ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HOÀNG VĂN LUẬN
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2018
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HOÀNG VĂN LUẬN
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Khánh Doanh
THÁI NGUYÊN - 2018
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi. Số liệu và kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận văn,
luận án nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều đã
được cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 2 năm 2018
Học viên thực hiện
Hoàng Văn Luận
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các thầy
cô giáo đã trực tiếp truyền thụ, trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và những
định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề tốt để tôi học
tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Khánh
Doanh đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tơi
trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các Phòng ban, nhân viên tại các
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Yên Bái đã cung cấp những
thông tin cần thiết và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã
quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong học tập, tiến hành
nghiên cứu và hồn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 2 năm 2018
Học viên thực hiện
Hoàng Văn Luận
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ...................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn .................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ........................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH ................................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp và doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ............................................................................................. 4
1.1.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................... 12
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp................................................................................................... 28
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 30
1.2.1. Một số kinh nghiệm quản lý thuế TNDN ............................................ 30
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục thuế Tỉnh Yên Bái ..................... 37
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 39
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 39
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 43
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................... 43
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TẠI TỈNH YÊN BÁI .................................................................... 45
3.1. Tổng quan về Cục Thuế tỉnh Yên Bái và doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ..................................................................................................... 45
3.2. Công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại tỉnh Yên Bái .................................................................................... 49
3.2.1. Thực trạng cơng tác lập dự tốn thu thuế thu nhập doanh nghiệp ...... 49
3.2.2. Thực trạng công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN ..................... 52
3.2.3. Thực trạng công tác thu hồi và cưỡng nợ chế thuế TNDN đối với
DN NQD .......................................................................................................... 53
3.2.4. Thực trạng công tác quản lý hồn thuế ................................................ 56
3.2.5. Thực trạng cơng tác xóa nợ tiền thuế, tiền phạt TNDN đối với
DN NQD ......................................................................................................... 57
3.2.6. Thực trạng công tác quản lý thông tin DN NQD ................................ 57
3.2.7. Thực trạng cơng tác quyết tốn thuế TNDN ....................................... 58
3.2.8. Thực trạng công tác kiểm tra DN NQD ............................................... 60
3.2.9. Tình hình xử lý vi phạm thuế TNDN................................................... 64
3.2.10. Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế .................. 66
3.2.11. Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế .......... 68
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến Công tác quản lý thuế TNDN đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh Yên Bái .......................................... 70
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
v
3.4. Đánh giá chung về Công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh Yên Bái ..................................................... 73
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 73
3.4.2. Hạn chế ................................................................................................. 74
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI TỈNH YÊN BÁI ....................... 76
4.1. Căn cứ để xây dựng giải pháp ................................................................. 76
4.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh ...................................... 76
4.1.2. Một số quan điểm có tính định hướng khi xây dựng giải pháp .......... 77
4.1.3. Mục tiêu và phương hướng hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .................. 78
4.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế TNDN đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh n Bái ................................... 79
4.2.1. Hồn thiện chính sách thuế .................................................................. 79
4.2.2. Nâng cao nguồn nhân lực và hoàn thiện bộ máy quản lý thuế ........... 80
4.2.3. Tăng cường phối hợp với các sở ban ngành ........................................ 81
4.2.4. Nâng cao ý thức của người nộp thuế ................................................... 81
4.2.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT .................................... 82
4.2.6. Tin học hóa cơ chế quản lý .................................................................. 83
4.3. Một số kiến nghị ...................................................................................... 84
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế ................... 84
4.3.2. Kiến nghị với Tỉnh Yên Bái và Cục thuế thuế tỉnh Yên Bái .............. 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 88
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 90
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CQT
:
Cơ quan thuế
DN
:
Doanh nghiệp
DN NQD
:
Doanh nghiệp ngồi quốc doanh
KK&KTT
:
Kê khai và kế tốn thuế
NNT
:
Người nộp thuế
NQD
:
Ngoài quốc doanh
NSNN
:
Ngân sách nhà nước
TNDN
:
Thu nhập doanh nghiệp
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:
Thống kê tình hình cán bộ, công chức tại Cục thuế tỉnh
Yên Bái ....................................................................................... 47
Bảng 3.2:
Dự tốn thu thuế TNDN Ngồi quốc doanh từ năm 2014 - 2016 ... 50
Bảng 3.3:
Tình hình thu thuế TNDN từ doanh nghiệp NQD từ năm
2014 - 2016 ................................................................................. 51
Bảng 3.4:
Thực trạng sử dụng các hình thức kê khai thuế của doanh
nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Yên Bái ..................................... 52
Bảng 3.5:
Tình hình nợ thuế TNDN của khối DN NQD ........................... 55
Bảng 3.6:
Thực trạng giải quyết hoàn thuế tại Cục thuế tỉnh Yên Bái ..... 56
Bảng 3.7:
Bảng tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra tại trụ sở
doanh nghiệp ............................................................................. 62
Bảng 3.8:
Đánh giá của DN về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
về thuế TNDN của Cục thuế Tỉnh Yên Bái ............................... 67
Bảng 3.9.
Đánh giá của DN về chất lượng đội ngũ cán bộ tại Cục
thuế tỉnh Yên Bái........................................................................ 72
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1:
Tình hình nộp thuế TNDN của các DN NQD ...................... 53
Biểu đồ 3.2:
Tình hình nợ đọng thuế TNDN của doanh nghiệp NQD ..... 54
Biểu đồ 3.3:
Phản ánh DN về cơ hội tiếp nhận thông tin từ Cơ quan thuế ...... 59
Biểu đồ 3.4:
Tần suất kiểm tra thuế theo đánh giá của các doanh nghiệp ....... 63
Biểu đồ 3.5:
Hình thức kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp .............. 64
Biểu đồ 3.6:
Mức độ hài lòng của doanh nghiệp với kết quả thanh
tra, kiểm tra của cơ quan thuế ............................................... 65
Biểu đồ 3.7:
Thực trạng về việc quyết định xử phạt hành chính đối
với các DN ............................................................................. 65
Biểu đồ 3.8:
Mức độ hài lòng của DN NQD về kết quả giải quyết
khiếu nại, tố cáo về thuế ....................................................... 67
Biểu đồ 3.9:
Tình hình sử dụng các hình thức hỗ trợ của các doanh
nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Yên Bái ................................ 68
Biểu đồ 3.10: Tình hình tham gia chương trình tuyên truyền của
doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Yên Bái ..................... 69
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện chính sách đổi mới, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần của Đảng và Nhà nước, trong những năm gần đây, loại hình doanh nghiệp
Ngồi quốc doanh phát triển một cách mạnh mẽ không những về số lượng mà cịn
cả về quy mơ kinh doanh. Chính những doanh nghiệp này đã góp phần quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế, hàng năm đóng góp một phần khơng nhỏ vào Ngân
sách nhà nước. Bên cạnh những đóng góp quan trọng của các doanh nghiệp NQD,
khơng thể khơng nói đến những mặt cịn hạn chế của nó. Trong đó, tình trạng thất
thu thuế là nổi cộm, đặc biệt là thất thu thuế TNDN - một chính sách thuế ra đời
thay thế cho thuế lợi tức trước đây.
Hiện nay, số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Yên
Bái chiếm trên 80% tổng số doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh quản lý và tỷ trọng
này đang có xu hướng gia tăng do tăng thêm các doanh nghiệp thành lập mới và
sự dịch chuyển của một số doanh nghiệp ở thành phố và một số địa bàn khác đến
địa bàn tỉnh Yên Bái. Số lượng doanh nghiệp gia tăng giúp cho nền kinh tế của
tỉnh phát triển nhưng đi đôi với đó cũng là những thách thức về mặt quản lý thu
thuế đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hiện nay, đa phần các doanh nghiệp chưa có nhiều kiến thức về thuế và ý
thức chấp hành luật pháp về thuế của các doanh nghiệp này còn hạn chế. Động cơ
thành lập doanh nghiệp có nhiều mục đích khác nhau và khơng mang tính phát
triển bền vững. Năng lực cạnh tranh yếu, thiếu chiến lược kinh doanh và kỹ năng
kinh doanh hạn chế nên dễ bị giải thể, phá sản, tạm ngừng hoạt động, bỏ
trốn…gây khó khăn cho cơng tác thu thuế. Trong khi đó thủ tục tính, thu nộp thuế
TNDN của ta còn phức tạp, chưa thống nhất về nhiều mặt như: phân loại đối
tượng và diện nộp thuế, đối tượng ưu đãi, miễn giảm thuế, mức áp thuế, căn cứ
xác định doanh thu, chi phí,... Ngồi ra, các vấn đề khác như hóa đơn chứng từ,
cách thức kê khai, thủ tục thu nộp... vẫn là vấn đề cần phải tiếp tục cải tiến, sửa
đổi theo hướng hiện đại, thuận tiện, phù hợp với các Luật thuế và các quy định về
thủ tục hành chính hiện hành.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
2
Thuế TNDN là loại thuế trực thu và được coi là phần đóng góp thực sự
của doanh nghiệp đối với Nhà nước nói chung và với tỉnh Yên Bái nói riêng
nhưng trong tồn bộ q trình kinh doanh, các doanh nghiệp ngồi quốc doanh
thường có xu hướng tìm cách kê khai giảm lợi nhuận trước thuế để giảm số thuế
TNDN phải nộp. Nguyên nhân chính của hành vi này là trong q trình kinh
doanh, các doanh nghiệp có nhiều khoản chi khơng chính thức đã phải chi nhưng
khơng có hóa đơn chứng từ và khơng được trừ khi tính thuế TNDN. Mặt khác,
do văn hóa doanh nghiệp và ý thức trách nhiệm xã hội của các doanh nhân chưa
cao, mức xử phạt hành vi kê khai sai, kê khai thiếu thuế hay trốn thuế chưa đủ
sức răn đe nên tình trạng trốn, nợ thuế diễn ra phổ biến.Đội ngũ kế tốn thuế tại
các doanh nghiệp ngồi quốc doanh có nhiều hạn chế về chuyên môn, làm việc
không ổn định lâu dài. Tính tự nguyện tuân thủ luật thuế của các doanh nghiệp
chưa cao, trang thiết bị làm việc đầu tư sơ sài…cũng là những khó khăn cho
doanh nghiệp ngồi quốc doanh và họ cần Nhà nước có giải pháp hỗ trợ để khắc
phục được các vấn đề nêu trên.
Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh, đồng thời nhận thức được vai trò quan trọng của việc quản lý thu thuế
TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tác giả đã lựa chọn đề tài:
“Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại tỉnh Yên Bái” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh Yên Bái, trên cơ sở đó đề tài đề xuất giải pháp
nhằm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại tỉnh Yên Bái một cách có hiệu quả hơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
các doanh nghiệp ngồi quốc doanh tại tỉnh n Bái.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh Yên Bái.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
3
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh Yên Bái.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thuế TNDN gồm các vấn đề
liên quan đến cơ chế, chính sách thuế, quy trình nghiệp vụ, nhân lực thực hiện,
cơng cụ thực hiện. Đề tài nghiên cứu các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thực
hiện đăng ký thuế tại Cục thuế tỉnh Yên Bái.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài chỉ tập trung phân tích cơng tác quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đăng ký
thuế tại Cục thuế tỉnh Yên Bái.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2014 đến 2016.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế trong quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh Yên Bái trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung chính
của luận văn được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Chương 2: Phương Pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh Yên Bái.
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế Thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh Yên Bái.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp và doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
1.1.1.1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế ra đời gắn liền với sự hình thành của Nhà nước. Để có nguồn lực
trang trải cho các hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng
nhiệm vụ mà xã hội giao phó, Nhà nước phải đánh Thuế. Lúc đầu Thuế chỉ đơn
giản là những khoản đóng góp tự nguyện bằng hiện vật và lao vụ của người dân
cho Nhà nước. Sau đó để đảm bảo tính tiện lợi trong q trình thu nộp, quản lý và
sử dụng nguồn thu nên Thuế đã được thu bằng tiền.
Mặc dù đã quen thuộc với thuật ngữ “Thuế” nhưng cho đến nay vẫn chưa
có một định nghĩa thống nhất.
Theo nhà kinh tế học Paul.A. Samuelson: “Thuế cũng có thể coi là một loại
“giá” và đây là giá chúng ta phải trả cho các hàng hoá cơng”Sở dĩ như vậy là vì
ơng cho rằng, trong cuộc sống, con người không những chỉ tiêu dùng các hàng hố
cá nhân như quần áo, nhà ở,… cịn phải tiêu dùng các hàng hố cơng cộng như
đường xá, quốc phịng, an ninh… Trong q trình đó, người dân được hưởng các
hàng hố, dịch vụ cơng cộng mà Nhà nước cung ứng. Đổi lại, họ phải đóng thuế
để đảm bảo cho Nhà nước duy trì các hoạt động này thơng qua Thuế.[14]
Trên thực tế, khơng một ai muốn đóng Thuế cho Nhà nước do có hiên
tượng “người ăn khơng” trong q trình tiêu dùng hàng hố cơng cộng. Vì vậy,
Nhà nước đã quy định nghĩa vụ đóng Thuế để bắt buộc mọi cơng dân phải thực
hiện nghĩa vụ của mình.
Về tính bắt buộc của Thuế, tác giả Simon James và Christopher Nobels
cũng đã khẳng định: “Thuế là khoản thu bắt buộc do chính phủ quy định mà
khơng có sự hồn trả trực tiếp”.[19]
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
5
Như vậy, có rất nhiều định nghĩa về Thuế, mỗi định nghĩa đề cập đến một
khía cạnh của Thuế, nhưng ta có thể tổng hợp những đặc điểm chung và hợp lý từ
những định nghĩa đó:
- Thuế là những khoản thu có tính chất bắt buộc gắn liền với quyền lực của
Nhà nước.
- Thuế khơng gắn liền với lợi ích trực tiếp mà người nộp Thuế được hưởng
từ những hàng hoá và dịch vụ mà Nhà nước cung ứng, tức là nó khơng được hồn
trả trực tiếp.
Từ những đặc điểm trên có thể đưa ra một quan niệm về Thuế: Thuế là
khoản thu có tính chất bắt buộc được thể chế hoá bằng pháp luật do các thể nhân
và pháp nhân đóng góp cho nhà nước nhằm trang trải các nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước. Những lợi ích mà người nộp Thuế được hưởng không phải lúc nào cũng
được Nhà nước hoàn lại một cách trực tiếp và tương ứng với số Thuế đã nộp.
Thuế Thu nhập doanh nghiệp là một sắc Thuế trong hệ thống Thuế của Việt
Nam. Loại Thuế này đã được hầu hết các quốc gia trên thế giới áp dụng vì nó
mang lại hiệu quả cao và bao quát được nguồn thu.
Thuế TNDN là tỷ lệ điều tiết thu nhập tính trên lợi nhuận trước thuế của
các tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước được pháp luật
quy định áp dụng theo ngành kinh doanh trong một thời hạn nhất định thường là
một năm tài chính và trong một khơng gian nhất định.
Thuế TNDN đã được áp dụng từ lâu ở nhiều nước trên thế giới. Các nước
áp dụng thuế TNDN sớm vào khoảng giữa và cuối thế kỷ 19 như: Anh, Nhật; áp
dụng đầu thế kỷ 20 như: Pháp, Thụy sỹ, Trung Quốc... mỗi nước khi áp dụng thuế
TNDN đều có những hoàn cảnh riêng nhưng tựu chung xuất phát từ các lý do chủ
yếu như: Do nhu cầu tăng chi của NSNN khi nhà nước có những cải cách nhất
định; do xu hướng địi hỏi sự bình đẳng, dân chủ của công dân trong khi thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với nhà nước và nền kinh tế ở nước đó phát triển đến một mức
độ nhất định.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
6
Ở Việt Nam, thuế TNDN có xuất xứ từ khoản trích nộp lợi nhuận áp dụng
đối với khu vực kinh tế quốc doanh và thuế lợi tức doanh nghiệp áp dụng đối với
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong giai đoạn từ 1953 đến trước 01/01/1990.
Từ 01/01/1990 đến trước 01/01/1999 thuế lợi tức được áp dụng thống nhất cho
mọi thành phần kinh tế thay cho chế độ trích nộp lợi nhuận áp dụng đối với khu
vực kinh tế quốc doanh và thuế lợi tức doanh nghiệp áp dụng đối với khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh. Từ 01/01/1999 cho tới trước ngày 01/01/2004 thuế TNDN
được áp dụng thống nhất đối với mọi đối tượng kinh doanh thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau thay cho thuế lợi tức..
b. Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp
Đặc điểm của thuế TNDN là mang tính lũy tiến do tỷ lệ điều tiết thu nhập
và thu nhập chịu thuế thay đổi.
So với các sắc thuế gián thu thì việc theo dõi, tính tốn chính xác các nghĩa
vụ thuế TNDN là tương đối phức tạp. Bởi vì, căn cứ tính thuế TNDN (đặc biệt là
việc xác định chi phí được trừ khi tính thuế TNDN phải đồng thời thoả mãn điều
kiện hợp lý, hợp lệ, hợp pháp) có liên quan nhiều đến các vấn đề kinh tế kỹ thuật
đặc thù của các ngành kinh tế khác nhau, đến đặc điểm của người nộp thuế thuộc
thành phần kinh tế khác nhau, các vấn đề về sử dụng hóa đơn chứng từ, cơ chế
chính sách về tài chính, phương thức thanh tốn. Thuế TNDN cịn được lồng
nhiều chính sách xã hội vào các điều khoản ưu đãi, miễn giảm thuế gây phức tạp
trong theo dõi, tính tốn và quản lý... Do đó, dễ xảy ra tình trạng khai sai, trốn lậu
thuế trong quản lý thuế TNDN.
“Thuế TNDN hàm chứa mục tiêu trợ giúp, nâng đỡ những cơ sở sản xuất
kinh doanh có khó khăn do những điều kiện kinh tế, xã hội, tự nhiên mang lại trên
cơ sở đó thực hiện mục đích cơng bằng xã hội kết hợp với công bằng kinh tế.”
Thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam xóa bỏ hẳn sự phân biệt giữa các thành
phần kinh tế, ngành nghề sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự công bằng cho người
nộp thuế.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
7
c, Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của nước ta đã được Quốc Hội thông qua
tại kỳ họp thứ IX ngày 10/05/1997 và có hiệu thi hành từ ngày 01/01/1999; Kể từ
đó đến nay Luật thuế TNDN đã được sửa đổi bổ sung 2 lần: lần thứ nhất vào năm
2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004 và lần mới đây vào năm 2008, có
hiệu lực từ 01/01/2009. [18]
+ Căn cứ tính thuế:
=
Thuế TNDN
Thu nhập tính thuế
Thuế suất
x
Về cơ bản, Luật thuế TNDN quy định kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc theo quy tắc 12 tháng tròn
được quy định tại Luật quản lý thuế ban hành năm 2005. Trường hợp cơ sở
kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu,
sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán
theo quy định của pháp luật về kế tốn. Với cơng thức xác định thuế TNDN
trên, chúng ta cần quan tâm đến thu nhập tính thuế và thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp. Thu nhập tính thuế được xác định theo cơng thức sau:
Thu nhập
tính thuế
Thu nhập
=
chịu thuế
Các khoản lỗ
Thu nhập được
-
+
miễn thuế
được kết chuyển theo
quy định
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
dịch vụ ở nước ngoài và được xác định như sau:
chịu thuế
Các khoản
Doanh thu
Thu nhập
=
tính thuế
TNDN
Chi phí
-
được trừ
+
thu nhập
khác
Các khoản
-
thuế được
miễn giảm
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
8
* Thuế suất:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng chung cho tất cả các doanh
nghiệp giai đoạn 1999-2003 là 32%; giai đoạn 2004-2008 là 28%; Giai đoạn 20092013 là 25%. Năm 2014 áp dụng mức thuế suất 20% đối với doanh nghiệp có doanh
thu năm 2013 từ 20 tỷ trở xuống; áp dụng thuế suất 22% đối với doanh nghiệp có
doanh thu năm 2013 từ 20 tỷ trở lên. Ngoài ra, một số trường hợp kinh doanh đặc
thù như khai thác dầu khí, tài ngun q giá thì áp dụng thuế suất từ 32-50%. Đối
với các ưu đãi về thuế suất thì áp dụng mức thuế suất ưu đãi là 10%, 20%.
Trường hợp người nộp thuế không mở sổ sách kế tốn theo quy định hoặc
có thể xác định được doanh thu nhưng khó xác định được chi phí đầu vào thì
phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Thuế TNDN = Doanh thu x % tỷ lệ ấn định thuế TNDN
Trong đó:
Doanh thu: là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trước thuế GTGT %
tỷ lệ ấn định: áp dụng riêng theo từng ngành nghề kinh doanh.
Đối với ngành dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay) là 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật là 2%; Đối với kinh doanh
hàng hóa là 1% và đối với hoạt động khác là 2%.
1.1.1.2. Tổng quan về doanh nghiệp NQD
a. Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Theo luật doanh nghiệp: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” (điều 3.1 luật
Doanh nghiệp do Quốc hội thông qua ngày 12/6/1999). [15]
Trong khái niệm này “ kinh doanh” được hiểu là việc thực hiện một, một số
hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Các doanh nghiệp NQD là các doanh nghiệp được hình thành và phát triển
trong nền kinh tế thị trường với nhiều hình thức khác nhau, hoạt động dựa trên sở hữu
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
9
tư nhân về tư liệu sản xuất. Các doanh nghiệp NQD nói chung có quy mơ lớn hơn
kinh tế cá thể. Mục tiêu của các doanh nghiệp này là tạo ra ngày càng nhiều hơn giá
trị thặng dư. Quy luật chi phối hoạt động của doanh nghiệp là tái sản xuất mở rộng.
Các loại hình doanh nghiệp NQD nước ta hiện nay bao gồm: Doanh nghiệp
tư nhân, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần và Công ty hợp danh.
- Doanh nghiệp tư nhân (DNTN): DNTN là doanh nghiệp do một cá nhân
làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động
của doanh nghiệp.DNTN có các đặc điểm:
+ Doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân, chủ doanh nghiệp là người lao động
chính. Đơi khi trong một số trường hợp chủ doanh nghiệp cũng có thể thuê người
khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.
+ Là doanh nghiệp chịu trách nhiệm vơ hạn, có nghĩa là chủ doanh
nghiệp phải chịu bằng tồn bộ tài sản của mình đối với kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Chủ doanh nghiệp có tồn quyền quyết định quy mô, phương thức hoạt
động, quản lý kinh doanh cũng như sử dụng lợi nhuận sau khi nộp thuế và thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Cơng ty trách nhiệm hữu hạn (hai thành viên trở lên). Công ty trách nhiệm
hữu hạn thuộc loại công ty đối vốn, chịu trách nhiệm hữu hạn. Đặc điểm của loại
hình doanh nghiệp này là:
+ Công ty TNHH là một pháp nhân kinh doanh, khơng được phép phát
hành chứng khốn.
+ Vốn của công ty (vốn điều lệ) được chia ra từng phần khơng nhất thiết
phải bằng nhau. Mức góp tuỳ khả năng tài chính của từng thành viên. Các thành
viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
+ Các thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc tồn bộ vốn góp
của mình cho người khác nhưng phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên
cịn lại theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong cơng ty với cùng điều kiện.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
10
+ Quyền quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty thuộc về Hội
đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng thành viên và Tổng giám đốc.
+ Phân phối lợi nhuận theo tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên, nhưng
chỉ được chia lợi nhuận khi công ty kinh doanh có lãi, đã hồn thành nghĩa vụ nộp
thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
+ Số lượng thành viên không lớn (không quá 50 người) nên tổ chức và quản
lý tương đối đơn giản.
- Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là loại hình cơng ty đối vốn, chịu trách
nhiệm hữu hạn, trong đó các cổ đơng có cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào
doanh nghiệp. Đây là một trong những loại hình doanh nghiệp đang chiếm nhiều
ưu thế, hoạt động có hiệu quả và mang tính xã hội hố cao. Đặc điểm của loại hình
cơng ty này là:
+ Cơng ty được phép phát hành chứng khốn ra cơng chúng theo đúng quy
định của pháp luật.
+ Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau. Mệnh giá cổ phiếu là
do công ty quyết định phù hợp với hoạt động kinh doanh, đồng thời thu hút được
sự tham gia rộng rãi của cơng chúng.
+ Các cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần trừ các trường hợp
sau: thứ nhất, cổ đông sở hữu ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ
phần đó cho người khác; thứ hai, trong thời gian 3 năm đầu hoạt động kể từ ngày
công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ đơng sáng lập phải
cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán. Cổ
phần phổ thơng của cổ đơng sáng lập có thể chuyển nhượng cho người không phải
là cổ đông nếu được chấp nhận của Đại hội đồng cổ đông.
+ Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh,
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của cơng ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
11
Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức cho các cổ đơng khi cơng ty kinh
doanh có lãi, hồn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính.Số lượng cổ
đơng tối thiểu là 3 và khơng hạn chế tối đa.
- Công ty hợp danh: Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó phải có ít
nhất hai thành viên hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên
góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chun mơn và uy tín
nghề nghiệp, và phải chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về các nghĩa
vụ của cơng ty. Cịn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi phần vốn đã góp.
b. Đặc điểm của doanh nghiệp ngồi quốc doanh
Tuy đa dạng về hình thức tổ chức nhưng kinh tế NQD có một số đặc điểm
chung cơ bản sau:
- Một là, các doanh nghiệp NQD có đặc điểm sở hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất. Do gắn với sở hữu tư nhân nên thành phần kinh tế này gắn liền với lợi ích cá
nhân, đây là động lực thúc đẩy xã hội phát triển. Nền kinh tế thị trường tồn tại và
phát triển vẫn chủ yếu dựa trên lợi ích cá nhân, tơn trọng lợi ích cá nhân. Vấn đề
là nhà nước, với tư cách là tổ chức quản lý xã hội, phải định hướng, dẫn dắt lợi ích
cá nhân hài hoà với lợi ích xã hội. Thực tế đã chỉ ra rằng trong nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung trước đây đã đề cao quá mức lợi ích nhà nước, lợi ích tập thể,
coi nhẹ lợi ích lợi ích cá nhân, do đó làm thui chột động lực phát triển kinh tế xã
hội. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc tơn trọng lợi ích cá nhân đã tạo ra
một động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Tuy nhiên, do gắn liền với lợi
ích cá nhân nên khu vực này cũng tồn tại nhiều hạn chế. Nếu khơng có sự quản lý
tốt con người sẽ chạy theo lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích chung, lợi ích lâu
dài của tồn xã hội. Trong khu vực kinh tế NQD dễ có hiện tượng cạnh tranh
khơng lành mạnh vì một mục đích duy nhất là tối đa hoá lợi nhuận.
- Hai là, doanh nghiệp NQD là mơ hình tổ chức kinh doanh của nền sản xuất
hàng hố. Hình thức tổ chức sản xuất doanh nghiệp là sản phẩm của nền sản xuất xã
hội hoá. Trước đây, đơn vị cơ bản của nền kinh tế xã hội là gia đình dựa trên cơ sở
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
12
huyết thống hoặc cơng trường thủ cơng. Với hình thức tổ chức sản xuất doanh
nghiệp, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất tăng lên nhiều, trình độ xã hội hố
cũng được phát triển nhanh chóng.Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của
kinh tế hàng hoá. Cơ cấu của kinh tế thị trường chủ yếu dựa trên cơ sở của mơ hình
tổ chức doanh nghiệp có mục tiêu cao nhất và cuối cùng là tạo ra giá trị thặng dư.
Cho đến nay, mơ hình doanh nghiệp vẫn là mơ hình tổ chức kinh doanh có hiệu quả
nhất, có vai trị thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. Và trong tương lai, nó
vẫn là mơ hình tổ chức kinh tế có hiệu quả, phù hợp với cơ chế thị trường.
- Ba là, kinh tế NQD là một bộ phận quan trọng của kinh tế thị trường.Cơ
chế thị trường là cách thức tốt nhất để một nền kinh tế vận hành có hiệu quả. Kinh
tế thị trường là phương tiện để đạt đến một nền sản xuất lớn, hiện đại. Ngược lại,
kinh tế thị trường khó có thể tồn tại và phát triển nếu khơng có sở hữu tư nhân.
Hay nói cách khác, kinh tế NQD là bộ phận quan trọng của kinh tế thị trường.
1.1.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Quản lý thuế TNDN cần phải được xem xét và nhìn nhận ở tầm vĩ mơ,
hoạch định chính sách thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng ln gắn bó chặt
chẽ với thực hiện chính sách thuế. Đây là mối quan hệ vừa tùy thuộc vào nhau,
vừa thúc đẩy lẫn nhau. Nhưng thực tế cũng cho thấy khâu thực hiện chính sách
thuế cần được xác định là một đối tượng nghiên cứu độc lập. Điều này có ý nghĩa
thực tiễn rất lớn. Qua nghiên cứu có thể rút ra một số nội dung chính của khái
niệm về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp là hoạt động quản lý gắn liền với cơ
quan thuế - một tổ chức nhà nước có tư cách pháp nhân cơng quyền. Do đó, quản
lý thuế thu nhập doanh nghiệp là một hình thức quản lý cơng bao gồm khâu hành
pháp và tư pháp về thuế.
- Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp gồm những hoạt động có tổ chức
trong bộ máy nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan
thuế các cấp, với các chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện
chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền thơng qua.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
13
- Mục đích của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp là nhằm làm cho người
nộp thuế thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ luật định về thuế của mình, đồng
thời Nhà nước thực hiện được các mục tiêu vốn có của mỗi sắc thuế, trong đó có
thuế Thu nhập doanh nghiệp và là khoản nghĩa vụ thực sự của doanh nghiệp đối
với Nhà nước so với các việc nộp các loại thuế khác.
1.1.2.2. Nội dung chủ yếu của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
a, Lập dự toán thu thuế
Lập dự toán thu thuế là khâu đầu tiên của chu trình ngân sách nhằm xây
dựng khả năng huy động nguồn thu của địa phương. Dự toán thu thuế phải được
xây dựng tích cực và theo đúng chính sách hiện hành, trên cơ sở đánh giá sát khả
năng thực hiện thu thuế của những năm trước, dự báo tình hình đầu tư, phát triển
sản xuất - kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp. Từ đó tính tốn cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các văn bản
pháp luật về thuế mới sửa đổi, bổ sung và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo
cam kết quốc tế, dự báo mức đóng góp gia tăng của các ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo do đưa các dây chuyền sản xuất mới vào vận hành của các doanh
nghiệp; đồng thời dự kiến số tăng thu do thực hiện các giải pháp chống thất thu, thu
nợ đọng thuế từ các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian
ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn,...
Trên cơ sở đó, đặt mục tiêu dự tốn thu thuế đảm bảo phù hợp với tốc độ
tăng trưởng kinh tế của các doanh nghiệp trên địa bàn.
b, Quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế
Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế: Bao gồm việc
nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thuế, cấp mã số thuế cho các DN mới thành lập.
* Đăng ký thuế: Tất cả các doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký thuế thu
nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng lúc với việc đăng ký
nộp thuế GTGT trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được Sở kế hoạch và đầu tư
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Khi đăng ký thuế các doanh nghiệp
phải khai rõ các đơn vị trực thuộc hoạch toán kinh doanh độc lập và các đơn vị
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
14
hạch tốn phụ thuộc dưới hình thức báo sổ cho cơ quan thuế. Hồ sơ mang đến cơ
quan thuế gồm: Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh, Chứng minh thư nhân dân,
hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh (bản sao). Người nộp thuế kê khai những
thông tin theo mẫu quy định và nộp tờ khai kèm hồ sơ đăng ký kinh doanh.
* Kê khai thuế, tính thuế: là việc người nộp thuế trình bày các hồ sơ liên
quan đến nghĩa vụ thuế cho cơ quan quản lý thuế. Đây là loại khai tạm tính theo
q, khai quyết tốn năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động
kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ
chức lại doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp và các trường hợp khác như:
+ Khai thuế TNDN tạm tính theo từng lần chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất áp dụng đối với tổ chức kinh doanh không phát sinh
thường xuyên hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
+ Khai thuế TNDN tính theo tỷ lệ thu nhập trên doanh thu theo tháng hoặc
theo lần phát sinh thu nhập của người kinh doanh không thường xuyên.
* Nộp thuế: Định kỳ theo thời gian quy định, NNT tự kê khai, tính và nộp
thuế vào KBNN.Người nộp thuế có trách nhiệm nộp số tiền thuế đã kê khai, thời
hạn nộp chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Do tính
chất của thu nhập doanh nghiệp là khi kết thúc năm tài chính doanh nghiệp mới
xác định chính xác số thuế TNDN phải nộp và để đảm bảo đáp ứng nhu cầu chi
thường xuyên của Nhà nước, doanh nghiệp phải thực hiện tạm nộp số thuế TNDN
hàng quý vào ngân sách Nhà nước.
Thời hạn tạm nộp thuế TNDN của quý chậm nhất không quá ngày cuối
cùng của tháng liền kề quý đó. Số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý
được xác định là số thuế TNDN thực tế phát sinh trong quý đó. Trường hợp DN
chưa xác định được chính xác số thuế phải nộp thì số thuế tạm tính khơng được
thấp hơn 80% số thuế thực tế phải nộp.
Trên cơ sở tập hợp doanh thu, chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo
quy định của Luật thuế TNDN và các thông tư hướng dẫn, doanh nghiệp tạm tính
số thuế TNDN phải nộp, lập Giấy nộp tiền vào NSNN và nộp tiền thuế vào kho
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
15
bạc Nhà nước bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Theo quy định hiện nay, số thuế
TNDN nộp thiếu thì doanh nghiệp phải nộp bổ sung, nộp thừa thì được bù trừ với
số thuế phải nộp trong các lần tiếp theo và hiện chưa được hoàn trả lại thuế TNDN
nộp thừa không như sắc thuế Giá trị gia tăng.
Các trường hợp doanh nghiệp chậm nộp thuế TNDN sẽ phải tính thêm tiền
phạt chậm nộp là 0.05%/ngày x (nhân) với số tổng số thuế nộp chậm. Tại cơ quan
thuế, cán bộ thuế quản lý doanh nghiệp thường theo dõi tình hình kê khai nộp thuế
của doanh nghiệp và có sự nhắc nhở, đốc thúc để doanh nghiệp không chây ỳ,
chiếm dụng số thuế TNDN phải nộp. Chia sẻ thông tin doanh nghiệp với các bộ
phận chức năng để phối hợp trong việc quản lý thuế đối với doanh nghiệp.
- Ấn định thuế: Khi người nộp thuế vi phạm các quy định của Pháp luật
thuế thuộc quy định cần phải ấn định thuế. Chẳng hạn như người nộp thuế không
nộp hồ sơ khai thuế thì bị ấn định thuế.
c, Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
Quản lý nợ thuế nói chung và nợ thuế TNDN nói riêng là cơng việc theo
dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý
theo một quy trình nghiệp vụ chung nhằm đôn đốc thu hồi số thuế nợ của người
nộp thuế - là các doanh nghiệp. Phân loại nợ thuế có vai trị quan trọng trong quản
lý thuế, qua đó đánh giá được khả năng thu hồi nợ thuế trên thực tế và thực hiện
kế hoạch thu thuế. Cơng tác quản lý nợ thuế địi hỏi đáp ứng các yêu cầu:
- Thứ nhất, trong quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng thì
u cầu cơ bản và quan trọng nhất của công tác này là phải quản lý đầy đủ, khơng
bỏ sót các khoản thu của NSNN, vì nếu quản lý khơng chặt chẽ, không bao quát
hết các khoản thu sẽ gây thất thu cho NSNN, khi đó sẽ gây khó khăn cho việc thực
hiện các biện pháp cưỡng chế thuế.
- Thứ hai, phải đảm bảo quản lý chính xác các khoản nợ để cơ quan thuế có
các biện pháp quản lý phù hợp. Để thực hiện yêu cầu này, bên cạnh việc phân loại
nợ theo các tiêu thức đã trình bày ở phần trên thì các tiêu thức phân loại phải được
kết hợp với nhau một cách hợp lý; qua đó cơ quan thuế sẽ đánh giá, xem xét và
đưa ra các biện pháp thu nợ phù hợp với từng ngành nghề, lĩnh vực, trong từng
thời kỳ phát triển kinh tế xã hội.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add