụ cho quá trình tiếp theo.
Nhưng phân tích tài chính sẽ không có ý nghĩa khi chỉ đơn thuần là công việc
tổng hợp và sắp xếp số liệu trong khi các đối tượng tài chính cần nghiên cứu lại
luôn luôn biến động về số lượng và trạng thái tồn tại. Cho nên ở bước này, các nhà
phân tích tài chính phải biết đặt một đối tượng tài chính này trong mối quan hệ biện
chứng với các đối tượng khác và trong mối liên hệ với các tiêu chuẩn, các định mức
tài chính và kinh tế. Ví dụ, để hợp đồng tín dụng của doanh nghiệp được chấp nhận
thì chủ Ngân hàng phải xem xét, thẩm định về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp trong quá khứ và hiện tại, cũng như về khả năng sinh lời cần thiết trong
tương lai từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, các tiêu chuẩn mà
doanh nghiệp cần phải đáp ứng chính là: duy trì một lượng ngân quỹ hợp lý, lên kế
hoạch sử dụng nguồn vốn, quản lý tài sản, kế hoạch về thu nhập, chi phí
1.2.2.3. Đánh giá và dự báo
Đây là bước cuối cùng, là mục tiêu của công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp. Nếu như hai bước trên được thực hiện theo đúng thứ tự và đúng nguyên tắc

thì kết quả của bước này chỉ còn phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của nhà phân
tích.
Tóm lại, công tác phân tích tài chính được thực hiện sẽ xây dựng lên bức
tranh toàn cảnh về hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính
nói riêng của doanh nghiệp. Qua đó, mỗi đối tượng khác nhau khi sử dụng các kết
quả phân tích để đưa ra các quyết định riêng của mình trong tương lai đáp ứng các
mục tiêu đã lựa chọn.
1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Thông tin từ hệ thống kế toán
Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng chủ yếu các số liệu kế
toán được phản ánh trong các Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là những báo cáo
được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp các số liệu từ các sổ kế toán, theo
các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định.
 Bảng cân đối kế toán: là bảng tổng hợp - cân đối tổng thể phản ánh tình
hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn vốn ở một thời điểm nhất
định, thường là ngày cuối cùng của năm tài chính. Đây là tài liệu có ý nghĩa quan
trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản
lý, đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
trình độ sử dụng vốn và triển vọng của doanh nghiệp. Thông thường, Bảng cân đối
kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư trên các tài khoản kế toán: một
bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
 Báo cáo kết quả kinh doanh: Một thông tin không kém phần quan trọng
được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong Báo cáo kết quả
kinh doanh. Khác với Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết
tổng quát nhất về thu nhập, chi phí và lợi nhuận trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Ngoài ra, qua Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp cho người
quan tâm thấy được các chỉ tiêu tài chính trung gian như: giá vốn hàng bán, lãi gộp
v.v
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo
được chi trả hay không, cần tìm hiểu tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân

quỹ thường được xác định cho thời hạn ngắn (thường là từng tháng). Tình hình
ngân quỹ của doanh nghiệp được phản ánh trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
 Bản thuyết minh các báo cáo tài chính: đây là một báo cáo quan trọng của
bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, có tính chất bổ sung, hoàn thiện
thông tin cho ba Báo cáo tài chính trên. Đó là những thông tin về đặc điểm hoạt
động kinh doanh (hình thức sở hữu vốn, hình thức hoạt động, lĩnh vực kinh
doanh ), chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp, chi tiết một số chỉ tiêu trong các
Báo cáo tài chính (chi phí sản xuất kinh doanh, tình hình tăng giảm tài sản cố định,
tình hình thu nhập của công nhân viên, tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu,
các khoản phải thu và nợ phải trả ).
1.2.3.2. Các nguồn thông tin khác
Ngoài nguồn thông tin từ các Báo cáo tài chính, công tác phân tích tài chính
còn cần phải sử dụng nhiều nguồn thông tin khác từ bên ngoài doanh nghiệp để các
kết luận phân tích tài chính có tính thuyết phục cao. Các nguồn thông tin khác được
chia thành các nhóm sau:
 Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều
yếu tố thuộc môi trường vĩ mô nên khi tiền hành phân tích tài chính cần phải đặt
trong bối cảnh chung của nền kinh tế trong nước và khu vực. Kết hợp những thông
tin này giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có những đánh giá đầy đủ hơn tình
hình tài chính và dự báo chính xác hơn những nguy cơ, cơ hội đối với hoạt động của
doanh nghiệp. Những thông tin cần quan tâm là:
 Thông tin về tăng trưởng, suy thoái kinh tế.
 Thông tin về lãi xuất ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ.
 Thông tin về tỷ lệ lạm phát.
 Các chính sách kinh tế, chính trị, ngoại giao lớn của Nhà nước.
 Thông tin theo ngành
Ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô, những thông tin liên quan đến

ngành, lĩnh vực kinh doanh cũng cần được chú trọng.
 Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành.
 Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường.
 Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành.
 Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Những thông tin trên sẽ làm rõ hơn nội dung của các chỉ tiêu tài chính trong
từng ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
 Thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và trong định hướng phát triển nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính, các
nhà phân tích cần nghiên cứu kỹ lưỡng đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Cụ thể là:
 Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp gồm cả chiến lược tài
chính và chiến lược kinh doanh.
 Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
 Tính chu kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, Ngân hàng
v.v
 Các chính sách hoạt động khác.



1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1. Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh
doanh cũng như trong phân tích tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp này dùng
để xác định xu hướng phát triển và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Khi
sử dụng phương pháp này cần phải nắm chắc các nguyên tắc sau:
 Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh:
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so

sánh được gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn gốc
so sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
 Tài liệu ở nhiều năm trước đây (kỳ trước), thông thường tài liệu phân tích
được tổ chức từ 3 đến 5 năm liền kề:
 Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức).
 Các chỉ tiêu trung bình của ngành, các chỉ tiêu của các doanh nghiệp khác
cùng ngành.
Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện
và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được.
 Điều kiện so sánh
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử
dụng phải đồng nhất về cả thời gian và không gian.
Về mặt thời gian: Các chỉ tiêu phải được tính trên cùng một khoảng thời
gian hạch toán và phải thống nhất trên 3 mặt sau:
- Phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế.
- Phải cùng một phương pháp tính toán.
- Phải cùng một đơn vị đo lường.
Về mặt không gian: Các chỉ tiêu cần phải quy đổi về cùng một quy mô và
điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
1.2.4.2. Phương pháp tỷ số:
Phương pháp truyền thống được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính
là phương pháp phân tích tỷ số. Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của
các đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Mỗi sự biến đổi của các tỷ số cố
nhiên sẽ là sự biến động của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ
số yêu cầu phải xác định được các định mức, các ngưỡng để nhận xét đánh giá tình
hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở các tỷ lệ nhất định. Các
ngưỡng này còn gọi là các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ số tài chính được phân chia thành
các nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp. Tuỳ theo mục tiêu phân tích mà các nhà phân tích tài chính lựa chọn

những chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu phù hợp.
1.2.4.3. Phương pháp phân tích Dupont
Phương pháp phân tích Dupont được Công ty Dupont của Mỹ đưa vào sử
dụng trong phân tích tài chính lần đầu tiên vào khoảng Chiến tranh Thế giới lần thứ
nhất. Ngay sau đó, phương pháp này đã nhanh chóng thu hút được sự chú ý của giới
chuyên môn vì tính hữu dụng của nó và dưới nhiều hình thức, được áp dụng rộng
rãi tại các công ty lớn của Mỹ. Mục đích của phương pháp là cung cấp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp một thước đo kết quả hoạt động tổng hợp dưới dạng một tỷ lệ
thu nhập trên khoản đầu tư ROI (return on investment)- phản ánh khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp. Hai dạng phổ biến của ROI là ROA và ROE.
Ưu điểm lớn nhất của phương pháp Dupont so với phương pháp phân tích tỷ
số và phương pháp so sánh là ở chỗ phương pháp Dupont không chỉ đừng lại ở phản
ánh các hiện tượng tài chính mà cố gắng tìm hiểu và tiếp cận các nguyên nhân gây
ra hiện tượng đó thông qua phân tích một tỷ lệ sơ cấp (phản ánh hiện tượng) thành
tích của các tỷ lệ thứ cấp (phản ánh nguyên nhân), sau đó tỷ lệ thứ cấp đó lại trở
thành tỷ lệ sơ cấp cho một sự phân tích tiếp theo. Cứ như vậy ta sẽ có một chuỗi các
tỷ lệ quan hệ nhân quả với nhau mà sự thay đổi của tỷ lệ sau là nguyên nhân gây ra
sự thay đổi của tỷ lệ trước. Thông qua đó xác định nhân tố nào là nguyên nhân
chính gây ra biến động của chỉ tiêu được phản ánh ở tỷ lệ sơ cấp. Quá trình phân
tích có thể được lặp lại tuỳ theo nhu cầu và khả năng của người phân tích và thường
được biểu thị bằng một biểu đồ phân nhánh. Sau đây là một biểu đồ đơn giản nhất
được công ty Dupont đưa ra lần đầu tiên, do vậy có tên là biểu đồ Dupont:
Biểu đồ Dupont






ROI

Lãi ròng trên
doanh thu
Doanh thu trên
tổng tài sản
Nhân
v
ới

Lãi
ròng

Doanh
thu

Doanh thu

Tổng t
ài
s
ản

Chia cho

Chia
cho
















1.2.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
 Phân tích cơ cấu tài chính.
 Phân tích các chỉ tiêu tài chính.
 Phân tích diễn biến nguồn vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn.
 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn kinh doanh.
1.2.5.1. Phân tích cơ cấu tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán
tổng hợp các số liệu từ các sổ kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những
thời điểm hoặc thời kỳ nhất định.
Tiến hành phân tích cơ cấu tài chính, người sử dụng thông tin sẽ có được cái
nhìn tổng quát nhất về thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông qua
việc so sánh các khoản mục trong Báo cáo tài chính sẽ thấy được mức độ biến động
về khối lượng, quy mô của các khoản mục, xu hướng phát triển từ đó đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp là tăng trưởng hay suy thoái.
1.2.5.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu tài chính chủ yếu thường
được phân thành 4 nhóm:
1.2.5.2.1. Tỷ số về khả năng thanh toán.
 Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành:

Khả năng thanh
toán hiện hành
=

Tổng TSLĐ
Nợ ngắn hạn
Đây là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, phản ánh
mức độ các khoản nợ ngắn hạn của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng bao
nhiêu lần các loại tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một thời gian tương
đương với thời hạn của khoản nợ đó.
 Tỷ số khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh
=
TSLĐ - Dự trữ
Nợ ngắn hạn
Đây là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với Nợ ngắn hạn. Đó là các tài
sản như: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn kho) là
các tài sản khó chuyển thành tiền hơn cả trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất
nếu được bán. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả
các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ.
 Tỷ số khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền
Nợ đến hạn
Nợ đến hạn ở đây là các khoản nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đến hạn trả
nợ. Tuỳ thuộc vào ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau mà các doanh
nghiệp có tỷ số khả năng thanh toán tức thời khác nhau. Tuy nhiên, nếu tỷ số này
quá thấp thì các doanh nghiệp có thể gặp phải khó khăn trong thanh toán, còn nếu tỷ
số này quá cao thì cũng không tốt vì lúc đó tiền của doanh nghiệp bị ứ đọng quá
nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

1.2.5.2.2. Tỷ số về khả năng hoạt động
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để xem xét hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp
được sử dụng để đầu tư cho các loại tài sản khác nhau như: Tài sản lưu động, Tài
sản cố định. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu
quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng tới hiệu quả sủ dụng của từng bộ phận
cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu thuần được sử dụng chủ
yếu trong tỷ lệ này nhằm tính tốc độ quay vòng của một số đại lượng rất cần cho
quản lý tài chính ngắn hạn. Các tỷ lệ này cho ta những thông tin hữu ích để đánh giá
mức độ cân bằng tài chính và khả năng thanh khoản của doanh nghiệp.
 Vòng quay tiền:
Vòng quay tiền
=

Doanh thu thuần
Tiền + Tài sản tương đương tiền bình quân
Tiền là khoản mục có tính lỏng cao nhất trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Việc giữ tiền và các tài sản tương đương tiền đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi
thế như chủ động trong kinh doanh, mua hàng trả tiền ngay được hưởng chiết khấu,
ngoài ra khi vật tư hàng hoá rẻ doanh nghiệp có thể dự trữ với lượng lớn tạo điều
kiện giảm chi phí sản xuất. Tuy nhiên, nếu tiền được lưu trữ ở mức không hợp lý
có thể gây ra nhiều bất lợi.
Tỷ số này phản ánh số vòng quay của tiền trong năm, cụ thể hơn nó chỉ ra
rằng với một lượng tiền nhất định dùng vào sản xuất kinh doanh đã mang lại tổng
doanh thu là bao nhiêu trong một năm.
 Vòng quay dự trữ (tồn kho):
Vòng quay dự trữ (tồn kho)
=
Doanh thu thuần
Giá trị dự trữ bình quân

Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này cao thì doanh nghiệp sẽ tạo ra khả năng tiêu thụ
hàng hoá khả quan. Song nếu tỷ lệ này quá thấp thì tốc độ tiêu thụ hàng hoá bị trì
trệ, giảm khả năng chi trả và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Khi đó, doanh
nghiệp sẽ phải nghiên cứu để đưa ra chiến lược sản phẩm và chiến lược khách hàng
thích ứng hơn.
 Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân
=
Các khoản phải thu x 360
Doanh thu thuần
Kỳ thu tiền bình quân cho biết thông tin về khả năng thu hồi vốn trong thanh
toán, đặc biệt là thu hồi khoản từ bán chịu hàng hoá. Nó chịu tác động bởi nhiều yếu
tố: Chính sách bán hàng, chu kỳ sản xuất kinh doanh, chính sách tín dụng, nhu cầu
xâm nhập hay mở rộng thị trường, tình trạng của nền kinh tế
 Hiệu suất sử dụng TSLĐ (TSCĐ):
Hiệu suất sử dụng
TSLĐ (TSCĐ)
=

Doanh thu thuần
TSLĐ (TSCĐ)
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng TSLĐ (TSCĐ) của doanh nghiệp tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu. TSLĐ (TSCĐ) ở đây được xác định theo giá trị còn
lại đến thời điểm lập báo cáo.
 Hiệu suất sử dụng tài sản:
Hiệu suất sử dụng
tài sản
=


Doanh thu thuần
Tài sản
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó cho biết một đồng
tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
1.2.5.2.3. Tỷ số về khả năng cân đối vốn (cơ cấu tài chính)
Cơ cấu tài chính là một trong những chính sách quan trọng của doanh
nghiệp, là công cụ hữu hiệu giúp nhà phân tích đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro
có thể chấp nhận được và mức độ khuếch đại lợi nhuận của các khoản nợ. Bởi lẽ,
các chủ nợ nhìn vào số vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp để thể hiện mức độ tin
tưởng vào sự đảm bảo an toàn cho món vay. Nếu chủ sở hữu chỉ đóng góp một phần
nhỏ trong tổng nguồn vốn thì rủi ro trong sản xuất kinh doanh chủ yếu do các chủ
nợ gánh chịu. Bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ sở hữu vẫn nắm quyền
kiểm soát doanh nghiệp và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp thu
được lợi nhuận từ tiền vay thì lợi nhuận dành cho các chủ doanh nghiệp sẽ tăng
đáng kể. Công tác phân tích thường thông qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
 Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ):
Tỷ số nợ trên tổng
tài sản
=

Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
Tỷ lệ này cho biết cơ cấu nợ phải trả trên tổng tài sản, qua đó, xác định nghĩa
vụ của chủ doanh nghiệp đối với các khoản nợ. Đối với chủ nợ, với mục tiêu là an
toàn cho các khoản vay, tức là phải đảm bảo thu hồi đầu tư cả gốc là lãi đúng thời
han, thì họ mong muốn tỷ số này vừa phải, bởi vì ngay cả trong trường hợp xấu nhất
là doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản thì các khoản nợ của họ vẫn sẽ được đảm
bảo và được giải quyết theo đúng trình tự pháp lý hiện hành.
Còn đối với chủ doanh nghiệp, họ lại thích và mong muốn một tỷ số nợ trên
tổng tài sản cao. Trong các khoản nợ của doanh nghiệp, sử dụng vốn của người

khác bằng cách đi vay (sử dụng nợ vay) càng cao thì tác động đòn bẩy tài chính
càng lớn mà quyền sử hữu của các cổ đông của doanh nghiệp vẫn đảm bảo không bị
pha loãng. Song, nếu tỷ số nợ quá cao sẽ dẫn tới rủi ro về mất khả năng thanh toán
của doanh nghiệp. Do đó, xác định một tỷ lệ nợ hợp lý sẽ là cơ sở để tạo ra cơ cấu
vốn tối ưu, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đánh giá được việc sử dụng nợ cũng như mức độ sử dụng nợ của doanh
nghiệp người ta tính mức độ đòn bẩy tài chính (Degree of Financial Leverage -
DFL) của doanh nghiệp.
Mức độ ảnh hưởng của DFL được xác định như là tỷ lệ thay đổi về doanh lợi
vốn chủ sở hữu phát sinh do sự thay đổi về lợi nhuận trước thuế và lãi vay phải trả.
DLF
=

Q(P-V) - F
Q(P-V) - F - I
Trong đó: Q : là sản lượng.
P : là giá bán đơn vị sản phẩm.
V : là chi phí biến đổi mỗi đơn vị sản phẩm.
F : là chi phí cố định .
I : là chi phí lãi vay phải trả.
Từ công thức trên ta thấy khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay không đủ lớn để
trang trải lãi vay thì doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bị giảm sút. Nhưng khi lợi nhuận
trước thuế và lãi vay đã đủ lớn để trang trải lãi vay phải trả thì chỉ cần một sự gia
tăng nhỏ về sản lượng cũng mang lại một biến động lớn về doanh lợi vốn chủ sở
hữu.
 Khả năng thanh toán lãi vay hay số lần có thể trả lãi:
Khả năng thanh
toán lãi vay
=


Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Chi phí trả lãi vay
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán lãi vay bằng lợi nhuận trước thuế
và lãi vay (EBIT); đây cũng chính là khả năng sinh lợi trên các khoản nợ. Chỉ tiêu
này càng cao (càng lớn hơn 1) bao nhiêu càng chứng tỏ tình trạng tài chính của
doanh nghiệp càng lành mạnh bấy nhiêu. Nếu chỉ tiêu này càng gần 1, thì nó chỉ ra
là chi phí vốn vay của doanh nghiệp đang quả lớn mà doanh nghiệp không thể gánh
nổi bằng EBIT, theo đó lợi nhuận sau thuế sẽ giảm sút, buộc doanh nghiệp phải tìm
kiếm nguồn tài trợ khác để giảm chi phí vốn, tăng lợi nhuận và tăng giá trị doanh
nghiệp.
 Tỷ số cơ cấu tài sản:
Tỷ số cơ cấu tài sản
=

TSLĐ (TSCĐ)
Tổng tài sản
Tỷ số này phản ánh cơ cấu đầu tư vào các loại tài sản của doanh nghiệp. Nó
cao hay thấp chưa phản ánh được hiệu quả đầu tư vào tài sản nếu không căn cứ vào
loại hình, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đặc điểm kinh doanh. Phân tích chỉ tiêu này
cho phép xây dựng và điều chỉnh cơ cấu tài sản phù hợp với môi trường kinh doanh
của từng doanh nghiệp.
 Tỷ số cơ cấu nguồn vốn:
Tỷ số cơ cấu nguồn vốn
=

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tự tài trợ cho vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng minh cho khả năng độc lập về tài chính của
doanh nghiệp càng cao. Song song với nó là dấu hiệu an toàn để doanh nghiệp kêu

gọi vốn đầu tư từ bên ngoài doanh nghiệp. Bởi tất nhiên, không một ai lại thừa tiền
đầu tư vào một doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ quá nhỏ bé trong tổng
nguồn vốn, nó chỉ ra khả năng chi trả kém trong tương lai.
Tuy nhiên, đối với chủ doanh nghiệp, họ luôn có tâm lý chiếm dụng vốn kinh
doanh của người khác . Vì lẽ đó, họ lại mong đợi một tỷ lệ thấp để đạt lợi nhuận tối
đa trên đồng vốn mình bỏ ra. Nhưng nhiệm vụ của các nhà phân tích tài chính là
phải dung hoà cả hai lợi ích trên. Tức là phải xác định một cơ cấu vốn hợp lý hay tố
ưu với chi phí thấp nhất, đảm bảo lợi ích giữa các bên tham gia góp vốn hình thành
nguồn kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tìm kiếm vốn từ
các nguồn khác nhau, tức là đa dạng hoá các nguồn tài trợ có lựa chọn.
1.2.5.2.4. Tỷ số khả năng sinh lời
Lợi nhuận được thực hiện sau một quá trình sản xuất kinh doanh là một trong
những kết quả cuối cùng đáng quan tâm bởi nó phản ánh hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài việc xem xét từng kết quả riêng của doanh nghiệp thì
nhất thiết phải quan tâm tới khả năng sinh lời bởi nó phản ánh tổng hợp nhất hiệu
quả kinh doanh và hiệu quả quản lý của doanh nghiệp.
 Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm:
Doanh lợi tiêu thụ
sản phẩm
=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho ta biết 1 đồng doanh thu có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Nó thường được sử dụng để xem xét khả năng tạo ra lợi nhuận từ
các hoạt động của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp riêng lẻ khác.
 Doanh lợi tài sản (ROA):
Doanh lợi tài sản (ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản
Tỷ lệ tài chính trên cho ta biết 1 đồng vốn đầu tư của doanh nghiệp sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận; được sử dụng như là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá khả
năng sinh lời vốn đầu tư, hiệu quả và cách thức sử dụng vốn cũng như mức độ mạo
hiểm của hoạt động kinh doanh; bên cạnh đó, lại tạo ra một thông tin phản hồi nâng
cao năng lực thu hút vốn đầu tư.
 Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE):
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu trên theo dõi số lợi nhuận sau thuế được tạo ra trên 1 đồng vốn chủ
sở hữu. Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ rằng doanh nghiệp đang ở đà tăng trưởng bền
vững, đầu tư vào doanh nghiệp là một quyết định đúng đắn. Nhờ vậy, doanh nghiệp
có thể thêm nguồn vốn kinh doanh qua thị trường tài chính (đặc biệt là từ thị trường
chứng khoán).
1.2.5.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Đây là công việc xem xét và đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu tài chính trong
Bảng cân đối kế toán cuối kỳ so với đầu kỳ. Một công cụ hữu hiệu để thực hiện nội
dung phân tích này là Bảng kê chi tiết nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn (bảng tài
trợ). Mỗi sự thay đổi ở nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn (tài sản) nhất thiết phải
tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Sử dụng vốn: tăng tài sản và giảm nguồn vốn.
- Nguồn vốn : tăng nguồn vốn và giảm tài sản.
- Nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn phải cân đối với nhau.
Nội dung phân tích này cho ta biết tình hình tăng (giảm) nguồn vốn, tình
hình sử dụng nguồn vốn biến động như thế nào, tỷ lệ tài trợ là bao nhiêu?. Từ đó,
tìm những giải pháp khai thác khả năng nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn có hiệu
quả hơn.

Một công cụ khác không kém phần quan trọng trong nội dung này chính là
phương pháp phân tích theo luồng tiền để xác định sự tăng (giảm) tiền và nguyên
nhân tăng (giảm) tiền. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ có những biện pháp quản lý
ngân quỹ tốt hơn.
1.2.5.4. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn kinh doanh
Một doanh nghiệp muốn theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, khả năng cạnh tranh
và an toàn thì phải có thực lực về vốn để thực thi các kế hoạch, chiến lược đã đề ra.
Do vậy, phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động là nội dung cần thiết
không thể thiếu trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Trong nội dung
này, người ta thường quan tâm tới 3 chỉ tiêu sau:
Vốn lưu động
thường xuyên
=

Tài sản lưu động -

Nguồn vốn ngẵn hạn
Nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên
=

Hàng tồn kho
+

Các khoản
phải thu
-

Nợ ngắn hạn
Vốn bằng tiền

=

Vốn lưu động
thường xuyên
-
Nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên
 Chỉ tiêu Vốn lưu động thường xuyên (VLĐ thường xuyên) chỉ ra mức độ
an toàn của các tài sản ngắn hạn. Nếu VLĐ thường xuyên < 0, điều có nghĩa là
doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định. Chính
sự không tương ứng về cấu trúc thời hạn của nguồn vốn và đối tượng đầu tư đã dẫn
tới rủi ro tài chính cho doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp do không đủ tài sản
lưu động để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn rất dễ bị đẩy đến tình trạng mất
khả năng thanh toán.
 Chỉ tiêu Nhu cầu VLĐ thường xuyên, cho ta biết phải cần bao nhiêu hàng
tồn kho và khoản phải thu để tài trợ đủ bằng nợ ngắn hạn.
Nếu Nhu cầu VLĐ thường xuyên > 0, tức là hàng tồn kho và các khoản phải
thu lớn hơn nợ ngắn hạn, khi đó nhu cầu chi trả nợ sẽ lớn hơn khả năng thanh toán
tức thời của doanh nghiệp. Doanh nghiệp buộc phải tạm thời sử dụng nguồn dài hạn
để thanh toán. Từ kết quả phân tích, áp dụng một chính sách tín dụng thương mại
thắt chặt, nhanh chóng thu hồi các khoản nợ từ khách hàng, kích thích tiêu thụ hàng
tồn kho là cấp thiết để vực dậy tình trạng tài chính đang tồi tệ của doanh nghiệp.
 Vốn bằng tiền: Nếu vốn bằng tiền < 0 sẽ xảy ra tình trạng mất cân đối trong
nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn (vốn ngắn hạn nhiều, vốn dài hạn ít) hoặc mất cân
đối trong đầu tư dài hạn (đầu tư dài hạn quá nhiều).
Tuy nhiên, trên thực tế, không phải lúc nào doanh nghiệp cũng phải tuân theo
nguyên tắc tương ứng về cấu trúc kỳ hạn của các khoản vốn và sử dụng vốn. Tức là
doanh nghiệp có thể sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu động nếu thị
trường tạo nguồn ngắn hạn của nó là khá thuận lợi.
Nhìn chung, muốn đảm bảo nguồn vốn liên tục về chất lượng và số lượng,

đảm bảo lành mạnh về tài chính, doanh nghiệp cần thiết phải duy trì đồng thời:
VLĐ thường xuyên > 0, Nhu cầu VLĐ thường xuyên < 0 và Vốn bằng tiền > 0.
1.2.5.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian
Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích tài chính thường kết hợp chặt
chẽ những đánh giá về trạng thái tĩnh với những đánh giá về trạng thái động để đưa
ra bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu như trạng thái
tĩnh được thể hiện thông qua bảng cân đối kế toán thì trạng thái động được phản ánh
qua Bảng tài trợ và Báo cáo kết quả kinh doanh. Thông qua các Báo cáo tài chính
này các nhà phân tích có thể đánh giá sự thay đổi về vốn lưu động ròng, về nhu cầu
vồn lưu động, từ đó có thể đánh giá những thay đổi về ngân quỹ của doanh nghiệp.
Khi phân tích trạng thái động, trong một số trường hợp nhất định, người ta
còn chú trọng đến các chỉ tiêu quản lý trung gian nhằm đánh giá chi tiết hơn tình
hình tài chính và dự báo những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Những chỉ
tiêu này là cơ sở để xác lập nhiều hệ số rất có ý nghĩa về hoạt động, cơ cấu vốn
v.v của doanh nghiệp.
Lãi gộp
=

Doanh thu - Giá vốn hàng bán
Thu nhập trước khấu hao
và lãi vay
=

Lãi gộp -
Chi phí bán hàng,
quản lý doanh nghiệp
Thu nhập trước thuế
và lãi vay
=


Thu nhập trước khấu hao
và lãi vay
-

Khấu hao
Thu nhập trước thuế
=

Thu nhập trước thuế
và lãi vay
- Lãi vay
Thu nhập sau thuế
=

Thu nhập trước thuế - Thuế TNDN
Trên cơ sở đó, nhà phân tích có thể xác định mức tăng tuyệt đối và mức tăng
tương đối của các chỉ tiêu qua các thời kỳ để nhận biết tình hình hoạt động của
doanh nghiệp và tiến hành so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành để đánh giá vị
thế của doanh nghiệp.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố tồn tại bên trong doanh nghiệp, tác động
chi phối tới chất lượng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Bao gồm:
 Chất lượng thông tin sử dụng trong phân tích tài chính

×