Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Thuyết minh mô tả giải pháp Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn Giáo dục công dân 9 chủ đề đạo đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 25 trang )

1
PHỊNG GD&ĐT HIỆP HỒ
TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hiệp Hồ, ngày 26 tháng 4 năm 2022

THUYẾT MINH MƠ TẢ GIẢI PHÁP
VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1.Tên sáng kiến
“Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn Giáo
dục công dân 9 chủ đề đạo đức”
2. Ngày giải pháp được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
Từ ngày 06/ tháng 9/ năm 2021
3. Các thơng tin cần bảo mật (nếu có): Khơng.
4. Mơ tả các giải pháp cũ thường làm (Nêu rõ tên giải pháp, tình trạng và
nhược điểm, hạn chế của giải pháp cũ)
4.1. Tên các giải pháp cũ
Phương pháp thảo luận nhóm và giải quyết vấn đề
4.2. Tình trạng và nhược điểm, hạn chế của giải pháp cũ
a. Tình trạng
- Đa số giáo viên trong trường THCS Thị trấn Thắng nói chung và giáo
viên Giáo dục cơng dân nói riêng cũng ln tìm tịi, đổi mới và áp dụng các
phương pháp, kĩ thuật dạy học trong giảng dạy, nhằm nâng cao chất lượng dạy
và học. Đồng thời cũng rèn cho học sinh một số các kĩ năng cơ bản của bộ
môn. Tuy nhiên các phương pháp và kĩ thuật dạy học mới lại được áp dụng
theo nhiều cách khác nhau, chưa có sự thống nhất, chưa đem lại hiệu quả cao
trong việc giảng dạy đặc biệt là trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Dẫn đến
điểm thi và kết quả thi của học sinh còn chưa được cao.
- Đối với học sinh: Qua kết quả thăm dị thì 100% học sinh cho biết chưa


từng được làm quen với kĩ năng mảnh ghép ở các cấp đã học, vì vậy các em
chưa có phương pháp học tập một cách khoa học, sáng tạo, chưa tích cực khi
học mơn Giáo dục cơng dân... Từ đó các em đều sợ và ngại học, khơng có hứng
thú học tập môn Giáo dục công dân.
b. Nhược điểm và hạn chế của các giải pháp cũ


2
Phương pháp thảo luận nhóm và giải quyết vấn đề khi giáo viên tổ chức
không tốt tiết học sẽ không hiệu quả như mong muốn, vì trong quá trình thảo
luận đơi khi chỉ có các thành viên, những học sinh tích cực làm việc, các thành
viên thụ động thường ỷ lại, trơng chờ, “nghỉ ngơi” như người ngồi cuộc, hoặc
như một quan sát viên. Do đó dẫn đến mất thời gian và hiệu quả học tập không
cao.
5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến
- Vì sự hạn chế của giải pháp cũ mà chất lượng đội tuyển dự thi học sinh
giỏi cấp tỉnh của tôi trong những năm 2018-2019, 2019-2020.... chưa được cao.
Nhiều học sinh còn chưa muốn tham gia học bồi dưỡng học sinh giỏi môn Giáo
dục cơng dân, được hỏi thì các em trả lời đó là mơn học khơ khan, khó hiểu đặc
biệt là vấn đề pháp luật vì thế các em khơng có hứng thú học tập, một bộ phận
học sinh không nhỏ cịn coi mơn giáo dục cơng dân là mơn phụ …Chính vì tâm
lí “sợ” mơn Giáo dục cơng dân làm cho các em cảm thấy chán nản, không
muốn học, hoặc nếu học chỉ là học đối phó, “học vẹt”, kiến thức không thể
khắc sâu hoặc “học xong lại trả cho thầy”. Kết quả là điểm thi qua các kì thi
của môn Giáo dục công dân chưa cao.
- Vậy làm thế nào để các em khơng cịn “sợ” mơn Giáo dục cơng dân,
thích và có hứng thú khi học mơn giáo dục cơng dân hơn. Làm được điều đó thì
mới có thể nâng cao kết quả của học sinh khi thi học sinh giỏi cấp huyện và
tỉnh môn giáo dục công dân nói riêng và chất lượng dạy và học mơn Giáo dục
cơng dân nói chung. Sau thời gian nghiên cứu và tìm hiểu, tơi thấy một số kĩ

thuật và phương pháp dạy học có thể phát huy được tính tích cực, hứng thú và
tính tự học của học sinh.
- Một trong số đó là phương pháp dạy học theo nhóm có sử dụng kĩ thuật
mảnh ghép. Kĩ thuật mảnh ghép rất hiệu quả nếu chúng ta sử dụng một cách
đúng đắn, khéo léo và thơng minh. Đó cũng chính là lí do tơi chọn giải pháp:
“Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn Giáo dục công
dân 9 chủ đề đạo đức” nhằm giúp học sinh tích cực chủ động, sáng tạo, rèn tính
độc lập tư duy… từ đó góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi
huyện, tỉnh nói riêng và chất lượng bộ mơn giáo dục cơng dân nói chung.
- Khi sử dụng kĩ thuật mảnh ghép đòi hỏi tất cả các thành viên phải làm
việc cá nhân, phải suy nghĩ và viết ra ý kiến của mình trước khi thảo luận. Như
vậy sẽ có sự kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm, rồi giữa các
thành viên của các nhóm khi họ ghép lại với nhau. Vì vậy cuộc thảo luận sẽ
phải có sự tham gia của tất cả các thành viên vì họ đều là chuyên gia của các
nhóm, và sau đó các thành viên lại có cơ hội chia sẻ ý kiến, kinh nghiệm của
mình với các chuyên gia nhóm khác. Học sinh có thể tự đánh giá và điều chỉnh
nhận thức của mình. Kĩ thuật mảnh ghép giúp học sinh tích cực, hứng thú và


3
phát huy được hết khả năng của bản thân, các kĩ năng sống, các năng lực sẽ
được thể hiện và phát triển.
- Đồng thời việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực đã được Bộ giáo dục triển khai,
tuy nhiên việc thực hiện các phương pháp dạy học tích cực trong thực tiễn cịn
chưa thường xun và chưa hiệu quả. Nguyên nhân là do chương trình hiện
hành thiết kế theo kiểu “đồng tâm, xốy ốc’’ nhiều vịng trịn nên trong nội bộ
mơn học, có những nội dung kiến thức được chia ra các mức độ khác nhau.
Việc trình bày kiến thức trong sách giáo khoa theo định hướng nội dung, nặng
về lập luận, diễn giải kiến thức. Cùng một chủ đề nhưng kiến thức lại phân tán

trong nhiều bài, nhiều tiết, điều này không phù hợp trong dạy học tích cực. Để
khắc phục tình trạng trên tơi đã đưa ra giải pháp về phương pháp tổ chức hoạt
động theo nhóm sử dụng kĩ thuật mảnh ghép.
6. Mục đích của giải pháp sáng kiến
Việc tôi áp dụng giải pháp dạy học hoạt động nhóm có sử dụng kĩ thuật
mảnh ghép nhằm
- Mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy học. Qua đó góp phần
nâng cao hiệu quả dạy đại trà và bồi dưỡng học sinh cấp huyện, tỉnh giỏi môn
Giáo dục công dân lớp 9.
- Giáo viên có thể áp dụng giải pháp này trong các nội dung bài học khác
nhau: Có thể sử dụng để dạy bài mới, đồng thời kĩ thuật mảnh ghép rất hiệu quả
khi dạy tiết ngoại khố và ơn tập, dạy các đối tượng học sinh như đại trà, bồi
dưỡng học sinh giỏi.
- Có thể sử dụng giải pháp kĩ thuật mảnh ghép cho việc dạy học ở nhiều
chủ đề, có thể áp dụng khi dạy các chuẩn mực đạo đức hoặc dạy các chủ đề
pháp luật cho cả các khối lớp. Với những dạng nội dung bài học khác nhau, như
dạy kiến thức cơ bản, làm bài tập tình huống…
- Như vậy, việc sử dụng phương pháp hoạt động nhóm kết hợp kĩ thuật
mảnh ghép là một trong những biện pháp cụ thể để đổi mới phương pháp dạy
học “Lấy học sinh làm trung tâm”.
- Điều quan trọng nhất là qua việc sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong việc
bồi dưỡng học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh môn Giáo dục cơng dân 9 sẽ từng
bước giúp các em có cái nhìn “thiện cảm” với mơn Giáo dục cơng dân, giúp học
sinh có hứng thú học tập bộ mơn và u thích bộ mơn hơn và từ đó các em sẽ tự
giác, tích cực học mơn Giáo dục cơng dân hơn, khơng cịn tình trạng coi đây là
bộ mơn phụ, bộ mơn khơng cần thiết nữa. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng
đội tuyển dự thi học sinh giỏi huyện, tỉnh môn Giáo dục công dân 9.


4

7. Nội dung
7.1.Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến
Sáng kiến “Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong bồi dưỡng học sinh giỏi
môn Giáo dục công dân 9 chủ đề đạo đức”
*Cung cấp cho học sinh những kiến thức lý thuyết liên quan đến kỹ
thuật mảnh ghép
- Kỹ thuật mảnh ghép là kĩ thuật dạy học mang tính hợp tác, kết hợp giữa
cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức
hợp, kích thích sự tham gia tích cực cũng như nâng cao vai trị của cá nhân
trong q trình hợp tác. Kỹ thuật dạy học mảnh ghép có tác dụng kích thích tư
duy sáng tạo và tính chủ động, phát huy sự năng động của học sinh, đồng thời
rèn luyện cho các em tinh thần làm việc cá nhân, làm việc tập thể, kỹ năng trình
bày kiến thức trước nhóm.
- Kĩ thuật mảnh ghép là một kĩ thuật dạy học đơn giản, dễ thực hiện, có
thể tổ chức trong tất cả các bài học, mơn học, cấp học giống như học theo
nhóm.
Hướng dẫn học sinh các bước thực hiện kỹ thuật mảnh ghép
Kỹ thuật mảnh ghép chia thành nhiều bước cụ thể như sau:
* Vịng 1- Nhóm chun gia
- Bước 1. Lớp học sẽ được chia thành các nhóm (khoảng từ 3- 6 người).
Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ với những nội dung học tập khác nhau. Ví
dụ:
+ Nhóm 1: Nhiệm vụ A (màu đỏ)
+ Nhóm 2: Nhiệm vụ B (màu xanh)
+ Nhóm 3: Nhiệm vụ C (màu vàng)
- Bước 2. Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ
về câu hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình.
- Bước 3. Trao đổi kết quả giữa các thành viên trong nhóm, khi thảo luận
nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời được tất cả các
câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành chuyên gia của lĩnh vực đã tìm

hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vịng 2.
* Vịng 2: Nhóm mảnh ghép


5
- Bước 4. Hình thành nhóm mới khoảng từ 3- 6 người (bao gồm 1- 2
người từ nhóm 1; 1- 2 từ nhóm 2; 1- 2 người từ nhóm 3…), gọi là nhóm mảnh
ghép.
- Bước 5. Các câu hỏi và câu trả lời của vòng 1 được các thành viên trong
nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau.
- Bước 6. Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu, được tất cả nội
dung ở vịng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết (lưu
ý nhiệm vụ mới này phải gắn liền với kiến thức thu được ở vịng 1).
- Bước 7. Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ và cử đại diện nhóm lên
trình bày, chia sẻ kết quả.
- Bước 8. Các nhóm trao đổi nhận xét và hoàn thiện nhiệm vụ- giáo viên
kết luận.
* Một số lưu ý khi tổ chức dạy học theo kỹ thuật các mảnh ghép
- Đảm bảo những thông tin từ các mảnh ghép lại với nhau có thể hiểu
được bức tranh toàn cảnh của một vấn đề và là cơ sở để giải quyết một nhiệm
vụ phức hợp ở vịng 2.
- Các chun gia ở vịng 1 có thể có trình độ khác nhau, nên cần xác định
yếu tố hỗ trợ kịp thời để tất cả mọi chuyên gia có thể hồn thành nhiệm vụ ở
vịng 1, chuẩn bị cho vịng 2.
- Số lượng mảnh ghép khơng nên quá lớn để đảm bảo các thành viên có
thể truyền đạt lại kiến thức cho nhau.
- Đặc điểm của nhiệm vụ mới ở vòng 2 là một nhiệm vụ phức hợp và chỉ
có thể giải quyết được trên cơ sở nắm vững những kiến thức đã có ở vịng 1. Do
đó cần xác định rõ những yếu tố cần thiết về kiến thức, kĩ năng, thông tin,…
cũng như các yếu tố hỗ trợ cần thiết để giải quyết nhiệm vụ phức hợp này.

* Minh họa việc sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn GDCD 9 chủ đề đạo đức
Trong đề thi học sinh giỏi huyện, tỉnh mơn GDCD 9 có các dạng sau
Dạng 1: Dạng kiến thức (Kiến thức cơ bản và vận dụng chứng minh).
- Nêu hiểu biết về một phẩm chất đạo đức hoặc qua câu ca dao, tục ngữ,
danh ngôn… để vào một phẩm chất đạo đức.
- Cách làm: Khi gặp câu hỏi như vây cần triển khai như sau
+ Giới thiệu về phẩm chất đạo đức.


6
+ Trình bày khái niệm về phẩm chất đạo đức.
+ Trình bày biểu hiện của phẩm chất đạo đức.
+ Trình bày ý nghĩa của phẩm chất đaọ đức đó trong cuộc sống.
+ Trình bày cách rèn luyện phẩm chất đó.
+ Rút ra bài học liên hệ với bản thân.
Ví dụ 1. Chuyên đề - Quan hệ với bản thân
Câu hỏi: Trình bày hiểu biết của em về phẩm chất tự chủ?
*Vịng 1
- Nhóm 1: Nhiệm vụ A : Thế nào là tự chủ? Lấy ví dụ minh họa và phân
tích (màu đỏ)
- Nhóm 2: Nhiệm vụ B: Nêu biểu hiện của tính tự chủ và ý nghĩa của
phẩm chất tự chủ (màu xanh)
- Nhóm 3: Nhiệm vụ C: Mỗi học sinh cần phải làm gì để trở thành người
có tính tự chủ (màu vàng), ví dụ minh hoạ.
- Lớp có 18 học sinh, có 9 bàn học.
- Giáo viên có thể chia thành 3 nhóm: mỗi nhóm gồm học sinh 2 bàn
ghép lại (mỗi 6 học sinh).
- Giáo viên giao nhiệm vụ: nhóm 1 nhận nhiệm A, nhóm 2 nhận nhiệm vụ
B, nhóm 3 nhận nhiệm vụ C.

- Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh. Trên phiếu học tập theo màu
có đánh số từ 1 đến 18. Thơng báo cho học sinh thời gian làm việc cá nhân và
theo nhóm
*Vịng 2
- Giáo viên thơng báo chia thành 6 nhóm mới : mỗi nhóm 1 bàn (mỗi
nhóm 3 học sinh): nhóm 1 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 1,2;
nhóm 2 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 3,4; nhóm 3 gồm các học
sinh có phiếu học tập mang số 5; nhóm 4 gồm các học sinh có phiếu học tập
mang số 6; … Giáo viên thơng báo thời gian làm việc nhóm mới
- Các chuyên gia sẽ trình bày ý kiến của của nhóm mình ở vịng 1
+ Thế nào là tính tự chủ


7
Tự chủ là làm chủ bản thân. Người biết tự chủ là người làm chủ được
nhưng suy nghĩ, tình cảm và hành vi của mình trong mọi hồn cảnh tình huống,
ln có thái độ bình tĩnh tự tin và biết tự điều chỉnh hành vi của mình.
+ Biểu hiện
Biết kiềm chế cảm xúc, bình tĩnh tự tin trong mọi tình huống, khơng nao
núng, hoang mang khi gặp khó khăn, khơng bị ngả nghiêng, lôi kéo trc những áp
lực tiêu cực, biết tự ra quyết định cho mình…
+ Ý nghĩa
Tự chủ là một đức tính quí giá. Nhờ tính tự chủ con người biết sống một
cách đúng đắn và biết cư xử có đạo đức có văn hóa, nó giúp ta đứng vững trước
những tình huống khó khăn và những thử thách cám dỗ, không bị ngả nghiêng
trc những áp lực tiêu cực.
+ Rèn luyện.
Chúng ta cần rèn tính tự chủ bằng cách tập suy nghĩ trc khi hành động.
Sau mỗi việc làm cần xem lại thái độ lời nói, hành động của mình là đúng hay
sai và kịp thời rút kinh nghiệm sửa chữa.

* Sau đó giáo viên giao nhiệm vụ mới
Câu hỏi 1: Tại sao tự chủ lại được coi là phẩm chất cần thiết đối với mỗi
con người trong cuộc sống? Nếu được sử dụng một chiếc điện thoại thơng
minh có kết nối Internet, em sẽ thể hiện tính tự chủ như thế nào?
Câu hỏi 2: Có ý kiến cho rằng, người tự chủ là người luôn tự mình giải
quyết tất cả các vấn đề gặp phải trong cuộc sống mà không cần tham khảo ý
kiến của bất kì ai.
Em hãy nêu suy nghĩ của mình về ý kiến đó?
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm nhận xét, bổ sung
Em khơng đồng ý với ý kiến đó. Tự chủ là tự mình quyết định, nhưng
việc tham khảo ý kiến người khác, phân tích và tìm ra ý kiến hợp lý sẽ giúp ta
đưa ra quyết định đúng đắn.
- Giáo viên nhận xét, tổng kết.
Ví dụ 2. Chuyên đề - Quan hệ với cộng đồng đất nước và nhân loại
Câu hỏi - Đảng và Nhà nước ta thực hiện chính sách đối ngoại hịa bình,
hữu nghị với các dân tộc, các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Em hãy
cho biết


8
a. Chính sách đó có ý nghĩa như thế nào đối với nước ta?
b. Hãy nêu hiểu biết của em về tình hình biển đơng giữa nước ta và
Trung Quốc trong thời gian qua?
c. Nhà nước và nhân dân ta đã có chủ trương và hành động như thế nào
để bảo vệ chủ quyền biển đảo của đất nước?
*Vòng 1
- Nhóm 1: Nhiệm vụ A : Chính sách của Đảng và Nhà nước trong quan hệ
hữu nghị và tác dụng của chính sách đó đối với Việt Nam? Lấy ví dụ minh họa
và phân tích (màu đỏ)
- Nhóm 2: Nhiệm vụ B: Nêu hiểu biết của em về tình hình biển đơng

trong thời gian qua? (màu xanh)
- Nhóm 3: Nhiệm vụ C: Chủ trương và hành động của Nhà nước và nhân
dân ta để bảo vệ chủ quyền biển đảo?
- Lớp có 18 học sinh, có 9 bàn học.
- Giáo viên có thể chia thành 3 nhóm: mỗi nhóm gồm học sinh 2 bàn
ghép lại ( 6 học sinh).
- Giáo viên giao nhiệm vụ: nhóm 1 nhận nhiệm A, nhóm 2 nhận nhiệm vụ
B, nhóm 3 nhận nhiệm vụ C.
- Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh. Trên phiếu học tập theo màu
có đánh số từ 1 đến 18. Thông báo cho học sinh thời gian làm việc cá nhân và
theo nhóm
*Vịng 2
- Giáo viên thơng báo chia thành 6 nhóm mới: mỗi nhóm 1 bàn (mỗi
nhóm có 3 học sinh): nhóm 1 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 1,2;
nhóm 2 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 3,4; nhóm 3 gồm các học
sinh có phiếu học tập mang số 5; nhóm 4 gồm các học sinh có phiếu học tập
mang số 6; … nhóm 6 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số. Giáo viên
thông báo thời gian làm việc nhóm mới
- Các chun gia sẽ trình bày ý kiến của của nhóm mình ở vịng 1
a. Chính sách đó có ý nghĩa như thế nào đối với nước ta?
Làm cho thế giới hiểu rõ hơn về đất nước, con người, công cuộc đổi mới
của Việt Nam, về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta.


9
Từ đó, tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ và hợp tác ngày càng rộng rãi
của thế giới
đối với Việt Nam.
b. Hãy nêu hiểu biết của em về tình hình biển đơng giữa nước ta và
Trung Quốc trong thời gian qua?

Việt Nam và Trung Quốc có mối quan hệ “núi liền núi, sơng liền sơng”,
có đường biên giới trên đất liền và trên biển… Tuy nhiên, với tham vọng độc
chiếm Biển Đơng, Trung Quốc khơng ít lần có những hành động ngang ngược,
ảnh hưởng đến mơi trường hịa bình, gây mất an ninh, an tồn hàng hải, hàng
khơng trên Biển Đông, trong khu vực và trên thế giới.
- Biểu hiện
+ Xây dựng trái phép giàn khoan Hải Dương 981 trong vùng biển Việt
Nam.
+ Có hành vi khiêu khích, tấn công cảnh sát biển và ngư dân Việt Nam
+ Gây khó khăn, cản trở cho hoạt động thăm dị, khai thác tài nguyên biển
của Việt Nam.
+ Vạch ra đường “lưỡi bò” 9 đoạn đưa vào bản đồ yêu cầu các nước
công nhận
+ Bồi đắp đảo nhân tạo và xây dựng trái phép trên hai quần đảo Trường
Sa và Hoàng Sa.
- Nhận xét về các hành vi trên của Trung Quốc
+ Vi phạm luật pháp quốc tế: Công ước Luật biển của Liên hợp quốc năm
1982 và tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông - DOC
+ Xâm phạm chủ quyền biên giới, lãnh thổ.
+ Xâm phạm đến tài sản của nhà nước và công dân Việt Nam
+ Đe dọa hịa bình, an ninh khu vực
=> Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa
hai nước.
c. Nhà nước và nhân dân ta đã có chủ trương và hành động để bảo vệ
chủ quyền biển đảo của đất nước


10
- Phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc: yêu nước, đoàn kết,
tương thân, tương ái (Các phong trào ủng hộ ngư dân bám biển, ủng hộ các chú

kiểm ngư...)
- Đảng và Nhà nước ta luôn thực hiện chính sách đối ngoại hịa bình, hữu
nghị với các dân tộc.
- Tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của cộng đồng quốc tế.
- Giải quyết các bất đồng và tranh chấp bằng thương lượng hịa bình và
luật pháp quốc tế.
- Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi hành động xâm phạm lãnh thổ dân
tộc.
- Học sinh liên hệ bản thân
+ Có lập trường, tư tưởng vững vàng, tin tưởng vào đường lối chính sách
của Đảng và Nhà nước.
+ Tích cực học tập, lao động góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
+ Có ý thức tìm hiểu lịch sử dân tộc.
*Sau đó giáo viên giao nhiệm vụ mới
- Học sinh cùng trao đổi câu hỏi
Chúng em làm gì để bảo vệ biển đảo q hương?
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm nhận xét, bổ sung
+ Học sinh, sinh viên (HS là lực lượng trẻ, có tri thức trong xã hội, là
tương lai của đất nước, là tầng lớp đi tiên phong trong các hoạt động thúc đẩy
cộng đồng quan tâm và có trách nhiệm đối với những vấn đề liên quan đến môi
trường, bảo vệ môi trường, phát huy tiềm năng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo
của Tổ quốc.
+ Chúng ta cần quán triệt lập trường nhất quán của Đảng và Nhà nước ta
là Việt Nam khẳng định chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường
Sa; chủ quyền đối với vùng nội thủy, lãnh hải; quyền chủ quyền và quyền tài
phán trong vùng đặc quyền kinh tế 200 hải lý và thềm lục địa theo quy định của
Công ước Liên Hợp quốc về Luật Biển năm 1982. Chủ trương của ta là giải
quyết các tranh chấp ở Biển Đơng bằng biện pháp hịa bình trên cơ sở các
nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên Hợp quốc, luật pháp và thực tiễn quốc
tế, Công ước Liên Hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và Tuyên bố giữa ASEAN

và Trung Quốc về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC) năm 2002. ..


11
+ Học sinh đi đầu trong việc tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức
cho cộng đồng về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt
Nam. Đồng thời tranh thủ các nguồn lực và sự ủng hộ từ hợp tác quốc tế với các
nước bè bạn và các tổ chức quốc tế trên mọi lĩnh vực.
+ Tăng cường học tập, nghiên cứu, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản
lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo.
+ Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng về khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển, hải đảo.
+ Tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức phịng ngừa, ứng phó,
kiểm sốt và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển.
+ Xây dựng và quảng bá thương hiệu biển Việt Nam.
+ Góp phần tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị thế quốc gia biển và
hội nhập quốc tế trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo.
- Giáo viên nhận xét, tổng kết.
Dạng 2: Bài tập tình huống
Câu hỏi đưa ra một tình huống trong thực tế, phù hợp với tâm lí lứa tuổi
học sinh, sau đó u cầu học sinh đưa ra nhận xét rồi rút ra bài học cho bản thân
hoặc nếu là nhân vật trong tình huống em sẽ làm gì
- Cách làm
+ Nhận diện hành vi pháp luật hoặc phẩm chất đạo đức qua hành động
việc làm của nhân vật trong tình huống để đưa ra nhận xét.
+ Dùng kiến thức liên quan đến các phẩm chất đạo đức hoặc kiến thức
pháp luật của các bài trong chương trình GDCD để đưa ra phương án hành động
+ Nhận xét đúng sai? Vì sao?
+ Chỉ ra những vi phạm
+ Gồm 3 loai vi phạm cơ bản, tìm chi tiết trong tình huống để minh

chứng.
+ Vi phạm đạo đức
+ Vi phạm kỉ luật
+ Vi phạm pháp luật
*Ví dụ minh hoạ


12
Tình huống 1: Bà Hà là hàng xóm của nhà Loan trong khu tập thể. Vì
kinh tế khó khăn nên nhà bà Hà vẫn phải dùng than tổ ong. Chiều đến, khi bà
Hà nhóm bếp, Loan rất khó chịu vì khói bay vào nhà. Có lần Loan nói với mẹ là
phải mắng cho bà Hà một trận vì đã gây ô nhiễm môi trường, làm ảnh hương
đến người khác. Mẹ khơng đồng ý vì khơng muốn mâu thuẫn với hàng xóm.
Câu hỏi:
1/ Em có đồng ý với ý kiến của Loan khơng? Vì sao?
2/ Theo em, cách xử sự của mẹ Loan là đúng hay sai? Vì sao?
3/ Nếu gặp phải tình huống như vậy, em sẽ xử sự như thế nào để vừa
khơng khó chịu vừa khơng mâu thuẫn với hàng xóm?
*Vịng 1
- Nhóm 1: Nhiệm vụ A : Em có đồng ý với ý kiến của Loan khơng? Vì
sao?
(màu đỏ)
- Nhóm 2: Nhiệm vụ B: Theo em, cách xử sự của mẹ Loan là đúng hay
sai? Vì sao? (màu xanh)
- Nhóm 3: Nhiệm vụ C: Nếu gặp phải tình huống như vậy, em sẽ xử sự
như thế nào để vừa khơng khó chịu vừa khơng mâu thuẫn với hàng xóm?
- Lớp có 18 học sinh, có 9 bàn học.
- Giáo viên có thể chia thành 3 nhóm: mỗi nhóm gồm học sinh 2 bàn
ghép lại (6 học sinh).
- Giáo viên giao nhiệm vụ: nhóm 1 nhận nhiệm A, nhóm 2 nhận nhiệm vụ

B, nhóm 3 nhận nhiệm vụ C.
- Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh. Trên phiếu học tập theo màu
có đánh số từ 1 đến 18. Thông báo cho học sinh thời gian làm việc cá nhân và
theo nhóm
*Vịng 2
- Giáo viên thơng báo chia thành 6 nhóm mới: mỗi nhóm 1 bàn (mỗi
nhóm có 3 học sinh): nhóm 1 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 1,2;
nhóm 2 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 3,4; nhóm 3 gồm các học
sinh có phiếu học tập mang số 5; nhóm 4 gồm các học sinh có phiếu học tập
mang số 6 … Giáo viên thông báo thời gian làm việc nhóm mới


13
- Các chuyên gia sẽ trình bày ý kiến của của nhóm mình ở vịng 1
1/ Em khơng đồng ý với ý kiến của Loan. Bởi vì, mặc dù gây ô nhiễm môi
trường; nhưng việc hành xử qua việc mắng người khác là sai.
2/ Theo em, cách cư xử của mẹ Loan cũng khơng đúng. Mẹ Loan nên góp
ý nhẹ nhàng để bà hiểu và không làm vậy nữa.
3/ Nếu gặp phải tình huống đó, em sẽ giải thích về tác hại của việc dùng
than tổ ong; khuyên họ không nên dùng nữa vì gây nguy hiểm cho sức khỏe và ơ
nhiễm mơi trường.
* Sau đó giáo viên giao nhiệm vụ mới
Qua tình huống trên mỗi chúng ta cần rèn các kĩ năng sống cần thiết nào
cho cuộc sống? Kĩ năng sống là gì? Vì sao phải rèn kĩ năng sống?
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm nhận xét, bổ sung
Cần rèn các kĩ năng sống sau
+ Kỹ năng giao tiếp.
+ Kỹ năng kiểm soát cảm xúc
+ Kỹ năng ứng phó căng thẳng.
+ Kỹ năng lắng nghe tích cực

+ Kỹ năng giải quyết vấn đề.
+ Kỹ năng hợp tác...
- Giáo viên nhận xét, tổng kết.
Tình huống 2: Cứ mỗi tháng lớp 9A lại có một buổi lao động tập thể.
Buổi lao động hơm ấy một nhóm 5 bạn học sinh nam rủ nhau tự ý bỏ lao động.
Lớp trưởng- Long đã báo cáo sự việc này với cô giáo chủ nhiệm. Hôm sau đến
lớp, 5 bạn học sinh này đã bị cơ giáo chủ nhiệm nghiêm khắc phê bình và xử
phạt. Cảm thấy tức tối trong lịng vì lớp trưởng đã khai báo sự việc với cô giáo,
5 học sinh cùng nhau lên kế hoạch trả thù. Trên đường đi học về, đến đoạn
đường vắng vẻ Long đã bị các bạn xông vào đánh đấm túi bụi, cùng những lời
mắng chửi thậm tệ...
Câu hỏi:
1. Nhóm 5 bạn học sinh trên đã vi phạm những gì?
2. Các bạn đó đã thiếu những kĩ năng cần thiết nào trong cuộc sống?


14
3. Theo em tại sao là học sinh bên cạnh nhiệm vụ học tập là chính thì lao
động cũng là một nhiệm vụ?
*Vịng 1
- Nhóm 1: Nhiệm vụ A : Nhóm 5 bạn học sinh trên đã vi phạm những gì?
(màu đỏ)
- Nhóm 2: Nhiệm vụ B: Các bạn đó đã thiếu những kĩ năng cần thiết nào
trong cuộc sống? (màu xanh)
- Lớp có 12 học sinh, có 6 bàn học.
- Giáo viên có thể chia thành 2 nhóm: mỗi nhóm gồm học sinh 2 bàn
ghép lại (6 học sinh).
- Giáo viên giao nhiệm vụ: nhóm 1 nhận nhiệm A, nhóm 2 nhận nhiệm vụ
B.
- Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh. Trên phiếu học tập theo màu

có đánh số từ 1 đến 12. Thông báo cho học sinh thời gian làm việc cá nhân và
theo nhóm
*Vịng 2
- Giáo viên thơng báo chia thành 4 nhóm mới: mỗi nhóm 1 bàn (mỗi
nhóm có 3 học sinh): nhóm 1 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 1,2;
nhóm 2 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 3,4; nhóm 3 gồm các học
sinh có phiếu học tập mang số 5; nhóm 4 gồm các học sinh có phiếu học tập
mang số 6. Giáo viên thơng báo thời gian làm việc nhóm mới
- Các chuyên gia sẽ trình bày ý kiến của của nhóm mình ở vịng 1
* Nhóm 1
1. Các bạn học sinh trên đã có những vi phạm sau
- Vi phạm đạo đức học sinh: Chưa có tính tự chủ, chưa biết tơn trọng
người khác, chưa có ý thức đồn kết, tương trợ, chưa có tính tự giác tự ý bỏ lao
động, bạo lực học đường.
- Vi phạm kỉ luật: Thiếu ý thức trong thực hiện nội quy nhà trường
- Vi phạm pháp luật
+ Gây rối trật tự công cộng.
+ Xâm phạm tới sức khỏe, tính mạng người khác.


15
+ Xúc phạm tới nhân phẩm, danh dự người khác.
+ Chưa thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của công dân trong gia đình
+ Chưa thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ lao đọng của cơng dân.
* Nhóm 2.
2. Các bạn trên đã thiếu một số kĩ năng cơ bản sau
+ Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm.
+ Kỹ năng kiểm sốt cảm xúc
+ Kỹ năng ứng phó căng thẳng.
+ Kỹ năng lắng nghe tích cực

+ Kỹ năng giải quyết vấn đề.
+ Kỹ năng hợp tác
Sau đó giáo viên giao nhiệm vụ mới
Theo em tại sao là học sinh bên cạnh nhiệm vụ học tập là chính thì lao
động cũng là một nhiệm vụ?
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm nhận xét, bổ sung
+ Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội.
+ Lao động có ý nghĩa quan trọng, là nhân tố quyết định sự tồn tại, phát
triển của bản thân, đất nước và nhân loại. Do vậy, lao động được xác định là
quyền và nghĩa vụ của mọi công dân.
+ Đối với học sinh thì nhiệm vụ học tập là chính, bên cạnh đó các hoạt
động lao động cũng là nhiệm vụ, bởi vì
+ Lao động giúp học sinh thư giãn, rèn luyện thể lực.
+ Lao động giúp học sinh hình thành phẩm chất (cần cù, tiết kiệm, yêu
lao động, quý trọng giá trị của lao động…) và các kĩ năng sống.
+ Lao động giúp học sinh có cơ hội để áp dụng những kiến thức đã học
vào cuộc sống, có những đóng góp thiết thực cho gia đình, nhà trường, xã hội.
+ Lao động giúp khơi dậy sự sáng tạo, thúc đẩy ước mơ của con người…


16
=> Phải thông qua lao động, nhân cách học sinh mới phát triển tồn diện.
* Liên hệ học sinh:
- Tích cực trong học tập đồng thời cũng tích cực tham gia vào công việc
lao động ở trường, lớp, địa phương.
- Ở nhà ngồi giờ học cần tích cực giúp đỡ bố mẹ những cơng việc gia
đình.
- Giáo viên nhận xét, tổng kết.
Dạng 3. Đánh giá, nhận xét một vấn đề.

Cách làm
- Tích cực. Đa số thực hiện tốt (lấy ví dụ, biểu hiện chứng minh)
- Tiêu cực. Một số bộ phận chưa thực hiện tốt (ví dụ, biểu hiện chứng
minh)
Mặt tiêu cực: Cần phân tích nguyên, hậu quả, giải pháp
- Bài học và liên hệ bản thân.
* Ví dụ minh họa chuyên đề quan hệ với cộng đồng đất nước và nhân
loại
Ví dụ 1. Là người Việt Nam, em tự hào về những truyền thống tốt đẹp nào
của dân tộc? Theo em cách ứng xử tốt đẹp có phải là truyền thống tốt đẹp của
dân tộc không? Em đánh giá như thế nào về văn hóa ứng xử của học sinh trong
mơi trường học đường hiện nay?
*Vịng 1
- Nhóm 1: Nhiệm vụ A: Là người Việt Nam, em tự hào về những truyền
thống tốt đẹp nào của dân tộc? (màu đỏ)
- Nhóm 2: Nhiệm vụ B: Theo em cách ứng xử tốt đẹp có phải là truyền
thống tốt đẹp của dân tộc khơng? (màu xanh)
- Nhóm 3: Nhiệm vụ C: Em đánh giá như thế nào về văn hóa ứng xử của
học sinh trong môi trường học đường hiện nay? (màu vàng)
- Lớp có 18 học sinh, có 9 bàn học.
- Giáo viên có thể chia thành 3 nhóm: mỗi nhóm gồm học sinh 2 bàn
ghép lại (6 học sinh).


17
- Giáo viên giao nhiệm vụ: nhóm 1 nhận nhiệm A, nhóm 2 nhận nhiệm vụ
B, nhóm 3 nhận nhiệm vụ C.
- Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh. Trên phiếu học tập theo màu
có đánh số từ 1 đến 18. Thông báo cho học sinh thời gian làm việc cá nhân và
theo nhóm

*Vịng 2
- Giáo viên thơng báo chia thành 6 nhóm mới: Mỗi nhóm 1 bàn (mỗi
nhóm có 3 học sinh): Nhóm 1 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 1,2;
nhóm 2 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 3,4; nhóm 3 gồm các học
sinh có phiếu học tập mang số 5; nhóm 4 gồm các học sinh có phiếu học tập
mang số 6 … Giáo viên thông báo thời gian làm việc nhóm mới
- Các chun gia sẽ trình bày ý kiến của của nhóm mình ở vịng 1
1/ Là người Việt Nam, em tự hào về những truyền thống tốt đẹp nào của
dân tộc
+ Yêu nước, bất khuất chống giặc ngoại xâm…
+ Các truyền thống về văn hóa, các tập quán tốt đẹp …
+ Về nghệ thuật như: tuồng, chèo ...
+ Lấy ví dụ thực tế để liên hệ
2/ Theo em cách ứng xử tốt đẹp có phải là truyền thống tốt đẹp của dân
tộc không?
Lối sống, cách ứng xử tốt đẹp là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta bởi
nó là giá trị tinh thần hình thành trong quá trình lịch sử lâu dài của dân tộc được
truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.
3/ Em đánh giá như thế nào về văn hóa ứng xử của học sinh trong môi
trường học đường hiện nay
- Hiện nay, đa số học sinh có văn hóa ứng xử trong môi trường đường
+ Tự giác chấp hành nội qui qui định của nhà trường, đồn thanh niên.
+ Kính trọng lễ phép với thầy cơ.
+ Đồn kết, hịa nhã với bạn bè
+ Sẵn sang nhường nhịn, giúp đỡ nhau trong học tập cũng như trong cuộc
sống


18
- Tuy nhiên hiện nay vẫn còn một số bộ phận học sinh thiếu văn hóa ứng

xử trong học đường.
+ Thái độ vơ lễ, thiếu kính trọng thầy cơ
+ Thiếu trung thực trong học tập và thi cử (Học đối phó, gian lận thi cử)
+ Giải quyết mâu thuẫn bất hịa bằng bạo lực.
+ Lối sống thờ ơ, sư vơ cảm trước nỗi đau của người khác.
+ Văng tục chửi bậy rất dễ dàng, nhưng lại rất ít khi biết xin lỗi hay cảm
ơn.
Sau đó giáo viên giao nhiệm vụ mới
Hãy trình bày nguyên nhân, hậu quả và giải pháp khi học sinh thiếu văn
hóa ứng xử trong học đường? Trách nhiệm của bản thân.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm nhận xét, bổ sung
- Giáo viên nhận xét, tổng kết.
Ví dụ 2.
Ngạn ngữ có câu: “Ước mơ giống như bánh lái, cịn cuộc đời là lộ trình
của một con tàu. Bánh lái có thể nhỏ và khơng nhìn thấy, nhưng nó điều khiển
hướng đi của con tàu ấy”.
1/ Em hiểu như thế nào về câu ngạn ngữ trên?
2/ Thế nào là lý tưởng sống cao đẹp của thanh niên?
3/ Em có suy nghĩ gì về lý tưởng sống của thanh niên học sinh hiện nay?
Cách tiến hành.
*Vòng 1
- Nhóm 1: Nhiệm vụ A: Em hiểu như thế nào về câu ngạn ngữ trên? (màu
đỏ)
- Nhóm 2: Nhiệm vụ B: Thế nào là lý tưởng sống cao đẹp của thanh niên?
(màu xanh)
- Nhóm 3: Nhiệm vụ C: Em có suy nghĩ gì về lý tưởng sống của thanh
niên học sinh hiện nay? (màu vàng)


19

- Lớp có 18 học sinh, có 9 bàn học.
- Giáo viên có thể chia thành 3 nhóm: mỗi nhóm gồm học sinh 2 bàn
ghép lại (6 học sinh).
- Giáo viên giao nhiệm vụ: nhóm 1 nhận nhiệm A, nhóm 2 nhận nhiệm vụ
B, nhóm 3 nhận nhiệm vụ C.
- Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh. Trên phiếu học tập theo màu
có đánh số từ 1 đến 18. Thông báo cho học sinh thời gian làm việc cá nhân và
theo nhóm
*Vịng 2
- Giáo viên thơng báo chia thành 6 nhóm mới: mỗi nhóm 1 bàn (mỗi
nhóm có 3 học sinh): nhóm 1 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 1,2;
nhóm 2 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 3,4; nhóm 3 gồm các học
sinh có phiếu học tập mang số 5; nhóm 4 gồm các học sinh có phiếu học tập
mang số 6 … Giáo viên thông báo thời gian làm việc nhóm mới
- Các chun gia sẽ trình bày ý kiến của của nhóm mình ở vịng 1
1/Câu ngạn ngữ muốn nói: Cuộc đời khơng có ước mơ giống như con tàu
khơng có bánh lái. Cũng như con tàu khơng có bánh lái, con người khơng có
ước mơ sẽ trơi dạt lững lờ cho đến khi mắc kẹt ...
2/ Lí tưởng sống cao đẹp là người luôn suy nghĩ và hành động khơng mệt
mỏi để thực hiện lí tưởng của dân tộc, của nhân loại, vì sự tiến bộ của bản thân
và xã hội, ln vươn tới sự hồn thiện bản thân về mọi mặt, mong muốn cống
hiến trí tuệ và sức lực cho sự nghiệp chung.
3/ Đa số thanh niên Việt nam hiện nay có lí tưởng sống cao đẹp, đúng đắn,
là người có ích cho gia đình và xã hội. Biểu hiện:
+ Luôn nỗ lực học tập, rèn luyện để trở thành con người vừa có tài vừa có
đức.
+ Biết khắc phục khó khăn vươn lên trong học tập và cuộc sống.
+ Tích cực và sáng tạo trong lao động và các hoạt động xã hội.
+ Làm chủ bản thân
+ Luôn hướng tới việc thực hiện lý tưởng chung của đất nước là phấn đấu

thực hiện mục tiêu xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh…


20
- Một bộ phận không nhỏ thanh niên học sinh hiện nay sống khơng có ước
mơ, lý tưởng hoặc lý tưởng sai lệch. Biểu hiện
+ Lười học tập, lao đông, tu dưỡng rèn luyện bản thân
+ Ăn chơi hưởng thụ, sa đà vào các tệ nạn xã hội.
+ Không quan tâm tới vận mệnh quốc gia dân tộc …
- Những người có lý tưởng sai lệch như trên sẽ cản trở sự phát triển của
bản thân và xã hội sẽ bị xã hội lên án, mọi người cười chê.
- Liên hệ bản thân học sinh: Cần xây dựng cho mình ước mơ, lí tưởng
sống cao đẹp, đúng đắn và ln phấn đấu để thực hiện ước mơ, lí tưởng đó.
Tơi nhận thấy kĩ thuật mảnh ghép này rất hay, áp dụng phù hợp trong tất
cả các tiết dạy, các chủ đề của môn giáo dục công dân, kĩ thuật mảnh ghép sẽ
giúp cho học sinh phát huy hết khả năng của mình và ngày càng chủ động hơn,
tích cực hơn, hứng thú học tập hơn, tránh nhàm chán trong các giờ học. Biện
pháp sử dụng kĩ thuật mảnh ghép áp dụng hiệu quả ở tất các các khối lớp và các
môn học.
* Kết quả khi thực hiện sáng kiến
Với những việc đã làm như trên, đối chứng với cách làm trước đây, tơi đã
thu đựơc những kết quả rất khích lệ, được lãnh đạo nhà trường, đồng nghiệp và
các trường bạn ghi nhận. Tơi đã góp một phần vào thành tích chung của nhà
trường, của huyện Hiệp Hịa trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi trong năm
học này. Trường Trung Học Cơ Sở Thị trấn Thắng xứng đáng là một trong
những trường có chất lượng dạy tốt- học tốt trong huyện và trong tỉnh. Năm học
2021 -2022 kết quả học sinh giỏi huyện của nhà trường và học sinh giỏi tỉnh
của huyện Hiệp Hịa đã có sự thay đổi một cách đột phá.
Số lượng dự thi học sinh giỏi môn Giáo dục công dân 9 và kết quả học

sinh giỏi huyện, tỉnh của trường THCS Thị trấn Thắng tăng lên so với các năm
học trước.
Kết quả học sinh giỏi tỉnh mơn GDCD 9 của huyện Hiệp Hịa cũng tăng
về số lượng và chất lượng. Năm học 2021- 2022 môn GDCD của huyện Hiệp
Hịa đứng vị trí số một trên tồn tỉnh và đặc biệt đã có hai giải nhất.
Đây là kết quả học sinh giỏi môn GDCD đã đạt được của Trường Trung
Học Cơ Sở Thị trấn Thắng và của Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Hiệp Hòa
năm học 2019- 2020, 2020- 2021, 2021-2022.


21
Số HS đạt giải HSG cấp huyện

Năm học

Số HS
dự thi

Nhất

Nhì

Ba

Khuyến
khích

2019- 2020

6


0

2

2

2

2020 - 2021

8

1

3

3

1

2021-2022

14

2

4

6


2

Số HS đạt giải HSG cấp tỉnh

Năm học

Số HS
dự thi

Nhất

Nhì

Ba

Khuyến
khích

2019-2020

8

0

2

2

2


2020 - 2021

8

1

2

2

1

2021-2022

8

2

3

0

2

(Bảng số liệu so sánh kết quả trước và sau khi thực hiện sáng kiến)
* Sản phẩm được tạo ra từ giải pháp.
Tất cả học sinh đều phải động não, sáng tạo và chỉ trong một giờ các em
có thể trình bày nội dung của bài học. Học sinh hoặc nhóm học sinh tự khám
phá và trả lời được câu hỏi theo ý tưởng của mình. Các em hứng thú học tập

hơn, kĩ năng sống của các em tốt hơn, các phẩm chất, năng lực ngày càng phát
triển và hồn thiện hơn.
Bước đầu hình thành cho các em tư duy lô-gic khi học môn Giáo dục
công dân. Khi giáo viên yêu cầu trả lời một vấn đề nào đó, các em sẽ được định
hướng bởi các câu hỏi tương ứng với các nội dung được hỏi.


22

(Một số hình ảnh minh chứng cho kết quả áp dụng SKKN
trong bồi dưỡng HSG tỉnh năm học 2021-2022)


23
7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng của sáng kiến
- Phạm vi áp dụng tại đơn vị: Học sinh đội tuyển học sinh giỏi cấp huyện,
tỉnh môn Giáo công dân học tại Trường Trung Học Cơ Sở Thị trấn Thắng.
- Với sáng kiến sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn GDCD 9, tôi đã áp dụng cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi cấp huyện,
tỉnh môn GDCD 9 và thu được kết quả cao, như đã trình bày ở trên. Bên cạnh
đó, tơi nhận thấy việc mở rộng cách thức áp dụng hoàn toàn phù hợp đối với các
bộ môn Khoa học Tự nhiên khác như Tốn, Vật lý, Hóa học, Sinh học và các bộ
môn Khoa học xã hội như Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý,...
- Sáng kiến được áp dụng trước tiên tại địa bàn huyện Hiệp Hồ trong q
trình bồi dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh và mong muốn chia sẻ với các đồng
nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh Bắc Giang.
7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến (Đánh giá lợi
ích thu được hoặc dự kiến lợi ích có thể thu được do áp dụng giải pháp trong
đơn vị kể cả áp dụng thử tại cơ sở).
- Khi áp dụng sáng kiến kĩ thuật mảnh ghép trong bồi dưỡng học sinh giỏi

môn GDCD 9 giúp học sinh tiếp cận được nhiều giải pháp và chiến lược khác
nhau. Rèn kĩ năng suy nghĩ, quyết định và giai quyết vấn đề, học sinh đạt được
mục tiêu học tập cá nhân cũng như hợp tác. Sự phối hợp làm việc cá nhân và
làm việc theo nhóm nhỏ tạo cơ hội nhiều hơn cho học tập có sự phân hố, nhằm
nâng cao mối quan hệ giữa học sinh, tăng cường sự hợp tác và giao tiếp. Học
sinh sẽ học được cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau, nâng cao hiệu
quả trong học tập.
- Khi triển khai áp dụng giải pháp, sáng kiến này vào thực tế bồi dưỡng học
sinh giỏi, tôi thu được nhiều kết quả khả quan. Phát huy những kết quả tích cực
đã đạt được, đồng thời với tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc, tôi xây
dựng các mục tiêu và giải pháp thực hiện thời gian tới nhằm nâng cao chất
lượng công tác dạy và học, cụ thể như sau:
+ Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả và tính bền vững khi áp dụng sáng kiến vào
thực tiễn giảng dạy bộ môn. Thường xuyên cập nhật các nội dung kiến thức
khác ở cấp THPT vào cấp THCS.
+ Thứ hai: Triển khai và nhân rộng các nội dung và và biện pháp hiệu quả
đã được áp dụng trong thực tiễn đối với các bộ môn học khác trong nhà trường
nhằm nâng cao kết quả trong kỳ thi học sinh giỏi văn hóa cấp tỉnh của bộ mơn
nói riêng và các bộ mơn khác nói chung.


24
+ Thứ ba: Tiến hành rà soát để điều chỉnh, cập nhật, bổ sung các nội dung
còn thiếu hoặc phù hợp hơn theo tình hình thực tế từng giai đoạn trong quá
trình huấn luyện.
+ Thứ tư: Phối hợp với các đơn vị, đồng nghiệp mở rộng phạm vi áp
dụng; tăng tính linh hoạt khi áp dụng với nhiều bộ mơn và ở các đơn vị khác
nhau. Bản thân tôi nhận thấy rằng, thường xuyên trao đổi chuyên môn, nghiệp
vụ, kinh nghiệm giảng dạy với bạn bè, đồng nghiệp nhằm chia sẻ thơng tin,
cách làm mới; tích cực học tập bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nâng cao hiệu

quả công tác.
- Việc áp dụng sáng kiến đem lại kết quả khả quan trong việc bồi dưỡng
học sinh giỏi, thể hiện qua việc đánh giá kết quả thi chọn học sinh giỏi hàng
năm tại trường trung học cơ sở Thị trấn Thắng và Huyện Hiệp Hoà.
- Sáng kiến áp dụng là bước tiếp theo của chuỗi các sáng kiến trong các
năm học của quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi. Kết quả áp dụng được minh hoạ
một phần trong bảng kết quả thi học sinh giỏi của đội tuyển do cá nhân áp dụng.
Cam kết: Tôi cam kết những điều đã khai trên đây là đúng sự thật và
không sao chép, không vi phạm bản quyền.
Xác nhận của cơ quan, đơn vị
(Chữ ký và dấu)

Nguyễn Trọng Mạnh

Tác giả của giải pháp
(Chữ ký và họ tên)

Phạm Thị Thắng


25

MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

1. Tên giải pháp: ...............................................................................................1
2. Ngày giải pháp được áp dụng lần đầu:..........................................................1
3. Các thông tin cần bảo mật (nếu có)...............................................................1

4. Mơ tả các giải pháp cũ thường làm: .............................................................1
5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp:.............................................................2
6. Mục đích của giải pháp:................................................................................3
7. Nội dung:.......................................................................................................4
7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến...................................................4
7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng giải pháp...............................................23
7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của giải pháp.................................23


×