Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ HAY phát triển năng lực tự học trong dạy học lịch sử việt nam giai đoạn 1954 1975 ở trường trung học phổ thông huyện tân uyên tỉnh lai châu​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.3 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1954 - 1975 Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN TÂN UYÊN
TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1954 - 1975 Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN TÂN UYÊN
TỈNH LAI CHÂU
Ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 8.22.90.13



LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Hà Thị Thu Thủy

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả nghiên
cứu trình bày trong luận văn là trung thực, chính xác. Tài liệu tham khảo, trích dẫn có
xuất xứ rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai cơng bố
trong bất kì cơng trình nào khác.
Thái Ngun, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Huyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng quý
báu của các tập thể và cá nhân.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Hà Thi Thu Thủy - người đã
nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện và hồn thành luận án.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, các thầy cô ở
Khoa Lịch sử, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp
đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn các giáo viên và các em học sinh tại trường
THPT Tân Uyên, Trường PTDT Nội trú huyện Tân Uyên đã tạo điều kiện thuận lợi để
tôi tiến hành điều tra và thực nghiệm đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã động viên,
khuyến khích và hỗ trợ tơi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ................................................................................................................. i

Lời cảm ơn .................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................... v
Danh mục các bảng ...................................................................................................... vi
Danh mục các biểu đồ ................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................ 9
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 10
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................... 11
6. Giả thuyết khoa học và đóng góp của luận văn ...................................................... 11
7. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................. 12
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ
HỌC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ ...................................................................... 13
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 13
1.1.1. Một số khái niệm .............................................................................................. 13
1.1.2. Cơ sở xuất phát của vấn đề nghiên cứu ............................................................ 18
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của việc phát triển NLTH trong DHLS .................................. 27
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 28
1.2.1. Mục đích, đối tượng, địa điểm và nội dung khảo sát ....................................... 28
1.2.2. Kết quả khảo sát ................................................................................................ 29
1.2.3. Nhận xét chung .................................................................................................. 37
Chương 2. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC TRONG DẠY
HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1954 - 1975 Ở TRƯỜNG THPT
HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH LAI CHÂU ................................................................ 39
2.1. Mục tiêu và nội dung cơ bản của Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 - 1975 trong
chương trình lịch sử THPT (Chương trình chuẩn) ..................................................... 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.1.1. Mục tiêu ............................................................................................................ 39
2.1.2. Nội dung cơ bản lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 - 1975 ............................... 40
2.2. Nguyên tắc phát triển NLTH cho HS trong DHLS ............................................. 42
2.3. Các nhóm biện pháp phát triển NLTH cho HS trong DHLS Việt Nam giai đoạn
1954 - 1975 ................................................................................................................. 45
2.3.1. Nhóm biện pháp tạo niềm tin, hứng thú tự học cho HS ................................... 45
2.3.2 Nhóm biện pháp phát triển năng lực tự học cho HS.......................................... 49
2.3.2.1. Phát triển năng lực tự học với SGK ............................................................... 49
2.3.2.2 Phát triển NLTH cho HS bằng cách sử dụng đồ dùng trực quan ................... 71
2.3.2.3 Phát triển NLTH cho HS qua khai thác tài liệu tham khảo ............................ 74
2.3.2.4. Phát triển NLTH cho HS thơng qua hoạt động nhóm ................................... 77
2.4. Thực nghiệm sư phạm ......................................................................................... 81
2.4.1. Mục đích, đối tượng, nội dung, phương pháp thực nghiệm ............................. 81
2.4.2. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................... 83
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 91
PHỤ LỤC................................................................................................................... 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Từ viết tắt
CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

DHLS

:

Dạy học lịch sử

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

KN


:

Kỹ năng

LS

:

Lịch sử

NL

:

Năng lực

NLTH

:

Năng lực tự học

Nxb

:

Nhà xuất bản

PPDH


:

Phương pháp dạy học

SGK

:

Sách giáo khoa

TH

:

Tự học

THPT

:

Trung học phổ thơng

TNSP

:

Thực nghiệm sư phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Số lượng GV DHLS và HS khối 12 ở huyện Tân Uyên trong năm học 2019 - 2020 .... 25

Bảng 1.2. Đối tượng, địa bàn điều tra khảo sát ...........................................................29
Bảng 1.3: Kết quả khảo sát về quan niệm tự học ........................................................30
Bảng 1.4. Kết quả điều tra về hình thức cụ thể để phát triển NLTH cho HS ..............31
Bảng 1.5. Những khó khăn của GV khi rèn luyện phát triển NLTH LS cho HS ........32
Bảng 1.6. Số liệu về cách thức học môn lịch sử của HS .............................................33
Bảng 1.7. Kết quả điều tra những khó khăn của HS khi tự học môn lịch sử ..............36
Bảng 2.1. Thống kê kết quả kiểm tra tại lớp thực nghiệm và đối chứng.....................83
Bảng 2.2: Điều tra HS về các tiết học trong quá trình TNSP ......................................85
Bảng 2.3: Kết quả điều tra GV về nội dung bài học thực ngiệm.................................86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1.1. Kết quả đánh giá của GV về NLTH của HS ...........................................31
Biểu đồ 1.2. Ý hiểu của HS về tự học..........................................................................34

Biểu đồ 1.3. Kết quả điều tra ý kiến của HS về động cơ tự học ..................................35
Biểu đồ 2.1 So sánh kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ............84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
‘‘Hiền tài là nguyên khí của đất nước. Ngun khí thịnh thì thế nước mạnh mà
vươn cao; ngun khí suy thì thế nước yếu mà xuống thấp [28; tr.87]. Đó là những lời
của Đơng các Đại học sỹ Thân Nhân Trung từ thời Lê đã khẳng định về vai trò của
giáo dục và quan niệm rằng muốn xây dựng đất nước phải mở mang giáo dục, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nhân loại đã bước sang thế kỷ XXI, với những bước tiến
nhảy vọt của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, làm biến đổi nhanh chóng và sâu
sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội; kinh tế tri thức ngày cũng đóng vai trị
quan trọng, thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đó là những cơ hội và cũng
là những thách thức lớn cho mọi quốc gia. Trong bối cảnh đó, giáo dục được xem là
một trong những nhân tố quyết định tương lai của các dân tộc. Hướng tới tương lai,
nền giáo dục của các nước đều hướng tới những tư tưởng mới: Học để biết; Học để
làm; Học để cùng chung sống với nhau và Học để làm người. Vấn đề đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu của thời đại đã đòi hỏi nền giáo dục của mỗi quốc gia phải
khơng ngừng đổi mới.
Trong bối cảnh đó, ở Việt Nam, từ thập niên cuối thế kỉ XX cho đến nay, vấn
đề đổi mới giáo dục cũng là vấn đề cấp thiết. Một trong những yêu cầu của đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là phải chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi

đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc; chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các
hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Với yêu cầu này, nhà trường phổ
thơng có vai trị to lớn trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay.
Trong các môn học ở trường phổ thơng hiện nay, bộ mơn lịch sử có vai trị quan
trọng góp phần vào thực hiện mục tiêu giáo dục đã đặt ra, hướng đến hình thành nhân
cách, năng lực, tư duy cho học sinh (HS). Muốn vậy, việc dạy học lịch sử ở trường phổ
thông phải thực hiện đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) để phát triển cho HS các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


năng lực học tập, trong đó đặc biệt là năng lực tự học lịch sử (NLTH LS). Tuy nhiên,
thực trạng việc dạy học lịch sử ở trường phổ thông, việc phát triển NLTH LS cho HS
còn nhiều hạn chế như: chương trình SGK cịn mang nặng tính hàn lâm, PPDH cịn
chưa phát huy được tính tích cực học tập của HS, sức ỳ trong học tập của HS là rất lớn.
Về phía HS, phần lớn HS chưa coi trọng việc TH môn LS, chưa biết sử dụng phương
pháp TH một cách có hiệu quả và khoa học để lĩnh hội tri thức. Chất lượng mơn lịch
sử qua các kì thi tốt nghiệp, cao đẳng và đại học còn thấp. Điều này làm hạn chế việc
hoàn thành mục tiêu của đổi mới PPDH nói chung và hiệu quả trong dạy học mơn LS
ở trường THPT nói riêng. Việc phát triển năng lực tự học nói chung, NLTH LS nói
riêng vì thế mà có vai trị quan trọng. Thực trạng này đặt ra yêu cầu của đổi mới PPDH
là phải sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo, bồi dưỡng
phương pháp tự học của HS. Việc tìm ra các biện pháp hữu hiệu để tổ chức có hiệu quả

hoạt động tự học để trang bị cho người học NLTH là nhu cầu bức thiết và mang ý nghĩa
chiến lược đối với lợi ích trước mắt và lâu dài của ngành giáo dục nói riêng và quốc
gia nói chung.
Tân Uyên là một huyện miền núi của tỉnh Lai Châu, tại đây phần lớn HS chọn
ban Khoa học xã hội trong đó có mơn LS để thi tốt nghiệp. Vì vậy, để HS tiếp nhận
đầy đủ và sâu sắc về các sự kiện, nhân vật, vấn đề LS là vô cùng cần thiết. Phương
pháp tốt nhất để thực hiện được mục tiêu ấy khơng gì hơn là hướng dẫn HS tự học. Đặc
biệt, với nội dung kiến thức phần LS lớp 12 hết sức phong phú đòi hỏi HS phải dành
thêm cả thời gian tự học, tự làm việc một cách hiệu quả hơn.
Xuất phát từ ý nghĩa khoa học và thực tiễn nêu trên, tôi chọn vấn đề: “Phát triển
năng lực tự học trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 - 1975 ở trường trung học
phổ thông huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu” làm đề tài nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi
Tiếp cận năng lực (NL) trong giáo dục nói chung, trong dạy học nói riêng được
hình thành, phát triển rộng khắp vào những năm 1970 và trở thành một phong trào với
những nấc thang mới trong những năm 1990 ở Anh, Úc, New Zealand, xứ Wales...Sở
dĩ có sự phát triển mạnh mẽ này là do rất nhiều học giả và các nhà thực hành phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nguồn nhân lực xem tiếp cận NL là cách thức có ảnh hưởng nhiều nhất, được sự ủng
hộ mạnh mẽ nhất để cân bằng giáo dục và quá trình dạy học.
Trước hết phải kể đến tác giả P.V. Exipôv nghiên cứu q trình tự học của học
sinh ngồi giờ lên lớp đã kết luận: “Tự học là việc học của học sinh tiến hành khi khơng

có sự tham gia hướng dẫn trực tiếp của giáo viên. Trong đó người học phải tự giác
vươn tới mục đích đã đề ra” [11; tr.23]. Exipơv cũng đưa ra phương hướng để kích
thích hoạt động tự học cho học sinh là: “Giáo viên có thể nêu lên hàng loạt vấn đề và
yêu cầu học sinh hoàn thành trong một khoảng thời gian xác định” [11; tr.24]. Trong
cơng trình “Những cơ sở của lý luận dạy học” (1971) Exipôv tiếp tục đã cho rằng: “Điều
kiện cơ bản để đạt hiệu quả trong dạy học là tính tích cực của HS trong q trình đó. Điều
này phụ thuộc trước hết vào sự kích thích hoạt động nhận thức và thực hành của HS do
GV tạo nên” [13; tr.135]. Như vậy, qua đây tác giả cho rằng muốn phát huy được hết khả
năng của học sinh cần phải tích cực chủ động trong các hoạt động học tập. Nâng cao kiến
thức, trau dồi kinh nghiệm thông qua sự hướng dẫn của thầy cơ.
Trong cơng trình “Phát huy tính tích cực của HS như thế nào?” (1978), tác giả
I.F Kharlamo đã khẳng định: “Công tác tự học giữ một vai trị to lớn trong việc nâng
cao tính tích cực hoạt động trí tuệ của HS khi thơng hiểu và tiếp thu tri thức mới” [17;
tr.48]. I.F.Kharlamop nói thêm:“Quá trình nắm kiến thức mới khơng thể tiến hành bằng
việc học thuộc một cách bình thường các quy tắc, các kết luận và khái qt hố. Nó
được xây dựng trên cơ sở cải tiến công tác tự lập của học sinh, của việc phân tích tài
liệu sự kiện, làm nền tảng cho việc hình thành các khái niệm khoa học” [17; tr.48].
Ông cũng cho rằng cần tăng cường việc tự học, tự nghiên cứu làm việc với sách giáo
khoa (SGK), với tài liệu học tập, dạy học nêu vấn đề, cải tiến công tác tự lực học tập,
đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá.
Nhà nghiên cứu A.V.Petrovxki trong tác phẩm Tâm lý học sư phạm và tâm lý
học lứa tuổi cho rằng:“Trong quá trình dạy học, giáo viên phải tổ chức bồi dưỡng,
hoàn thành kĩ năng TH cho người học. Việc GV giao bài tập nhận thức cho HS trong
thời gian TH là một biện pháp quan trọng nhằm nâng cao tính tích cực, độc lập, sáng
tạo cho HS trong học tập” [27; tr.82]. Trong khi đó theo Savin, trong cuốn “Giáo dục
học tập 1” (1983) lại khẳng định vai trò của SGK trong tự học: Tự học và tự học theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LUAN VAN CHAT LUONG download : add


SGK cần được rèn luyện theo các bước như xác định chủ đề, vấn đề cần biết cần tìm
hiểu, đọc chăm chú tài liệu, phân chia thành các phần và lập dàn ý, trả lời miệng cho
các câu hỏi, rút ra kết luận về toàn bộ những điều đọc được. GV có thể tổ chức việc tự
học ở nhà cho HS qua các bài tập về nhà, các phiếu bài tập [36].
A.M.Makiguchi khẳng định:“Giáo dục xét cho cùng là quá trình hướng dẫn tự
học, mà động lực của nó là kích thích người học sáng tạo ra giá trị để đạt tới hạnh
phúc của bản thân và cộng đồng” [26; tr.19]
Tác gia V.Ơkơn khi viết cơng trình “Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề”
(1987) nhấn mạnh: “Để TH có hiệu quả thì đ i hỏi người học phải biết kế hoạch hoá
hoạt động tự học, tức là phải có kế hoạch tự học”. Kế hoạch TH sẽ giúp người học chủ
động trong hoạt động và thể hiện tác phong khoa học trong TH của bản thân [31].
Cùng nghiên cứu về hoạt động tự học, A.Leonchiev khẳng định: “Trong các kĩ năng
TH, thì KN đọc sách là cơ bản nhất, nó quyết định đến kết quả hoạt động tự học của
người học” [25].
Trong tác phẩm “Tự học như thế nào” (1990), Rubakin đã cho rằng:“Tự tìm lấy
kiến thức - có nghĩa là tự học”; đồng thời nhấn mạnh: Muốn học tập có kết quả thì
trong dạy học phải giáo dục con người có động cơ đúng đắn trong tự học. Việc giáo
dục động cơ đúng đắn là điều kiện cơ bản để học sinh tích cực, chủ động trong tự học.
Tuy nhiên, chỉ có động cơ thì vẫn chưa đủ mà người học cần phải có kĩ năng TH thì
mới tự học có hiệu quả” [35; tr.5]. Cũng trong cuốn sách này, Rubakin đã chỉ ra phương
pháp tự học: Tổ chức việc học sao cho phù hợp với khả năng và điều kiện của mình,
nhưng quan trọng hơn điều đó là làm thế nào để thực hiện các phương pháp đó ”. Theo
ơng: “Hãy mạnh dạn tự mình đặt ra câu hỏi, rồi tự mình tìm lấy câu trả lời. Đó là
phương pháp tự học” [35; tr.6]. Ơng cũng cho rằng, nhiệm vụ của người thầy phải xây
dựng được các bài tập nghiên cứu, hình thành cho HS nhu cầu giải quyết các bài tập
nghiên cứu là một trong các biện pháp hình thành và phát triển NLTH cho HS.

Tác giả M.B. Kôrôkôva trong cuốn “Phương pháp LS qua sơ đồ, bảng biểu và
hình vẽ” cho rằng: Việc tổ chức chức các hoạt động tự học, tự nghiên cứu địi hỏi GV
cần phân tích (sau đó là phân hóa) NL của HS, cấu trúc nội dung và xây dựng nhiệm
vụ phân hóa bằng cách “giao nhiệm vụ có cùng nội dung như nhau nhưng có độ phức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tạp khác nhau cho HS” [18; tr.23]. Các nhiệm vụ đó được xây dựng dựa trên các mục
tiêu dạy học rõ ràng, định hướng đến các NL của HS như: NL tái hiện và tái tạo lại các
biểu tượng lịch sử, NL phân tích, xử lý các nguồn thơng tin; NL tư duy logic; NL sơ
đồ hóa; NL đánh giá sự kiện, hiện tượng LS. Đặc biệt, khi trình bày những kiến thức
dạy học bộ môn qua hệ thống sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ của tác giả đã gợi mở một biện
pháp phát triển KNTH để nhớ nhanh kiến thức [18].
Cuốn “Phương pháp dạy học” của tác giả David A.Jacobsen, P.Eggen và
D.Kauchak đã đưa ra các phương pháp và kĩ thuật dạy học nhằm khuyến khích vai trị
chủ động của người học; hướng dẫn phương pháp tự học phù hợp với các phong cách
học khác nhau của HS, từ đó hình thành các KN cần thiết để tự học hiệu quả [16].
Nhóm tác giả Robert J.Marzano, Debra J.Pickering, Jane E.Pollock trong cuốn
“Các phương pháp dạy học hiệu quả”, trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm giảng dạy và
nghiên cứu lí thuyết đã giới thiệu các PPDH đem lại hiệu quả như: nhận ra sự giống
nhau và khác nhau; tóm tắt ghi ý chính; phương pháp khích lệ học tập và ghi nhận sự
cố gắng; bài tập về nhà và thực hành… Đồng thời, cuốn sách cũng chỉ cho GV cách
làm để phát huy cao độ khả năng tự học nói riêng và khả năng học tập nói chung của
HS, qua đó nâng cao chất lượng dạy học [27]
Như vậy, việc nhấn mạnh phương pháp tự học là xu thế chung của hệ thống giáo

dục trên thế giới, lấy HS là trung tâm, xem cá nhân người học vừa là chủ thể vừa là
mục đích cuối cùng của q trình tiếp nhận tri thức. Tuy có nhiều quan điểm, ý kiến
khác nhau nhưng các tác giả đều khẳng định vai trò to lớn của việc tự học. Đồng thời
đề xuất một số biện pháp để rèn luyện, phát triển NLTH cho HS.
2.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước
Ở trong nước đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề tự học và phát triển
NLTH cho HS trong đó có học sinh THPT. Dưới đây là một số cơng trình tiêu biểu:
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người khởi xướng và là tấm gương sáng về tinh thần
tự học của mọi thế hệ. Người rút ra nhận định: Cách học tập, phải lấy tự học làm cốt”.
Bác động viên toàn dân“ phải tự nguyện, tự giác, coi học tập là nhiệm vụ của người
cách mạng, phải cố gắng hồn thành nhiệm vụ, phải tích cực, chủ động hồn thành kế
hoạch học tập....Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã chỉ rõ những việc cụ thể cần phải làm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


khi học: Về việc học tập phải xác định rõ mục đích, nhiệm vụ học tập và xây dựng
động cơ học tập đúng đắn. Tức phải hiểu: Học để làm gì? Học cái gì?.
Khi bàn về vai trị của tự học, nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười đã phát biểu: “Tự
học, tự đào tạo là con đường phát triển suốt cuộc đời của mỗi người, trong điều kiện
kinh tế - xã hội nước ta hiện nay và cả mai sau đó cũng là truyền thống quý báu của
người Việt Nam và dân tộc Việt Nam. Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao
khi tạo ra được năng lực sáng tạo của người học, khi biến được quá trình giáo dục
thành q trình tự giáo dục. Qui mơ của giáo dục được mở rộng khi có phong trào
tồn dân tự học” [21; tr.33].
Trong cuốn Phương pháp dạy học Lịch sử” (2001) của Phan Ngọc Liên và Trần

Văn Trị, quan niệm: “Tự học trong quá trình học tập của học sinh là việc các em độc
lập hoàn thành những nhiệm vụ được giao, với sự giúp đỡ, hướng dẫn, kiểm tra của
giáo viên. Việc tự học bao gồm cả việc tập dượt nghiên cứu. Nó gây hứng thú học tập,
sự cố gắng của học sinh và đóng góp phần nào cho xã hội” [22; tr.167]. Các tác giả còn
cho rằng trong việc tự học, không chỉ chú ý đến việc HS tự đọc sách, tự làm việc mà còn
phải chú trọng đến tinh thần, thái độ, ý chí, phương pháp làm việc của các em để nắm
vững kiến thức và vận dụng kiến thức đã học vào đời sống thực tiễn.
Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn với hàng loạt tác phẩm viết về tự học như “Học và
dạy cách học” [40]; “Tự học lịch sử như thế nào cho tốt” [41], “Tự giáo dục, tự học,
tự nghiên cứu”. Trong các công trình nghiên cứu của Nguyễn Cảnh Tồn đã khẳng
định:"nếu phát huy được tính tích cực, chủ động, trên cơ sở xác định động cơ đúng đắn
thì người học hồn tồn có thể tự mình hồn thành nhiệm vụ học tập” và trong tự học
…người học nên học hệ thống với thầy trước sau đó hãy tự học hồn tồn” [39].
Giáo sư Nguyễn Thị Côi trong trong tác phẩm:“Các con đường, biện pháp nâng
cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông” (2006) cho rằng: “Tự học là một vấn
đề quan trọng. Bởi vì, đó là nhân tố nội lực quyết định chất lượng học tập, còn hoạt động
dạy là ngoại lực có tác dụng định hướng, kích thích, điều khiển và chỉ đạo trực tiếp hoặc
gián tiếp quá trình học” [6].
Trong cuốn “Nhập mơn Sử học” (2006) do Giáo sư Phan Ngọc Liên (chủ biên),
các tác giả đã đề cập đến vấn đề rèn luyện NLTH LS cho HS. Các tác giả cho rằng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


việc tự học có đặc điểm riêng về nội dung, phương pháp và phương thức tiến hành, trên
cơ sở phát huy tư duy độc lập, sáng tạo của HS. Việc tự học thường được tiến hành

trong ba hình thức chủ yếu là quá trình nghe giảng trên lớp, tự học ở nhà khi nghiên
cứu SGK và tài liệu tham khảo, tự học trong các hoạt động thực tế [23].
Tác giả Trần Bá Hồnh trong cuốn “Đổi mới PPDH, chương trình và SGK”
quan niệm: “Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn
luyện cho người học có phương pháp, kĩ năng, thói quen tự học, biết linh hoạt vận
dụng những điều đã học và những tình huống mới, biết tự lực phát hiện, đặt ra và
giải quyết những vấn đề gặp phải trong thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lịng ham học hỏi,
khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi người” [14; tr.61]. Bên cạnh đó ơng liệt kê các
dấu hiệu của người tự học như: người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức
kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình [14].
Trong cuốn “Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới” (2008), tác giả
Thái Duy Tuyên đã đề cập nhiều đến vấn đề tự học. Tác giả đã dành hẳn chương
VIII để nói về việc bồi dưỡng NLTH cho HS. Trong chương này, các vấn đề được
tác giả đề cập đến chủ yếu như: khái niệm tự học, nội dung hoạt động tự học, những
yếu tố ảnh hưởng tự học, một số vấn đề xây dựng động cơ học tập, làm việc với
sách, nghe và ghi khi nghe giảng, đọc sách, một dạng tự học quan trọng và phổ biến.
Theo tác giả, hình thức và đối tượng tự học hết sức phong phú và đa dạng. Đối với
mỗi người trong suốt cuộc đời có lẽ đều phải trải qua các dạng tự học, mỗi người
cần tự tìm tịi rút kinh nghiệm để xây dựng cho mình một phương pháp tự học riêng
và phù hợp đối với bản thân [43].
Trong cuốn “Phương pháp dạy học Lịch sử” (tập II) do Phan Ngọc Liên chủ
biên đã khẳng định: “Tự học của học sinh là việc nắm vững kiến thức lịch sử một cách
chính xác, vững chắc, được suy nghĩ nhận thức sâu sắc và có thể vận dụng một cách
thành thạo“ [24; tr.107]. Đó là q trình đi từ biết đến hiểu. Quá trình này trải qua
nhiều giai đoạn, địi hỏi HS có những cố gắng nỗ lực khác nhau và có sự phát triển liên
tục trong mối liên hệ nhân quả và logic để tiến tới những hiểu biết sâu sắc về lịch sử
nhân loại và lịch sử dân tộc.
Tác giả Lê Vinh Quốc trong cơng trình“Đổi mới dạy học theo khoa học giáo
dục hiện đại” trên cơ sở phân tích các yếu tố cơ bản trong q trình giáo dục hiện đại đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trình bày khá kỹ về DHLS ở trường THPT hiện nay, đồng thời đưa ra các giải pháp để
nâng cao chất lượng dạy học. Tác giả cho rằng: “Kiểu dạy học “đọc-chép” sẽ chấm dứt
thay thế bằng các PPDH phát huy tính tích cực và chủ động của HS” [32; tr9].
Tác giả Nguyễn Thị Thế Bình trong bài viết “Tạo hứng thú tự học bộ môn LS cho
HS” (2011) đã cho rằng phát triển kĩ năng TH bộ môn LS là khâu liên tiếp và đan xen
trong quá trình dạy học, đó là q trình rèn luyện lâu dài, làm thử nhiều lần trong nhiều
tình huống khác nhau để đi đến thành thục. Trong bài viết “Phát triển kĩ năng tự học với
sách giáo khoa cho HS trong DHLS ở trường phổ thông” (2012), tác giả đã đề xuất việc
phát triển KNTH cho HS trong DHLS thông qua việc tự học với SGK ở trên lớp và ở
nhà. Đặc biệt, trong cơng trình “Phát triển kỹ năng tự học lịch sử cho học sinh lớp 12
ở các trường THPT” của Nguyễn Thị Thế Bình có nói đến việc làm thế nào để phát
triển kỹ năng tự học, các biện pháp tác giả đưa ra đi đơi với ví dụ rõ ràng, nhằm phát
huy tính tích cực chủ động của HS như: tạo niềm tin hứng thú, động cơ, mục đích và
biết cách tổ chức tự học; các biện pháp phát triển KN hướng dẫn HS thực hiện việc tự
học để hiệu quả [3].
Tác giả Hoàng Thanh Tú trong cuốn “Phương pháp ôn tập Lịch sử ở trường
THPT một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (2012) đã xây dựng một số công cụ hỗ trợ
việc tổ chức, hướng dẫn HS tự học môn LS. Tác giả cho rằng khi hướng dẫn HS tự học
trên lớp hay ở nhà người GV cần chỉ dẫn nhiệm vụ thật cụ thể và cung cấp các công cụ
hỗ trợ như: phiếu học tập, phiếu giao việc, hợp đồng học tập cùng các tiêu chí đánh giá
để định hướng việc thực hiện nhiệm vụ học tập cho HS [42].
Nghiên cứu về vấn đề PTNL TH cịn được nhiều tác giả cơng bố trên các bài
viết đăng trên tạp chí chuyên ngành. Đáng chú ý là tác giả Bùi Thị Oanh có bài “Một
số nhân tố tác động tới việc phát triển năng lực tự học của học sinh trung học phổ

thông khi sử dụng sách giáo khoa Lịch sử” (2016), nhìn từ góc độ khảo sát thực tiễn
khẳng định rằng SGK có vai trị quan trọng, là tài liệu đáng tin cậy nhất để phát triển
năng lực tự học lịch sử của HS THPT. Trong các nhân tố tác động đến phát triển năng
lực HS khi sử dụng SGK, sự hướng dẫn của GV sẽ hỗ trợ đắc lực giúp HS hứng thú và
có phương pháp sử dụng SGK một cách tích cực, mang lại hiệu quả cao [29]. Tiếp đó
năm 2017, tác giả công bố bài viết “Phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ở trường THPT” đã nhấn mạnh đến NL chung và NL chuyên biệt cần chú ý phát triển
cho HS trong q trình dạy học lịch sử [30].
Ngồi ra những cơng trình và bài viết trên đây, nghiên cứu về vấn đề tự học nói
chung và THLS nói riêng cịn có các bài viết của các tác giả đăng trên Tạp chí giáo dục
như: Tác giả Trần Quốc Tuấn, Ngơ Phú Hoài với bài “Rèn luyện kĩ năng tự học ở nhà
cho HS qua dạy học chương “Việt Nam từ năm 1958 đến cuối thế kỉ XIX” (lịch sử 11)
(2012), Ngô Thị Lan Hương với bài “Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà trong dạy học
lịch sử ở trường trung học phổ thơng các tỉnh miền núi phía Bắc” (2014), Đoàn Nguyệt
Linh với bài “Thiết kế bài tập về nhà nhằm rèn luyện năng lực tự học cho học sinh
trong dạy học lịch sử ở trường THPT” (2015), Nguyễn Mạnh Hưởng với bài “Thiết kế
hoạt động dạy - học lịch sử ở trường phổ thông theo hướng phát triển năng lực học
sinh” (2017), Hoàng Việt Trung viết bài “Xây dựng câu hỏi tạo tình huống có vấn đề
để phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT (2017), Chu Thị
Mai Hương với bài “Sử dụng sơ đồ để phát triển kĩ năng tự học cho học sinh trong dạy
học lịch sử ở trường THPT” (2018)…Nhìn chung, các bài viết đều nhấn mạnh đến vai
trò trong việc tổ chức, hướng dẫn cho HS tự học, các tác giả đều đưa ra qui trình hướng

dẫn tự học, qui trình tổ chức các hoạt động học tập theo hướng rèn luyện và phát triển
NLTH cho HS.
Tóm lại, từ các cơng trình nghiên cứu về tự học và phát triển NLTH, chúng tôi
nhận thấy vấn đề tự học và các biện pháp tổ chức hoạt động tự học được đông đảo các
nhà giáo dục trên thế giới và trong nước đề cập tới dưới nhiều hình thức, mức độ khác
nhau. Các nhà nghiên cứu đều khẳng định tầm quan trọng của phát triển NLTH. Những
cơng trình nghiên cứu trên đã cho một cách nhìn khá tồn diện về những vấn đề
dạy học tích cực, thực sự thiết thực cho việc sử dụng các PPDH để rèn luyện, phát
triển năng lực cho người học, trong đó có phát triển NLTH cho HS. Đây là những
tài liệu quý giá giúp chúng tơi có những hiểu biết nền tảng nhất để đi vào làm rõ
hơn những cơ sở lí luận của đề tài và gợi mở cho chúng tôi nhiều hướng tư duy để
giải quyết nhiệm vụ của đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa và thực trạng của vấn đề phát triển NLTH
của HS ở trường THPT hiện nay, đề tài xác định nội dung, đề xuất các biện pháp sư
phạm phát triển NLTH trong DHLS nói chung và trong DHLS Việt Nam giai đoạn
1954 - 1975 nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng DHLS ở trường THPT.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, nghiên cứu lí luận về phát triển NLTH trong DHLS ở trường THPT.
Thứ hai, khảo sát, điều tra thực tiễn việc DHLS nói chung, phát triển NLTH

trong DHLS nói riêng ở các trường THPT huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu.
Thứ ba, khai thác nội dung chương trình SGK LS lớp 12 nhằm xác định những
nội dung cơ bản trong giai đoạn Lịch sử Việt Nam 1954 - 1975 để đề xuất một số hình
thức, biện pháp phát triển NLTH trong DHLS ở các trường THPT huyện Tân Uyên
tỉnh Lai Châu.
Thứ tư, thiết kế giáo án, tiến hành thực nghiệm và rút ra kết luận sư phạm khi
sử dụng những biện pháp phát triển NLTH trong DHLS Việt Nam giai đoạn 1954 1975 ở trường THPT.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng và những biện pháp sư phạm nhằm
phát triển NLTH trong DHLS Việt Nam giai đoạn 1954 - 1975 ở trường THPT huyện
Tân Uyên tỉnh Lai Châu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung trong môn học lịch sử: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý
luận về phát triển NLTH trong DHLS ở trường phổ thơng, vận dụng thực nghiệm vào
chương trình lịch sử lớp 12, chương IV: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975.
- Về hình thức tổ chức dạy học: Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp
sư phạm nhằm phát triển NLTH môn LS cho HS THPT trong hoạt động nội khóa.
- Về phạm vi điều tra thực trạng và thực nghiệm sư phạm: Trong qua trình thực
hiện đề tài chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát thực tế việc DHLS tại 2 trường THPT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trên địa bàn huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu: THPT Tân Uyên (gồm THPT Tân Uyên
và THPT Trung Đồng đã sáp nhập từ ngày 16 tháng 12 năm 2019); Trường Phổ thơng

Dân tộc Nội trú). Trong đó, chúng tơi chọn trường THPT Tân Uyên để tiến hành thực
nghiệm sư phạm các biện pháp mà tác giả đề tài đề xuất.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của đề tài dựa trên quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới giáo
dục nói chung, nghiên cứu và giảng dạy Lịch sử nói riêng trong các trường THPT trong
điều kiện đất nước mở cửa, hội nhập.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các cơng
trình về tâm lí học có liên quan đến đề tài, nhằm làm rõ lý luận về giáo dục lịch sử,
phương pháp dạy học bộ môn và những yếu tố liên quan đến phát triển NLTH trong
DHLS. Đồng thời, nghiên cứu về chương trình, nội dung SGK LS lớp 12, trọng tâm là
chương IV phần lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975 nhằm xác định mục tiêu về kiến
thức, kĩ năng, thái độ để đề xuất các biện pháp phát triển NLTH trong DHLS ở trường THPT
huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu.
Phương pháp điều tra, khảo sát: Thông qua việc điều tra xã hội học, khảo sát,
phỏng vấn để biết được thực trạng việc phát triển NLTH trong DHLS lớp 12 ở các trường
THPT huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu. Đây cũng là căn cứ cho việc đề xuất các biện
pháp sư phạm khi áp dụng những kỹ năng phát triểnNLTH trong dạy học lịch sử ở
trường THPT. Từ kết quả điều tra, khảo sát đã thu được, chúng tôi sử dụng phương
pháp thống kê tốn học, lí số liệu nhằm rút ra những kết luận, nhận xét, đánh giá mang
tính khách quan, khoa học trong quá trình nghiên cứu.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm, đối chứng: Ứng dụng, sử dụng kiến thức
Lịch sử giai đoạn 1954 - 1975, tổ chức thực nghiệm tại nơi bản thân công tác và đơn
vị trường bạn để làm căn cứ rút ra kết luận khoa học của đề tài.
6. Giả thuyết khoa học và đóng góp của luận văn
6.1. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng linh hoạt các phương pháp nhằm phát triển NLTH theo đúng quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trình như luận văn đề xuất khi dạy học Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 - 1975 ở các
trường THPT huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu, HS rèn luyện được kĩ năng tư duy, tự
học; khai thác kiến thức chủ động, toàn diện, thấu đáo; khắc ghi kiến thức sâu sắc hơn,
sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn Lịch sử ở trường THPT.
6.2. Đóng góp của
Về lí luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm phong phú thêm lí luận
và phương pháp DHLS nói chung, về phát triển NLTH LS trong dạy học bộ mơn ở
trường THPT nói riêng.
Về thực tiễn: Với HS, đề tài này rất có ý nghĩa đối với HS bởi vì họ là đối tượng
chính của q trình đào tạo trong nhà trường. Từ kết quả của đề tài sẽ giúp cho HS
nhận biết được thực trạng hoạt động tự học, qua đó mỗi HS xác định được động cơ,
thái độ và phương pháp tự học để đạt được kết quả cao trong học tập. Với GV, kết quả
nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo giúp GV biết vận dụng các biện pháp phát
triển NLTH vào thực tiễn dạy học bộ môn ở trường THPT để nâng cao ý thức và kỹ
năng tự học cho HS, hướng đến nâng cao chất lượng môn học. Đồng thời, kết quả
nghiên cứu này còn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu
sinh ngành Sư phạm LS. Với các nhà quản lý: Hy vọng rằng nghiên cứu này sẽ giúp
cho các nhà quản lý thấy được thực trạng về hoạt động tự học, công tác quản lý hoạt
động tự học của nhà trường, đồng thời cung cấp cho họ những khuyến nghị để tham
khảo trong việc quản lý hoạt động tự học của HS trong trường THPT.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn
bao gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển NLTH trong DHLS

Chương 2: Biện pháp phát triển NLTH trong DHLS Việt Nam giai đoạn 1954 1975 ở trường THPT huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
Tự học
Với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện nay thì vấn
đề tự học ngày càng quan trọng hơn bao giờ hết. Do vậy, tự học đã và đang là vấn đề
được nhiều nhà giáo dục quan tâm và nghiên cứu. Tùy theo cách tiếp cận mà có nhiều
định nghĩa khác nhau về tự học.
Tiếp cận dưới góc độ tâm lý học, đáng chú ý là quan điểm của nhà tâm lý
N.A.Rubakin cho rằng tự tìm lấy kiến thức - có nghĩa là tự học. Ơng cho rằng tự học
là quá trình người học tự so sánh, đối chiếu giữa hỏi và đáp, sự so sánh giữa lí thuyết
và thực hành, giữa sách vở với thực tế cuộc sống, từ đó rút ra cho mình một kho tàng
tri thức riêng đầy sáng tạo. Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội,
lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến
kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mơ hình phản ánh hồn cảnh thực tại, biến tri
thức loài người thành tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của chủ thể [35; tr.35].
Tiếp cận dưới góc độ giáo dục học, tác giả Thái Duy Tuyên cho rằng “Tự học
là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy

nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp…), cùng các
phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay
những kinh nghiệm lịch sử xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản
thân người học” [43; tr.53]. Đồng quan điểm này, Giáo sư Nguyễn Cảnh Tồn trong
cơng trình “Tự học lịch sử như thế nào cho tốt” cũng cho rằng tự học là: “Tự mình
động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ: Quan sát, so sánh, phân tích, tổng
hợp… và có khi cả cơ bắp cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả
nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực nào đó của nhân loại, biến
lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [41; tr.68]. Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt trong cuốn
“Lý luận dạy học đại học” ta thấy được: “Tự học là một hình thức hoạt động nhận
thức của cá nhân nhằm nắm vững những hệ thống tri thức và kỹ năng do chính người
học tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, hoặc khơng theo chương trình và sách giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


khoa đã được quy định. Tự học có quan hệ chặt chẽ tới q trình dạy học, nhưng có
tính độc lập cao và mang đậm nét sắc thái cá nhân” [15; tr.174]
Một số tác giả lại có cách tiếp cận tự học dưới góc độ hẹp - ngồi giờ lên lớp.
Trong bài “Biến quá trình dạy học thành quá trình tự học”, Nguyễn Kỳ cho rằng tự
học: “…là quá trình phát triển nội tại trong đó chủ thể tự thể hiện mình làm phong phú
giá trị của mình bằng cách thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên ngồi thành tri
thức bên trong con người mình” [19; tr.3]. Tác giả Phạm Văn Vượng quan niệm:“Tự
học là hình thức học ngoài giờ lên lớp bằng sự nỗ lực, ý thức của cá nhân theo kế
hoạch học tập, có thể có mặt trực tiếp của GV hoặc khơng” [1; tr.92]
Theo từ điển Giáo dục học: Tự học là quá tình tự mình hoạt động, lĩnh hội tri

thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành khơng có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo
viên (GV) và sự quản lí trực tiếp của cơ sở đào tạo [13; tr.21]
Từ các quan niệm về tự học của các nhà nghiên cứu nêu trên, theo chúng tơi: Tự
học là q trình chủ thể tự giác, tích cực thực hiện các nhiệm vụ học tập để chiếm lĩnh
tri thức khoa học, rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo. Tự học có thể diễn ra cả ở trên lớp và
ngoài lớp học, theo hoặc khơng theo chương trình và sách giáo khoa đã được ban hành.
Đó là một hoạt động mang tính tích cực, chủ động, tự giác nhằm hoàn thành nhiệm vụ
được giao hay đạt được mục tiêu học tập của người học.
Năng lực và năng lực tự học
Năng lực: Năng lực là một phạm trù từng được bàn đến trong mọi lĩnh vực của
cuộc sống xã hội. Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực.
Dưới góc độ tâm lý học, năng lực trở thành đối tượng nghiên cứu chuyên sâu từ thế
kỷ XIX, trong các cơng trình thực nghiệm của F.Ganton năng lực có những biểu hiện như
tính nhạy bén, chắc chắn, sâu sắc và dễ dàng trong quá trình lĩnh hội một hoạt ðộng mới
nào ðó. Ngýời có nãng lực là ngýời ðạt hiệu suất và chất lýợng hoạt ðộng cao trong các
hoàn cảnh khách quan và chủ quan nhý nhau. Nãng lực gắn bó chặt chẽ với tính ðịnh
hýớng chung của nhân cách. Theo Cosmovici thì: “năng lực là tổ hợp đặc điểm của cá
nhân, giải thích sự khác biệt giữa người này với người khác ở khả năng đạt được những
kiến thức và hành vi nhất định”. Còn A.N.Leonchiev cho rằng: “năng lực là đặc điểm
cá nhân quy định việc thực hiện thành công một hoạt động nhất định”. Theo Từ điển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tâm lý học đưa ra khái niệm, năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm
lý cá nhân, đóng vai trị là điều kiện bên trong tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một

dạng hoạt động nhất định. Trong khi đó, từ điển tiếng Việt định nghĩa:“Năng lực là khả
năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng
lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt
động nào đó với chất lượng cao”.
Dưới góc độ giáo dục học, theo Chương trình Giáo dục phổ thơng tổng thể của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ
tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp
các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,…
để thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong
những điều kiện cụ thể [5].
Như vậy, điểm chung trong hai cách tiếp cận về tâm lý học và giáo dục học là
khi nói đến năng lực thì khơng phải là một thuộc tính tâm lý duy nhất nào đó. Năng lực
là tổ hợp các thành tố cơ bản có mỗi liên hệ chặt chẽ với nhau gồm tri thức (kiến thức
và khả năng nhận thức); hệ thống kỹ năng, kỹ xảo (thể hiện trong nhận thức, hành động
thực tế và trong ứng xử xã hội); hệ thống thái độ (thể hiện trong mỗi quan hệ với bản
thân, với môi trường sống tự nhiên và với con người). Dựa trên những cách tiếp cận
nêu trên, chúng tôi cho rằng năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và có hiệu
quả các hoạt động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã
hội hay các cá nhân trong tình huống khác nhau, trên cơ sở huy động các kiến thức, kĩ
năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí và kinh nghiệm cũng
như sự sẵn sàng trong hành động.
Năng lực tự học
Theo Giáo sư Nguyễn Cảnh Tồn thì NLTH được hiểu là một thuộc tính kỹ
năng rất phức hợp, bao gồm các kĩ năng và kĩ xảo, cần gắn với động cơ và thói quen
tương ứng, giúp người học có thể đáp ứng được những yêu cầu mà cơng việc đặt ra.
NLTH cịn là sự bao hàm cả cách học, kĩ năng và nội dung học tập, là sự tích hợp tổng
thể cách học và kĩ năng tác động đến nội dung trong hàng loạt tình huống - vấn đề khác
nhau. Dựa trên quan điểm này, chúng ta có thể nhận thấy NLTH cũng là một khả năng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




LUAN VAN CHAT LUONG download : add


một phẩm chất “vốn có” của mỗi cá nhân. Tuy nhiên, nó ln là một cấu trúc động, có
tính mở, đa thành tố, hàm chứa trong nó khơng chỉ là kiến thức, kĩ năng mà cả niềm tin,
trách nhiệm xã hội…thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trường học
tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội. Chúng tôi cho rằng
NLTH là năng lực biểu hiện thông qua việc xác định đúng đắn mục tiêu học tập; lập kế
hoạch và thực hiện cách học; và đánh giá, điều chỉnh cách học nhằm tự học và tự nghiên
cứu một cách hiệu quả và có chất lượng.
NLTH là khả năng của mỗi người nhưng phải được đào tạo, rèn luyện trong hoạt
động thực tiễn thì nó mới bộc lộ được những ưu điểm giúp cho cá nhân phát triển, nếu
không sẽ mãi là khả năng tiềm ẩn. Thời gian mỗi chúng ta ngồi trên ghế nhà trường là rất
ngắn ngủi so với cuộc đời vì vậy NLTH của HS sẽ là nền tảng cơ bản đóng vai trị quyết
định đến sự thành cơng của các em trên con đường phía trước và đó cũng chính là nền tảng
để các em TH suốt đời.
Có 5 NLTH cơ bản cần bồi dưỡng cho HS, đó là:
Năng lực nhận biết, tìm tịi và phát hiện vấn đề: HS phải nhận biết, hiểu, phân
tích, tổng hợp, so sánh sự vật hiện tượng được tiếp xúc; suy xét từ nhiều góc độ, có hệ
thống trên cơ sở những lí luận và hiểu biết đã có của mình; phát hiện ra các khó khăn,
mâu thuẫn xung đột, các điểm chưa hoàn chỉnh cần giải quyết, bổ sung các bế tắc,
nghịch lí cần phải khai thơng, khám phá, làm sáng tỏ…
Năng lực giải quyết vấn đề: Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm khả năng trình
bày giả thuyết; xác định cách thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết vấn đề; khảo
sát các khía cạnh, thu thập và xử lí thơng tin; đề xuất các giải pháp, kiến nghị các kết
luận. Với năng lực này, HS có thể áp dụng vào rất nhiều trường hợp trong học tập cũng
như trong cuộc sống để lĩnh hội các tri thức cần thiết cho mình.

Năng lực xác định những kết luận đúng từ quá trình giải quyết vấn đề: Năng lực
này bao gồm các khả năng khẳng định hay bác bỏ giả thuyết, hình thành kết quả và đề
xuất vấn đề mới, hoặc áp dụng (nếu cần thiết).
Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn: Kết quả cuối cùng của việc học tập
phải được thể hiện ở chính ngay trong thực tiễn cuộc sống, hoặc là HS vận dụng kiến
thức đã học để nhận thức, cải tạo thực tiễn, hoặc trên cơ sở kiến thức và phương pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×