Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế hộ kinh doanh khu vực nông thôn huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.33 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

DƯƠNG VĂN THÊ

HỒN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
HỘ KINH DOANH KHU VỰC NƠNG THƠN
HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

DƯƠNG VĂN THÊ

HỒN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
HỘ KINH DOANH KHU VỰC NƠNG THƠN
HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 8 62 01 15

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến

THÁI NGUYÊN - 2020



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2021
Tác giả luận văn

Dương Văn Thê


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời
cảm ơn đến TS. Nguyễn Thị Yến - Người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, các Thầy Cô giáo phịng Đào tạo trường Đại học Nơng Lâm
Thái Ngun đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập
và nghiên cứu.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện cùng bà con trên địa
bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin
cần thiết để tôi hồn thành luận văn này.
Trong q trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hồn
thành luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của
Thầy, Cô và bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của

bản thân còn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, tơi rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện đóng góp ý
kiến của Thầy Cơ và các bạn để luận văn được hồn thiện hơn.
Cuối cùng, tơi xin trân trọng cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể
gia đình, người thân đã động viên tơi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề
tài.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Dương Văn Thê


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................2
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn .........................................3
Chương 1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI...........................................................4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4
1.1.1. Những vấn đề chung về thuế .............................................................................4
1.1.2. Những nội dung cơ bản về quản lý thuế ...........................................................7

1.1.3. Nội dung quản lý thuế đối với hộ kinh doanh .................................................12
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế hộ kinh doanh....................18
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................20
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh khu vực nông thôn .............................................................................20
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ..................23
Chương 2.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............26
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................26
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................26
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................29
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................33
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................34
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thông tin ............................................34


iv

2.3.2. Phương pháp tổng hợp thông tin .....................................................................36
2.3.3. Phương pháp phân tích thơng tin ....................................................................36
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................36
Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................39
3.1. Khái quát về Chi cục thuế khu vực Phổ Yên - Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ....39
3.1.1. Lịch sử hình thành ...........................................................................................39
3.1.3. Cơ cấu tổ chức.................................................................................................41
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế hộ kinh doanh khu vực nông thôn
huyện Phú Bình .........................................................................................................42
3.2.1. Thực trạng quản lý đăng ký, kê khai thuế .......................................................43
3.2.2. Quản lý căn cứ tính thuế .................................................................................46
3.2.3.Cơng tác kiểm tra hoạt động thu thuế ..............................................................50
3.2.4. Công tác quản lý nợ thuế.................................................................................54

3.2.5. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế .................................................56
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
khu vực nơng thơn huyện Phú Bình ..........................................................................59
3.3.1. Yếu tố khách quan ...........................................................................................59
3.3.2. Yếu tố chủ quan ..............................................................................................60
3.4. Đánh giá chung về công tác công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
khu vực nơng thơn huyện Phú Bình ..........................................................................61
3.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................61
3.4.2. Hạn chế, nguyên nhân .....................................................................................63
3.5. Giải pháp giải hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
khu vực nông thôn huyện Phú Bình ..........................................................................66
3.5.1. Tăng cường cơng tác quản lý đăng ký, kê khai thuế và phân loại
hộ kinh doanh ............................................................................................................66
3.5.2. Nâng cao cơng tác quản lý căn cứ tính thuế....................................................68
3.5.3.Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động thu thuế ...........................................71
3.5.4 Tăng cường công tác đôn đốc thu nộp .............................................................73
3.5.5. Nâng cao công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế .................................74


v

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................78
1. Kết luận .................................................................................................................78
2. Kiến nghị ...............................................................................................................79
PHẦN PHỤ LỤC ......................................................................................................83


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQ:

Bình quân

GTGT:

Giá trị gia tăng

TNCN:

Thu nhập cá nhân

HKD:

Hộ kinh doanh

DN:

Doanh nghiệp

NNT:

Người nộp thuế

NSNN:

Ngân sách nhà nước

ĐKKD:


Đăng ký kinh doanh

QLT:

Quản lý thuế

KCN:

Khu công nghiệp

SXKD:

Sản xuất kinh doanh


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất huyện Phú Bình năm 2017 - 2019...................................29
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế huyện Phú Bình năm 2017-2019 ......................................30
Bảng 2.4. Số lượng hộ điều tra..................................................................................35
Bảng 3.1. Tình hình cấp mã số thuế hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Phú Bình ...43
Bảng 3.2. Số lượng tờ khai thuế đã được tiếp nhận và xử lý khu vực
nơng thơn huyện Phú Bình ........................................................................................44
Bảng 3.3. Đánh giá về công tác tác tuyên truyền hỗ trợ kê khai thuế ......................45
Bảng 3.4. Quản lý doanh thu tính thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể theo
phương pháp khốn ...................................................................................................48
Bảng 3.5. Đánh giá về cơng tác tác quản lý căn cứ tính thuế ...................................49
Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh .......................................................51
Bảng 3.7. Kết quả điều tra doanh thu hộ khoán năm 2019 .......................................52

Bảng 3.8. Đánh giá về công tác kiểm tra hoạt động thu thuế ...................................53
Bảng 3.9. Tổng hợp nợ đọng thuế các hộ kinh doanh ..............................................54
Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả thụ nợ đọng thuế hộ kinh doanh ................................55
Bảng 3.11. Đánh giá về công tác quản lý nợ thuế.....................................................56
Bảng 3.12. Kết quả công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
tại huyện Phú Bình của Chi cục thuế khu vực Phổ Yên - Phú Bình .........................58


viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích
- Hệ thống hố cơ sở lý luận về thuế và quản lý thuế hộ kinh doanh.
- Đánh giá thực trạng quản lý thuế hộ kinh doanh khu vực nông thôn trên
địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế hộ kinh doanh khu vực
nông thơn huyện Phú Bình
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế hộ kinh
doanh khu vực nơng thơn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Tác giả thu thập số liệu sơ cấp như: Số liệu thu thập từ các phòng, đội có
liên quan Phịng Tài chính Kế hoạch huyện Phú Bình; Các Đội Tuyên truyền Hỗ trợ NNT, Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán, Kê khai - Kế toán & Tin học,
Đội kiểm tra số 2, thuộc Chi cục Thuế khu vực Phổ Yên - Phú Bình; Báo cáo
tổng kết công tác thuế các năm 2017-2019; Các tài liệu kinh tế - xã hội,
Internet…
- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Luận văn thu thập số liệu sơ cấp bằng cách dùng mẫu phiếu chuẩn bị sẵn
để phỏng vấn trực tiếp 132 phiếu, trong đó số phiếu điều tra cán bộ quản lý thuế
là 12 phiếu, hộ kinh doanh là 120 phiếu.

- Phương pháp phân tích và xử lý gồm:Phương pháp so sánh; Phương pháp
thống kê mô tả; Phương pháp chuyên gia.
3. Kết quả nghiên cứu
- Đánh giá hoạt động quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh khu vực
nơng thơn trên địa bàn huyện Phú Bình năm 2017-2019. Chỉ ra những kết quả
đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế trong hoạt
động quản lý thuế


ix

- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh khu vực nông thôn trên địa bàn huyện
- Đề xuất được những giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế đối với
các hộ kinh doanh khu vực nơng thơn huyện Phú Bình, giai đoạn 2021-2025
4. Kết luận
Luận văn phân tích thực trạng quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh
khu vực nông thơn trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2017-2019. Từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh
khu vực nông thơn huyện Phú Bình.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, Thuế luôn được coi là mối quan tâm
hàng đầu, bởi nó khơng chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước mà còn
được sử dụng làm công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua công cụ thuế,
Nhà nước không chỉ tăng thu cho ngân sách, qua đó nhằm đảm bảo cơ sở vật chất
cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh

tế nhanh, bền vững, tiến kịp các nước trong khu vực và trên thế giới, mà cịn thực
hiện mục tiêu bình đẳng và bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn cho xã hội đồng thời
bảo vệ tài nguyên, môi trường của đất nước.
Trong chiến lược phát triển kinh tế thị trường của đất nước, Đảng và Nhà
nước ta luôn coi trọng thành phần kinh tế tư nhân, luôn tạo môi trường bình đẳng,
thuận lợi để các thành phần kinh tế cùng phát triển. Trong đó, khu vực kinh tế cá
thể luôn được Nhà nước ta chú trọng phát triển. Kinh doanh cá thể hiện nay là một
khu vực có số lượng rất lớn và có nhiều tiềm năng cho phát triển kinh tế, đóng
góp nhiều cho sự phát triển kinh tế của đất nước [10]. Số thuế thu được từ khu
vực hộ kinh doanh cá thể tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu ngân sách
nhưng đây lại là lĩnh vực phức tạp, khó quản lý.
Thời gian qua cơng tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh (HKD) nói chung
trên cả nước và nói riêng tại khu vực nơng thơn huyện Phú Bình nói riêng đã đạt
được những thành quả đáng ghi nhận góp phần khơng nhỏ vào nguồn thu Ngân
sách Nhà nước (NSNN) cũng như nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của
các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên, công tác
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khu vực nông thôn tại Chi cục huyện Phú Bình
vẫn cịn nhiều vấn đề bất cập cần tiếp tục giải quyết. Số hộ kinh doanh phân bố
rộng khắp trên địa bàn huyện, qui mô kinh doanh không đồng đều, ngành nghề
kinh doanh đa dạng, trong khi số lượng cơng chức quản lý địa bàn cịn mỏng,
khơng thể quản lý hết tồn bộ hộ kinh doanh, gây nên tình trạng cịn bỏ sót nhiều
hộ kinh doanh, số thuế thu nộp chưa đúng với thực tế kinh doanh. Tình trạng thất
thu thuế trong thời gian qua tuy có giảm nhưng vẫn cịn tình trạng hộ kinh doanh


2
kê khai doanh thu tính thuế khơng sát thực tế, vẫn cịn tình trạng nợ đọng thuế dây
dưa kéo dài, việc quản lý hộ xin tạm ngừng kinh doanh chưa hiệu quả, hộ xin tạm
ngừng kinh doanh được miễn giảm thuế nhưng thực tế vẫn kinh doanh gây ảnh
hưởng đến số thu cho ngân sách địa phương. Vẫn cịn tình trạng hộ nghỉ bỏ kinh

doanh không thông báo, trốn nợ thuế, không chấp hành pháp luật thuế, ý thức tuân
thủ pháp luật thuế của hộ chưa cao. Hoặc hộ đăng ký kinh doanh để vay vốn đi
du lịch hoặc tiêu dùng nhưng thực tế không kinh doanh.
Từ những hạn chế trên cũng làm ảnh hưởng đến thực hiện dự toán thu ngân
sách trong lĩnh vực ngồi quốc doanh. Vì vậy, với mong muốn tìm ra giải pháp
để quản lý thuế hiệu quả hơn, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời nguồn thu
thuế từ các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Bình nên tơi chọn đề tài:
“Hồn thiện cơng tác quản lý thuế hộ kinh doanh khu vực nơng thơn huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Ngun” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thuế và quản lý thuế hộ kinh doanh.
- Đánh giá thực trạng quản lý thuế hộ kinh doanh khu vực nơng thơn trên
địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế hộ kinh doanh khu vực
nông thôn huyện Phú Bình
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế hộ kinh
doanh khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề về hoạt động quản lý
thuế hộ kinh doanh khu vực nơng thơn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu số liệu thứ cấp qua 03 năm ( năm 2017,
2018, 2019). Số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng đến tháng 8 năm 2020.
Về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu hoạt động quản lý thuế hộ kinh


3

doanh khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Ngun.
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn
Đề tài vừa có ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn:
- Ý nghĩa khoa học:
Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn liên quan đến
quản lý thuế hộ kinh doanh khu vực nông thôn ở một huyện được đánh giá có
truyền thống thuần nơng Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thuế hộ kinh doanh khu vực nơng thơn ở địa phương, góp phần
đảm bảo thu thuế đúng luật, đầy đủ, kịp thời vào NSNN. Tác giả hy vọng rằng
những giải pháp mà đề tài đã đề xuất sẽ được chính quyền địa phương huyện Phú
Bình và các địa phương khác có điều kiện tương tự có thể tham khảo, vận dụng
vào thực tiễn để chỉ đạo, góp phần hồn thiện và nâng cao hiệu quả cơng tác quản
lý thuế tại địa phương.


4
Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những vấn đề chung về thuế
1.1.1.1.Khái niệm về thuế
Lịch sử phát triển của loài người đã chứng minh sự ra đời của thuế là một
tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Để tồn tại
và phát triển, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, chi cho việc
duy trì và củng cố bộ máy từ Trung ương đến địa phương thuộc phạm vi lãnh thổ
mà Nhà nước đó đang quản lý. Như vậy, thuế ln gắn liền với sự ra đời và phát
triển của Nhà nước.

Để làm rõ được bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế phải nêu bật được
các khía cạnh sau:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ
giữa Nhà nước với các pháp nhân và các cá thể, khơng mang tính hồn trả trực
tiếp.
Thứ hai, Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có tính chất
bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
Thứ ba, Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản
thuế đã được Pháp luật quy định.
Qua phân tích các những quan niệm về thuế chúng ta có thể đưa ra một định
nghĩa tổng quan về thuế như sau:
"Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất
hồn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung của tồn xã hội".
1.1.1.2. Đặc điểm và chức năng của thuế
a. Đặc điểm của thuế


5
- Thuế ln gắn liền với tính quyền lực, tính pháp lý và tính cưỡng chế cao
của Nhà nước, thuế công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tiền thuế được dùng để
xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.
- Thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư bắt buộc phải nộp cho
Nhà nước, tính bắt buộc của thuế thể hiện nghĩa vụ đóng góp của mọi cơng dân
với lợi ích cơng cộng của tồn xã hội, tính bắt buộc được ghi nhận ở hiến pháp
năm 1992 được ghi nhận ở điều 80 công nhận thuế là trách nhiệm, nghĩa vụ và
quyền lợi của cơng dân.
- Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập khơng mang tính chất hồn trả
trực tiếp và khơng đối giá, số tiền thuế phải nộp không gắn trực tiếp với lợi ích cụ

thể mà người nộp thuế được hưởng từ hàng hóa cơng cộng do nhà nước cung cấp.
Các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước mà khơng có
quyền địi hỏi nhà nước phải cung cấp trực tiếp cho họ một lượng hàng hóa dịch
vụ cụ thể nào đó. Tuy nhiên tổ chức cá nhân có quyền nêu ý kiến của mình nếu
như những gì mà họ nhận được từ sự đầu tư của nhà nước là quá thấp trong khi
số thuế phải nộp của họ quá cao.
Thuế là một biện pháp kinh tế của nhà nước, nó được thực thi khi hoạt động
kinh tế tạo ra thu nhập hoặc sử dụng nguồn thu nhập tạo ra. Đặc biệt trong nền
kinh tế thị trường vai trò của nhà nước ngày càng trở nên quan trọng thì vai trị
của thuế cũng chiếm vị trí không thể thiếu được trong công tác quản lý và điều
tiết vĩ mô nền kinh tế (Lê Xuân Trường, 2010).
b. Chức năng của thuế
- Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính; đây là chức năng cơ
bản của thuế, đặc trưng cho thuế ở tất cả các dạng Nhà nước trong tiến trình phát
triển của xã hội. Về mặt lịch sử, đây là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân
sự ra đời của thuế. Thông qua chức năng này các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước được hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của
Nhà nước. Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính tạo ra những tiền
đề khách quan cho sự can thiệp của Nhà nước và nền kinh tế. Bằng chính chức
năng này, Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm


6
xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. Chức năng phân phối và phân phối lại
thu nhập của thuế là sự huy động một bộ phận thu nhập quốc dân dưới hình thức
tiền tệ vào ngân sách Nhà nước. Phần lớn thuế đánh trên hàng hóa và thu nhập.
Người có thu nhập cao và sử dụng nhiều hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế
nhiều hơn. Số tiền này sau đó lại được Nhà nước chi ra nhằm thực hiện chính sách
kinh tế-xã hội, tạo ra tính cơng bằng tương đối cho xã hội. Trong một chừng mực
nhất định, chức năng phân phối và phân phối lại đã tạo điều kiện cho sự ra đời và

phát huy tác dụng chức năng điều tiết của thuế.
- Chức năng điều tiết vĩ mơ nền kinh tế; trong q trình thực hiện chức năng
huy động tập trung nguồn lực tài chính đã tự động làm xuất hiện chức năng điều
tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế. Nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô niền kinh tế-xã
hội bằng nhiều biện pháp như giáo dục, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong đó
biện pháp kinh tế làm gốc. Nhà nước cũng sử dụng nhiều công cụ để quản lý, điều
tiết vĩ mô nền kinh tế như các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó thuế
là một cơng cụ thuộc lĩnh vực tài chính và là một trong những công cụ sắc bén
nhất được Nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị
trường, mọi tổ chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất kỳ ngành nghề, mặt hàng
nào mà Nhà nước không cấm, miễn là họ phải đăng ký kinh doanh và hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật. Bằng việc ban hành hệ thống pháp
luật về thuế, Nhà nước quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với
thuế suất cao hay thuế suất thấp, có chính sách ưu đãi, miễn, giảm thuế đối với
ngành nghề, mặt hàng và địa bàn kinh doanh cụ thể. Thơng qua đó mà tác động
làm thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường, góp phần điều tiết vĩ
mô nền kinh tế, đảm bảo sự cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa các ngành và các
vùng lãnh thổ. Ngồi ra, Nhà nước cịn sử dụng thuế để tác động trực tiếp lên các
yếu tố đầu vào của sản xuất như lao động, vật tư, tiền vốn nhằm điều tiết hoạt
động kinh tế trong nước. Nhà nước cũng sử dụng thuế để tác động và hoạt động
xuất nhập khẩu nhằm thực hiện chính sách thương mại quốc tế và hội nhập kinh
tế (Ngô Thi Thu Hà, 2017).
Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau.


7
Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự
vận động và phát triển của chức năng điều tiết. Nhưng chức năng điều tiết của
thuế cũng có tác động ngược lại đến chức năng phân phối và phân phối lại thu
nhập. Nguồn tài chính mà Nhà nước tập trung được dưới dạng thuế là tiền đề của

sự can thiệp của Nhà nước trên diện rộng và theo chiều sâu tới quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngược lại, việc điều tiết, sắp xếp sản xuất của
Nhà nước nhằm vào việc thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế lại tạo điều
kiện để tăng thu nhập của các tầng lớp nhân dân và đây chính là cơ sở quan trọng
để mở rộng phạm vi tác động của chức năng phân phối và phân phối lại.
Sự thống nhất nội tại của các chức năng hồn tồn khơng loại trừ các mâu
thuẩn nội tại trong mỗi chức năng và giữa hai chức năng. Sự tăng cường chức
năng phân phối và phân phối lại làm cho nguồn thu của Nhà nước tăng lên. Điều
đó có nghĩa là mở rộng khả năng của Nhà nước trong việc thực hiện các chương
trình kinh tế xã hội. Mặt khác, việc tăng cường chức năng phân phối và phân phối
lại một cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả là làm giảm động
lực phát triển kinh tế, trong nhiều trường hợp làm hạn chế vai trị của chức năng
điều tiết. Đó là tính hai mặt của thuế, nó có khả năng làm ảnh hưởng đến nền kinh
tế một cách tích cực, nhưng cũng có thể ảnh hưởng một cách tiêu cực. Tính hai
mặt của sự tác động đó cần phải được xem xét nghiêm túc kỹ lưỡng trong tiến
trình hoạch định, xây dựng, ban hành các chính sách pháp luật về thuế của Nhà
nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội nhất định.
1.1.2. Những nội dung cơ bản về quản lý thuế
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hộ kinh doanh
*Khái niệm
Theo Điều 66, Nghị định 8/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là
công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ
gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới
mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động kinh doanh. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những


8
người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có

thu nhập thấp khơng phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề
có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định
mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. Hộ kinh doanh có sử dụng
từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.”
*Đặc điểm của hộ kinh doanh
Cũng như các loại hình kinh doanh khác, hộ kinh doanh hay các doanh
nghiệp đều lấy lợi nhuận là mục tiêu chính, là thước đo hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh, cùng hoạt động theo cơ chế thị trường, cùng tồn tại và cạnh
tranh trong một môi trường bình đẳng...Tuy nhiên, xét trên giác độ quản lý và sở
hữu, hộ kinh doanh có những đặc điểm riêng đó là:
Thứ nhất,về sở hữu vốn, tài sản
Đây là đặc điểm cơ bản khác biệt giữa hộ kinh doanh với doanh nghiệp hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân). Đối với các hộ kinh
doanh, toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân. Chủ hộ kinh
doanh chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động SXKD và toàn quyền quyết định
phương thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà
không chịu sự chi phối nào từ các qui định của Nhà nước hoặc từ cơ quan quản
lý. Việc kiểm soát hoạt động vốn, tài sản, doanh thu và kết quả hoạt động kinh
doanh hầu như đều do chủ hộ kinh doanh thực hiện.
Thứ hai,đặc điểm về trình độ quản lý kinh doanh và chuyên môn nghiệp
vụ
So với các thành phần kinh tế khác, phần lớn chủ hộ kinh doanh đều có
trình độ văn hố chưa cao. Đồng thời, hầu hết các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh
chỉ ở mức độ quy mô nhỏ, phát triển kinh tế gia đình kiếm thêm thu nhập... nên
trình độ quản lý và chun mơn nghiệp vụ và quản lý kinh doanh cịn hạn chế.
Chủ hộ kinh doanh cá thể đều chưa được đào tạo về các nghiệp vụ quản lý, trình
độ chuyên môn, việc quản lý kinh doanh chủ yếu là theo kinh nghiệm. Vì vậy,
nhìn chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh còn thấp, phần
lớn hoạt động ở lĩnh vực thương mại và dịch vụ, mục đích chính là mua đi bán lại



9
kiếm chênh lệch giá, một số lượng nhỏ hoạt động ở lĩnh vực sản xuất thì trình độ
cơng nghệ thấp, trình độ quản lý khơng cao do đó năng suất lao động đạt thấp,
chất lượng hàng hố sản xuất khơng cao.
Thứ ba, đặc điểm về ý thức tuân thủ pháp luật
Xuất phát từ trình độ cịn hạn chế nêu trên, nên phần lớn chủ hộ kinh doanh
có trình độ nhận thức về pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng rất thấp,
biểu hiện rõ nhất là số đơng cơ sở kinh doanh không lập và giữ sổ sách kế toán
theo quy định. Về nguyên tắc, khi tiến hành sản xuất kinh doanh, cơ sở sản xuất
kinh doanh phải tự nghiên cứu tìm hiểu các qui định của pháp luật về kinh doanh,
nghĩa vụ thuế ... Nhưng đối với các hộ kinh doanh thì gần như ngược lại, họ tiến
hành sản xuất kinh doanh, sau đó mới tìm hiểu các nghĩa vụ đóng góp với nhà
nước. Một số chủ cơ sở kinh doanh có trình độ tương đối cao, am hiểu về pháp
luật trong kinh doanh nhưng vẫn không thực hiện đúng các quy định về chế độ sổ
sách kế toán, hoá đơn chứng từ... để thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
Thứ tư, đặc điểm về số lượng và loại hình
Số lượng các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh rất lớn, hoạt động sản xuất,
kinh doanh ở tất cả mọi lĩnh vực của nền kinh tế, từ sản xuất, gia công, chế biến,
xây dựng, vận tải, ... đến các loại hình thương nghiệp, dịch vụ và được trải rộng
trên khắp các địa bàn trong cả nước. Bên cạnh một bộ phận chủ hộ kinh doanh
mang tính chất chun nghiệp, kinh doanh lâu năm có thu nhập chính từ hoạt động
kinh doanh... cịn có một bộ phận không nhỏ là cán bộ công nhân viên nghỉ hưu,
nghỉ mất sức, người nông dân tranh thủ kinh doanh thêm, những đối tượng chính
sách như thương binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có cơng với cách mạng ... tham gia
kinh doanh để cải thiện thêm đời sống.
1.1.2.2.Khái niệm về quản lý thuế
Để đảm bảo mục tiêu thu đúng, đủ thuế nhằm phát huy đầy đủ vai trò của
thuế trong phát triển kinh tế xã hội, Nhà nước phải đề ra các quy định, luật pháp
nhằm tạo một hành lang thống nhất, buộc mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh phải

thực hiện theo.
Để Luật pháp về thuế được đảm bảo thực hiện, Nhà nước phải tổ chức ra


10
bộ máy để quản lý thu thuế và giám sát thực hiện đối với bộ máy này. Do bản chất
của thuế khơng mang tính hồn trả trực tiếp nên việc u cầu NNT tự giác khi
khơng có hệ thống luật pháp để bắt buộc là điều không thể thực hiện, thậm chí kể
cả khi có hệ thống luật pháp về thuế, nhiều tổ chức cá nhân nộp thuế vẫn cố tình
khơng thực hiện hoặc lợi dụng kẽ hở của chính sách để tư lợi. Vì vậy, vai trị quản
lý thuế của Nhà nước mang tính áp đặt và là một tất yếu khách quan trong quá
trình quản lý.
Từ những cơ sở lý luận trên ta có thể định nghĩa một cách khái quát về quản
lý thuế như sau: Quản lý thuế là việc Nhà nước sử dụng các phương tiện, cách
thức, biện pháp nhằm thực hiện việc thu thuế sao cho đạt hiệu quả, đúng mục tiêu,
mục đích đề ra trong việc xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong
từng thời kỳ. Được biểu hiện cụ thể thành một hệ thống: Từ việc Nhà nước ban
hành chính sách, tổ chức bộ máy, triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát kết quả
đến việc chỉnh sửa chính sách và ban hành chính sách mới cho phù hợp với thực
tiễn đang quản lý (Nguyễn Thị Thu Huyền, 2016).
1.1.2.3. Đối tượng và nguyên tắc quản lý thuế
- Đối tượng quản lý thuế:
Thuế là phạm trù pháp luật; luật thuế quy định quyền, nghĩa vụ của các chủ
thể tham gia thực hiện. Trong đó, cơ quan thuế có tư cách là chủ thể quản lý nhà
nước về thuế, Người nộp thuế là đối tượng của quản lý. Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH ngày 01/07/2019 của Quốc hội, quy định về NNT và chịu sự quản lý về
thuế là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về
thuế; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc Ngân sách nhà
nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật; tổ chức, cá nhân khấu
trừ thuế, tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay NNT. Như vậy, đối tượng quản

lý thuế ở đây gồm các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh thuộc những lĩnh vực cho phép trong và ngoài nước.
- Nguyên tắc quản lý thuế:
+ Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Tất cả các


11
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội đều có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
+ Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
+ Việc quản lý thuế phải bảo đảm cơng khai, minh bạch, bình đẳng; bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
1.1.2.4.Vai trò của quản lý thuế
- Quản lý thuế nhằm thực hiện một trong những chức năng quan trọng của
Nhà nước trong lĩnh vực quản lý tài chính: Đó là điều tiết vĩ mơ nền kinh tế. Đây
là một trong những nội dung quan trọng nhất nhằm đảm bảo phát huy tối đa những
chức năng, vai trò của thuế trong phát triển kinh tế xã hội. Ngồi ra, quản lý thuế
cịn thực hiện một mục tiêu quan trọng nữa là huy động số thu cho Ngân sách Nhà
nước, thể hiện quyền lực tối cao và sự độc quyền của Nhà nước trong việc quản
lý và điều hành đất nước.
- Giúp Nhà nước kiểm soát việc nộp thuế của NNT. Dù bất kỳ ở xã hội nào,
lợi ích của người kinh doanh ln được đặt lên hàng đầu đối với bản thân mỗi cá
nhân nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất. Vì vậy, với vai trò kiểm tra, giám sát, vai
trò của Nhà nước về Quản lý thuế định hướng, sửa chữa những sai sót trong q
trình thực hiện các Luật thuế dù vơ tình hay cố ý sai phạm đều phải duy trì bình
đẳng xã hội trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế.
- Giúp Nhà nước quản lý được bộ máy thu thuế. Một mặt, đảm bảo bộ máy
quản lý thuế vận hành trơn tru, khơng sai sót; mặt khác, cũng xuất phát từ lợi ích
cá nhân, con người trong bộ máy quản lý thuế của Nhà nước cũng có những cá

nhân hám lợi sẵn sàng bắt tay với NNT nhằm giúp họ trốn thuế và thu những mối
lợi bất chính làm thất thu cho Ngân sách, hoặc cố tình gây khó dễ, sách nhiễu để
vịi vĩnh. Điều đó địi hỏi Quản lý thuế với chức năng kiểm tra, giám sát sẽ hạn
chế và xử lý các trường hợp này. Vì vậy, việc quản lý bộ máy thu thuế chặt chẽ
cũng là yêu cầu cực kỳ cấp thiết, nhất là trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang bị
ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các tác động xấu của mặt trái kinh tế thị trường.
- Với vai trị hướng dẫn Người nộp thuế, thơng qua công tác tuyên truyền,
giáo dục sẽ nâng cao ý thức người dân trong việc chấp hành các Luật thuế, đảm bảo


12
việc thực hiện các Luật thuế được nghiêm chỉnh. Mặt khác, việc xử lý các sai phạm
đảm bảo nghiêm minh, đúng người, đúng việc nhằm răn đe những đối tượng vi
phạm, đồng thời làm gương cho các đối tượng khác.
1.1.3. Nội dung quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
1.1.3.1. Quản lý đăng ký, kê khai thuế
Quản lý các thủ tục hành chính thuế là hoạt động của cơ quan thuế nhằm bảo
đảm điều kiện cho HKD đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế theo qui định. Bao gồm
các nội dung sau: Quản lý đăng ký thuế; khai thuế, ấn định thuế; nộp thuế; giải quyết
hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế và xoá nợ tiền thuế.
- Đăng ký thuế là việc HKD thực hiện khai báo sự hiện diện của mình và
nghĩa vụ phải nộp thuế với cơ quan thuế. Cơ quan thuế quản lý thông qua việc cấp
mã số thuế cho HKD. Quản lý đăng ký thuế, bao gồm việc tiếp nhận và xử lý hồ
sơ đăng ký thuế của HKD mới, cấp mã số thuế; tiếp nhận hồ sơ và xử lý thông tin
về thay đổi địa điểm kinh doanh, loại hình, vốn, ngành nghề kinh doanh và xử lý
vi phạm về đăng ký thuế.
- Quản lý kê khai thuế,: Nhận và kiểm tra các bản khai thuế, chứng từ nộp
thuế, thực hiện các hoạt động điều chỉnh tờ khai phù hợp với thực tế, đúng nguyên
tắc kế tốn, đúng nghĩa vụ thuế; xử lý thơng tin trên tờ khai và chứng từ nộp thuế,
lưu trữ thông tin phục vụ cho công tác theo dõi đôn đốc HKD kê khai và nộp thuế;

xác định hành vi, mức độ vi phạm về kê khai thuế, xử phạt vi phạm kê khai, phạt
chậm nộp thuế và thực hiện ấn định thuế theo qui định. HKD thực hiện SSKT tự
xác định số thuế phải nộp phát sinh trong kỳ kê khai thuế theo qui định và tự chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu trong hồ sơ khai thuế. HKD nộp thuế
theo phương pháp ấn định và HKD nộp thuế theo phương pháp kê khai nhưng
không kê khai hoặc kê khai khơng đầy đủ, trung thực thì cơ quan thuế tiến hành
ấn định số thuế phải nộp.
1.1.3.2. Cơng tác quản lý căn cứ tính thuế
Căn cứ vào hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, Chi cục thuế căn cứ vào
chính sách thuế và các quy định hiện hành để xác định mức doanh thu hàng tháng
của hộ kinh doanh cá thể bằng biện pháp điều tra doanh thu thực tế của hộ kinh


13
doanh. Việc điều tra doanh thu là một biện pháp nghiệp vụ của cơ quan thuế nhằm
đánh giá sự sai lệch của việc xác định doanh thu và mức thuế khoán ổn định với
thực tế kinh doanh của hộ kinh doanh; làm căn cứ để xây dựng cơ sở dữ liệu giúp
cho việc xác định mức thuế khoán kỳ sau được sát đúng hơn.
Kế hoạch điều tra doanh thu thực tế được lập chi tiết cho từng nhóm ngành
nghề kinh doanh, số lượng hộ kinh doanh trong mỗi nhóm ngành nghề trên địa
bàn phải thực hiện điều tra doanh thu, số ngày điều tra doanh thu thực tế… Trước
khi tiến hành thu thuế, sổ bộ thuế sẽ được lãnh đạo và các đội chuyên môn của
Chi cục thuế duyệt để xác định lại các trường hợp biến động tăng, giảm, các
trường hợp cần điều chỉnh doanh số, sau đó căn cứ theo Sổ bộ thuế đã được
duyệt, cán bộ quản lý thuế trực tiếp tiến hành thu thuế. Thuế hàng tháng của các
hộ được quy định nộp vào ngày 20 của tháng. Trường hợp các hộ xin nghỉ kinh
doanh, nếu kinh doanh dưới 15 ngày/tháng sẽ được cơ quan thuế thông báo giảm
50% số thuế phải nộp, nghỉ cả tháng sẽ được miễn nộp thuế tháng đó. Trường
hợp do chưa kịp xin phép cơ quan thuế mà hộ kinh doanh vẫn hải nghỉ kinh
doanh, hộ kinh doanh vẫn phải nộp đủ số thuế của tháng nghỉ kinh doanh và

được giải quyết miễn giảm thuế vào tháng sau. Đối với hộ cá thể ngành thuế
cũng đã triển khai việc thực hiện kế tốn hộ kinh doanh, khuyến khích mọi hộ
kinh doanh thực hiện kế toán và lập hoá đơn, chứng từ. Để thúc đẩy các địa
phương đẩy mạnh triển khai kế toán hàng năm, Tổng cục Thuế đều giao chỉ tiêu
cho các Chi cục Thuế phải tổ chức triển khai. Theo thống kê số hộ lớn chiếm
45% tổng số hộ kinh doanh nhưng số thuế chiếm trên 80% tổng số thuế ở khu
vực hộ cá thể. Vì vậy cần tiếp tục đẩy mạnh triển khai kế toán và tập trung chống
thất thu vào những hộ này, còn lại 55-60% hộ vừa và nhỏ sẽ tiếp tục thực hiện
ổn định thuế để họ yên tâm kinh doanh.
Vậy qua triển khai chế độ kế toán hộ kinh doanh kết quả thu thuế đối với
hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai tăng lên rõ rệt (như nêu ở phần trên) nhiều
hộ kinh doanh qua triển khai thực hiện sổ sách kế toán, số thuế tăng gần gấp nhiều
lần so với số thuế thu khốn. Ngồi ra qua doanh thu phản ánh trên sổ sách kế
tốn cịn giúp cho cơ quan Thuế đánh giá đầy đủ hơn tình hình quản lý doanh thu,


14
thất thu về doanh thu, làm cơ sở để điều chỉnh doanh thu đối với hộ khoán.
Để triển khai tốt chế độ kế toán hộ kinh doanh các địa phương đã tập trung
chỉ đạo kiên quyết vừa chú trọng công tác cán bộ, từ giao nhiệm vụ cụ thể cho
Đội trưởng đội thuế chịu trách nhiệm triển khai đến việc tăng cường chế độ báo
cáo định kỳ để nắm tình hình, rút kinh nghiệm và chỉ đạo kịp thời vừa kết hợp với
các biện pháp khác như kết hợp triển khai chế độ kế toán với việc sử dụng hoá
đơn của hộ kinh doanh, thành lập và mở rộng các loại dịch vụ kế toán, tăng cường
kiểm tra xử lý vi phạm, tháo gỡ kịp thời các khó khăn trong quá trình triển khai...
nên kết quả vừa tăng về số hộ, doanh thu mức thuế kê khai cũng tăng.
1.1.3.3. Công tác kiểm tra hoạt động thu thuế đối với hộ kinh doanh
Thực tế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tình trạng thất thu thuế xảy ra
cịn phổ biến, một mặt do không nắm sát doanh thu, mặt khác do người nộp thuế
cố tình trốn tránh, chây ỳ, kinh doanh không đăng ký, kê khai nộp thuế... gây ra

nhiều khó khăn cho cơng tác thu thuế. Tổ chức quản lý thu thuế là khâu quan trọng
của quá trình quản lý thuế với mục tiêu là thu đúng, đủ thuế. Để đảm bảo việc thu
đúng, đủ thuế, đòi hỏi việc kiểm tra việc kê khai thuế của người nộp thuế phải
chặt chẽ, phù hợp với thực tế kinh doanh, không phân biệt loại hình kinh tế nào.
Cơ quan thuế đã xây dựng được cơ chế kiểm tra, giám sát hồ sơ kê khai
thuế nhằm chống thất thu thuế qua việc kê khai thuế, ngăn chặn và xử lý kịp thời
những vi phạm về thuế nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế trong việc
thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
Mục đích và tác dụng của việc kiểm tra là: thông qua kiểm tra sẽ nắm rõ
hơn doanh thu kinh doanh thực tế của hộ, từ đó xác định được chính xác số thuế
phải nộp, hạn chế được thất thu thuế, tạo công bằng xã hội trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh cá thể. Ngoài ra, kiểm tra, giám sát thường xuyên
sẽ giúp cho việc sửa chữa những bất cập trong chính sách cũng như cách thức
quản lý, đảm bảo cho công tác quản lý thuế ngày càng khoa học, công bằng.
Quy trình kiểm tra, giám sát được thực hiện như sau:
- Phúc tra miễn giảm theo đơn xin nghỉ kinh doanh.
- Giám sát việc kê khai doanh thu của các hộ kinh doanh.


×