NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU: CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA SMARTPHONE
CỦA SINH VIÊN TẠI KHU VỰC TP.HCM
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Danh sách thành viên nhóm 6
1. Nguyễn Thị Loan - 030536200104
2. Tạ Thị Thu Thủy - 030136200629
3. Trần Minh Tú - 030136200562
4.
Phạm
Thúy
Quỳnh
-
030335190228 5. Neang Thai 030536200266
LỚP: INE704_213_1_D01
GVHD: PHẠM THỊ TUYẾT TRINH
TP. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2022
1
Mục lục
1.
2.
3.
4.
Danh mục hình ảnh
5. Figure 1: The Theory of Planned Behavior (Ajzen, 1991)............................... 6
6. Figure 2: Mơ hình nghiên cứu (Nguồn: nhóm)............................................... 17
7.
8.
9.
Danh mục bảng biểu
10.
11.
12.
1. Giới thiệu
13.
Với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ và tiến bộ của
Internet, điện thoại thông minh ngày nay đã trở thành sản phẩm nổi bật nhất trong thị
trường cơng nghệ. Có thể nói, sự phát triển của loại hình thiết bị điện thoại này đã
thay đổi lối sống của người sử dụng và cảm nhận về những thiết bị trao đổi truyền
thống. Điện thoại thông minh không chỉ dùng cho việc thực hiện và nhận các cuộc
gọi, tin nhắn và hộp thư thoại. Tính năng cơ bản của điện thoại thơng minh là có thể
truy cập Internet và các phương tiện kỹ thuật số như hình ảnh, âm nhạc và video.
Ngồi ra, điện thoại thơng minh cịn có khả năng sử dụng các phần mềm máy tính
được gọi là ứng dụng hoặc apps.
14.
Chiếm lĩnh thị trường Smartphone của Việt Nam vẫn là các ông lớn công
nghệ quen thuộc như: Apple, Samsung, Xiaomi. Theo Statista,, hiện nay Việt Nam
đang đứng thứ 10 về tỷ lệ người sở hữu Smartphone với 61,37 triệu thiết bị đã được
bán ra. Đặc biệt, Việt Nam còn đang là nền kinh tế trẻ với tốc độ tăng trưởng GDP
hằng năm luôn dương và được bổ trợ bởi nguồn nhân lực dồi dào, trong đó sinh viên bộ phận có khả năng tiếp cận cơng nghệ nhanh nhất - đóng góp phần nhiều vào sự
phát triển vượt bậc kinh tế đó. Chính vì lẽ đó, việc thực hiện nghiên cứu sẽ giúp bộ
phận tiếp thị của những công ty công nghệ hiểu hơn về những yếu tố tác động đến
quyết định mua smartphone, đặc biệt trong bộ phận sinh viên - những khách hàng
tiềm năng trong tương lai, để nâng cao vị thế của công ty trong môi trường cạnh tranh
khốc liệt. Theo (Wong, 2019) đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
Smartphone của bộ phận sinh viên ở HongKong là chất lượng cảm nhận, lòng trung
thành với thương hiệu, truyền miệng, thiết kế sản phẩm và nhận thức về thương hiệu.
Đối với thị trường Việt Nam, thì những yếu tố nào có ảnh hưởng lớn đến quyết định
mua Smartphone của Sinh viên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh?
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
15.
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua điện thoại di động
của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
5
16.
17.
18.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua điện thoại di động của sinh
viên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Tìm ra những giải pháp để tăng xác suất quyết định mua điện thoại di động của sinh
viên tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Câu hỏi nghiên cứu
19.
Tương ứng với 2 mục tiêu cụ thể là 2 câu hỏi nghiên cứu:
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định mua điện thoại di động của sinh viên
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh?
Để tăng xác suất thực hiện quyết định mua điện thoại di động của sinh viên trên địa
bàn TPHCM cần đề xuất những giải pháp gì?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
20.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua điện thoại di động của sinh
viên trên địa bàn TP.HCM
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Sinh viên trên địa bàn TP.HCM. Nhóm chúng em quyết định
chọn TP. HCM làm không gian nghiên cứu là vì hiện tại TP. HCM là 1 vùng kinh tế
trọng điểm của cả nước và có hơn 50 trường Đại học và cao đẳng. Do đó số lượng
cũng như chất lượng khảo sát và tiến hành nghiên cứu cũng được đảm bảo.
Thời gian nghiên cứu: 01/08-31/08/2022. Lý do nhóm chúng em chọn thời gian này
cho nghiên cứu là vì vào mùa thu là thời điểm nhiều cơng ty công nghệ cho ra mắt
các sản phẩm mới, cũng như đây chính là thời điểm chuyển giao các năm học, khi các
em học sinh lớp 12 lên đại học và là thời gian nghỉ hè của các sinh viên Đại học.
5. Tổng quan tài liệu
5.1. Các khái niệm và đo lường
21.
22.
23.
5.1.1. Khái niệm và đo lường quyết định mua
5.1.1.1.
Khái niệm quyết định mua:
24.
Quyết định mua quá trình ra quyết định cho việc mua một số hàng hóa
hoặc dịch vụ nhất định sau khi đã lên kế hoạch và đánh giá kĩ, việc thực hiện quyết
định mua hay không phụ thuộc vào khả năng thực hiện của từng cá nhân (QUN et al.,
2012)
25.
Quyết định mua là q trình phân tích hoặc nhận biết mong muốn và nhu
cầu, tìm kiếm thơng tin sản phẩm, đánh giá các nguồn lựa chọn về mua hàng thay thế
để giải quyết vấn đề, sau đó ra quyết định mua hàng và hành vi sau khi mua hàng.
(Kotler, 2009)
26.
27.
Tóm lại, định nghĩa về khái niệm “quyết định mua” là ý định của người tiêu
dùng sau khi trải qua quá trình nghiên cứu và đánh giá tất cả các thông tin về sản
phẩm và dịch vụ mà họ có dự định mua từ trước.
5.1.1.2.
28.
Đo lường quyết định mua
29.
Đã có nhiều nhà nghiên cứu thực hiện tổng kết và đưa ra nhiều nhân
tố khác nhau để đo lường quyết định mua smartphone (điện thoại thông minh) trong
bộ phận sinh viên. Điển hình một số nhà nghiên cứu như nhà nghiên cứu (Huỳnh Văn
Mẫn, 2017) đã tổng kết và đưa ra 4 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone:
Giá cả, Tính năng, thương hiệu sản phẩm và Sự thuận tiện. Theo nhà nghiên cứu (Mua
& Ph, 2020) đưa ra 4 nhân tố ảnh hưởng chính là: đặc điểm sản phẩm, thương hiệu,
các yếu tố xã hội và giá cả. Rộng hơn, nghiên cứu của (Rahim et al., 2016) đưa ra 5
yếu tố ảnh hưởng: chất lượng cảm nhận, lòng trung thành với thương hiệu, truyền
miệng, thiết kế sản phẩm và nhận biết thương hiệu.
30.
Tóm lại, từ kết quả của các nghiên cứu trên cũng đã đưa ra nhiều nhân tố
tương đồng nhau có thể đánh giá quyết định mua smartphone của sinh viên. Trong đó,
có nhân tố nổi bật đáng chú ý về, đo lường quyết định mua của sinh viên, bao gồm 4
nhân tố: (1) Giá cả; (2) Tính năng sản phẩm; (3) Thương hiệu; (4) Chất lượng cảm
nhận.
31.
32.
33.
5.1.2. Khái niệm Smartphone (điện thoại thông minh)
34.
Smartphone là một điện thoại thơng minh nhưng có hệ điều hành
(operating system) của một điện thoại di động cao cấp, đồng thời smartphone cũng
phối hợp một số đặc điểm như: hệ điều hành máy tính cá nhân, điện thoại di động,
thiết bị hỗ trợ cá nhân (PDA), các phương tiện nghe nhìn, thiết bị định vị, máy ghi âm,
máy ảnh và đối với các smartphone đời mới thì có cả chức năng của thẻ tín dụng.
(Nghĩa et al., 2017)
35.
Tóm lại, Có rất nhiều khái niệm về Smartphone và từ những khái niệm
đó nhóm đã đưa khái niệm về smartphone như sau: Thuật ngữ smartphone dùng để chỉ
một thiết bị điện tử cầm tay nhưng đa dạng các chức năng. Cụ thể, Smartphone cho
phép người dùng thực hiện các cuộc gọi, nhắn tin các chức năng đa phương tiện cũng
như có thể thực hiện thao tác như trên một chiếc máy tính hoặc một thiết bị hỗ trợ cá
nhân kỹ thuật số (PDA) soạn văn bản, gửi và nhận email…
5.1.3. Khái niệm sinh viên
36.
Mỗi quốc gia, dân tộc trên thế giới đều có những nền giáo dục khác nhau,
vì vậy khái niệm sinh viên ở mỗi nơi cũng sẽ khác nhau. Trong bài nghiên cứu của
nhóm, dựa theo Từ điển Giáo dục học (Hiền, 2001); thì sinh viên là người học của các
cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học. (Hương, 2018)
5.2. Các lý thuyết nền
5.2.1. Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action
– TRA)
37.
Theo thuyết hành động hợp lý TRA, ý định thực hiện hành vi của một
con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định họ có thực hiện hành vi đó hay khơng.
Ý định hành vi (Behavior Intention) là dấu hiệu cho thấy một cá nhân đã sẵn sàng
để thực hiện một hành vi cụ thể nào đó. Có 2 yếu tố làm ảnh hưởng đến quyết định
mua là: thái độ hướng tới hành vi và chuẩn chủ quan. Thái độ: Người tiêu dùng xem
xét và quan tâm đến những thuộc tính mang lại lợi ích cần thiết và tùy mức độ quan
trọng khác nhau của thuộc tính. Mỗi thuộc tính đều có trọng số và nếu có được trọng
số của các thuộc tính đó thì có thể dự đoán quyết định của người tiêu dùng. Chuẩn chủ
quan là nhận thức của người cá nhân đối với những người có liên quan tác động đến
quyết
38.
39.
40.
41.
định mua của họ như bạn bè, gia đình, đồng nghiệp, con cái.. cụ thể là những
người này có thể ủng hộ hoặc phản đối quyết định của họ.
5.2.2. Lý thuyết động cơ của Maslow
42.
Theo lý thuyết động cơ của Maslow, con người sẽ có những nhu cầu khác
nhau vào những khoảng thời gian khác nhau. Trong một cá thể tồn tại nhiều nhu cầu,
chúng đấu tranh với nhau trong việc thỏa mãn cá thể, tuy nhiên cá nhân sẽ thiết lập
một trật tự ưu tiên cho các nhu cầu này theo mức độ thỏa mãn của cá thể hay nói
cách khác nhu cầu của con người được sắp xếp theo thứ bậc, những nhu cầu cần thiết
nhất đến những nhu cầu ít cần thiết nhất. Tháp nhu cầu Maslow chỉ rõ: nhu cầu sinh
lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu tự khẳng định
bản thân. Những nhu cầu sẽ được xếp theo thứ tự ưu tiên của con người, nếu nhu cầu
quan trọng này đã đạt được thì lúc này sẽ mất đi động cơ thúc đẩy và sẽ chuyển sang
chinh phục một nhu cầu khác quan trọng tiếp theo
5.2.3. Lý thuyết hành vi có kế hoạch (The Theory of Planned
Behavior - TPB)
43.
Lý thuyết về hành vi có kế hoạch (Ajzen, 1991) là một phần mở rộng của
lý thuyết TRA (Ajzen & Fishbein, 1980; Fishbein & Ajzen, 1975) được thực hiện vì
mơ hình ban đầu có nhiều hạn chế trong việc đối phó với những hành vi mà mọi người
có khả năng kiểm sốt hành vi khơng hồn tồn. Theo lý thuyết này thì nhân tố trung
tâm để thực hiện hành vi là ý định hành vi. Cụ thể, ý định hành vi ảnh hưởng bởi 3
nhân tố như: thái độ đối với hành vi, tiêu chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát
hành vi. Trên thực tế, lý thuyết TPB khác với lý thuyết TRA ở chỗ nó bổ sung khả
năng nhận thức kiểm soát hành vi được. Trong đó, Ajzen cho rằng nhận thức kiểm
sốt hành vi là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến việc thực hiện hành vi. Trước khi xem
xét vị trí của nhận thức kiểm soát hành vi trong dự đoán các ý định và hành động, cần
phải so sánh cấu trúc này với các quan niệm khác về kiểm soát.
44.
45.
46.
47.
48.
49.
50.
Figure 1: The Theory of Planned Behavior (Ajzen, 1991)
Theo nguyên tắc chung của lý thuyết này thì, nếu tiêu chuẩn chủ quan và
thái độ hành vi càng thuận lợi, kiểm sốt hành vi nhận thức dễ dàng thì việc thực hiện
ý định hành vi của cá nhân đó sẽ mạnh mẽ hơn.
5.2.4. Mơ hình chấp nhận cơng nghệ TAM (Technology
Acceptance Model – TAM)
51.
Theo TAM của Davis (1989) được phát triển dựa vào lý thuyết TRA.
Tuy nhiên trong mơ hình này Davis chỉ ra 2 yếu tố ảnh hưởng đến thái độ sử dụng
cơng nghệ: nhận thức tính hữu dụng (perceived usefulness) và nhận thức dễ sử dụng
(perceived ease of use). Trong TAM, nhận thức tính hữu ích được cảm nhận đến mức
độ mà người dùng tin rằng sử dụng công nghệ sẽ cải thiện hiệu suất làm việc của họ,
trong khi nhận thức tính dễ sử dụng là cách người đó sẽ nhận thức dễ dàng khi sử
dụng cơng nghệ. Cả hai yếu tố này đều được coi là khác biệt và có ảnh hưởng đến thái
độ của người dùng đối với việc sử dụng cơng nghệ, mặc dù tính dễ sử dụng cũng được
giả thuyết để ảnh hưởng đến tính hữu ích được nhận thức và thái độ đối với việc sử
dụng công nghệ.
52.
53.
54.
5.3. Khảo lược các nghiên cứu cùng chủ đề
5.3.1. Các nghiên cứu trong nước
5.3.1.1. Nguyễn Văn Quẫn và Lê Nguyễn Đoan Khôi (2020) Các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định mua smartphone của người tiêu dùng ở quận
Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
55.
Vấn đề nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
smartphone của người tiêu dùng ở quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
56.
57.
Đối tượng nghiên cứu: Người
tiêu dùng Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Phạm vi thời gian: 09/2019-12/2019
58.
Phương pháp nghiên cứu: 2 phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu định tính: Thảo luận cùng các chuyên gia để tìm ra mơ hình nghiên cứu
thực nghiệm và đồng thời cũng chỉ ra thang đo sơ bộ cho mô hình nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng: Sử dụng bảng hỏi.
59.
Kết luận: Xếp theo từ tự ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone: giá
cả, tính năng, sự thuận tiện, thương hiệu.
60.
5.3.1.2. Huỳnh Văn Mẫn (2016) Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
Smartphone của người tiêu dùng tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk
61.
62.
Vấn đề nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
smartphone của người tiêu dùng tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
63.
Đối tượng nghiên cứu: Người
tiêu dùng Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: thành phố Buôn Ma Thuột.
Phạm vi thời gian: 08/2016-02/2017
64.
65.
66.
67.
Phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp lấy mẫu phi ngẫu nhiên,
lấy mẫu thuận tiện. Kết hợp giữa 2 phương pháp: nghiên cứu định tính từ thảo luận
nhóm với khách hàng và tham khảo ý kiến chuyên gia và nghiên cứu định lượng
thông qua việc thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phỏng vấn bảng câu hỏi với 300 phiếu
khảo sát. Sau đó tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm định độ tin cậy
của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha, hồi quy bội với sự hỗ trợ của phần mềm
SPSS 16.0.
68.
Kết luận: Có 5 yếu tố tác động cùng chiều đến quyết định mua
Smartphone của người tiêu dùng tại thành phố Buôn Ma Thuột, gồm: đặc điểm của
sản phẩm, nhận thức thương hiệu, chính sách giá cả, ảnh hưởng của xã hội, tham khảo
bạn bè và gia đình.
69.
5.3.1.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua điện thoại di
động của khách hàng tại FPT shop
70.
71.
Vấn đề nghiên cứu: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
điện thoại di động
72.
Đối tượng nghiên cứu: Những khách hàng có nhu cầu mua
smartphone Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Chi nhánh Công ty bán lẻ kỹ thuật số FPT Shop địa chỉ 671 –
673 Tôn Đức Thắng.
Phạm vi thời gian: 16/09/2019 – 22/12/2019 Phương
pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập dữ liệu
Thiết kế mẫu và phương pháp chọn mẫu
Thiết kế bảng hỏi
Phương pháp điều
Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
73.
Kết luận: có 6 nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua của khách hàng thì chỉ
có 5 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng. Từ đo, FPT Shop có
cái nhìn rõ hơn về nhu cầu và quyết định mua của khách hàng, sau đó có cái nhìn
khách
74.
75.
76.
77.
quan hơn để thực hiện việc marketing để đạt hiệu quả tốt nhất cho kinh doanh
trong tương lai.
78.
5.3.1.4. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua smartphone của sinh
viên tại Thành phố Hồ Chí Minh
79.
80.
Vấn đề nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua smartphone
của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh
81.
Đối tượng nghiên cứu:
82.
•
Đối tượng nghiên cứu: Yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua smartphone
của sinh viên
83.
84.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi khơng gian: Thành phố Hồ Chí Minh
Phạm vi thời gian: 08/2015-11/2015
85.
tính
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp định lượng và phương pháp định
Nghiên cứu định tính: dựa vào cơ sở lý thuyết các mơ hình nghiên cứu trước đây và kỹ
thuật thảo luận, nhóm phỏng vấn tay đơi theo phương pháp bậc thang
Nghiên cứu định lượng: Phỏng vấn 600 sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh, sau đó
tiến hành xử lý dữ liệu thu thập được và thực hiện kiểm định mơ hình nghiên cứu như:
EFA, Độ tin cậy của thang đo, CFA, SEM, bootstrap, đa nhóm.
86.
87.
Kết luận: Đưa ra kết quả mơ hình đo lường và kết quả mơ hình lý thuyết
của 6 giả thuyết (H1: kích thích marketing, H2: kích thích từ mơi trường, H3: nhận
thức nhu cầu, H4: tìm kiếm thơng tin, H5: ý định, H6: quyết định mua).
88.
89.
Đối với kết quả mô hình đo lường: các thang đo hành vi tiêu dùng có
thể được sử dụng cho từng sản phẩm cụ thể trên thị trường khác nhau. đóng góp cho
các nghiên cứu tiếp theo và ứng dụng trong nghiên cứu hành vi tiêu dùng đối với từng
sản phẩm trong từng thị trường.
90.
91.
92.
93.
Đối với kết quả mơ hình lý thuyết: kết quả phân tích SEM cho thấy mơ
hình lý thuyết đạt được độ tương thích với dữ liệu thị trường, năm (H1, H2, H3,
H5, H6) trong sáu giả thiết được chấp nhận.
94.
5.3.2. Các nghiên cứu ngoài nước
5.3.2.1. Factors Affecting Smartphone Purchase Decision: An Empirical Study (Các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua điện thoại thông minh: Một
nghiên cứu thực nghiệm)
95.
96.
Vấn đề nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
smartphone ở Haryana (Ấn Độ).
97.
Đối tượng nghiên cứu: Người
tiêu dùng Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Haryana (Ấn Độ).
Thời gian: năm 2017
98.
Phương pháp nghiên cứu: lấy mẫu thuận tiện từ 300 khách hàng sử dụng
smartphone được phân tích dữ liệu là SPSS và MS-excel. Dữ liệu sơ cấp được thu
thập bằng cách sử dụng dữ liệu chính dưới dạng bảng hỏi do người tiêu dùng điền. Dữ
liệu thứ cấp được thu thập từ internet và các tài nguyên khác.
99.
Kết luận: tính năng quan trọng và chịu trách nhiệm cho việc mua
smartphone là: tính hữu ích của điện thoại thơng minh. Các tính năng khác cũng đóng
những vai trị quan trọng. Đa số khách hàng trở thành trung thành với một số thương
hiệu nhất định cũng ảnh hưởng đến việc mua hàng quyết định..
100.
5.3.2.2. Ayodele et al (2016) Factors Influencing Smartphone Purchase Behavior
Among Young Adults in Nigeria (Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua
Smartphone đối với người trẻ ở Nigeria)
101.
102.
Vấn đề nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua
Smartphone của người tiêu dùng trẻ tuổi ở Nigeria.
103.
104.
Đối tượng nghiên cứu: người trẻ ở Nigeria.
105.
106.
107.
108.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Bang Anambra, Nigeria
Phạm vi thời gian: năm 2016
109.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu khảo sát đã được thông
qua và lấy mẫu hạn ngạch được chọn làm kỹ thuật lấy mẫu. Cỡ mẫu gồm 437 người
dùng tại Anambra và công cụ nghiên cứu ở đây là một bảng câu hỏi.
110.
Kết quả: Giá trị thẩm mỹ cho thấy tầm quan trọng trong việc quyết định
mua Smartphone hơn là những yếu tố khác: giá cả, ảnh hưởng xã hội, tính năng sản
phẩm và thương hiệu. Dựa trên nền tảng này, nghiên cứu đưa ra được một số một số
chính sách, khuyến nghị như sau: chiến lược Marketing mix, nâng cấp các thông số kỹ
thuật và cấu hình, chiến lược giá nền được xem xét và áp dụng bởi các bộ phận
tiếp thị trong các công ty công nghệ về lĩnh vực điện thoại di động.
111.
5.3.2.3. Factors Influencing Purchasing Intention of Smartphone among
University Students (Những yếu tố ảnh hưởng quyết định mua điện
thoại thông minh ở sinh viên đại học) (Azira Rahim, 2016)
112.
113.
Vấn đề nghiên cứu: xác định tầm ảnh hưởng của các tính năng sản phẩm,
thương hiệu, ảnh hưởng xã hội và sự sẵn lòng chi trả cho sản phẩm lên nhu cầu mua
smartphone trong bộ phận sinh viên đại học Malaysia
114.
Đối tượng nghiên cứu: sinh viên
đại học Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: 7 khoa khác nhau tại trường đại học Teknologi MARA (Malaysia)
Thời gian: năm 2016
115.
116.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng cả 2 phương pháp thu thập dữ liệu, đó
là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Đối với dữ liệu sơ cấp: Đưa ra 367 bộ câu hỏi và
được trả lời bởi 6.993 sinh viên, thuộc 7 khoa khác nhau, đang theo học tại trường
đại học Teknologi MARA (Malaysia). Dữ liệu được phân theo giới tính, độ tuổi,
phạm vi tài chính và số lượng điện thoại trong tổng số 6.993 sinh viên nói trên.
117.
118.
119.
120.
Đối với dữ liệu thứ cấp: Báo chí, internet, sách văn bản, ấn phẩm truyền
thông….
121.
122.
Kết luận: cả 3 đặc điểm: tính năng và thương hiệu sản phẩm, ảnh hưởng
xã hội đều có mối liên quan chặt chẽ với nhau và có xu hướng tác động cùng chiều
đến quyết định mua smartphone trong bộ phận sinh viên đại học. Khơng tìm thấy mối
liên hệ chặt chẽ giữa sự sẵn lòng mua đối với quyết định mua trên.
123.
5.3.2.4. A Study of Purchase Intention on Smartphones of College Students in Hong
Kong (Nghiên cứu về quyết định mua điện thoại di động của sinh viên
ở Hong Kong) (Anthony Tik-Tsuen WONG, 2021)
124.
125.
Vấn đề nghiên cứu: nghiên cứu về việc quyết định mua smartphone
của sinh viên Hong Kong
126.
Đối tượng nghiên cứu: sinh viên
đại học Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Hong Kong
Thời gian: năm 2021
127.
Phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu được thu thập thông qua việc trả lời câu hỏi trên web link được đăng tải trên
Facebook và Wechat và nhận được 83/104 câu trả lời hợp lệ. Dữ liệu được phân theo
giới tính, độ tuổi và trình độ học vấn.
128.
Kết luận: Có 3 yếu tố như: Thiết kế sản phẩm, truyền miệng, và chất
lượng cảm nhận chưa thu được kết quả hiệu quả trong nghiên cứu. tuy nhiên, nghiên
cứu này cho thấy có sự ảnh hưởng sâu sắc của các yếu tố như: lòng trung thành,
thương hiệu sản phẩm và nhận thức về thương hiệu đối với quyết định mua
Smartphone của sinh viên HongKong.
129.
130.
c giả
Tá
131.
V
ấn đề
nghiên cứu
135. Nghiên cứu ngồi nước
132.Khơng
133. Phương
gian
pháp nghiên
nghiên cứu
cứu
134.
t quả
Kế
136.
137.
138.
139.
140. Uddin
142. Factors
143. Harya
144. Bảng câu 145. Yếu tố
hỏi
đóng vai trò
, MA, Xu,
Affecting
na (Ấn Độ)
H., &
Smartphone
quan trọng là
141. Azi
Purchase
yếu tố tính
m, MT
Decision: An
năng
(2015)
Empirical
146. như
Study
tính hữu ích
của
smartphone.
150. Bảng câu 151. yếu tố
hỏi
quan trọng
147. Ayodel
148. Factors
149. Ban
e et al (2016)
Influencing
g
Smartphone
Anambra,
nhất tác động
Purchase
Nigeria
đến hành vi
Behavior
mua
Among Young
smartphone là
Adults in
giá trị thẩm
Nigeria
mĩ.
152. Azira
153. Facto
154. Trường
156. Kết
157. Cả 3
Rahim,
rs
đại học
hợp dữ liệu
đặc điểm như
(2016)
Influencing
Teknologi
sơ cấp và dữ
tính năng sản
Purchasing
MARA
liệu thứ cấp.
phẩm, thương
Intention of
155. (Malaysia
)
Smartphone
hiệu sản phẩm
đều tác động
among
đến quyết
University
định mua
Students
smartphone
trong bộ phận
sinh viên đại
học.
158.
159.
160.
161. Anthon
162. A
y Tik- Tsuen
Study of
WONG,
Purchase
(2021)
Intention on
163. Hong
Kong
164. Bảng câu
165. Lòng
hỏi
trung thành
với thương
hiệu và nhận
Smartphones
thức về
of College
thương hiệu là
Students in
2 yếu tố quan
Hong Kong
trọng ảnh
hưởng đến
quyết định
điện thoại di
động của sinh
viên ở Hong
Kong.
166. Nghiên cứu trong nước
167. Nguyễn
168. Các
169. Quận
170. Sử
171. Giá cả là
Văn Quẫn và
nhân tố ảnh
Ninh Kiều,
dụng
yếu tố ảnh
Lê Nguyễn
hưởng đến
thành phố
phương pháp
hưởng tích cực
Đoan Khơi
quyết định
Cần Thơ
nghiên cứu
nhất đến quyết
(2020)
mua
định tính và
định mua
smartphone
phương pháp
smartphone
của người tiêu
nghiên cứu
của người tiêu
dùng ở quận
định lượng
dùng.
Ninh Kiều,
thành phố Cần
Thơ
172.
173.
174.
175. Huỳn
176. Các yếu
177. Thàn
h Văn Mẫn
tố ảnh hưởng
h phố
(2016)
đến quyết định Bn Ma
mua
Thuột.
Smartphone
178. Kết
hợp phương
pháp nghiên
cứu định
tínhvà
của người tiêu
phương pháp
dùng tại thành
nghiên cứu
phố Bn Ma
định lượng
Thuột, tỉnh
Đắk Lắk
179. Có 5 yếu
tố tác động
cùng chiều
gồm: đặc điểm
của sản phẩm,
nhận thức
thương hiệu,
chính sách giá
cả, ảnh hưởng
của xã hội,
tham khảo bạn
bè và gia đình
180. Phạm
181. Phân
182. FPT Shop 184. thiết kế
185. Trong 6
Phương
tích các yếu tố
183. ( Thàn
mẫu và
nhân tố thì
Trung (2020)
ảnh hưởng đến h phố Đà
phương pháp
chỉ có 5 yếu
quyết định
chọn mẫu,
tố ảnh hưởng
mua điện thoại
thiết kế bảng
đến quyết
di động của
hỏi, phương
định mua
khách hàng tại
pháp điều
hàng của
FPT shop
tra, phương
khách hàng,
pháp phân
trừ bảo hành
tích, xử lý số
và chăm sóc
khách hàng
190. Có 5 giả
Nẵng)
186. Lê
187. Nghiên
188. Thành
liệu
189. Kết
Thanh
cứu các yếu
phố Hồ Chí
hợp phương
thuyết được
Tâm (2015)
tố ảnh hưởng
Minh
pháp nghiên
chấp nhận bao
đến hành vi
cứu định
gồm: H1 (kích
mua
tính và
thích
smartphone
phương pháp
marketing), H2
của sinh viên
nghiên cứu
(kích thích từ
tại Thành phố
định lượng
191.
192.
193.
194.
195. Hồ Chí
Minh
196.
197.
198. mơi
trường), H3
(nhận thức
nhu cầu), H5
(ý định), H6
(quyết định
mua), bác bỏ
giả thuyết H4
(tìm kiếm
thơng tin)
199.
Table 1: Tóm tắt các nghiên cứu trước
200.
201.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đây cũng đã chỉ ra được các yếu tố có
ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone của người tiêu dùng và sinh viên Cụ thể
có các yếu tố như: giá cả, thương hiệu, tính năng sản phẩm, giá trị thẩm mỹ, ảnh
hưởng của xã hội, đặc điểm của sản phẩm, … Tuy nhiên, sự đồng nhất vẫn chưa được
tìm thấy từ các kết quả của các nghiên cứu nêu trên. Có tác giả cho rằng, giá trị thẩm
mỹ là yếu tố có tầm ảnh hưởng đáng kể đến hành vi mua smartphone (Ayodele, 2016).
Kết quả từ một nghiên cứu khác lại cho rằng, yếu tố ảnh hưởng sâu rộng nhất đến
quyết định mua smartphone của người tiêu dùng là giá cả (Văn, Quẫn Nguyễn; Lê
Nguyễn, 2020). Ngược lại, lại có một nghiên cứu khác cho rằng tính năng sản phẩm
chính là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone (Uddin et al.,
2015), ...Do đó, trong bài nghiên cứu của nhóm chúng em cũng đã chỉ ra được giá cả,
thu nhập, thương hiệu, tính năng sản phẩm và chất lượng cảm nhận là 5 yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định mua smartphone của bộ phận sinh viên trên địa bàn TP.HCM.
202.
6. Phương pháp nghiên cứu
203.
204.
205.
6.1. Khung khái niệm
206.
207.
208.
Figure 2: Mơ hình nghiên cứu (Nguồn: nhóm)
209. Giá cả có tác động ngược chiều đến quyết định mua smartphone của bộ
phận sinh viên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nghĩa là, giá cả sản phẩm mà
giảm thì xác xuất quyết định mua smartphone của sinh viên sẽ giảm và ngược lại.
210.
Thu nhập có tác động cùng chiều đến quyết định mua smartphone của bộ
phận sinh viên tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tức là, khi thu nhập tăng thì xác
xuất quyết định mua smartphone của sinh viên sẽ giảm và ngược lại.
211.
212.
Thương hiệu có tác động cùng chiều đến quyết định mua smartphone
của bộ phận sinh viên tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nghĩa là, khi thương hiệu
sản phẩm tốt thì xác xuất quyết định mua smartphone của sinh viên sẽ giảm và ngược
lại.
213.
Tính năng có tác động cùng chiều đến quyết định mua smartphone của
bộ phận sinh viên tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nghĩa là, khi sản phẩm có
nhiều tính năng ưu việt, nổi trội thì xác xuất quyết định mua smartphone của sinh
viên sẽ giảm và ngược lại.
214.
Chất lượng cảm nhận có tác động cùng chiều đến quyết định mua
smartphone của sinh viên tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nghĩa là, khi chất
lượng cảm nhận
215.
216.
217.
218. về sản phẩm tốt thì xác xuất quyết định mua smartphone của sinh viên sẽ giảm
và ngược lại.
219. Tóm lại, mơ hình nghiên cứu của nhóm đề xuất bao gồm 5 biến độc lập:
(1) Giá,
220. (2) Thương hiệu, (3) Tính năng, (4) Thu nhập, (5) Chất lượng cảm nhận. Trong
đó, 4 yếu tố có sự tác động cùng chiều đến quyết định mua smartphone của sinh viên
gồm: thương hiệu, tính năng, chất lượng cảm nhận và thu nhập. Bên cạnh đó, yếu tố
giá cả cho thấy chiều hướng tác động ngược chiều so với 4 yếu tố được đề cập bên
trên.
221.
6.2. Giả thuyết nghiên cứu:
222. Giá cả (Price):
223.
224.
Giá là một giá trị tiền tệ khi người tiêu dùng muốn trao đổi nó với bất kỳ
sản phẩm nào hoặc các dịch vụ do người bán cung cấp (Nagle & Holden, 2002). Giá
thành của một sản phẩm là tổng các giá trị mà người tiêu dùng trao đổi để có được
lợi ích của việc có sản phẩm (Kotler & Armstrong, 2010)
225.
(Sinha & Batra, 1999) cho rằng giá cả cũng là một yếu tố dự báo có ý
nghĩa quan trọng đối với thái độ của người tiêu dùng đối với các nhãn hiệu riêng.
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy giá cả có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định mua
smartphone (Lay- Yee et al., 2013)
226.
Giá cả là một yếu tố quan trọng trong việc quyết định mua hàng của
khách hàng. Vì thế, người tiêu dùng hài lòng bởi nhận thức về giá cả trực tiếp và sự
công bằng về giá một cách gián tiếp (Herrmann et al., 2007). Theo nhiều nhà nghiên
cứu, giá cả là một yếu tố quyết định quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua
smartphone (Joshi et al., 2015).
227.
Tóm lại, giá là một trong những yếu tố mà sinh viên sẽ cân nhắc và
có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua smartphone của sinh viên.
228.
229. Thu nhập (Income):
230.
231.
Theo nghiên cứu của (Pemani et al., n.d.) thu nhập có ảnh hưởng đáng kể
nhất đến quyết định mua Everbest Shoes của người tiêu dùng vì nghề nghiệp của
mọi người ảnh hưởng đến hàng hóa và dịch vụ mà họ mua. Tình hình kinh tế của
người
232.
233.
234.
235. tiêu dùng có ảnh hưởng lớn đến quyết định mua hàng của họ. Vì thế, tùy vào thu
nhập của sinh viên, nếu sinh viên có thu nhập cao thì việc quyết định mua smartphone
sẽ có xác xuất cao hơn so với những sinh viên có thu nhập thấp.
236.
Tóm lại, thu nhập cũng là yếu tố có sức ảnh hưởng đến việc quyết định
mua smartphone của sinh viên.
237.
238. Thương hiệu (Brand):
239.
240.
Theo Keller (2007), sự thành công của một sản phẩm có tên tuổi là tác
dụng của việc tạo ra nhận thức về thương hiệu, tiếp cận và thúc đẩy người tiêu dùng
hướng tới sự ưa thích dành cho thương hiệu cụ thể đó.
241.
Theo nghiên cứu được thực hiện bởi ChangeWave Research (2010),
thương hiệu Apple có số lượng khách hàng trung thành cao do thương hiệu có các
phiên bản khác nhau với số lượng không gian lưu trữ và màu sắc khác nhau ở các mức
giá khác nhau. Nghiên cứu trước đây, cho rằng tên thương hiệu có tác động đáng kể
đến quyết định mua hàng của khách hàng (Kawa et al., 2013).
242.
Thương hiệu là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
smartphone của sinh viên.
243.
244. Tính năng (Product Features):
245.
246.
Tính năng có thể đáp ứng mức độ thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của
người tiêu dùng thông qua việc sở hữu sản phẩm và cách sử dụng sản phẩm ( Kotler,
2007). Điện thoại thông minh gồm những thành phần phần cứng và mềm nhằm kích
thích ý định mua hàng của khách hàng (Mohan, 2014).
247. Phần cứng là mơ tả cho một thiết bị có thể tác động vật lý đồng thời cũng là
phần thân của chính điện thoại, kích thước và trọng lượng. Màu sắc và thiết kế cũng
được coi là phần cứng vì nó là hình thức bên ngồi của điện thoại thơng minh. Phần
mềm là thuật ngữ chung cho các chương trình máy tính, quy trình và tài liệu (Lay-Yee
et al., 2013).
248.
Dựa trên nghiên cứu trước đây, có 5 đặc điểm thiết kế của
smartphone đang được người tiêu dùng ưa chuộng như camera, màn hình màu, giọng
nói- quay số được
249.
250.
251.
252. kích hoạt, duyệt internet và kết nối khơng dây (Ling và cộng sự, 2006). Bên
cạnh đó cũng chỉ ra rằng sinh viên đại học thích mua điện thoại di động hơn do ngoại
hình, kích thước và tổ chức thực đơn của nó.
253.
254. Chất lượng cảm nhận (Perceived quality)
255.
256.
Chất lượng cảm nhận là cảm nhận chung của khách hàng về chất lượng
hoặc tính năng tốt của một sản phẩm hoặc dịch vụ, chú ý đến mục đích của sản phẩm
hoặc dịch vụ đó so với các lựa chọn thay thế khác (Keller, 2008)
257.
Chất lượng cảm nhận của sản phẩm tác động trực tiếp đến quyết định
mua hàng. Khách hàng có một số nhận thức về chất lượng sản phẩm, giá cả và kiểu
dáng trước khi mua sản phẩm. Sau khi sử dụng sản phẩm, quyết định mua hàng tăng
lên cũng như giảm xuống, bởi vì nó có quan hệ trực tiếp ảnh hưởng đến nhau. Nếu
chất lượng tốtthì quyết định mua hàng của khách hàng là sẽ cao (Saleem et al., 2015).
258.
6.3. Biến số và đo lường
259.
260. Biế 261. Tên biến
n số
264. GC 265. Giá cả
262. Đo lường
263. Ng
uồn
266. Bảng câu hỏi, thanh đo
267. Nh
khoảng
óm
268. TN 269. Thu nhập
270. Bảng câu hỏi, thanh đo
271. Nh
khoảng
óm
272. TH 273. Thương hiệu sản
274. Bảng câu hỏi, thanh đo Likert 275. Nh
phẩm
óm
276. TN 277. Tính năng sản phẩm 278. Bảng câu hỏi, thanh đo Likert 279. Nh
óm
280. Table 2: Mơ tả biến số và đo lường
6.4. Phương pháp và thu thập dữ liệu
281.
Trong bài nghiên cứu này, nhóm chúng em sử dụng phương pháp thu
thập dữ liệu sơ cấp:
282.
Phương pháp quan sát: Quan sát một nhóm đối tượng sinh viên trước
và sau khi quyết định mua điện thoại di động trong cùng 1 khoảng thời gian nhất định
283.
Phương pháp Bảng hỏi: được thực hiện dưới hình thức phỏng vấn cá
nhân sinh viên đã và đang mua sản phẩm tại các cửa hàng điện thoại.
284.
285.
286.
7. Cấu trúc nghiên cứu dự kiến
287.
288.
Chương 1: Tổng quan và các khái niệm
liên quan Chương 2: Tìm hiểu các lý thuyết nền
289.
Chương 3: Tìm hiểu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua smartphone
290.
Chương 4: Kết luận về sự ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng
291.
viên
Chương 5: Giải pháp tăng xác suất quyết định mua smartphone của sinh
292.
8. Kế hoạch triển khai nghiên cứu:
293.
Bài nghiên cứu được dự kiến thực hiện và hoàn thành trong vòng 3
tháng (12 tuần), dưới đây là bảng kế hoạch theo tiến độ hồnh thành cơng việc cụ thể:
294.
295.
Table 3: Bảng kế hoạch hồn thành theo tuần (Nguồn: nhóm)