BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
LỚP BỒI DƯỠNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP PHỊNG
THUỘC ĐƠN VỊ SỰ NGHIÊP CƠNG LẬP TỔ CHỨC TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐH THÁI NGUYÊN
Tên tiểu luận: Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm cho đội ngũ
giảng viên Khoa Giáo dục Mầm non – Trường ĐHSP-ĐHTN
Học viên: Đinh Đức Hợi
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2019
1. Mở đầu
1.1. Cơ sở pháp lý
Điều 20 mục 2 của Luật giáo dục Đại học và một số nhiệm vụ và quyền
hạn của Hiệu trưởng cụ thể sau:
a) Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển đào tạo và nghiên cứu khoa
học của nhà Khoa trình hội đồng Trường phê duyệt;
b) Xây dựng quy định về: Số lượng, cơ cấu lao động, vị trí việc làm, tuyển
dụng, quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ
quản lý, người lao động trình hội đồng trường thông qua;
c) Tổ chức tuyển dụng, quản lý và sử dụng hiệu quả đội ngũ giảng viên,
cán bộ quản lý, viên chức và người lao động khác theo quy định của pháp luật;
d) Hàng năm, tổ chức đánh giá giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và
người lao động khác;
đ) Xem xét các ý kiến tư vấn của hội đồng khoa học và đào tạo trước khi
quyết định các vấn đề đã giao cho hội đồng khoa học và đào tạo tư vấn. Trường
hợp không đồng ý với nội dung tư vấn, hiệu trưởng được quyết định, chịu trách
nhiệm cá nhân về quyết định và báo cáo hội đồng Khoa trong kỳ họp hội đồng
Trường gần nhất;
e) Tổ chức thực hiện nghị quyết của hội đồng Khoa; trao đổi với chủ tịch
hội đồng trường và thống nhất cách giải quyết theo quy định của pháp luật nếu
phát hiện nghị quyết vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến hoạt động chung của
Khoa. Trường hợp không thống nhất được cách giải quyết thì Trưởng Khoa báo
cáo với cơ quan trực tiếp quản lý.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1 Các nguyên tắc làm việc nhóm
- Ngun tắc phân cơng và tổ chức cơng việc trong nhóm
- Ngun tắc giao tiếp ứng xử trong nhóm
1.2.2. Kỹ năng làm việc nhóm
- Tổ chức nhóm.
- Xây dựng kế hoạch làm việc nhóm.
- Họp nhóm.
- Thơng tin nhóm.
- Giải quyết các vấn đề phát sinh trong nhóm.
- Đánh giá kết quả làm việc nhóm.
1.2.3. Kỹ năng xây dựng nhóm làm việc hiệu quả
- Xác định các mục tiêu rõ ràng cho nhóm.
- Phân định rõ trách nhiệm cho từng nhân viên.
- Công bằng với mọi người trong vấn đề đào tạo, bồi dưỡng.
- Khuyến khích xây dựng quan hệ thân thiết giữa các thành viên.
- Trao quyền lực cho các thành viên.
- Phản hồi về kết quả làm việc của các thành viên.
- Khen thưởng kịp thời.
1.2.4. Kỹ năng quản lý nhóm hiệu quả
- Tập hợp những cá nhân xuất sắc.
- Phân công nhiệm vụ phù hợp với khả năng và động cơ.
- Đảm bảo sự cơng bằng.
- Kiểm sốt và điều chỉnh kịp thời.
- Gây dựng lòng tin.
- Chặt chẽ trong công việc và thân mật với mọi người.
- Nhắc nhở thường xuyên và kiểm tra sự thực hiện.
1.3 Cơ sở thực tiễn
- Những năm gần đây trong phong trào đổi mới công tác quản lý giáo
dục, người quản lý đã không ngừng tiếp cận công tác quản lý mới, trong đó có
quản lý giảng viên trong q trình làm việc nhóm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy
khơng phải giờ làm việc nhóm nào của trường cũng thành cơng. Một trong
những lý do dẫn đến sự thất bại này là người quản lý chưa được trang bị đầy đủ
kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả.
- Khi học qua chuyên đề: “ Kỹ năng làm việc nhóm” trong chương trình
của lớp bồi dưỡng lớp cán bộ quản lý Giáo dục tại trường Đại học Sư phạm, tôi
rất tâm đắc vấn đề “Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm cho đội ngũ giảng viên
Khoa Giáo dục Mầm non – Trường ĐHSP - ĐHTN” mà tôi đang cơng tác.
2. Thực trạng hoạt động làm việc nhóm của đội ngũ giảng viên Khoa Giáo
dục Mầm non – Trường ĐHSP - ĐHTN
2.1. Giới thiệu khái quát về Khoa GDMN – Trường ĐHSP
Khoa Giáo dục Mầm non, trước đây là Khoa Đào tạo Giáo viên Mầm
non – Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên được thành lập theo
Quyết định số 489/QĐ- TCCB- ĐHTN ngày 22/8/2005 của Giám đốc Đại học
Thái Nguyên; có nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng giáo viên mầm non trình độ
đại học trên toàn quốc và quốc tế.
Khi thành lập, cơ cấu tổ chức – quản lý của Khoa có Ban Chủ nhiệm
khoa gồm 02 đồng chí, chưa có giảng viên cơ hữu. Việc thực hiện chương
trình đào tạo trong những năm đầu chủ yếu theo sự phối hợp chuyên môn với
các khoa bạn thuộc chuyên ngành gần trong Trường. Sau đó, Khoa được Nhà
trường điều động cán bộ, giảng viên từ các khoa khác sang hoặc tuyển dụng
mới cán bộ gắn với đặc thù chuyên ngành đào tạo để đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ chính trị và chun mơn.
Đến nay, sau hơn 10 năm thành lập, Khoa có 17 cán bộ giảng viên,
trong đó 14 đồng chí thuộc diện biên chế và 3 đồng chí thuộc diện hợp đồng;
có 04/17 đồng chí có trình độ tiến sĩ, 13/17 đồng chí có trình độ thạc sĩ (5
đồng chí đang học nghiên cứu sinh). Trong q trình cơng tác, Khoa đã đào
tạo và cấp bằng cử nhân giáo dục mầm non cho hơn 1000 sinh viên hệ chính
quy và trên 7000 sinh viên hệ vừa làm vừa học. Số lượng sinh viên đang theo
học tại Khoa là 8 lớp hệ chính quy với trên 600 sinh viên (trong đó có 6 sinh
viên người nước ngoài) và trên 50 lớp đại học vừa làm vừa học với hơn 2.000
học viên. Cùng với việc nâng cao dần chất lượng đội ngũ, chất lượng đào tạo
của khoa ngày càng được khẳng định, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp hệ chính quy
có việc làm đúng chun ngành đào tạo đạt hơn 95%; sinh viên tốt nghiệp hệ
vừa làm vừa học đáp ứng tốt yêu cầu công tác ở các trường mầm non, các Sở
Giáo dục và Đào tạo. Nhiều sinh viên được đào tạo từ Khoa có phẩm chất và
năng lực chun mơn giỏi, là lực lượng nịng cốt về chun mơn và quản lý ở
các trường mầm non, các Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường cao đẳng sư
phạm của một số tỉnh miền Bắc.
Hơn mười năm xây dựng và phát triển, Khoa Giáo dục Mầm non đã có
những bước đi vững chắc, ln hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao
và đã có những đóng góp đáng ghi nhận vào sự phát triển chung của Nhà
trường về công tác phát triển chương trình đào tạo, cơng tác giảng dạy và
nghiên cứu khoa học.
Trong bối cảnh toàn ngành giáo dục, toàn Đại học Thái Nguyên và
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên đang thực hiện công cuộc
đổi mới căn bản, toàn diện, Khoa Giáo dục Mầm non xác định nhiệm vụ trọng
tâm là quyết tâm thực hiện đổi mới có tính đột phá chương trình đào tạo hệ đại
học, xây dựng và thực hiện chương trình bồi dưỡng giáo viên mầm non đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non gắn với quá trình phát triển chương
trình nhà trường, quốc tế hóa và đa dạng hóa các mơ hình giáo dục ở bậc mầm
non; xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo thạc sĩ giáo dục mầm non
theo hướng nghiên cứu ứng dụng; tiếp tục đẩy mạnh công tác bồi dưỡng cán
bộ, giảng viên có trình độ chun mơn cao, sẵn sàng đón nhận và hồn thành
tốt những nhiệm vụ mới mà ngành giáo dục và Nhà trường giao phó.
2.2. Thực trạng hoạt động nhóm của giảng viên Khoa GDMN – Trường
ĐHSP
- Trong những năm qua, trong quá trình đổi mới giáo dục trong trường Đại
học các giảng viên cần phải thảo luận và đóng góp ý kiến thông qua các hoạt
động giáo dục nên rất cần hoạt động nhóm, Khoa GDMN – Trường ĐHSP cũng
rất hưởng ứng phong trào này.
- Tuy nhiên, có nhóm hoạt động nhưng chưa đi vào chiều sâu, chưa có kỹ
năng quản lý nhóm, các thành viên trong nhóm chưa mạnh dạn phát huy tinh
thần trong sinh hoạt nhóm.
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn để nâng cao chất
lượng giáo dục về làm việc nhóm của giảng viên Khoa GDMN – Trường
ĐHSP
2.3.1. Những điểm mạnh
Qua thời gian quản lý tại Khoa tôi nhận thấy giảng viên Khoa có những
điểm mạnh trong việc làm việc nhóm như sau:
- Đa số giảng viên mới về Khoa từ 05 đến 10 năm ( chiếm 2/3) tổng số
giảng viên trong Khoa, nên sự năng nỗ nhiệt tình rất cao.
- Ví dụ: Thảo luận nhóm để tìm ra phương pháp phù hợp trong hoạt động
dạy và học các bài khó:
+ Giảng viên Khoa luôn chủ động hợp tác trong việc xây dựng các tiết dạy
khó để tìm ra phương pháp dạy phù hợp với điều kiện đặt điểm của địa phương,
của lớp.
+ Các thành viên trong tổ nhóm biết lắng nghe ý kiến của nhau.
+ Mỗi thành viên trong nhóm điều tôn trọng ý kiến của nhau để động viên,
hỗ trợ nhau, nỗ lực biến chúng thành hiện thực.
+ Trong tổ nhóm thảo luận, người có nhiều kinh nghiệm được chia sẽ cho
những người mới ra trường.
- Ví dụ: Thảo luận nhóm trong việc đưa ra ý tưởng trong việc xây dựng đề
cương nghiên cứu khoa học
+ Đưa ra ý tưởng cá nhân, cả nhóm thống nhất ý tưởng hay, sáng tạo.
+ Cả nhóm bắt tay vào làm xây dựng, cử đại diện thuyết trình trước hội
đồng
2.3.2. Những điểm yếu
- Đa số giảng viên trẻ, mới ra trường, kinh nghiệm cịn ít nên hạn chế
trong phát biểu xây dựng, đóng góp trong nhóm.
- Khoa mới thành lập nên cơ sở vật chất cịn thiếu thốn, tài liệu giảng dạy
cịn ít, giảng viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc đổi mới phương pháp
dạy học nhất là phương pháp dạy học theo nhóm.
- Ví dụ: Thảo luận xây dựng tiết dạy:
+ Một số thành viên trong nhóm cịn ngại đóng ý kiến ( sợ đụng chạm đến
đồng nghiệp).
+ Ngại đưa ra các phương pháp đã học ở trường chưa phù hợp với nhà
trường cơng tác.
- Ví dụ: Báo cáo kết quả thảo luận nhóm trong thiết kế giáo án ở những bài
khó:
+ Rụt rè khi phát biểu trước đám đơng.
+ Sợ nói khơng lưu lốt.
2.4. Kinh nghiệm thực tế
2.4.1. Ngun nhân thành công
- Phân chia thời gian cho từng việc cụ thể – Trước khi tiến hành họp nhóm
nhóm trưởng nên giao cơng việc cho các thành viên cơng việc của nhóm. Ví dụ
nhóm cần ý tưởng trong xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học chẳng hạn,
nhóm trưởng hãy giao cho mỗi thành viên phải đưa ra được ít nhất hai hay ba đề
cương. Làm như vậy sẽ chia đều công việc cho tất cả mọi người và khơng ai có
thể thoái thác trách nhiệm.
- Ý kiến của từng người – khi tiến hành họp nhóm, nhóm trưởng hãy cho
mỗi thành viên khoảng 5 phút để trình bày ý tưởng của mình, và ghi lại những ý
tưởng đó. Làm như thế các bạn sẽ có được nhiều lựa chọn cho cơng việc của
mình.
- Thảo luận để có ý kiến chung nhất – dành thời gian nhiều nhất cho công
việc thảo luận chung này, mỗi người sẽ đưa ra ý kiến của mình và góp ý cho ý
kiến của người khác. Cuối cùng nhóm trưởng sẽ hỏi ý kiến tất cả mọi thành viên
xem ý kiến nào là tốt nhất đáp ứng được u cầu của cơng việc và làm hài lịng
tất cả! Như vậy mỗi thành viên ai cũng phải hoạt động và khơng thể ỷ lại cho
người khác!
- Họp nhóm bao giờ cũng có tranh luận vì vậy các thành viên trong nhóm
cần phải biết tơn trọng sự khác biệt để chấp nhận những ý kiến khác mình. Đừng
bao giờ để cái tôi quá cao trong khi các bạn đang làm việc nhóm. Nếu khơng kết
quả họp nhóm không đạt được như ý muốn.
* Bài học kinh nghiệm:
+ Thống nhất phân cơng giữa các thành viên trong nhóm.
+ Tơn trọng ý kiến đóng góp lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm.
+ Các thành viên phải có đóng góp ý kiến.
2.4.2. Những ngun nhân chưa thành cơng
- Q nể nang các mối quan hệ: Các giảng viên trẻ chỉ xây dựng mối quan
hệ tốt giữa các thành viên trong tổ nhóm, tỏ ra rất coi trọng các thành viên trong
nhóm nên những cuộc tranh luận được đè nén cho có vẻ nhẹ nhàng. Đơi khi có
cãi nhau vặt theo kiểu cơng tư lẫn lộn. Cịn tranh luận đối với trưởng nhóm, coi
như một biểu hiện của khơng tơn trọng, không biết trên nhường dưới, được đánh
giá sang lĩnh vực đạo đức, thái độ làm việc. “ Vĩ hòa vi quý”, việc xây dựng
được một mối quan hệ tốt giữa các thành viên quan trọng hơn việc một cơng
trình bị chậm tiến.
- Thích làm vừa lịng người khác bằng cách luôn luôn tỏ ra đồng ý khi
người khác đưa ra ý kiến trong khi không đồng ý hoặc chẳng hiểu gì cả. Điều đó
sẽ làm cho cả nhóm hiểu lầm nhau, chia năm sẻ bảy hoặc ai làm thì làm. Còn
những người khác ngồi chơi xơi nước. Ai cũng hài lịng, cịn cơng việc thì khơng
hồn thành. Nếu trưởng nhóm đưa ra ý kiến thì lập tức trở thành khuôn vàng
thước ngọc, các thành viên chỉ việc tỏ ý tán thành mà chẳng bao giờ phản đối.
* Bài học kinh nghiệm:
Các thành viên trong nhóm phải biết đâu là việc, đâu là tình cảm để phân
biệt, khơng lẫn lộn với nhau để đi đến đích là thống nhất ý kiến và đạt kết quả
cao trong công việc.
3. Kế hoạch hành động để vận dụng những điều đã học được trong công
việc được giao ở Khoa GDMN – Trường ĐHSP
3.1. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong vòng 1 tháng tới
- Tiếp tục nghiên cứu tài liệu học tập chuyên đề “ Kỹ năng làm việc nhóm”
trong chương trình lớp Cán bộ quản lý Giáo dục tại trường Đại học Sư phạm
năm học 2019 - 2020
- Tra cứu các thông tin về kỹ năng làm việc nhóm có hiệu quả ở thư viện
trường học cũng như thư viện điện tử.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các nhóm làm việc đúng quy trình và thực hiện nhiều
trong các cuộc họp.
- Vận dụng kiến thức đã học và đã nghiên cứu trong sơ kết học kì I năm
họp 2019-2020:
+ Các thành viên nêu ý kiến đóng góp về những điểm mạnh, những điều
cần khắc phục của những thành viên trong nhóm và các biện pháp khắc phục
những hạn chế trên như: Giáo dục Đạo đức sinh viên; phương pháp giảng dạy;
các hoạt động phong trào, đồn thể…đưa ra các hình thức họp hiệu quả, nhẹ
nhàng, nhưng đạt được kết quả cao.
+ Tổ chức cho các thành viên trong nhà trường biết cách phối hợp giữa các
khối, các Khoa trong nhà trường và các lực lượng ngoài nhà trường để đạt được
kết quả tốt trong công việc.
+ Xếp lịch cho các tổ khối lọp lịch họp toàn trường.
+ Tham dự với các tổ khối để các tổ sơ kết đúng hướng, và đầy đủ công
việc đã làm. Lắng nghe ý kiến nguyện vọng, đề xuất của giảng viên, nhân viên
điều chỉnh, rút kinh nghiệm làm tốt hơn.
3.2. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong vịng 5 tháng tới
a) Tiếp tục tìm hiểu các kiến thức trong hoạt động nhóm đạt hiệu quả.
b) Kế hoạch bồi dưỡng sinh viên giỏi giai đoạn học kỳ II: (Từ đầu chương trình
học kỳ II đến cuối năm học)
- Họp tổ để lấy ý kiến từ các thành viên về số lượng sinh viên giỏi của
từng lớp.
- Trong quá trình giảng dạy giảng viên tổ chức thành một nhóm sinh viên
có lực học khá giỏi để tổ chức cho sinh viên học theo sự hướng dẫn của giảng
viên. Tăng cường rèn kỹ năng tự tìm tịi, suy nghĩ phát hiện ra kiến thức mới dựa
trên kiến thức đã học phù hợp với từng môn học, tạo điều kiện cho các em tích
cực tham gia nghiên cứu, phát biểu xây dựng bài học mới.
- Tập trung ôn tập củng cố mở rộng nâng cao các môn chuyên ngành
- Thường xuyên theo dõi kiểm tra tiến độ thực hiện nội dung giảng dạy, giờ
giấc lên lớp.
- Thực hiện nghiêm túc việc coi chấm các đợt tổ chức khảo sát đúng quy
chế.
- Theo dõi việc kiểm tra thường xuyên và vở ghi của sinh viên để kịp thời
uốn nắn chỉnh sửa nội dung, phương pháp giảng dạy.
- Theo dõi sĩ số lớp học, kiểm tra phần chuẩn bị bài học cũ, đẩy mạnh việc
khuyến khích, động viên sinh viên biết cách tự học.
- Giảng viên chủ nhiệm phối hợp chặt chẽ với Tổng phụ trách Đội, phụ
huynh sinh viên, các lực lượng giáo dục trong nhà trường nhằm giáo dục sinh
viên có ý thức tự tin trong học tập nhưng không thoả mãn với kết quả đạt được.
- Phối hợp với từng gia đình sinh viên động viên cho con em đi học đều,
không giao công việc nhà quá nhiều làm ảnh hưởng đến kết quả học tập.
- Các thành viên tự nêu thời gian và hình thức bồi dưỡng sinh viên giỏi .
- Căn cứ theo tinh thần chỉ đạo của Bộ giáo dục và đào tạo về kế hoạch bồi
dưỡng sinh viên giỏi:
+ Giảng viên chủ nhiệm tự lập kế hoạch bồi dưỡng sinh viên giỏi của lớp.
+ Xây dựng nội dung nâng cao kiến thức và phương pháp trong việc giảng
dạy.
+ Tập trung dạy các bài tập nâng cao, mở rộng kiến thức.
+ Bồi dưỡng số sinh viên khá giỏi để nâng cao chất lượng.
c) Kế hoạch phụ đạo sinh viên yếu giai đoạn học kỳ II: (Từ đầu chương trình
học kỳ II đến cuối năm học)
- Họp giảng viên để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sinh viên học yếu kém
do đâu?
+ Do hồn cảnh gia đình?
+ Do mất căn bản?
+ Chưa nhận thức được nhiệm vụ học tập hay nói thơng thường là sinh viên
lười học, khơng chăm chỉ, chuyên cần?
Tất cả các nguyên nhân trên tác động vào quá trình học tập của sinh viên
dẫn đến việc các em chán học, lơ là, đến trường cho có lệ, học khơng có mục
đích, kết quả cuối cùng là học tập sa sút đi dần đến yếu kém.
Để nắm được tình hình sinh viên trong lớp mình, giảng viên chủ nhiệm
thực hiện nhiều biện pháp khác nhau, điển hình:
- Thơng qua nghiên cứu lí lịch sinh viên, giảng viên sẽ nắm được hồn cảnh
gia đình, nghề nghiệp của phụ huynh, gia đình đơng con hay ít con? Phụ huynh
có quan tâm giáo dục con cái hay không? Nắm được địa bàn cư trú…
- Thông qua nghiên cứu hồ sơ của sinh viên như: học bạ, sổ liên lạc, khảo
sát chất lượng của sinh viên đầu năm…giảng viên sẽ nắm được mặt mạnh cũng
như mặt hạn chế của sinh viên. Trong quá trình dạy học, giảng viên cần chú ý
phát hiện kịp thời lỗ hổng trong kiến thức mà sinh viên vấp phải.
- Giảng viên luôn quan tâm, trao đổi, lắng nghe ý kiến của sinh viên. Khơi
gợi cho sinh viên nói lên những mong muốn, trăn trở của mình. Từ đó, giảng
viên sẽ nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, sở thích, thái độ trong quan hệ với
mọi người của sinh viên. Đồng thời phát huy sở trường của sinh viên từ đó kích
thích các em học tập.
- Thơng qua trao đổi với phụ huynh sinh viên, giảng viên nắm bắt được sự
quan tâm giáo dục hay thờ ơ của phụ huynh đối với con em mình. Từ đó có sự
tư vấn, phối hợp giữa nhà trường và gia đình để lựa chọn phương pháp dạy học
phù hợp…
=> Giảng viên biết kết hợp 3 môi trường để giáo dục sinh viên.
3.3. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong vòng 1 năm tới
- Nâng cao hiệu quả trong hoạt động nhóm của giảng viên trong đơn vị.
- Tìm tịi, học hỏi qua các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng
cao trình độ quản lý giáo dục.
a) Lập kế hoạch chi tiêu nội bộ:
- Tổ chức họp hội đồng, triển khai kế hoạch chi tiêu nội bộ của Khoa năm
học 2019- 2020.
- Các thành viên đóng góp xây dựng kế hoạch.
- Bổ sung các ý kiến, điều chỉnh cho phù hợp.
- Thông qua lấy ý kiến của nhóm người quản lý biết được những thiếu sót,
những điều cần bổ sung trong quy chế chi tiêu cả năm.
- Tạo sự đồng thuận, dân chủ trong xây dựng kế hoạch chi tiêu trong cả
năm học.
- Khơng có sự nghi kị trong cơng tác thu chi tài chánh tại đơn vị.
b) Kế hoạch phân công giảng viên giảng dạy bộ môn và giảng viên chủ nhiệm
trong năm học 2019-2020:
- Họp lãnh đạo và các tổ trưởng chuyên môn, thống nhất việc phân công
giảng viên dạy lớp, phân công giảng viên phụ trách điểm, các giảng viên phụ
trách các bộ phận trong nhà trường.
- Họp hội đồng phân công giảng viên như cuộc họp lãnh đạo trước: Hiệu
trưởng nêu rõ tiêu chí phân cơng ( dựa vào năng lực, trình độ chun mơn, điều
kiện đi lại, giảng viên giỏi năm học trước...).
- Các thành viên nêu ý kiến, hiệu trưởng tiếp thu ý kiến, ghi nhận.
- Nếu ý kiến được đồng thuận cả hội đồng thì phân công theo ý kiến số
đông.
c) Kế hoạch thao giảng trường:
- Họp tổ và tổ trưởng cho giảng viên đăng ký các tiết thao giảng của từng
tháng, từng môn học,
- Tổ trưởng lập kế hoạch thao giảng cụ thể từng tổ ( theo mẫu).
- Mẫu kế hoạch: ( thực hiện từ tháng 9/2019 đến tháng 5/2020).
Tháng /năm
Tên giảng
Môn
Tên bài dạy
Ghi chú
viên
.......
.......
......
.............
- Trưởng Khoa duyệt các kế hoạch của bộ môn, và dựa vào kế hoạch tổ để
làm kế hoạch chung cho thao giảng toàn Khoa.
- Thông qua họp hội đồng cho giảng viên nắm lại nếu có thay đổi.
d) Kế hoạch giáo dục trẻ khuyết tật hịa nhập:
* Mục đích:
- Trưởng Khoa tạo điều kiện cho giảng viên hiểu được mục đích ý nghĩa
của việc giáo dục trẻ khuyết tật hòa nhập.
- Giúp các em khuyết tật được hưởng quyền học tập bình đẳng như các em
khỏe.
- Tạo điều kiện và cơ hội cho người khuyết tật học văn hóa, học các mơn
nghệ thuật, phát triển khả năng của bản thân để hòa nhập với cộng đồng.
- Huy động và tiếp nhận người khuyết tật đến học.
- Xây dựng cơ sở vật chất, tạo cơ hội và điều kiện cho trẻ khuyết tật được
tham gia các hoạt động hòa nhập với cộng đồng.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động, đội ngũ giảng viên, để giúp hỗ trợ cho trẻ
khuyết tật theo học ở các lớp.
- Phối hợp chặt chẽ với gia đình, các tổ chức xã hội và các lực lượng cộng
đồng để chăm sóc, giáo dục tre khuyết tật.
- Tạo điều kiện cho giảng viên tham gia, học tập các lớp về chuyên môn
trong giảng dạy và giáo dục cho trẻ khuyết tật.
- Khoa có nhiệm vụ giúp sinh viên khuyết tật phát triển khả năng nhận
thức, khả năng giao tiếp, kỹ năng xã hội và hòa nhập cộng đồng.
* Yêu cầu:
- Dạy các kỹ năng tự lập trong cuộc sống phù hợp với lứa tuổi, tạo mọi điều
kiện để giúp các em có thể hịa nhập được với cộng đồng, nhận biết được giá trị
của cuộc sống.
- Biết đọc, biết viết, biết tính tốn, có thể học tiếp ở các lớp trên.
- Biết ứng xử với những sự việc xung quanh mình, học tập, vui chơi lành
mạnh, tạo cơ hội phát triển năng lực bản thân, giảm bớt thiệt thòi cho các em.
- Giáo dục sinh viên biết làm những việc tự phục vụ bản thân như vệ sinh
cá nhân..., tham gia lao động ở trường, ở gia đình.
- Góp phần tạo một khơng khí thân thiện trong nhà trường thơng qua sự
giao tiếp, hịa nhập với cộng đồng giữa trẻ khuyết tật với trẻ bình thường, giữa
trẻ khuyết tật với nhau, giữa thầy và trò, giữa trò và trị, tạo ra những nhóm bạn
bè thân thiện, giúp đỡ nhau, chia sẻ với nhau.
* Các biện pháp thực hiện:
- Đưa việc thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân cho HS khuyết tật là một nhiệm
vụ của Khoa.
- Hỗ trợ giảng viên thực hiện theo kế hoạch đã xây dựng.
- Tạo điều kiện cung cấp cơ sở vật chất, đồ dùng học tập, hỗ trợ đầy đủ cho các
lớp có HSKT học hịa nhập.
- Thường xun kiểm tra, giám sát, đánh giá và đưa ra những quyết định điều
chỉnh kịp thời việc thực hiện kế hoạch của giảng viên thông qua sổ ghi chép,
đánh giá sự tiến bộ của HS.
- Có biện pháp khuyến khích, động viên, phụ huynh và HSKT thực hiện kế
hoạch.
- Tổ chức các chuyên đề, tạo điều kiện cho giảng viên dạy các lớp hịa nhập có
cơ hội trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm nhằm nâng cao trình độ chun mơn.
- Tổ chức, điều khiển các cuộc họp điều chỉnh các bản giáo dục cá nhân khuyết
tật.
- Đối với giảng viên trực tiếp dạy các lớp có trẻ khuyết tật học hịa nhập:
+ Thiết kế, điều chỉnh các hoạt động giáo dục vào từng môn học, từng bài
học cụ thể. Tạo cơ hội cho HSKT tham gia các hoạt động học tập.
+ Xây dựng mối thân thiện giữa giảng viên và HS, HS với HS, HS với cộng
đồng. Tạo cho HS có cảm giác an tồn, được tơn trọng, giúp HS cảm thấy bớt tự
ti. HS bình thường, thơng cảm, chia sẻ, giúp đở bạn…. Bằng các cách giáo dục
phù hợp.
+ Thiết lập mối quan hệ giữa GV với gia đình nhằm trao đổi thông tin, phối
kết hợp, trực tiếp hoặc gián tiếp trong việc giáo dục HSKT.
+ Ghi nhật kí những biểu hiện tiến bộ diễn ra hàng ngày tại lớp của HSKT.
- Đối với gia đình:
+ Gia đình có nhiệm vụ ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục HSKT. Gia đình
có vai trị quan trọng trong việc quyết định đến q trình phát triển của HSKT
thơng qua kế hoạch giáo dục cá nhân HS.
+ Chăm sóc trẻ KT.
+ Hình thành khả năng nhận thức, phát triển khả năng giao tiếp, kĩ năng xã
hội.
+ Hỗ trợ cho các em học tập ở nhà.
+ Thường xuyên phối hợp với GVCN lớp.
+ Tạo cơ hội cho các em tham gia các cơng việc gia đình. Giao lưu với bạn
bè, người hàng xóm.
- Đối với cộng đồng:
+ Nâng cao nhận thức của các thành viên gia đình HS, hàng xóm và cộng
đồng, các tổ chức quần chúng xã hội.
+ Thường xuyên thăm hỏi, động viên và trao đổi những thông tin về sự tiến
bộ của trẻ KT.
+ Hướng dẫn phụ huynh cách chăm sóc trẻ KT.
+ Huy động các ngồn lực trong cộng đồng để giúp đở, hỗ trợ gia đình cũng
như hỗ trợ trẻ khuyết tật.
4. Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận
- Kỹ năng làm việc nhóm là cần thiết cho mọi người giảng viên và có ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của tập thể, ảnh hưởng đến
hiệu quả giáo dục của toàn trường.
- Hiệu trưởng cần thường xuyên nâng cao kỹ năng làm việc nhóm và đổi
mới cách thức làm việc nhóm cho đội ngũ giảng viên.
* Các giải pháp để làm việc nhóm thành cơng:
- Các thành viên trong nhóm phải hiểu mục tiêu của nhóm.
- Các thành viên trong nhóm phải biết lắng nghe ý kiến của nhau. Tất các
các thành viên trong nhóm đều có lịng tin vào các thành viên khác trong nhóm.
- Khả năng thảo luận, đưa ra vấn đề cho các thành viên trong nhóm để giải
quyết.
- Trưởng nhóm ln là người hướng các thành viên của mình vào những
điều quan trọng nhất để tạo nên thành công.
- Các thành viên phải trao đổi, suy xét những ý tưởng đã đưa ra.
- Mỗi thành viên trong nhóm phải tơn trọng ý kiến của nhau.
- Các thành viên trong một nhóm phải biết giúp đỡ nhau.
- Các thành viên đưa ra ý kiến và chia sẻ kinh nghiệm của mình cho cả
nhóm.
- Mỗi thành viên phải đóng góp trí lực cùng nhau thực hiện kế hoạch đề ra.
- Hiệu trưởng và các giảng viên trong nhà trường phải tự nghiên cứu tài
liệu về hoạt động nhóm và kỹ năng làm việc nhóm qua tài liệu, cổng thơng tin
điện tử.
4.2. Kiến nghị
- Nhà trường cần tạo điều kiện nhiều hơn nữa để giảng viên có cơ hội làm
việc nhóm. Tham mưu các nguồn lực từ xã hội để đầu tư cơ sở vật chất cho nhà
trường để thuận lợi cho công tác giáo dục.
- Hàng năm Khoa cần xây dựng chi tiết kế hoạch nâng cao năng lực cho
giảng viên, thông qua các hình thức khác nhau.
- Giảng viên cần chủ động nâng cao kỹ năng làm việc nhóm của bản thân,
thường xuyên rèn luyện kỹ năng giao tiếp này.