Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí Mecanimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.61 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng
vững và ngày càng phát triển, đòi hỏi phải có một tiềm lực tài chính mạnh mẽ
để tiến hành sản xuất kinh doanh và cạnh tranh có hiệu quả. Mặt khác, theo đà
phát triển của nền kinh tế, các mối quan hệ kinh tế tài chính ngày càng trở nên
mới mẻ, phong phú và đa dạng.
Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thờng xuyên tiến hành
công tác phân tích tài chính và không ngừng hoàn thiện công tác này, trên cơ sở
đó, định hớng cho các quyết định nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thực tiễn đã cho thấy, nếu các
nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm đúng mức tới công tác phân tích tài chính
thì họ sẽ có những quyết định đúng đắn và thành đạt trong kinh doanh, ngợc lại
họ sẽ khó tránh khỏi những sai lầm và thất bại.
Việt nam đang trong quá trình đổi mới, hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong nớc phải nỗ lực không ngừng
trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả quản lý tài chính doanh
nghiệp. Đặc biệt là trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Mặc dù hiện nay công tác phân tích tài chính doanh nghiệp đã bớc đầu đ-
ợc các doanh nghiệp quan tâm, thực hiện song những vớng mắc gặp phải là
không nhỏ và đã làm hạn chế nhiều đến hiệu quả của công tác này.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác trên, qua một thời gian thực
tập tại: Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí - Mecanimex, với
sự giúp đỡ của Ban giám đốc, các bác, các cô chú, anh chị trong Công ty em đã
lựa chọn đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công
ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí - Mecanimex làm đề tài cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Mục đích nghiên cứu


- Nghiên cứu vai trò của công tác phân tích tài chính đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nghiêu cứu các phơng pháp và nội dung phân tích tài chính doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính, từ đó chỉ ra những hạn chế,
tồn tại công tác phân tích tài chính tại Công ty MECANIMEX.
- Đa ra một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài
chính doanh nghiệp tại Công ty MECANIMEX.
2. Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứu đợc sử dụng gồm: Phơng pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, phơng pháp phân tích, tổng hợp thống kê.
3. Kết cấu chuyên đề thực tập đợc trình bày theo 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chơng 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty xuất nhập
khẩu các sản phẩm cơ khí
Chơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại
Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng 1: những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính
doanh nghiệp
1.1. Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân hoạt
động sản xuất kinh doanh trên thị trờng vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tối đa
hoá giá trị chủ sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đợc phân chia theo hình
thức khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu về tài chính và các quan hệ tài
chính, doanh nghiệp đợc phân chia theo hình thức sở hữu thành nhiều các loại
hình nh: doanh nghiệp Nhà nớc, công ty cổ phần, công ty liên doanh, doanh

nghiệp có 100% vốn đầu t nớc ngoài... Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có
những u điểm và nhợc điểm riêng do đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh
quyết định, song về bản chất nội dung của hoạt động tài chính và quản lý tài
chính là cơ bản giống nhau.
Mỗi doanh nghiệp từ khi thành lập và đăng ký kinh doanh đã phải xác
định cho mình những vấn đề sau:
Xác định ngành nghề và mặt hàng kinh doanh.
Xác định quy mô và phạm vi hoạt động.
Xác định nguồn vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh,
Lên các phơng án, kế hoạch chiến lợc kinh doanh trong ngắn hạn và dài
hạn.
Các vấn đề trên chỉ đợc thực hiện khi doanh nghiệp tiến hành các hoạt
động tài chính. Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một nội dung quan trọng
trong quản trị doanh nghiệp. Hoạt động này nhằm thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp đó là: tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp, hay
mục tiêu tăng trởng, phát triển... Hoạt động tài chính doanh nghiệp trả lời cho
các câu hỏi sau:
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Nên đầu t dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại hình sản
xuất kinh doanh đã lựa chọn. Đây chính là chiến lợc đầu t dài hạn của
doanh nghiệp và là cơ sở dự toán vốn đầu t?
2. Nguồn vốn tài trợ đợc huy động ở đâu, vào thời điểm nào với một cơ cấu
vốn tối u và chi phí vốn thấp nhất?
3. Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh đợc sử dụng nh thế
nào?
4. Phân tích, đánh giá, kiểm tra hoạt động tài chính nh thế nào, để thờng
xuyên đảm bảo trạng thái cân bằng tài chính?
5. Quản lý hoạt động tài chính ngắn hạn nh thế nào để đa ra những quyết

định thu, chi phù hợp?
Hoạt động tài chính doanh nghiệp đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Hoạt động tài chính là quá trình tìm tòi, nghiên cứu các nguồn lực nhằm
biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực cho một khoảng thời gian đủ dài trong
tơng lai. Đó là quá trình dự toán vốn đầu t và quyết định đầu t dài hạn. Phân tích
rủi ro, lạm phát ảnh hởng tới quy mô, thời hạn của các dòng tiền trong tơng lai
là vấn đề cốt lõi nhất của dự toán vốn đầu t.
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
4
Bảng cân
đối kế
toán đầu
kỳ
Kết quả kinh doanh
Kết quả bằng tiền
Doanh thu
Chi phí
Thuế
Lợi nhuận
Thu
Chi
Cân đối
Báo cáo
kết quả
kinh
doanh
Báo cáo lư
u chuyển
tiền tệ
Bảng

cân đối
kế toán
cuối kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2 Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trờng
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phơng pháp và
các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và những thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi
ro, mức độ và chất lợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình
thực hiện phân tích tài chính ngày càng đợc áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị
kinh tế đợc tự chủ nhất định về tài chính nh các doanh nghiệp thuộc mọi hình
thức, đợc áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quản lý, tổ chức
công cộng. Đặc biệt với sự phát triển của các doanh nghiệp, ngân hàng và của
thị trờng vốn đã tạo nhiều cơ hội để công tác phân tích tài chính chứng tỏ thực
sự là có ích lợi và vô cùng cần thiết.
Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu tài chính đặc trng và các mối quan
hệ chiến lợc, phân tích tài chính giúp những ngời sử dụng thông tin đánh giá
chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng phát triển của
doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân
tích các Báo cáo tài chính là mối quan tâm của rất nhiền nhóm ngời khác nhau.
Tuỳ thuộc vào nhu cầu thông tin khác nhau mà mỗi nhóm ngời quan tâm lại tập
trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm
kiếm lợi nhuận và khả năng thanh toán các khoản nợ. Bên cạnh đó, nhà quản trị
doanh nghiệp cũng quan tâm đến các mục tiêu khác nh: tạo công ăn việc làm
cho ngời lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội...
Nh vậy, hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin

nhằm đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, hiểu rõ thực trạng tài chính, xác
định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó chính là cơ sở để định hớng
các quyết định của Ban giám đốc, Giám đốc tài chính, dự báo tài chính: kế
hoạch đầu t, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý, ...
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với nhà đầu t
Đây là những doanh nghiệp, cá nhân quan tâm trực tiếp đến tính toán giá
trị của doanh nghiệp, họ giao vốn cho doanh nghiệp sử dụng và sẽ chịu chung
mọi rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Thu nhập của nhà đầu t bao gồm:
tiền chia lợi tức và giá trị tăng thêm của vốn đầu t (giá trị cổ phiếu). Hai yếu tố
này chịu ảnh hởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Các nhà đầu t lớn
thờng dựa vào các nhà chuyên môn - những chuyên gia phân tích tài chính,
nghiên cứu kinh tế về tài chính để phân tích và làm dự báo triển vọng của doanh
nghiệp, đánh giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu t hiện tại và
các nhà đầu t tiềm năng, thì mối quan tâm trớc hết của họ là việc đánh giá
những đặc điểm đầu t của doanh nghiệp. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để
nhận biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ
giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không?
Đối với ngời cho vay
Ngời cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của
khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà ng-
ời cho vay cần xem xét là doanh nghiệp có thực sự có nhu cầu vay hay không?
Khả năng trả nợ của doanh nghiệp nh thế nào? Vì vậy, họ đặc biệt quan tâm tới
số tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh chóng. Từ đó so
sánh với số nợ ngắn hạn để biết đợc khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp. Ngoài ra, ngời cho vay cũng chú ý tới giá trị vốn chủ sở hữu bởi vì
nguồn vốn này chính là khoản bảo hiểm cho họ trong trờng hợp doanh nghiệp
gặp phải rủi ro. Những ngời cho vay cũng quan tâm tới khả năng sinh lãi của

doanh nghiệp vì đó là cơ sở của việc hoàn trả vốn gốc và lãi vay dài hạn.

Các đối tợng khác
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với một số đối tợng
khác nh:
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với ngời lao động: Bên cạnh các nhà quản trị doanh nghiệp, nhà đầu
t, các chủ nợ của doanh nghiệp, ngời lao động đợc hởng lơng trong doanh
nghiệp cũng rất quan tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này dễ
hiểu bởi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ có tác
động trực tiếp tới tiền lơng và các khoản thu nhập khác của ngời lao động.
Ngoài ra, trong một số doanh nghiệp, ngời lao động đợc tham gia góp vốn mua
một lợng cổ phần nhất định. Nh vậy họ cũng là chủ doanh nghiệp nên có quyền
lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nớc về kinh tế (cục thuế, các bộ chủ
quản, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật s...). Dù hộ công tác ở các lĩnh vực khác
nhau, nhng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện
tốt hơn công việc của họ.
1.2. Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Nh đã trình bày ở trên, công tác phân tích tài chính doanh nghiệp thực sự
đóng vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Để có đợc những thông tin đầy đủ, chính xác cho
việc ra quyết định đối với ngời sử dụng thông tin thì công tác phân tích tài chính
cần phải đợc tổ chức, thực hiện theo một quy trình hoàn thiện với nguồn thông
tin chất lợng, với phơng pháp và nội dung phân tích phù hợp, khoa học. Cụ thể,
có thể tiến hành công tác phân tích tài chính doanh nghiệp theo các bớc sau:
Bớc 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích

- Xác định mục tiêu, kế hoạch phân tích, từ đó lập ra các kế hoạch chi
tiết về: nguồn thông tin sử dụng, thời gian tiến hành phân tích, số lợng
nhân sự phục vụ cho công tác phân tích, tổ chức phân công công việc
khoa học...
- Lập kế hoạch phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình phân tích.
- Lựa chọn các phơng pháp và nội dung phân tích nhằm đảm bảo hoàn
thành mục tiêu đề ra.
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thu thập và xử lý sơ bộ các nguồn thông tin bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp.
Bớc 2: Tiến hành phân tích
- Tính toán các chỉ tiêu, nhóm chỉ tiêu tài chính cần thiết. Trên cơ sở
đó, tuỳ theo góc độ nghiên cứu khác nhau sẽ đi sâu vào phân tích các
nội dung có liên quan.
- Lập bảng biểu để so sánh, phân tích các chỉ tiêu đã tính toán, nhằm
tìm ra nguyên nhân gây ra thực trạng của tình hình tài chính.
Bớc 3: Báo cáo kết quả phân tích
- Đa ra nhận xét, đánh giá về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Dựa vào đó, đề xuất những giải pháp nhằm phát
huy những thành công và khắc phục những hạn chế.
- Lập kế hoạch, dự báo tài chính cho năm tới
1.2.2.Trình tự các bớc tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Thu thập thông tin
Đây là bớc đầu tiên và có ý nghĩa xuyên suốt quá trình phân tích tài
chính doanh nghiệp. Trong bớc này, căn cứ mục đích của công tác phân tích tài
chính, nhà phân tích sẽ lựa chọn những nguồn thông tin phù hợp.
Có rất nhiều nguồn khác nhau để thực hiện "thu thập thông tin" từ thông
tin nội bộ đến thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin kế toán đến các

thông tin quản lý khác, những thông tin về số lợng và giá trị... Những thông tin
đó đều giúp cho nhà phân tích có thể đa ra đợc những nhận xét, kết luận tinh tế
và chính xác.
Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh
nghiệp, thì thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp là một nguồn thông tin
quan trọng nhất. Do vậy, có thể hiểu một cách đơn giản, thực chất của công tác
phân tích tài chính doanh nghiệp là tiến hành phân tích các Báo cáo tài chính
của doanh nghiệp.
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2.2. Xử lý thông tin
Đây là bớc thứ hai tiếp sau quá trình thu thập thông tin. Trong bớc này,
nhà phân tích sẽ tiến hành nghiên cứu và xử lý nguồn thông tin đã thu thập đợc
bằng những công cụ và phơng pháp nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải
thích, đánh giá, xác định các nguyên nhân của các kết quả đạt đợc và xu hớng
vận động của các đối tợng phục vụ cho quá trình tiếp theo.
Nhng phân tích tài chính sẽ không có ý nghĩa khi chỉ đơn thuần là công
việc tổng hợp và sắp xếp số liệu trong khi các đối tợng tài chính cần nghiên cứu
lại luôn luôn biến động về số lợng và trạng thái tồn tại. Cho nên ở bớc này, các
nhà phân tích tài chính phải biết đặt một đối tợng tài chính này trong mối quan
hệ biện chứng với các đối tợng khác và trong mối liên hệ với các tiêu chuẩn, các
định mức tài chính và kinh tế. Ví dụ, để hợp đồng tín dụng của doanh nghiệp đ-
ợc chấp nhận thì chủ Ngân hàng phải xem xét, thẩm định về khả năng thanh
toán của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại, cũng nh về khả năng sinh lời
cần thiết trong tơng lai từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, các
tiêu chuẩn mà doanh nghiệp cần phải đáp ứng chính là duy trì một lợng ngân
quỹ hợp lý; lên kế hoạch sử dụng nguồn vốn, quản lý tài sản, kế hoạch về thu
nhập, chi phí ...
Mỗi đối tợng đều đa ra cho doanh nghiệp những tiêu chuẩn khác nhau

song nhìn chung, đều nhằm vào 4 mục tiêu: khả năng sinh lợi, khả năng thanh
toán, khả năng cân đối tài chính và mức độ rủi ro.
1.2.2.3. Đánh giá và dự báo
Đây là bớc cuối cùng, là mục tiêu của công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp. Nếu nh hai bớc trên đợc thực hiện theo đúng thứ tự và đúng nguyên tắc
thì kết quả của bớc này chỉ còn phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của nhà
phân tích.
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tóm lại, công tác phân tích tài chính đợc thực hiện sẽ xây dựng lên bức
tranh toàn cảnh về hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài
chính nói riêng của doanh nghiệp. Qua đó, mỗi đối tợng khác nhau khi sử dụng
các kết quả phân tích để đa ra các quyết định riêng của mình trong tơng lai đáp
ứng mục tiêu đã lựa chọn ở bớc một.
Đối với chủ doanh nghiệp và nhà quản trị doanh nghiệp: đó là quyết định
có liên quan tới mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp.
Đối với các nhà đàu t và chủ nợ của doanh nghiệp: đó là các quyết định
tài trợ và đầu t.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nớc về kinh tế: đó là các quyết định
quản lý doanh nghiệp.
1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Thông tin từ hệ thống kế toán
Nh đã đề cập ở trên, công tác phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng
chủ yếu các số liệu kế toán đợc phản ánh trong các Báo cáo tài chính. Báo cáo
tài chính là những báo cáo đợc lập dựa vào phơng pháp kế toán tổng hợp các số
liệu từ các sổ kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm
hoặc thời kỳ nhất định.
Bảng cân đối kế toán: là bảng tổng hợp - cân đối tổng thể phản ánh tình
hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn vốn ở một thời điểm nhất

định, thờng là ngày cuối cùng của năm tài chính. Đây là tài liệu có ý nghĩa quan
trọng đối với mọi đối tợng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ
quản lý, đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và triển vọng của doanh nghiệp. Thông thờng,
Bảng cân đối kế toán đợc trình bày dới dạng bảng cân đối số d trên các tài
khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Báo cáo kết quả kinh doanh: Một thông tin không kém phần quan
trọng đợc sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong Báo cáo
kết quả kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh
cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tơng
lai. Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với
số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát sinh
với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và
chi phí, có thể xác định đợc kết quả sản xuất kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm.
Nh vậy, Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các
tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ: Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo
đợc chi trả hay không, cần tìm hiểu tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp.
Ngân quỹ thờng đợc xác định cho thời hạn ngắn (thờng là từng tháng). Tình
hình ngân quỹ của doanh nghiệp đợc phản ánh trên Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

Bản thuyết minh các báo cáo tài chính: đây là một báo cáo quan trọng
của bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, có tính chất bổ sung, hoàn
thiện thông tin cho ba Báo cáo tài chính trên. Đó là những thông tin về đặc điểm
hoạt động kinh doanh (hình thức sở hữu vốn, hình thức hoạt động, lĩnh vực kinh
doanh...), chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp, chi tiết một số chỉ tiêu trong
các Báo cáo tài chính (chi phí sản xuất kinh doanh, tình hình tăng giảm tài sản
cố định, tình hình thu nhập của công nhân viên, tình hình tăng giảm nguồn vốn
chủ sở hữu, các khoản phải thu và nợ phải trả...).
1.2.3.2. Các nguồn thông tin khác
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài nguồn thông tin từ các Báo cáo tài chính, công tác phân tích tài
chính còn cần phải sử dụng nhiều nguồn thông tin khác từ bên ngoài doanh
nghiệp để các kết luận phân tích tài chính có tính thuyết phục cao. Các nguồn
thông tin khác đợc chia thành các nhóm sau:
Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động của
nhiều yếu tố thuộc môi trờng vĩ mô nên khi tiền hành phân tích tài chính cần
phải đặt trong bối cảnh chung của nền kinh tế trong nớc và khu vực. Kết hợp
những thông tin này giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có những đánh giá
đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo chính xác hơn những nguy cơ, cơ hội
đối với hoạt động của doanh nghiệp. Những thông tin cần quan tâm là:
Thông tin về tăng trởng, suy thoái kinh tế.
Thông tin về lãi xuất Ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ.
Thông tin về tỷ lệ lạm phát.
Các chính sách kinh tế, chính trị. ngoại giao lớn của Nhà nớc.
Thông tin theo ngành
Ngoài những thông tin về môi trờng vĩ mô, những thông tin liên quan đến
ngành, lĩnh vực kinh doanh cũng cần đợc chú trọng.

Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành.
Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trờng.
Nhịp độ và xu hớng vận động của ngành.
Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Những thông tin trên sẽ làm rõ hơn nội dung các chỉ tiêu tài chính trong
từng ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và trong định hớng phát triển nên để đánh giá hợp lý tình hình tài
chính, các nhà phân tích cần nghiên cứu kỹ lỡng đặc điểm sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mình. Cụ thể là:
Mục tiêu và chiến lợc hoạt động của doanh nghiệp gồm cả chiến lợc tài
chính và chiến lợc kinh doanh.
Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
Tính chu kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, Ngân hàng
v.v...
Các chính sách hoạt động khác.
1.2.4. Phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1. Phơng pháp so sánh:
Phơng pháp so sánh đợc sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh
doanh cũng nh trong phân tích tài chính của doanh nghiệp. Phơng pháp này
dùng để xác định xu hớng phát triển và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân
tích. Khi sử dụng phơng pháp này cần phải nắm chắc các nguyên tắc sau:
Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh:
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ đợc lựa chọn làm căn cứ để so
sánh đợc gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn

gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
Tài liệu ở nhiều năm trớc đây (kỳ trớc), thông thờng tài liệu phân tích đ-
ợc tổ chức từ 3 đến 5 năm liền kề:
Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức).
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các chỉ tiêu trung bình của ngành, các chỉ tiêu của các doanh nghiệp
khác cùng ngành.
Các chỉ tiêu của kỳ đợc so sánh với kỳ gốc đợc gọi là chỉ tiêu kỳ thực
hiện và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt đợc.
Điều kiện so sánh
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu đợc sử
dụng phải đồng nhất về cả thời gian và không gian.
Về mặt thời gian: Các chỉ tiêu phải đợc tính trên cùng một khoảng thời
gian hạch toán và phải thống nhất trên 3 mặt sau:
- Phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế
- Phải cùng một phơng pháp tính toán
- Phải cùng một đơn vị đo lờng
Về mặt không gian: Các chỉ tiêu cần phải quy đổi về cùng một quy mô
và điều kiện kinh doanh tơng tự nhau.
1.2.4.2. Phơng pháp tỷ số:
Phơng pháp truyền thống đợc sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính
là phơng pháp phân tích tỷ số. Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của
các đại lợng tài chính trong các quan hệ tài chính. Mỗi sự biến đổi của các tỷ số
cố nhiên sẽ là sự biến động của các đại lợng tài chính. Về nguyên tắc, phơng
pháp tỷ số yêu cầu phải xác định đợc các định mức, các ngỡng để nhận xét đánh
giá tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở các tỷ lệ nhất
định. Các ngỡng này còn gọi là các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp các tỷ số tài chính đợc phân chia thành

các nhóm chỉ tiêu đặc trng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Tuỳ theo mục tiêu phân tích mà các nhà phân tích tài chính
lựa chọn những chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu phù hợp.
1.2.4.3. Phơng pháp phân tích Dupont
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phơng pháp phân tích Dupont đợc Công ty Dupont của Mỹ đa vào sử
dụng trong phân tích tài chính lần đầu tiên vào khoảng Chiến tranh Thế giới lần
thứ nhất. Ngay sau đó, phơng pháp này đã nhanh chóng thu hút đợc sự chú ý
của giới chuyên môn vì tính hữu dụng của nó và dới nhiều hình thức, đợc áp
dụng rộng rãi tại các công ty lớn của Mỹ. Mục đích của phơng pháp là cung cấp
cho các nhà quản trị doanh nghiệp một thớc đo kết quả hoạt động tổng hợp dới
dạng một tỷ lệ thu nhập trên khoản đầu t ROI (return on investment)- phản ánh
khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Hai dạng phổ biến của ROI là ROA và
ROE.
Ưu điểm lớn nhất của phơng pháp Dupont so với phơng pháp phân tích tỷ
số và phơng pháp so sánh là ở chỗ phơng pháp Dupont không chỉ đừng lại ở
phản ánh các hiện tợng tài chính mà cố gắng tìm hiểu và tiếp cận các nguyên
nhân gây ra hiện tợng đó thông qua phân tích một tỷ lệ sơ cấp (phản ánh hiện t-
ợng) thành tích của các tỷ lệ thứ cấp (phản ánh nguyên nhân), sau đó tỷ lệ thứ
cấp đó lại trở thành tỷ lệ sơ cấp cho một sự phân tích tiếp theo. Cứ nh vậy ta sẽ
có một chuỗi các tỷ lệ quan hệ nhân quả với nhau mà sự thay đổi của tỷ lệ sau
là nguyên nhân gây ra sự thay đổi của tỷ lệ trớc. Thông qua đó xác định nhân tố
nào là nguyên nhân chính gây ra biến động của chỉ tiêu đợc phản ánh ở tỷ lệ sơ
cấp. Quá trình phân tích có thể đợc lặp lại tuỳ theo nhu cầu và khả năng của ng-
ời phân tích và thờng đợc biểu thị bằng một biểu đồ phân nhánh. Sau đây là một
biểu đồ đơn giản nhất đợc công ty Dupont đa ra lần đầu tiên, do vậy có tên là
biểu đồ Dupont:
Biểu đồ Dupont

Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
15
ROI
Lãi ròng trên
doanh thu
Doanh thu trên
tổng tài sản
Nhân với
Lãi ròng Doanh thu Doanh thu Tổng tài sản
Lãi gộp
TSCĐ TSLĐ
Các chi phí:
Bán hàng
Quản lý
Khác
Thuế thu nhập
Vốn chủ sở hữu
Nợ dài hạn
Nợ ngắn hạn
Chia cho Chia cho
Cộng
Trừ đi
Tương đương
Cộng
Trừ đi
Cộng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
Phân tích Báo cáo tài chính.

Phân tích các tỷ số tài chính đặc trng.
Phân tích diễn biến nguồn vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn.
Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn kinh doanh.
1.2.5.1. Phân tích các Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo đợc lập dựa vào phơng pháp kế toán
tổng hợp các số liệu từ các sổ kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại
những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định.
Tiến hành phân tích Báo cáo tài chính, ngời sử dụng thông tin sẽ có đợc
cái nhìn tổng quát nhất về thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Thông qua việc so sánh các khoản mục trong Báo cáo tài chính sẽ thấy đợc mức
độ biến động về khối lợng, quy mô của các khoản mục, xu hớng phát triển... từ
đó đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là tăng trởng hay suy thoái.
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.5.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thờng đợc phân
thành 4 nhóm:
Tỷ số về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu thờng sử dụng để
đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tỷ số về khả năng hoạt động: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trng cho việc
sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.
Tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: Nhóm chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũnh nh khả năng sử dụng nợ vay
của doanh nghiệp.
Tỷ số về khả năng sinh lãi: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản
xuất kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp.
Tuỳ theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều
hơn tới nhóm chỉ tiêu này hay nhóm chỉ tiêu khác. Chẳng hạn, các chủ nợ ngắn
hạn đặc biệt quan tâm tới tình hình khả năng thanh toán của ngời vay. Trong khi

đó, các nhà đầu t dài hạn quan tâm nhiều hơn đến khả năng hoạt động và hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Họ cũng cần nghiên cứu tình hình và khả năng thanh
toán để đánh giá khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thanh toán hiện
tại và xem xét lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối cùng của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, họ cũng chú trọng tới tỷ số về cơ cấu vốn vì sự thay đổi này sẽ ảnh
hởng tới đáng kể lợi ích của họ.
Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ số và trong từng trờng hợp các tỷ
số đợc lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô của hoạt động phân tích tài
chính.
1.2.5.2.1. Tỷ số về khả năng thanh toán.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành:
Khả năng thanh
toán hiện
=
Tổng TSLĐ
Nợ ngắn hạn
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, phản
ánh mức độ các khoản nợ ngắn hạn của các chủ nợ ngắn hạn đợc trang trải bằng
bao nhiêu lần các loại tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một thời gian t-
ơng đơng với thời hạn của khoản nợ đó. Tài sản lu động thông thờng bao gồm:
tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhợng (tơng đơng tiền), các khoản
phải thu và dự trữ (tồn kho); còn Nợ ngắn hạn thờng bao gồm: các khoản vay
ngắn hạn Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung
cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác v.v... Cả tài sản lu động và nợ ngắn hạn
đều có một thời hạn nhất định - dới một năm.
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh

=
TSLĐ - Dự trữ
Nợ ngắn hạn
Đây là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với Nợ ngắn hạn. Đó là
các tài sản nh: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ
(tồn kho) là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn cả trong tổng tài sản lu động
và dễ bị lỗ nhất nếu đợc bán. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết
khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản
dự trữ.
Tỷ số khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán tức thời
=
Tiền
Nợ đến hạn
Nợ đến hạn ở đây là các khoản nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đến
hạn trả nợ. Tuỳ thuộc vào ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau mà các
doanh nghiệp có tỷ số khả năng thanh toán tức thời khác nhau. Tuy nhiên, nếu
tỷ số này quá thấp thì các doanh nghiệp có thể gặp phải khó khăn trong thanh
toán, còn nếu tỷ số này quá cao thì cũng không tốt vì lúc đó tiền của doanh
nghiệp bị ứ đọng quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn.
1.2.5.2.2. Tỷ số về khả năng hoạt động
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là nhóm chỉ tiêu đợc sử dụng để xem xét hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh
nghiệp đợc sử dụng để đầu t cho các loại tài sản khác nhau nh: Tài sản lu động,
Tài sản cố định. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lờng
hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng tới hiệu quả sủ dụng của từng

bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu thuần đợc
sử dụng chủ yếu trong tỷ lệ này nhằm tính tốc độ quay vòng của một số đại l-
ợng rất cần cho quản lý tài chính ngắn hạn. Các tỷ lệ này cho ta những thông tin
hữu ích để đánh giá mức độ cân bằng tài chính và khả năng thanh khoản của
doanh nghiệp.
Vòng quay tiền:
Vòng quay tiền
=
Doanh thu thuần
Tiền + Tài sản tơng đơng tiền bình quân
Tiền là khoản mục có tính lỏng cao nhất trong tổng tài sản của doanh
nghiệp. Việc giữ tiền và các tài sản tơng đơng tiền đem lại cho doanh nghiệp
nhiều lợi thế nh chủ động trong kinh doanh, mua hàng trả tiền ngay đợc hởng
chiết khấu, ngoài ra khi vật t hàng hoá rẻ doanh nghiệp có thể dự trữ với lợng
lớn tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất. Tuy nhiên, tiền đợc lu trữ ở mức không
hợp lý có thể gây ra nhiều bất lợi. Thứ nhất, điều kiện thiếu vốn đang phổ biến
ở các doanh nghiệp thì việc giữ quá nhiều tiền sẽ gây ứ đọng vốn, hạn chế khả
năng đầu t vào các tài sản khác, do đó lợi nhuận của doanh nghiệp có thể bị
giảm. Thứ hai, do có gía trị theo thời gian và do chịu tác động của lạm phát,
tiền sẽ bị mất giá. Vì vậy, cần quan tâm đến tốc độ vòng quay tiền sao cho đem
lại khả năng sinh lợi cao nhất cho doanh nghiệp.
Tỷ số này phản ánh số vòng quay của tiền trong năm, cụ thể hơn nó chỉ
ra rằng với một lợng tiền nhất định dùng vào sản xuất kinh doanh đã mang lại
tổng doanh thu là bao nhiêu trong một năm.
Vòng quay dự trữ (tồn kho):
Vòng quay dự trữ (tồn kho)
=
Doanh thu thuần
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá trị dự trữ bình quân
Hàng tồn kho là một loại tài sản lu động có tính chất dự trữ nhằm đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc diễn ra bình thờng,
liên tục, đáp ứng nhu cầu thị thờng qua từng thời kỳ. Do vậy, hàng tồn kho
nhiều hay ít chịu sự chi phối của đặc điểm hàng hoá, đặc điểm thị trờng và kế
hoạch sản xuất kinh doanh cũng nh sự chạy bén với nhu cầu thị trờng của nhà
quản trị doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này cao thì doanh nghiệp sẽ tạo ra khả năng
tiêu thụ hàng hoá khả quan. Song nếu tỷ lệ này quá thấp thì tốc độ tiêu thụ hàng
hoá bị trì trệ, giảm khả năng chi trả và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Khi
đó, doanh nghiệp sẽ phải nghiên cứu để đa ra chiến lợc sản phẩm và chiến lợc
khách hàng thích ứng hơn.
Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân
=
Các khoản phải thu x 360
Doanh thu thuần
Kỳ thu tiền bình quân cho biết thông tin về khả năng thu hồi vốn trong
thanh toán, đặc biệt là thu hồi khoản từ bán chịu hàng hoá. Nó chịu tác động
bởi nhiều yếu tố: Chính sách bán hàng, chu kỳ sản xuất kinh doanh, chính sách
tín dụng, nhu cầu xâm nhập hay mở rộng thị trờng, tình trạng của nền kinh tế...
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định
=
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng tài sản cố định của doanh nghiệp tạo ra
đợc bao nhiêu đồng doanh thu. Tài sản cố định ở đây đợc xác định theo giá trị
còn lại đến thời điểm lập báo cáo.

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó cho biết một
đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.5.2.3. Tỷ số về khả năng cân đối vốn (cơ cấu tài chính)
Cơ cấu tài chính là một trong những chính sách quan trọng của doanh
nghiệp, là công cụ hữu hiệu giúp nhà phân tích đánh giá mức độ an toàn hay rủi
ro có thể chấp nhận đợc và mức độ khuếch đại lợi nhuận của các khoản nợ. Bởi
lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp để thể hiện mức độ
tin tởng vào sự đảm bảo an toàn cho món vay. Nếu chủ sở hữu chỉ đóng góp
một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn thì rủi ro trong sản xuất kinh doanh chủ
yếu do các chủ nợ gánh chịu. Bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ sở
hữu vẫn nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp và điều hành doanh nghiệp. Ngoài
ra, nếu doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận từ tiền vay thì lợi nhuận dành cho các
chủ doanh nghiệp sẽ tăng đáng kể. Công tác phân tích thờng thông qua một số
chỉ tiêu cơ bản sau:
Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ):
Tỷ số nợ trên tổng
tài sản
=
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
Tỷ lệ này cho biết cơ cấu nợ phải trả trên tổng tài sản, qua đó, xác định

nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các khoản nợ. Đối với chủ nợ, với mục
tiêu là an toàn cho các khoản vay, tức là phải đảm bảo thu hồi đầu t cả gốc là lãi
đúng thời han, thì họ mong muốn tỷ số này vừa phải, bởi vì ngay cả trong trờng
hợp xấu nhất là doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản thì các khoản nợ của họ
vẫn sẽ đợc đảm bảo và đợc giải quyết theo đúng trình tự pháp lý hiện hành.
Còn đối với chủ doanh nghiệp, họ lại thích và mong muốn một tỷ số nợ
trên tổng tài sản cao. Trong các khoản nợ của doanh nghiệp, sử dụng vốn của
ngời khác bằng cách đi vay (sử dụng nợ vay) càng cao thì tác động đòn bẩy tài
chính càng lớn mà quyền sử hữu của các cổ đông của doanh nghiệp vẫn đảm
bảo không bị pha loãng. Nếu duy trì một tỷ số nợ quá cao để theo đuổi mục tiêu
lợi nhuận sẽ dẫn tới rủi ro tài chính do mất cân đối về cơ cấu vốn giữa nguồn
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vốn chủ sở hữu và vốn vay. Do đó, xác định một tỷ lệ nợ hợp lý sẽ là cơ sở để
tạo ra cơ cấu vốn tối u và khả năng kinh doanh cho doanh nghiệp.
Để đánh giá đợc việc sử dụng nợ cũng nh mức độ sử dụng nợ của doanh
nghiệp ngời ta tính mức độ đòn bẩy tài chính (Degree of Financial Leverage -
DFL) của doanh nghiệp.
Mức độ ảnh hởng của DFL đợc xác định nh là tỷ lệ thay đổi về doanh lợi
vốn chủ sở hữu phát sinh do sự thay đổi về lợi nhuận trớc thuế và lãi vay phải
trả.
DLF
=
Q(P-V) - F
Q(P-V) - F - I

Trong đó: Q là sản lợng
P là giá bán đơn vị sản phẩm
V là chi phí biến đổi mỗi đơn vị sản phẩm

F là chi phí cố định
I là chi phí lãi vay phải trả
Từ công thức trên ta thấy khi lợi nhuận trớc thuế và lãi vay không đủ lớn
để trang trải lãi vay thì doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bị giảm sút. Nhng khi lợi
nhuận trớc thuế và lãi vay đã đủ lớn để trang trải lãi vay phải trả thì chỉ cần một
sự gia tăng nhỏ về sản lợng cũng mang lại một biến động lớn về doanh lợi vốn
chủ sở hữu.
Khả năng thanh toán lãi vay hay số lần có thể trả lãi:
Khả năng thanh
toán lãi vay
=
Lợi nhuận trớc thuế và lãi vay
Chi phí trả lãi vay
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán lãi vay bằng lợi nhuận trớc
thuế và lãi vay (EBIT); đây cũng chính là khả năng sinh lợi trên các khoản nợ.
Chỉ tiêu này càng cao (càng lớn hơn 1) bao nhiêu càng chứng tỏ tình trạng tài
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính của doanh nghiệp càng lành mạnh bấy nhiêu. Nếu chỉ tiêu này càng gần
1, thì nó chỉ ra là chi phí vốn vay của doanh nghiệp đang quả lớn mà doanh
nghiệp không thể gánh nổi bằng EBIT, theo đó, lợi nhuận sau thuế sẽ giảm sút,
buộc doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn tài trợ khác để giảm chi phí vốn, tăng
lợi nhuận và tăng giá trị doanh nghiệp.
Tỷ số cơ cấu tài sản:
Tỷ số cơ cấu tài sản
=
TSLĐ (TSCĐ)
Tổng tài sản
Tỷ số này phản ánh cơ cấu đầu t vào các loại tài sản của doanh nghiệp.

Nó cao hay thấp cha phản ánh đợc hiệu quả đầu t vào tài sản nếu không căn cứ
vào loại hình, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đặc điểm kinh doanh. Phân tích chỉ
tiêu này cho phép xây dựng và điều chỉnh cơ cấu tài sản phù hợp với môi trờng
kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Tỷ số cơ cấu nguồn vốn:
Tỷ số cơ cấu nguồn vốn
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tự tài trợ cho vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng minh cho khả năng độc lập về tài chính của
doanh nghiệp càng cao. Song song với nó là dấu hiệu an toàn để doanh nghiệp
kêu gọi vốn đầu t từ bên ngoài doanh nghiệp. Bởi tất nhiên, không một ai lại
thừa tiền đầu t vào một doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ quá nhỏ bé
trong tổng nguồn vốn, nó chỉ ra khả năng chi trả kém trong tơng lai.
Tuy nhiên, đối với chủ doanh nghiệp, họ luôn có tâm lý chiếm dụng vốn
kinh doanh của ngời khác . Vì lẽ đó, họ lại mong đợi một tỷ lệ thấp để đạt lợi
nhuận tối đa trên đồng vốn mình bỏ ra. Nhng nhiệm vụ của các nhà phân tích
tài chính là phải dung hoà cả hai lợi ích trên. Tức là phải xác định một cơ cấu
vốn hợp lý hay tố u với chi phí thấp nhất, đảm bảo lợi ích giữa các bên tham gia
góp vốn hình thành nguồn kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp phải tìm kiếm vốn từ các nguồn khác nhau, tức là đa dạng hoá các
nguồn tài trợ có lựa chọn.
Theo tiêu thức thời gian, nguồn tài trợ có thể từ:
Nguồn tài trợ dài hạn:
- Nguồn vốn tự có (vốn chủ sở hữu): Đối với doanh nghiệp Nhà nớc,
vốn tự có chính là nguồn do Ngân sách Nhà nớc cấp và những khoản có nguồn

gốc từ Ngân sách Nhà nớc. Đối với doanh nghiệp t nhân, vốn tự có ít nhất là số
vốn pháp định theo quy định thành lập doanh nghiệp. Đối với các công ty cổ
phần thì vốn tự có chính là số vốn góp của các cổ đông. Ngoài ra, vốn chủ sở
hữu còn thờng xuyên đợc bổ sung bằng lợi nhuận giữ lại.
- Nguồn vốn tín dụng dài hạn: Doanh nghiệp có thể huy động bằng
cách vay ngân hàng và phải chịu một mức phí tín dụng nhất định. Các khoản
vay này thờng có thời hạn từ 1 đến 3 năm hoặc 3 năm đến 5 năm trở lên. Hiện
nay, doanh nghiệp muốn vay tín dụng dài hạn thờng phải theo một dự án nhất
định và phải chịu một số điều khoản về việc thẩm định hiệu quả của dự án đầu
t một cách rất nghiêm ngặt.
- Vốn huy động bằng phát hành cổ phiếu: Đây cũng là một nguồn tài
trợ quan trọng đối với doanh nghiệp. Hiện nay, Việt Nam đang đẩy nhanh quá
trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc, song song với đẩy mạnh hoạt
động của thị trờng chứng khoán non trẻ. Đó là một dấu hiệu tốt cho sự phát
triển và hoàn thiện thị trờng vốn, tạo cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp.
- Vốn huy động bằng phát hành trái phiếu công ty và các công nợ có
khả năng chuyển đổi khác: Đây là hình thức bổ sung và tạo khả năng đa dạng
hoá các phơng thức tài trợ cho doanh nghiệp.
- Nguồn tài trợ từ nội bộ: Đây là một hình thức huy động có tác dụng
phát huy nội lực của mỗi đơn vị từ đội ngũ cán bộ công nhân viên- những ngời
gắn lợi ích riêng của cả doanh nghiệp. Tài trợ nội bộ có thể bằng chính sách
phân phối cổ tức và phát hành cổ phiếu nội bộ
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn tài trợ ngắn hạn:
- Tín dụng ngân hàng: doanh nghiệp có thể đáp ứng đợc nhu cầu vốn
ngắn hạn từ một vài ngày đến dới 1 năm bằng nguồn vốn vay từ các Ngân hàng
thơng mại, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
- Tín dụng thơng mại (tín dụng nhà cung cấp): Đây là phơng thức tài

trợ vốn của doanh nghiệp với nhà cung ứng sản phẩm dịch vụ phát sinh trong
quan hệ thơng mại nh các hình thức mua hàng trả chậm, trả góp .... Khả năng
mở rộng tín dụng phụ thuộc lớn vào uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
1.2.5.2.4. Tỷ số khả năng sinh lời và phân phối lợi nhuận
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời và hiệu quả của các hoạt
động và quyết định đầu t trớc đó. Bởi một trong những mục tiêu của doanh
nghiệp đợc thành lập và hoạt động là tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao
doanh nghiệp càng khẳng định đợc vị thế và sự tồn tại của mình. Song nếu đánh
giá quá cao chỉ tiêu lợi nhuận thì các kết luận khi phân tích rất có thể dẫn tới
những sai lầm bởi vì lợi nhuận cao không đồng thời với khả năng thanh toán tốt,
số lợi nhuận đem lại có thể không tơng xứng với lợng vốn và chi phí bỏ ra, lợi
nhuận cao nhng lại có đợc từ sự mất cân đối cơ cấu vốn... Do vậy, khi đánh giá
khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, chúng ta cần phải đặt nó trong mối quan hệ
mật thiết với các nhóm chỉ tiêu khác và trong một mối quan hệ với cơ cấu vốn
hợp lý (sự tơng đồng giữa vốn chủ sở hữu và các khoản nợ vay khác)
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm:
Doanh lợi tiêu thụ
sản phẩm
=
Lợi nhuận sau thuế
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
25

×