Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

MÔN ĐƯỜNG lối CÁCH MẠNG của ĐẢNG CỘNG sản VIỆT NAM đề tài CHỦ TRƯƠNG xây DỰNG và bảo vệ CHÍNH QUYỀN NON TRẺ 1945 1946

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.62 KB, 18 trang )

lOMoARcPSD|20482277

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC DUY TÂN
--------------------------------

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ
CHÍNH QUYỀN NON TRẺ 1945- 1946

MÔN: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

LỚP:
GVHD: NGUYỄN MẬU MINH
SVTH:

Năm Học: 2019-2020
0


lOMoARcPSD|20482277

Mở đầu
Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà non trẻ vừa ra đời, vừa phải đối phó với nhiều
kẻ thù. Ở miền Bắc, với danh nghĩa Đồng minh giải giáp quân Nhật, 20 vạn quân
Tưởng vào đóng quân từ bắc vĩ tuyến 16 đến biên giới Việt–Trung. Quân Tưởng tìm
mọi cách lật đổ chính quyền cách mạng, tạo điều kiện cho lực lượng tay sai lên nắm
chính quyền.
Với danh nghĩa giải giáp quân Nhật, quân đội Anh vào đóng ở miền Nam, đã
giúp quân Pháp trở lại xâm lược Việt Nam. Họ trang bị lại vũ khí cho cả quân Nhật để
sử dụng chúng tiếp sức cho Pháp. Được sử ủng hộ của quân đội Anh, ngay trong ngày


2-9-1945, quân Pháp đã nổ súng giết hàng chục người khi đồng bào ta đang mít tinh
mừng ngày độc lập ở Sài Gịn. Ngày 23-9-1945, Pháp tiến cơng Sài Gịn, mở đầu
cuộc xâm lược nước ta lần hai.
Sự hiện diện và hoạt động của hàng chục vạn quân Tưởng, Anh, Pháp, Nhật trên
nước ta đã tạo điều kiện cho tay sai của chúng, gồm Việt Quốc, Việt Cách… chống
phá cách mạng ráo riết.
Tình hình phức tạp, cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù đã đặt ra mn vàn
khó khăn cho chính thể cộng hồ non trẻ Việt Nam.
Trong khi đó, nền kinh tế Việt Nam kiệt quệ, tiêu điều bởi hậu quả của chính
sách cai trị của thực dân Pháp và phát xít Nhật. Mọi ngành kinh tế ngừng trệ, bế tắc.
Tài chính quốc gia trống rỗng. Các loại tiền mất giá của quân đội Tưởng được tung
vào thị trường càng làm cho tài chính Việt Nam khó khăn hơn. Nạn đói năm 1945 làm
cho gần hai triệu người chết chưa khắc phục xong, thì nguy cơ nạn đói mới lại đe doạ
nhân dân. Chế độ thực dân để lại nhiều hậu quả xã hội nặng nề. Nổi bật nhất là trên
90% nhân dân mù chữ.
Cách mạng vừa thành cơng, thể chế dân chủ cộng hồ chưa được củng cố, đã
phải đương đầu với khó khăn từ mọi phía. Đây là thời kỳ vận mệnh dân tộc ở thế
“ngàn cân treo sợi tóc”.
Trước tình hình đó, Đảng và Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà do Chủ tịch
Hồ Chí Minh đứng đầu đã củng cố khối đại đồn kết tồn dân tộc và bằng tài trí, kiên
cường, đưa sự nghiệp giải phóng dân tộc vượt qua chặng đường lịch sử khó khăn
nhất.

1


lOMoARcPSD|20482277

Phần I:Chủ trường xây dựng và bảo vệ chính quyền non trẻ


1945-1946
I.Hoàn cảnh nước ta sau cách mạng tháng tám 1945

1) Thuận lợi:
a) Trong nước :
 Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám đã mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch
sử dân tộc Việt Nam: Kỷ nguyên đất nước được độc lập, tự do, nhân dân lao động
được giải phóng khỏi cuộc đời nơ lệ trở thành người làm chủ đất nước.
 Hệ thống chính quyền cách mạng được xây dựng từ Trung ương tới cơ sở trên
cả nước. Từ hoạt động bí mật, Đảng ta trở thành Đảng lãnh đạo. Mặt trận Việt Minh
và chủ tịch Hồ Chí Minh có uy tín lớn trong dân tộc, chính quyền cách mạng được
toàn dân ủng hộ.
 Phong trào cách mạng, tinh thần yêu nước của nhân dân dấy lên từ cao trào
giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tiếp tục phát triển với những hình thức và nội
dung mới nhằm xây dựng, bảo vệ, giữ vững thành quả cách mạng.
b) Thế giới
 Các nước tư bản suy yếu, phong trào giải phóng dân tộc vì hịa bình dân chủ
phát triển mạnh, hệ thống các nước XHCN được hình thành và nhân rộng
 Đây là những nhân tố quan trọng có tác dụng cổ vũ, động viên nhân dân ta
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ thành quả cách mạng.
2) Khó khăn:
a) Quốc phịng An ninh:
Ngay từ những ngày đầu của chính quyền cách mạng, các thế lực đế quốc phản
động quốc tế đã cấu kết, bao vây, chống phá nhằm thủ tiêu mọi thành quả cách mạng
của nhân dân ta, đặt lại ách thống trị của chúng, xóa bỏ nền đ ộc lập mà dân tộc ta vừa
giành được. Cụ thể:
 Ở phía Bắc :
- Gần 20 vạn quân của chính quyền Tưởng Giới Thạch( Trung Quốc) –
Đồng minh của đế quốc Mỹ, kéo vào miền Bắc. Dưới danh nghĩa quân
đội Đồng minh vào tước vũ khí quân Nhật, nhưng âm mưu của Quốc dân

đảng Trung Hoa là: “ Tiêu diệt Đảng ta, phá tan Việt Minh, giúp bọn phản
động Việt Nam đánh đổ chính quyền nhân dân, để lập một chính phủ phản
động làm tay sai cho chúng”
- Cuối tháng 8 đầu tháng 9 năm 1945, quân đội Tưởng do tướng Lư Hán
làm tổng chỉ huy đã đóng quân tại Hà Nội và hầu hết các thành phố, thị xã
từ biên giới Việt- Trung đến vĩ 16.
- Ngày 11-09-1945, tướng Lư Hán tuyên bố thời gian quân Tưởng ở Việt
Nam là khơng hạn định, tự cho mình quyền kiểm soát trật tự, an ninh
trong thành phố. Tiêu Văn, nhân vật được chính quyền Tưởng giao trách
2


lOMoARcPSD|20482277

nhiệm xếp đặt chế độ chính trị ở Việt Nam, mà thực chất là thực hiện âm
mưu lật đổ đã sớm có mặt ở Hà Nội.
- Ngồi ra cịn nhiều tổ chức phản cách mạng khác hoạt động như Đại Việt
quốc dân đảng, Đại Việt quốc gia xã hội đảng... đã bị chính quyền cách
mạng ra sắc lệnh giải tán nhưng vẫn tìm mọi cách hoạt động phá hoại...
 Ở phiá Nam:
- Từ vĩ tuyến 16 ( từ Đã Nẵng trở vào ) cũng với danh nghĩa lực lượng
Đồng minh, quân đội Anh vào tước vũ khí quân Nhật, nhưng trên thực tế
đế quốc Anh đã giúp cho thực dân Pháp trở lại chiếm Việt Nam và cả
Đông dương
- Anh và Pháp cấu kết đàn áp cách mạng Đông Dương vì “ sợ rằng phong
trào ấy “ làm gương” cho các thuộc địa của Anh “. Mặt khác, cũng để
ngăn chặn âm mưu của Mỹ muốn tranh giành quyền lợi với Anh, Pháp ở
Đông Dương và Đông Nam Á
- Ngày 6-9-1945, quân đội Anh vào Sài Gòn, Gờ-ra-xây – tổng chỉ huy
qn đội Anh ở Nam Đơng Dương- địi giải giáp quân đội Việt Nam

- Ngày 12-9-1945, quân Anh chiếm trụ sở Ủy ban nhân dân Nam bộ, che
chở cho lực lượng của Pháp biểu tình khiêu khích ở Sài Gòn.
- Ngày 23-9-1945, được quân Anh cà quân Nhật giúp sức, quân Pháp nổ
súng đánh chiếm Sài Gòn, mở đầu cuộc xâm lược tân thứ hai của thực
dân Pháp hòng đặt lại ách thống trị ở Việt Nam và Đông Dương
Chưa bao giờ trên đất nước ta lại có nhiều kẻ thù xâm lược hung bạo và xảo quyệt
như vậy. Các thế lực xâm lược tuy có những ý đồ riêng và hành động cụ thể khác
nhau. Song, mục tiêu chung của chúng là tiêu diệt chính quyền nhà nước Việt Nam
non trẻ. Gần 30 vạn quân đội của các thế lực đế quốc, thực dân, phản động nước
ngoài chiếm đóng trên đất nước ta, cách mạng nước ta khơng chỉ “ bị hăm trong vòng
vây của đế quốc chủ nghĩa” mà cịn bị phản kích quyết liệt. Sự chống phá cách mạng
của các thế lực phản động ở trong nước cũng là một thách thức lớn . Chưa thời kì nào
cách mạng nước ta phải đối đầu với nhiều thế lực, nhiều đảng phái phản động như
trong năm 1945-1946.
b) Kinh tế:
Nhân dân ta và chính quyền cách mạng cịn phải vượt qua những khó khăn lớn về
kinh tế, đời sống xã hội. Nền kinh tế nước ta vốn đã nghèo nàn, lạc hậu lại bị thực dân
Pháp và Đức vơ vét, bị chiến tranh và thiên tai tàn phá nên lại càng nghèo hơn.
 Nông nghiệp:
+ Năng suất lúa rất thấp
+ Nông dân lao động chiếm hơn 95% số hộ nhưng chỉ được sử dụng không
quá 40% ruộng đất
+ Hậu quả nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1045 chưa kịp khắc phục, thì nạn
lụt lớn xảy ra, tàn phá 9 tỉnh đồng bằng Bắc Bộ
3


lOMoARcPSD|20482277

+ 50% ruộng đất bỏ hoang

 Công nghiệp:
+ Công nghiệp chỉ có khơng q 200 nhà máy nhỏ bé, trang bị cũ kỹ đang lâm
vào đình đốn
+ Hàng hóa khan hiếm.
c) Tài chính:
 Tài chính quốc gia gần như trống rỗng
 Ngân hàng Đônng dương vẫn nằm trong tay tư bản nước ngồi
 Chính quyền cách mạng chỉ tiếp quản được kho bạn với 1.230.720 đồng, trong
đó có 586.000 đồng tiền rách.
d) Văn hóa- xã hội:
 Hậu quả về mặt xã hội cũng rất nặng nề, trên 90% số dân không biết chữ. Hầu
hết số người được đi học chỉ ở bậc tiểu học và vỡ lòng, trên 3 vạn dân mới có một học
sinh cao đẳng hoặc đại học và chủ yếu học ở nghành luật và ngành thuốc
 Suốt thời kì 1930-1945, số cơng chức có trình độ cao đẳng và đại học chỉ gồm
vài trăm người. Thực tế đó làm cho việc tổ chức, hoạt động của chính quyền mới găp
khơng ít khó khăn, lúng túng.
e) Chính trị:
 Chính quyền Cách Mạng cịn non yếu
 Nhân dân lao động lần đầu tiên lên năm quyền chưa có kinh nghiệm.Những
khó khăn , thử thách to lớn cả về quân sự, chính trị, kinh tế và xã hội trên đây, đặt
chính quyền cách mạng và vận mệnh đất nước ta trong thế “ ngàn cân treo sợi tóc”.
Tình hình trên địi hỏi Đảng và chính quyền cách mạng có đượcng lối bảo vệ và phát
triển thành quả cách mạng.
2)Yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra cho cách mạng Việt Nam
Ngay sau khi tuyên bố độc lập, ngày 03-9-1945, trong phiên họp đầu tiên của
Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã nêu 6 nhiệm vụ cấp bách: Phát động
ngay chiến dịch tăng gia sản xuất để chống đói; Mở ngay chiến dịch chống nạn mù
chữ; Tổ chức càng sớm càng tốt cuộc Tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu,
thực hiện quyền tự do, dân chủ của nhân dân; Mở chiến dịch giáo dục cần, kiệm, liêm,
chính để bài trừ thói hư, tật xấu do chế độ thực dân để lại; Bỏ ngay ba thứ thuế: thuế

thân, thuế chợ, thuế đò, tuyệt đối cấm hút thuốc phiện. Tun bố tự do tín ngưỡng và
lương giáo đồn kết. Tiếp đó, từ ngày 10 đến ngày 11-9-1945, Hội nghị cán bộ Bắc
Kỳ của Đảng đề ra các nhiệm vụ về chính trị, quân sự, kinh tế, tài chính, văn hóa, xã
hội, trong đó “nhiệm vụ chính, trọng tâm trong lúc này là củng cố chính quyền, dùng
chính trị, ngoại giao, quân sự để giữ vững nền độc lập”(1).

4


lOMoARcPSD|20482277

Trước tình hình hoạt động ráo riết của các loại kẻ thù, Đảng và Nhà nước Việt
Nam mới thực hiện sách lược vừa nguyên tắc, vừa mềm dẻo. Đối với các tổ chức,
đảng phái phản động, Nhà nước ban hành một loạt sắc lệnh: giải tán Đại Việt Quốc
gia xã hội Đảng và Đại Việt Quốc dân Đảng, giải tán “Việt Nam Hưng quốc thanh
niên” và “Việt Nam Ái quốc thanh niên”, thiết lập các tòa án quân sự, giải thể các cơ
quan thuộc Phủ Tồn quyền Đơng Dương. Đối với Pháp và Tưởng, lúc tạm hòa với
Tưởng để rảnh tay đối phó với Pháp, lúc tạm hịa với Pháp để đẩy nhanh Tưởng ra
khỏi đất nước. Thực hiện sách lược trên đã đặt các đảng phái, tổ chức phản động ra
ngồi vịng pháp luật, tạo cơ sở pháp lý cho việc trấn áp bọn phản cách mạng, tranh
thủ thời gian củng cố lực lượng, bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ, chuẩn bị cho
cuộc kháng chiến lâu dài.
Trong điều kiện vơ cùng khó khăn và trong thời gian rất ngắn, Đảng, Nhà nước,
đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với chủ trương sáng suốt, vừa vững vàng về
nguyên tắc, vừa mềm dẻo về sách lược, đã tăng cường được thực lực cách mạng, xây
dựng, củng cố và giữ vững chính quyền cách mạng, bảo vệ thành quả của cuộc Cách
mạng Tháng Tám, đưa con thuyền cách mạng Việt Nam vượt qua thác ghềnh hiểm trở
trong những năm 1945-1946, chuẩn bị điều kiện và lực lượng bước vào cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp. “Những biện pháp cực kỳ sáng suốt đó đã được ghi vào
lịch sử cách mạng nước ta như một mẫu mực tuyệt vời của sách lược Lêninnít”(2).


II. CHỦ TRƯƠNG KHÁNG CHIẾN, KIẾN QUỐC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
Trước tình hình đó, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh vạch ra chỉ trương và giải pháp
đấu tranh nhằm giữ vững chính quyền , bảo vệ nền độc lập tự do vừa giành được.
Ngày 25-11-1945, ban chấp hành Trung ương Đảng ra “ chỉ thị về kháng chiến
kiến quốc” vạch ra con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
*Nội dung:
+ Về xác định kẻ thù “ kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược
phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”
+ Về phương hướng nhiệm vụ : nếu lên 4 nhiệm vụ chủ yếu cấp bách : củng cố
chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược; bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho
nhân dân; kiên trù nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “ Hoa- Việt thân
thiện” đối với quân đội Tưởng Giới Thạch; độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh
tế đối với Pháp. Chỉ thị đã được xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là
thực dân Pháp xâm lược. Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và
sách lược cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng Việt
Nam sau Cách mạng tháng 8 là xây dựng đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề ra những
nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khác phục nạn đói, nạn dốt, chống
thù trong, giặc ngồi bảo vệ chính quyền cách mạng.

III. KẾT QUẢ, Ý NGHĨA
5


lOMoARcPSD|20482277

1. Kết quả
 Về chính trị - xã hội: Đã xây dựng nền móng cho một chế độ xã hội mới- chế
độ dân chủ nhân dân

 Về kinh tế: Đã phát động phong trào gia tăng sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ
thuế vơ lý của chế độ cũ. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi
 Về văn hóa: Đã mở ra các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới.
+ Cuộc vận động tồn dân xây dựng nên văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ
được tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu
+ Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sơi nỏi. Cuối năm
1946 cả nước có thêm 2,5 triệu người biết đọc, biết viết
 Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Ngày sau khi Pháp đánh chiếm Sài Gòn mở
rộng phạm vị chiếm đống các tỉnh Nam Bộ, Đảng đã lãnh đạo nhân dân Nam Bộ
đứng lên kháng chiến chống Pháp và pháp động phong trào Nam tiến chi viện cho
miềm Nam
 Ở miền Bắc: Đảng và chính phủ đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân
Tưởng và tay sai của chúng để giữ vững chính quyền và chống Pháp ở miền Nam.
Khi Tưởng ký Hiệp ước Trùng Khánh ( 28-01-1946) để thỏa hiệp với Pháp nhằm rút
quân về nước. Hiệp định Sơ bộ 06-03-1946 và tạm ước 14-09-1946 đã tạo điều kiện
cho quân ta có thêm thời gian chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới.
2. Ý nghĩa:
 Bảo vệ được nền độc lập đất nước
 Giữ vững chính quyền cách mạng
 Xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế
độ Việt Nam dân chủ cộng hòa.

6


lOMoARcPSD|20482277

PHẦN II: TỪ BÀI HỌC TRONG XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH
QUYỀN NON TRẺ 1945 – 1946 VẬN DỤNG VÀO NHIỆM VỤ XÂY
DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC HIỆN NAY

I. Bài học kinh nghiệm:
•Phát huy sức mạnh đại đồn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ
chính quyền
• Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ hàng ngũ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào
kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có ngun tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp
đấu tranh cách mạng cần thiết trong hồn cành, cụ thể
• Tận dụng khả năng hịa hỗn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân
dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả
nước khi kẻ địch bội ước
II. Vận dụng vào nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay:
1.Nhiệm vụ xây dựng:
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội
chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Thực hiện tốt chức năng của Nhà nước, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa
Nhà nước với thị trường: Xây dựng đồng bộ, nâng cao chất lượng và tổ chức thực
hiện có hiệu quả hệ thống pháp luật cùng thể chế và các chính sách phát triển kinh tế
- xã hội. Nhà nước quản lý điều hành nền kinh tế bằng pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
và các công cụ điều tiết trên cơ sở tôn trọng các quy luật của thị trường. Tăng cường
công tác giám sát, nhất là giám sát thị trường tài chính, chủ động điều tiết, giảm các
tác động tiêu cực của thị trường.
- Hoàn thiện bộ máy nhà nước, tạo bước chuyển mạnh mẽ về cải cách hành chính:
Đẩy mạnh cải cách lập pháp, hành pháp và tư pháp, đổi mới tư duy và quy trình xây
dựng pháp luật, nâng cao chất lượng hệ thống pháp luật. Tập trung xây dựng nền hành
chính nhà nước trong sạch, vững mạnh, bảo đảm quản lý thống nhất, thông suốt, hiệu
lực, hiệu quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức,
có năng lực, có tính chun nghiệp cao. Cải cách thủ tục hành chính cùng với quá
trình xây dựng thể chế Nhà nước.
- Đẩy mạnh cuộc đấu tranh PCTN, lãng phí: Hồn thiện thể chế, pháp luật. Tăng
cường giám sát, thực hiện dân chủ, tạo cơ chế để nhân dân giám sát các cơng việc có
liên quan đến ngân sách, tài sản của Nhà nước. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các

cơ quan chức năng nhà nước, khuyến khích phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi
tham nhũng, lãng phí. Phát huy vai trị của các đoàn thể nhân dân và của các cơ quan
thơng tin đại chúng trong đấu tranh PCTN, lãng phí.

7


lOMoARcPSD|20482277

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong
việc xây dựng bộ máy nhà nước: Phương thức lãnh đạo của Đảng phải chủ yếu bằng
Nhà nước và thơng qua Nhà nước. Hồn thiện nội dung và đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng đối với Nhà nước. Gắn quyền hạn với trách nhiệm trong việc thực hiện
chức năng lãnh đạo của các cấp ủy đảng. Coi trọng mở rộng dân chủ trực tiếp trong
xây dựng chính quyền nhà nước. Khắc phục tình trạng Đảng buông lỏng lãnh đạo
hoặc bao biện làm thay chức năng, nhiệm vụ quản lý của Nhà nước. Hoàn thiện cơ
chế nhân dân đóng góp ý kiến, phản biện và giám sát công việc của Nhà nước. Quy
định chế độ cung cấp thơng tin và trách nhiệm giải trình của cơ quan Nhà nước trước
nhân dân.
2. Nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc:
Trên cơ sở tinh thần định hướng mục tiêu bảo vệ Tổ quốc trong Cương lĩnh 2011
của Đảng và tinh thần của Đại hội XII cùng các Nghị quyết của Trung ương, mục tiêu
bảo vệ Tổ quốc trong bối cảnh mới có thể được làm rõ như sau: Phát huy cao nhất sức
mạnh của toàn dân tộc và sức mạnh thời đại, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của cộng
đồng quốc tế để bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, nền văn hóa
và lợi ích quốc gia – dân tộc; giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định chính trị, an ninh
quốc gia, trật tự an toàn xã hội, phát triển đất nước theo mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Để thực hiện tốt mục tiêu trọng yếu, thường xuyên trên, yêu cầu đặt ra là:

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, kiên quyết, kiên trì thực hiện đường lối,
quan điểm, tư duy mới của Đảng về bảo vệ Tổ quốc, lấy đó làm kim chỉ nam cho việc
thực hồn thiện định hướng bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Đây là vấn đề quan trọng bậc nhất có ý nghĩa quyết định đến thành bại của việc
thực thi định hướng bảo vệ Tổ quốc. Trong quá trình thực hiện Cương lĩnh, trên cơ sở
đánh giá đúng tình hình thế giới, khu vực và trong nước, với tầm nhìn chiến lược và
tư duy khoa học, nhạy bén, Đảng ta đã đề ra đường lối xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tế của đất nước. Nhờ đó, tạo ra sức
mạnh tổng hợp to lớn trên cơ sở phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, kết
hợp sức mạnh trong nước với quốc tế, phát huy nội lực với tranh thủ ngoại lực, chủ
động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù
địch, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ, giữ vững
mơi trường hịa bình, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội để xây dựng và phát triển
đất nước.
- Thực hiện tốt phương châm bảo vệ Tổ quốc.

8


lOMoARcPSD|20482277

Phương châm chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh bảo vệ Tổ
quốc là vấn đề rất quan trọng, là cơ sở để xác định đúng mục tiêu, phương thức, cách
thức để bảo vệ sự bất khả xâm phạm của quốc gia, bảo vệ lợi ích tối cao của quốc gia
– dân tộc, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội. Những nội dung trọng yếu
cần được bổ sung thêm là: nắm chắc tình hình và giải quyết đồng bộ các vấn đề do
thực tiễn đặt ra; dự báo đúng tình hình thế giới, khu vực, tình hình trong nước và từng
địa bàn cụ thể; nhận rõ các thách thức quốc phòng, an ninh, các tình huống xảy ra;
đưa ra các định hướng hành động chính xác, kịp thời, linh hoạt để đối phó có hiệu quả
với mọi tình huống, khơng để bất ngờ, bị động. Mục tiêu tối ưu của việc thực hiện

nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc chính là ngăn ngừa đẩy lùi và đập tan các nguy cơ xung đột,
bất ổn, sẵn sàng ứng phó và ứng phó thành cơng trong mọi tình huống.
- Cùng với việc bảo đảm ổn định chính trị, đẩy mạnh phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội, tăng cường quốc phịng, an ninh, đối ngoại, cần tăng cường cơng tác tư tưởng
trong tồn Đảng và trong xã hội.
Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho toàn
dân về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, về
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; nhận thức rõ và vạch trần những âm mưu, thủ đoạn
chống phá, hoạt động nguy hại của các thế lực thù địch. Tăng cường bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng, an ninh cho đội ngũ cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang và cho
toàn dân. Lựa chọn nội dung và đa dạng hóa các hình thức tun truyền, giáo dục, phổ
biến chính sách, pháp luật phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn. Chủ động trong
cuộc đấu tranh tư tưởng làm thất bại âm mưu chống phá của các thế lực thù địch và
hoạt động lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân tộc để chống phá, lôi kéo người dân tham gia.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nắm chắc nhiệm vụ phát triển kinh tế là
trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, văn hóa là nền tảng tinh thần cả xã hội, củng
cố quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ thường xuyên, trọng yếu. Giải quyết hợp lý, hài
hòa việc phát triển bền vững, sáng tạo, bao trùm kinh tế - xã hội đất nước với xây
dựng nền quốc phịng tồn dân và Cơng an nhân dân chính quy, tinh nhuệ, từng bước
hiện đại.
- Có phương thức tác chiến phù hợp để bảo vệ Tổ quốc, sẵn sàng đối phó kịp
thời với chiến tranh kiểu mới, chiến tranh công nghệ cao.
Thường xuyên theo dõi, nghiên cứu, nắm chắc sự phát triển của các hình thức
chiến tranh công nghệ cao, chiến tranh kiểu mới. Nghiên cứu, giải quyết đồng bộ các
vấn đề chiến lược, từ quan điểm, nguyên tắc, phương thức và nội dung, cách thức tác
chiến. Trên cơ sở đó tập trung tổ chức xây dựng lực lượng vũ khí trang bị, xây dựng,
phát triển cơng nghiệp quốc phịng, cơng nghiệp an ninh đi thẳng vào hiện đại và ứng
dụng công nghệ cao, nghiên cứu sản xuất các trang bị, vũ khí hiện đại của Việt Nam
để ứng phó với tình hình.
9



lOMoARcPSD|20482277

Trong điều kiện mới, cũng cần khẳng định: chiến tranh nhân dân phát triển vẫn là
phương thức hữu hiệu để đối phó với chiến tranh cơng nghệ cao, chiến tranh kiểu
mới, trang bị vũ khí hiện đại là quan trọng, không thể thiếu nhưng vấn đề trọng yếu và
cốt tử vẫn là nhân tố con người. Cần bồi dưỡng, đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ,
chiến sĩ lực lượng vũ trang có bản lĩnh chính trị, trình độ nắm bắt khai thác, làm chủ
khoa học, cơng nghệ, vũ khí trang bị hiện đại. Chú trọng hiện đại hóa, trí tuệ hóa
nguồn nhân lực của lực lượng vũ trang. Phát triển nghệ thuật quân sự Việt Nam trong
điều kiện mới trên cơ sở tiếp thu, ứng dụng thành tựu khoa học cơng nghệ và có
những giải pháp hữu hiệu phịng chống chiến tranh công nghệ cao, chiến tranh kiểu
mới.
- Xác định rõ thêm về đối tác, đối tượng, đồng minh.
Để xác định rõ thêm về đối tác, đối tượng, đồng minh, trước hết phải tuân thủ
nghiêm các nguyên tắc..
Việc xác định đối tượng khơng nêu rõ đích danh mà thơng qua mô tả nội dung,
hành động để nhận thức cho đúng. Các đối tượng cơ bản gồm: (1) Thế lực hiếu chiến,
đồng minh và tay sai là đối tượng cơ bản, lâu dài. (2) Thế lực nước lớn có tham vọng,
hành động xâm phạm chủ quyền lãnh thổ, lợi ích quốc gia của Việt Nam là đối tượng
trực tiếp, nguy hiểm, lâu dài. (3) Tổ chức phản động trong và ngồi nước, lực lượng
cơ hội, suy thối chính trị, đạo đức sẵn sàng câu kết, tiếp tay cho thế lực bên ngoài, là
đối tượng nguy hiểm.
Về vấn đề đồng minh, liên minh. Cần xác định rõ, trong sự cạnh tranh chiến lược
quyết liệt giữa các nước lớn, nếu dựa vào nước lớn này làm đồng minh, liên minh thì
sẽ trở thành đối tượng chiến lược, đối đầu với nước lớn khác. Vì vậy, một mặt, chúng
ta kiên định chính sách “ba khơng”, thêm bạn, bớt thù; hài hịa quan hệ với các nước
lớn, thiết lập, củng cố quan hệ với tất cả các nước, nhất là các đối tác chiến lược, hội
nhập quốc tế sâu rộng, gia tăng sự đan xen lợi ích chung với nhiều nước, tạo sự ủng

hộ giúp đỡ quốc tế; ngăn ngừa nguy cơ và đối phó thắng lợi với mọi hình thức chiến
tranh xâm lược. Mặt khác, chúng ta đẩy mạnh hợp tác đi vào chiều sâu với một số đối
tác chiến lược toàn diện, xây dựng và thực hiện những cam kết đặc biệt quan trọng
liên quan đến bảo vệ Tổ quốc.
-

Tăng cường bảo vệ chủ quyền biển, đảo

10


lOMoARcPSD|20482277

Để bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc, cần đẩy mạnh tuyên truyên, giáo dục,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự đồng thuận, thống nhất cao và tư tưởng, hành
động của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân và của cả hệ thống chính trị trong việc bảo
vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
Xây dựng Quân chủng Hải qn, Phịng khơng khơng qn, lực lượng Cảnh sát
biển, Kiểm ngư chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, có trang bị vũ khí phương tiện tiên
tiến, hiện đại; nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu, công tác của lực
lượng vũ trang đủ sức bảo vệ vững chắc vùng trời, vùng biển đảo của Tổ quốc. Xây
dựng thế trận quốc phịng tồn dân, thế trận an ninh nhân dân trên biển; thành lập lực
lượng dân quân trên biển; củng cố xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trên các
đảo và trên đất liền.
3. Vận dụng:
 Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, dựa vào dân:
Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hịa quan hệ lợi ích
giữa các thành viên trong xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
nhân dân; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, bảo
đảm mỗi người dân đều được thụ hưởng những thành quả của công cuộc đổi mới. Mọi

chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích
của nhân dân. Đồn kết trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân tộc. Các cấp ủy đảng và chính quyền phải thường xuyên đối
thoại, lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải quyết các khó khăn, vướng mắc và yêu
cầu chính đáng của nhân dân; tin dân, tôn trọng, lắng nghe những ý kiến khác nhau;
có hình thức, cơ chế, biện pháp cụ thể, thích hợp để nhân dân bày tỏ chính kiến,
nguyện vọng và thực hiện quyền làm chủ của mình thơng qua Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân; trân trọng, tơn vinh những đóng góp, cống hiến của nhân dân.
Tuy nhiên, trong quá trình đổi mới, thực hiện đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, hội nhập quốc tế hiện nay, đất nước ta đang đứng trước nhiều vấn đề mới đặt ra,
tác động đến tư tưởng, tình cảm, đời sống của nhân dân, ảnh hưởng không nhỏ tới sức
mạnh đại đồn kết tồn dân tộc. Đó là sự phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội ngày
càng gay gắt; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, xâm phạm quyền, lợi ích chính
đáng, hợp pháp của người dân... cịn diễn biến phức tạp, gây bức xúc trong dư luận
cùng với các biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ
phận cán bộ, đảng viên, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Các thế lực thù
địch vẫn tiếp tục chĩa mũi nhọn tấn cơng, hịng phá vỡ khối đại đồn kết tồn dân tộc.
Thực tế này đang làm xói mịn lịng tin của nhân dân, trở thành thách thức đối với mối
quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Thực tiễn đòi hỏi phải tiếp tục
củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh to lớn của toàn
dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.Tất cả
những chủ trương, chính sách ấy đã dần đi vào cuộc sống, góp phần xây đắp khối đại
11
Downloaded by thoa Nguyen van ()


lOMoARcPSD|20482277

đồn kết trên nền tảng liên minh giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ
trí thức, tạo sự đồng thuận xã hội vì sự phát triển của đất nước. Mọi tầng lớp nhân dân

đã nỗ lực chung sức, chung lòng cùng Đảng, Nhà nước vượt qua khó khăn, thử thách,
giữ vững sự ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và
tiếp tục nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Qua gần 35 năm tiến hành
cơng cuộc đổi mới, thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng, nhờ kế thừa và tiếp tục phát huy sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc
trong cơng cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc mà đỉnh cao là sự nghiệp chống Mỹ,
cứu nước nên nhân dân ta đã đạt được “những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên
con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa”
 Đoàn kết quốc tế, nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế:
Đảng ta đã xác định trong văn kiện Đại hội XII: mục tiêu tối thượng là bảo đảm
lợi ích quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình
đẳng và cùng có lợi. Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa
bình, hợp tác và phát triển; đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan hệ đối ngoại; chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn là đối tác tin cậy và thành viên có trách
nhiệm của cộng đồng quốc tế nhằm “phục vụ mục tiêu giữ vững mơi trường hịa bình,
ổn định, tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước, nâng cao đời
sống nhân dân; nâng cao vị thế, uy tín của đất nước và góp phần vào sự nghiệp hịa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới”. Sự đúng đắn trong quan
điểm chỉ đạo của Đảng thể hiện ở việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại là bảo
đảm lợi ích quốc gia - dân tộc là một trong những vấn đề quan trọng nhất “Bảo đảm
lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp
quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi, thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự
chủ, hịa bình, hợp tác và phát triển... Trên cơ sở vừa hợp tác, vừa đấu tranh, hoạt
động đối ngoại nhằm phục vụ mục tiêu giữ vững hịa bình, ổn định, tranh thủ tối đa
các nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước”
Hiện nay trên thế giới, tất cả các nước đều coi trọng lợi ích quốc gia khi thực thi
chính sách đối ngoại. Đối với nước ta, xác định đường lối đối ngoại mà đặt lợi ích
quốc gia - dân tộc là mục tiêu hàng đầu là vừa phù hợp với xu thế chung, vừa là ý
Đảng lòng Dân và tạo sự đồng thuận cao trong xã hội.
Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định phương châm và định hướng lớn của

hoạt động đối ngoại là “Đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan hệ đối ngoại; chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách
nhiệm của cộng đồng quốc tế”. Đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác,
nhất là các đối tác chiến lược và các nước lớn có vai trị quan trọng đối với phát triển
và an sinh của đất nước, đưa khuôn khổ quan hệ đã xác lập vào thực chất. Chủ động
tham gia và phát huy vai trò tại các cơ chế đa phương, đặc biệt là ASEAN và Liên
12
Downloaded by thoa Nguyen van ()


lOMoARcPSD|20482277

hợp quốc. Chủ động, tích cực tham gia các cơ chế đa phương về quốc phòng, an ninh.
Triển khai đồng bộ hoạt động đối ngoại, cả về chính trị, an ninh, quốc phịng, kinh tế,
văn hóa, xã hội. Nâng cao chất lượng công tác tham mưu về đối ngoại và hội nhập
quốc tế. Tăng cường công tác thông tin đối ngoại, hội nhập quốc tế, tạo đồng thuận
trong nước và tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế đáp ứng yêu cầu xây dựng và
bảo vệ đất nước.
 Đấu tranh chống mọi âm mưu phá hại của các thế lực thù địch
Trong những năm qua các thế lực thù địch đẩy mạnh chiến lược “diễn biến hịa
bình” với cấp độ ngày càng quyết liệt. Trong chiến lược này, chúng tấn cơng trên mặt
trận tư tưởng, văn hóa được chúng coi là “mũi đột phá”, hòng làm tan rã niềm tin, gây
hỗn loạn về tư tưởng, tạo ra “những khoảng trống” để dần đưa hệ tư tưởng tư sản
thâm nhập vào cán bộ, đảng viên và Nhân dân, từng bước chuyển hóa, xóa bỏ hệ tư
tưởng xã hội chủ nghĩa. Chúng tập trung triệt để sử dụng các phương tiên truyền
thông hiện đại, đặc biệt là Internet, sử dụng các trang mạng xã hội, các blog truyền bá
các quan điểm sai trái, tung tin xuyên tạc đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; vu cáo, bịa đặt, bơi nhọ hình ảnh các đồng chí lãnh đạo cấp cao, nhằm
chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, làm giảm niềm tin của nhân dân với Đảng, Nhà
nước

 Một số giải pháp đấu tranh trong tình hình mới
Thứ nhất, cơng tác đấu tranh phịng, chống âm mưu, thủ đoạn chống phá của các
thế lực thù địch là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo trực tiếp của
Đảng, phải được triển khai tích cực, thường xuyên và lâu dài. Trong đấu tranh phải
kiên quyết, linh hoạt, chủ động, kết hợp chặt chẽ giữa “xây” và “chống”, lấy “xây” là
chính. Tuyên truyền giúp cán bộ, đảng viên và nhân dân nâng cao cảnh giác, tạo sức
đề kháng trước những thông tin, quan điểm sai trái, thù địch.
Thứ hai, chỉ đạo, định hướng công tác tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, đảng
viên và quần chúng nhân dân, nhất là giáo dục thế hệ trẻ nhận thức rõ về vai trò, sứ
mệnh lãnh đạo của Đảng, về mơ hình chính trị mà nước ta đã kiên định. Đó là định
hướng đi lên chủ nghĩa xã hội; một chính đảng cầm quyền; xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Thứ ba, xây dựng tổ chức lực lượng nịng cốt Nhóm chun gia, cộng tác viên,
đảm bảo bí mật, không công khai về tổ chức, hoạt động và nhân sự. Lực lượng tham
gia đấu tranh phản bác phải là những người có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, tin
tưởng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Thứ tư, ban tuyên giáo các cấp tham mưu và là lực lượng nòng cốt giúp việc các
Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc về đấu tranh chống “diễn biến hịa bình” ở các cấp đề xuất
13
Downloaded by thoa Nguyen van ()


lOMoARcPSD|20482277

các phương án, xây dựng, bố trí lực lượng chủ cơng trên từng lĩnh vực tư tưởng, chính
trị, văn hóa, văn học, nghệ thuật, kết hợp giữa tin bài trên các phương tiên thông tin
đại chúng, kể cả mạng xã hội, báo cáo viên, thông tin chuyên đề thời sự trong sinh
hoạt đảng, đoàn thể. Nghiên cứu những vấn đề mới, những hình thái mới mà các tổ
chức phản động sử dụng để chống phá ta, từ đó đổi mới nội dung, phương thức tuyên
truyền, giáo dục, vận động, đấu tranh cho phù hợp, tránh lối áp đặt một chiều, nặng

tính hành chính mà kém hiệu quả về tính tư tưởng chính trị. Tổ chức các diễn đàn đối
thoại, các hoạt động khoa học có tính chun sâu, tập hợp được chuyên gia, trí thức,
văn nghệ sỹ bàn về hững vấn đề đang được dư luận xã hội quan tâm, có liên quan đến
lợi ích của đất nước, qua đó thu hẹp khoảng cách bất đồng quan điểm, chính kiến,
khơng để xuất hiện các tổ chức chính trị đối lập.
Thứ năm, mỗi cán bộ, chuyên viên trong ngành tuyên giáo cần có kiến thức, kỹ
năng cần và đủ để có thể làm tốt công tác tham mưu về đấu tranh chống “diễn biến
hịa bình” sát hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Khi viết bài hoặc phát ngôn
trên diễn đàn, ngồi xã hội, người làm cơng tác tun giáo phải thể hiện rõ bản lĩnh
chính trị trong đấu tranh chống “diễn biến hịa bình”, khơng được phép phát ngơn
mang tính hồi nghi, a dua với những luồng thơng tin xấu độc.
Thứ sáu, ngồi báo chí cần triển khai các phương thức, hiệu quả khác trong đấu
tranh chống “diễn biến hịa bình”. Sức hấp dẫn, tính thuyết phục, sự cảm hóa khi
tuyên truyền, giáo dục về các giá trị chân, thiện, mỹ trong đời sống chính trị của một
đất nước khơng chỉ có ở những bài xã luận sắc bén trên báo, đài, mà còn ẩn chứa
trong những tác phẩm văn học, nghệ thuật, những hoạt động văn hóa, văn nghệ mang
đậm tính dân gian, đặc biệt ngày nay cịn thể hiện trong những đoạn bình luận thơng
tin trên mạng xã hội. Trong đấu tranh chống “diễn biến hịa bình” cần có sự đổi mới
cách tiếp cận mục tiêu, tập trung, kiên quyết vạch trần những luận điệu xuyên tạc của
các thế lực thu địch, cơ hội chính trị, đồng thời tập trung sâu hơn vào việc giác ngộ và
hình thành khả năng “miễn nhiễm” của xã hội trước những thông tin xấu.
 Liên hệ trách nhiệm sinh viên:
Sinh viên là một bộ phận thanh niên trí thức. Do vậy, trách nhiệm của sinh viên đối
với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền Tổ quốc hiện nay không nhất thiết phải cầm súng như
các thế hệ cha anh đi trước, mà cần hiểu rõ và thông suốt các chủ trương, quan điểm
của Đảng, pháp luật của Nhà nước để tuyên truyền đến mọi người. Tại buổi đối thoại
với 650 đại biểu dự Đại hội Đại biểu toàn quốc Hội Sinh viên Việt Nam lần thứ IX
diễn ra tại Hà Nội vào cuối tháng 12 vừa qua, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức
Đam, cũng đã nhắn gởi: “Bảo vệ chủ quyền biển, đảo và lãnh thổ đất nước là trách
nhiệm chung của cơng dân Việt Nam, trong đó có sinh viên. Dù cịn ngồi ghế giảng

đường, mỗi sinh viên nên có ý thức và trách nhiệm, trước hết là hiểu rõ và thông suốt
chủ trương, quan điểm của Đảng giải quyết vấn đề về biển, đảo và am hiểu luật pháp
quốc tế. Khi đã tường tận, mỗi bạn trẻ cần tuyên truyền đến những người xung quanh
14
Downloaded by thoa Nguyen van ()


lOMoARcPSD|20482277

để có chung nhận thức. Mỗi cơng dân nếu hiểu biết và ứng xử đúng thì quyền lợi quốc
gia sẽ được bảo vệ”.
Trong bối cảnh thế giới đang thay đổi nhanh, phức tạp và khó lường như hiện nay,
đất nước ta đang đứng trước nhiều khó khăn, thử thách. Tồn cầu hóa kinh tế tiếp tục
phát triển về quy mơ, mức độ và hình thức tác động cả tích cực và tiêu cực, cơ hội và
thách thức đan xen. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch khơng ngừng tiến hành các hoạt
động chống phá đất nước ta, đặc biệt là tấn công phá hoại tư tưởng của tầng lớp thanh
niên, sinh viên - những chủ nhân tương lai của đất nước. Những vấn đề trên đặt ra
nhiều yêu cầu mới, đòi hỏi thanh niên, sinh viên cần nhận thức rõ trách nhiệm và
nghĩa vụ của mình đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

15
Downloaded by thoa Nguyen van ()


lOMoARcPSD|20482277

KẾT LUẬN
Như vậy, trong điều kiện vơ cùng khó khăn và trong thời gian rất ngắn, Đảng, Nhà
nước, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với chủ trương sáng suốt, vừa vững vàng về
nguyên tắc, vừa mềm dẻo về sách lược, đã tăng cường được thực lực cách mạng, xây

dựng, củng cố và giữ vững chính quyền cách mạng, bảo vệ thành quả của cuộc Cách
mạng Tháng Tám, đưa con thuyền cách mạng Việt Nam vượt qua thác ghềnh hiểm trở
trong những năm 1945-1946, chuẩn bị điều kiện và lực lượng bước vào cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp. “Những biện pháp cực kỳ sáng suốt đó đã được ghi vào
lịch sử cách mạng nước ta như một mẫu mực tuyệt vời của sách lược Lênin” Đảng
Cộng Sản Việt Nam nước ta ln có những chính sách đúng đắn lãnh đạo nhân dân và
dân tộc ta ở từng giai đoạn lịch sử nhất định.Giúp cách mạng dân tộc ta giành chiến
thắng vẻ vang trước những cuộc xâm lược của các nước đế quốc và ngày nay vẫn tiếp
tục lãnh đạo ta trên con đường phát triển và hội nhập với thế giới. Lịch sử Đảng Cộng
Sản Việt Nam là một chuyên ngành của khoa học lịch sử và lịch sử Đảng có chức
năng giáo dục tư duy chính trị cho cán bộ, đảng viên và quần chúng, giúp thế hệ trẻ
chúng em có dịp tự bồi dưỡng những kiến thức chính trị, tinh thần dân tộc và lịng u
nước Nguyên nhân thắng lợi: Có được những thắng lợi quan trọng đó là do Đảng đã
đánh giá đúng tình hình nước ta sau Cách mạng Tháng Tám, kịp thời đề ra chủ trương
kháng chiến, kiến quốc đứng đắng; xây đựng và phát huy được sức mạnh của khối đại
đoàn kết dân tộc; lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ địch, V.V. Hiện nay,
cách mạng nước ta đã bước sang giai đoạn mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Nhiệm vụ đặt ra cho Đảng, Nhà nước và nhân dân
ta là: “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước cơng nghiệp theo hướng
hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được
nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau” .

16
Downloaded by thoa Nguyen van ()


lOMoARcPSD|20482277


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H,
2000, t.8, tr.5,6 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, H, 2011, tr.103.
2. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H, 2009, t.4, tr.56,58.
3. Lê Duẩn: Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng, vì độc lập tự do, vì chủ nghĩa xã hội,
tiến lên giành những thắng lợi mới, Nxb Sự thật, H, 1976, tr.33.
4. Tuyên ngôn độc lập năm 1945 và các Hiến pháp Việt Nam (1946, 1959, 1980,
1992), Nxb Chính trị quốc gia, H, 2005, tr.12.
5. Trang thông tin điện tử tổng hợp Ban Nội Chính Trung Ương Trang thơng tin
điện tử Hội Đồng Lý Luận Trung Ương .
6. Giáo trình đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị
quốc gia.
7. Trang thông tin điện tử tổng hợp Ban Nội Chính Trung Ương.
8. Trang thơng tin điện tử Hội Đồng Lý Luận Trung Ương.

17
Downloaded by thoa Nguyen van ()



×