Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

LÝ LUẬN của TRIẾT học mác – lê NIN về NHÀ nước và vấn đề xây DỰNG NHÀ nước PHÁP QUYỀN xã hội CHỦ NGHĨA của dân, DO dân và vì dân ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.5 MB, 37 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

BÀI TẬP LỚN MÔN TRIẾT HỌC MAC-LÊNIN
ĐỀ TÀI

LÝ LUẬN CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊ NIN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ
VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA CỦA DÂN, DO DÂN VÀ VÌ DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LỚP L07-NHÓM 11-HK212
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Huỳnh Như

Sinh viên thực hiện

Mã số sinh viên

Thành phố Hồ Chí Minh – 2022

1

Điểm số


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN TRIẾT HỌC MAC-LÊNIN
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Mơn: TRIẾT HỌC MAC-LÊNIN (MSMH: SP1031)
Nhóm/Lớp: L07 Tên nhóm: 11 – HK 212 Năm học 2021 - 2022
Đề tài:



LÝ LUẬN CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊ NIN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ
VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA CỦA DÂN, DO DÂN VÀ VÌ DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

STT

MSSV

Họ

Tên

Nhiệm vụ được phân công

% Điểm
BTL

Điểm
BTL

Họ và tên nhóm trưởng: Ngơ Trần Phương Nhung- Số ĐT: 0918664857 - Email:


2

Kí tên


Nhận xét của GV:

.........................................................................................................................................
..............................

GIẢNG VIÊN
(Ký và ghi rõ họ, tên)

NHÓM TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ, tên)

3


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU

1

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: KHÁI QUÁT QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ
NHÀ NƯỚC
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nguồn gốc và bản chất của nhà
nước
1.1.1. Nguồn gốc của nhà nước

1.1.2. Bản chất của nhà nước
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về đặc trưng và chức năng của nhà
nước
1.2.1. Đặc trưng của nhà nước
1.2.2. Chức năng của nhà nước

1.3. Các kiểu và hình thức nhà nước
1.3.1. Các kiểu nhà nước đã tồn tại trong lịch sử
1.3.2. Nhà nước vô sản – kiểu nhà nước “đặc biệt”
Tiểu kết Chương 1
Chương 2: XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ

NGHĨA CỦA DÂN, DO DÂN VÀ VÌ DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân
2.1.1. Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân – nhà nước kiểu mới
trong lịch sử dân tộc Việt Nam và bản chất của nhà nước kiểu mới ở Việt Nam
2.1.2. Nhà nước vững mạnh phải là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
2.2. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2.1.1. Khái niệm Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2.1.2. Đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
4


Tiểu kết Chương 2
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

I. PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Học thuyết về Nhà nước của Chủ nghĩa Mác-Lênin là hệ thống những kiến thức của chủ
nghĩa Mác-Lênin về những quy luật phát sinh, phát triển đặc thù, những đặc tính chung và
biểu hiện quan trọng nhất của nhà nước nói chung và nhà nước xã hội chủ nghĩa nói riêng.
Tập trung vào phân tích nguồn gốc và bản chất của nhà nước, lý luận của những người
Marxist đi sâu nghiên cứu về nhà nước một cách tổng thể những vấn đề chung nhất về bản

chất, chức năng, vai trò của nhà nước, hình thức nhà nước, bộ máy nhà nước và
5


làm sáng tỏ mối quan hệ giữa các bộ phận trong thượng tầng kiến trúc chính trị-pháp lý
với các tổ chức xã hội, giữa nhà nước với cá nhân.
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lê nin thì nhà nước thực chất là một tổ chức đặc
biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện
chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị
của giai cấp thống trị trong xã hội.
Đại hội XII (2016) xác định: “Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị”,
đây là q trình xây dựng cũng như hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
đồng thời là quá trình đấu tranh với những quan điểm, luận điệu chống phá của các thế lực
thù địch là một nhiệm vụ khó khăn, lâu dài, đầy thách thức đòi hỏi sự nhạy bén, sáng tạo,
tư duy linh hoạt với sự vào cuộc của hệ thống chính trị.
Nhà nước vốn là “ một trong những vấn đề phức tạp, khó khăn nhất” nhưng “là một vấn
đề rất cơ bản, rất mấu chốt trong tồn bộ chính trị”. Chính vì thế trong đường lối lãnh đạo,
Đảng Cộng sản Việt Nam đặc biệt coi trọng việc đề ra đường lối xây dựng và hồn thiện
Nhà nước. Qua đó, Đại hội XIII (2021) thể hiện mạnh mẽ quyết tâm xây dựng và hoàn
thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam khi không chỉ một lần nữa khẳng
định lại quan điểm: “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ
trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị” xác định rõ: “Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa” là một trong những định hướng chiến lược phát triển đất
nước trong thời kỳ 2021 - 2030, đồng thời nhấn mạnh, “xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa” là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để đưa đất nước ta bước vào một
giai đoạn phát triển mới, thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược phát triển đất nước đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Đảng và Nhà nước Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho hành động. Vì vậy, việc thấm nhuần,

hiểu rõ quan điểm của Triết học Mác – Lênin - một trong ba bộ phận quan trọng cấu thành
chủ nghĩa Mác – Lênin, trong đó có quan điểm về Nhà nước là hết sức quan trọng đối với
mọi người dân Việt Nam, trong đó có sinh viên, việc nghiên cứu triết
6


học Mác – Lênin về nhà nước và việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân sẽ góp phần quan trọng hình thành thế
giới quan, nhân sinh quan cách mạng, trên cơ sở đó góp phần cơng sức vào việc xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Chính vì lẽ đó nhóm em đã chọn nghiên cứu về đề tài “Lý luận của triết học Mác – Lê
nin về nhà nước và vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân và vì dân ở Việt Nam hiện nay” làm bài tập lớn cho môn Triết học Mác-Lê
nin.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Về đối tượng nghiên cứu: quan điểm của Triết học Mác – Lê nin về nhà nước và vấn đề
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân ở Việt Nam
hiện nay.
Về phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu quan điểm của các nhà kinh điển Mác – Lênin về
nguồn gốc, bản chất, chức năng, đặc trưng, các kiểu nhà nước; quan điểm xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của tiểu luận:
Mục tiêu là làm rõ quan điểm của triết học Mác-Lênin về nhà nước và sự vận dụng của
Việt Nam trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và
vì dân.
Nhiệm vụ thực hiện là trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về nguồn gốc,
bản chất, chức năng, đặc trưng, các kiểu nhà nước. Trình bày quan điểm của Chủ tịch Hồ
Chí Minh về nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Làm rõ việc xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân ở Việt Nam hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngồi ra cịn có thể áp dụng một số phương pháp khác
như phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích…
7


5. Kết cấu:
Kết cấu bài tiểu luận gồm có:
Phần mở đầu
Nội dung chương 1: Khái quát quan điểm của Triết học Mác – Lênin về nhà nước
Nội dung chương 2: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và
vì dân ở Việt Nam hiện nay
Phần kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Nguồn tham khảo:
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2016, tr.175.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2021,

t.1, tr.174
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật,
H.2021, t.1, tr.38.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật,
H.2021, t.1, tr.40.

Chương 1: KHÁI QUÁT QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ
NHÀ NƯỚC
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nguồn gốc và bản chất của nhà
nước
1.1.3. Nguồn gốc của nhà nước
*Khái quát về Nhà nước:

Nhà nước là một hiện tượng xã hội, tồn tại trong các xã hội có giai cấp và đấu tranh
giai cấp, là cơ quan nắm giữ quyền lực, chính trị của xã hội quyết định những vấn
8


đề trọng yếu của đất nước và thực hiện điều hành, vận hành hoạt động xã hội.
Nhà nước sẽ có vùng lãnh thổ nhất định, tổ chức ra một bộ máy chính quyền nắm
giữ mọi quyền lực, thiết lập các chính sách chính trị- xã hội, ban hành và yêu cầu
mọi người dân thực hiện pháp luật, điều tiết tất cả các hoạt động của đất nước.
*Các đặc trưng cơ bản của nhà nước:
– Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Nhà nước là đại diện chính thức cho ý chí và
nguyện vọng của tồn dân, là đại diện chính thức của toàn xã hội, là chủ thể của luật
quốc tế;
– Nhà nước tổ chức dân cư theo các đơn vị hành chính – lãnh thổ, khơng phụ thuộc
vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hay giới tính. Nhà nước thực hiện việc
quản lý thống nhất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội;
– Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền ban hành hoặc cơng nhận các quy tắc xử sự
chung được gọi là pháp luật. Pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc công nhận có giá
trị áp dụng bắt buộc đối với tất cả mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân;
– Nhà nước có bộ máy cưỡng chế, bao gồm lực lượng cảnh sát, quân đội, nhà tù, tòa
án,… làm nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ chế độ;
– Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền phát hành tiền và thu các loại thuế.
* Nguồn gốc nhà nước:
Ph. Ăngghen cho rằng, nhà nước là một phạm trù lịch sử: “Nhà nước là sản phẩm
của một xã hội đã phát triển tới một giai đoạn nhất định” 1 khi “xã hội đó đã bị phân
thành những mặt đối lập khơng thể điều hịa mà xã hội đó bất lực khơng sao loại bỏ
được”2.

1 C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.21, tr.252.
2 C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.21, tr.257.


9


Khi xã hội xuất hiện chế độ tư hữu; sự bất bình đẳng, phân hóa giai cấp diễn ra phổ
biến; xuất hiện giai cấp thống trị và giai cấp bị trị, quan hệ áp bức bốc lột dần thay
thế cho quan hệ bình đẳng giữa người với người. Từ đó dẫn đến những mâu thuẫn xã
hội khơng thể điều hịa được. Các cuộc đấu tranh nổ ra nhầm chống lại sự áp bức của
giai cấp thống trị, trong đó cuộc đấu tranh giai cấp đầu tiên mang tính quyết liệt giữa
hai giai cấp nô lệ và chủ nô thời cổ đại dẫn đến sự ra đời của nhà nước.
Như vậy nhà nước ra đời với vai trò đáp ứng các yêu cầu duy trì trật tự và thống trị
xã hội của giai cấp thống trị, để các cuộc đấu tranh giai cấp không đi đến chỗ tiệt
diệt lẫn nhau và tiêu diệt ln cả xã hội và để duy trì xã hội trong một “ trật tự” nhất
định. Có thể thấy rằng nguyên nhân xâu xa của sự xuất hiện Nhà nước là do sự phát
triển của lực lượng sản xuất dẫn tới sự dư thừa về của cải từ đó làm xuất hiện chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất và về của cải, còn nguyên nhân trực tiếp là mâu thuẫn giai
cấp trong xã hội không thể điều hòa được.
1.1.4. Bản chất của nhà nước
Theo quan điểm của học thuyết Mác – Lênin, nhà nước mang bản chất giai cấp. Nhà
nước chỉ ra đời từ khi xã hội phân chia giai cấp. Giai cấp nào thì nhà nước đó. Do
trong xã hội ngun thủy khơng có phân chia giai cấp, nên trong xã hội ngun thủy
khơng có Nhà nước.
Cho đến nay, đã có 4 kiểu Nhà nước được hình thành: Nhà nước chủ nơ, Nhà nước
phong kiến, Nhà nước tư sản, Nhà nước vô sản (Nhà nước xã hội chủ nghĩa).

10


Hình 1.1 Nhà nước chủ nơ


Hình 1.2 Nhà nước phong kiến

Hình 1.3 Nhà nước tư sản

Hình 1.4 Nhà nước vơ sản

Bản chất nhà nước có hai thuộc tính: tính xã hội và tính giai cấp cùng tồn tại trong
một thể thống nhất khơng thể tách rời và có quan hệ biện chứng với nhau. Tính giai
cấp là thuộc tính cơ bản, vốn có của bất kỳ nhà nước nào.
Tính giai cấp của nhà nước: là sự tác động của yếu tố giai cấp đến đặc điểm và xu

11


hướng phát triển cơ bản của nhà nước. Nhà nước có tính giai cấp vì:
-Nhà nước có nguồn gốc giai cấp và là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn
giai cấp khơng thể điều hồ được.
-Nhà nước là bộ máy, công cụ trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác.

Tính giai cấp của nhà nước thể hiện ở mục đích, chức năng bảo vệ trật tự xã hội có
lợi cho giai cấp thống trị, bảo vệ trước hết lợi ích giai cấp thống trị.
Tính xã hội của nhà nước: là sự tác động của yếu tố xã hội đến đặc điểm và xu
hướng vận động cơ bản của nhà nước. Tính xã hội của nhà nước xuất phát từ:
-Nhà nước ra đời đáp ứng nhu cầu quản lý giải quyết công việc chung, bảo vệ lợi ích
chung của xã hội.
-Nhà nước đại diện cho ý chí chung, lợi ích chung.
Tính xã hội thể hiện trong mục đích, chức năng của nhà nước là đảm bảo lợi ích
chung, thể hiện ý chí chung của xã hội.
*Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hịa ra

đời. Đó là nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đơng Nam Á. Nhà nước Việt Nam
Dân chủ cộng hịa trước đây nay là Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là nhà nước kiểu mới về bản chất, khác hẳn với các kiểu nhà nước từng có trong lịch
sử. Bản chất bao trùm chi phối mọi lĩnh vực tổ chức và hoạt động của đời sống nhà
nước là tính nhân dân : “ Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng
hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữ giai cấp công nhân với giai

12


cấp nông nhân và đội ngũ tri thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
cơng, phối hợp, kiểm soát giữa cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp.” ( Điều 2 Hiến pháp năm 2013).

1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về đặc trưng và chức năng của nhà
nước
1.2.1. Đặc trưng của nhà nước
- Một là, nhà nước quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định. Các cư dân
trong cộng đồng nhà nước không chỉ tồn tại quan hệ huyết thống mà còn tồn tại trên
cơ sở quan hệ ngoài huyết thống như: quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội, quan hệ chính
trị,... Biên giới quốc gia là ranh giới phân chia giữ các nước trên cơ sở quốc gia- dân
tộc. Trong nhà nước tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp, thành phần xã hội. Quyền lực
nhà nước có hiệu lực với tất cả thành viên, tổ chức tồn tại trong biên giới quốc gia.

-Hai là, nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính
cưỡng chế đối với mọi thành viên. Pháp luật chính là cơng cụ để nhà nước quản lí xã
hội. Bằng hệ thống pháp luật nhà nước quản lí mọi cá nhân và tổ chức xã hội thực
hiện các chính sách có lợi cho giai cấp thống trị. Để hỗ trợ cho việc quản lí và điều

phối, nhà nước đã lập ra bộ máy chính quyền từ trung ương tới cơ sở, bộ máy này sẽ
được trả lương từ nguồn ngân sách của nhà nước và có nhiệm vụ triển khai các chính
sách do nhà nước ban hành.
-Ba là, nhà nước có hệ thống thuế khóa để ni bộ máy chính quyền. Để duy trì sự
tồn tại, giai cấp thống trị phải đảm bảo sự hoạt động của bộ máy nhà nước vì vậy
nhà nước đã huy động nguồn tài chính từ việc thu thuế, quốc trái bằng hình thức
cưỡng bức hoặc tự nguyện của cơng dân.

13


1.2.2. Chức năng của nhà nước
* Chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội
-Chức năng chính trị của nhà nước chịu sự quy định bởi tính giai cấp của nhà nước.
Bộ máy quyền lực từ trung ương tới cơ sở có vai trị hỗ trợ nhà nước duy trì sự
thống trị thơng qua hệ thống chính sách và pháp luật. Nhà nước duy trì trật tự xã hội,
đàn áp sự phản kháng của giai cấp bị trị để bảo vệ và củng cố lợi ích cho giai cấp
thống trị.
Hình 1.5 Hội nghị trung ương

Hình 1.6 Pháp luật

-Chức năng xã hội của nhà nước biểu hiện ở chỗ, nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản
lí xã hội, điều hành các công việc chung của xã hội như: y tế, giáo dục, giao thơng,
mơi trường,... để duy trì sự ổn định của xã hội trong “trật tự” theo quan điểm của giai
cấp thống trị. Ăngghen cho rằng “chức năng xã hội là cơ sở của sự thống trị chính
trị, và sự thống trị cũng chỉ kéo dài chừng nào nó cịn thực hiện chức năng xã hội của
nó.”3. Như vậy chức năng xã hội của nhà nước có vai trị đặt biệt quan trọng, một đất
nước nếu khơng chú trọng vào chức năng xã hội sẽ dễ dẫn tới sụp đổ.
3 C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.20, tr.253.


14


Chức năng chính trị và chức năng xã hội của nhà nước ln tồn tại song song và có
mối quan hệ hữu cơ với nhau. Để tồn tại ổn định và lâu dài thì việc giải quyết ổn
thỏa lợi ích của giai cấp thống trị và lợi ích của tồn xã hội cần được chú trọng.
Hình 1.7 Chức năng xã hội Nhà nước
Trong lĩnh vực kinh tế, giao thông vận tải, giáo dục, văn hóa

* Chức năng đối nội và đối ngoại
Chức năng đối nội của nhà nước thể hiện ở việc, nhà nước là cơ quan ban hành pháp
luật và giám sát việc thực thi pháp luật và các chính sách xã hội. Đây là cơ quan
truyền thơng, văn hóa, giáo dục,... Nhà nước quản lí mọi mặt trong đời sống xã hội
như: chính trị, y tế, giao thơng vận tải,...nhằm giải quyết yêu cầu của toàn xã
15


hội. Chức năng này được nhà nước thực hiện một cách thường xuyên và liên tục.
Chức năng đối ngoại của nhà nước là việc triển khai các chính sách đối ngoại của
giai cấp thống trị nhằm giải quyết mối quan hệ với các nước khác nhằm bảo vệ lãnh
thổ quốc gia, trao đổi, học hỏi về kinh tế, văn hóa, giáo dục, kĩ thuật,...Ngày nay,
trong thời đại kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, vai trò đối ngoại của nhà nước
ngày càng được đề cao, một quốc gia có chính sách đối ngoại khơn khéo sẽ góp phần
tăng sức mạnh về chính trị, kinh tế cũng như bắt kịp nhịp phát triển của thời đại,
ngược lại nếu không có sự đối ngoại, giao lưu với quốc tế, quốc gia đó dễ dàng rơi
vào sự lạc hậu và bất ổn định
Hình 1.9 Chức năng đối ngoại của nhà nước

1.3. Các kiểu và hình thức nhà nước

1.3.1. Các kiểu nhà nước đã tồn tại trong lịch sử
Trong lịch sử phát triển của xã hội, căn cứ vào tính chất giai cấp có thể phân ra bốn
kiểu nhà nước: Nhà nước chủ nô quý tộc, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản và
nhà nước vô sản. Mỗi kiểu nhà nước đều giống nhau ở chỗ đều là công cụ được giai
cấp thống trị sử dụng để quản lí xã hội và mang lợi ích cho giai cấp thống trị. Riêng
nhà nước vơ sản có sự khác biệt căn bản so với các kiểu nhà nước trước ở chỗ: nó là
nhà nước đặc biệt, nhà nước của số đông thống trị số ít. Giai cấp vơ sản liên minh
với giai cấp nơng dân, tầng lớp trí thức tiến bộ và các tầng lớp nhân dân lao động
khác, duy trì sự thống trị của mình đối với giai cấp địa chủ, phong kiến, giai cấp tư
16


sản phản động và các phần tử chống đối ở trong và ngồi nước.
*Nhà nước chủ nơ q tộc
Nhà nước chủ nơ là cơng cụ bạo lực để duy trì sự thống trị mọi mặt của giai cấp
chủ nô đối nô lệ và các tầng lớp nhân dân lao động trong xã hội. Chủ thể tiến
hành các chức năng của nhà nước chủ nơ chính là bộ máy của nhà nước chủ nơ,
vì thế bộ máy nhà nước chủ nơ được xây dựng phù hợp cho việc thực hiện các
chức năng của nhà nước. Ở các nhà nước chủ nô khác nhau do hình thức chính
thể khác nhau, chức năng cụ thể của nhà nước cũng có những biểu hiện khác
nhau, do đó bộ máy nhà nước trong từng quốc gia chiếm hữu nơ lệ cũng có
những điểm khác biệt. Tuy nhiên, việc thiết lập bộ máy nhà nước chủ nô tựu
chung lại đều để thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại cơ bản của nhà
nước, duy trì sự thống trị và bảo vệ lợi ích của chủ nơ, duy trì trật tự xã hội trên
cơ sở của chế độ chiếm hữu nơ lệ.
Về hình thức nhà nước, lịch sử phát triển của nhà nước chủ nô quý tộc gắn liền
với các hình thức thể chế: quân chủ, cộng hòa dân chủ, cộng hòa quý tộc. Về hình
thức cấu trúc nhà nước tất cả các nhà nước chủ nơ q tộc đều có cấu trúc nhà
nước đơn giản nhất.
*Nhà nước phong kiến

Nhà nước phong kiến ra đời trên cơ sở của sự sụp đổ của xã hội chiếm hữu nô lệ, ở
một số quốc gia, nhà nước phong kiến là kiểu nhà nước đầu tiên, ví dụ : Việt Nam,
Triều Tiên,...
Nhà nước phong kiến cũng có hai bản chất là tính giai cấp và tính xã hội. Bộ máy
chuyên chính của giai cấp địa chủ, phong kiến là công cụ thực hiện và bảo vệ quyền
và lợi ích của giai cấp thống trị.
Về mặt hình thức có nhà nước phong kiến tập quyền và nhà nước phong kiến phân
quyền. Nhà nước phong kiến phân quyền, quyền lực của nhà nước được phân chia
thành những quyền lực độc lập theo từng địa phương nhất định. Nhà nước phong
17


kiến tập quyền, quyền lực của nhà vua được tăng cường, hồng đế có quy quyền
tuyệt đối, ý chí của nhà vua là pháp luật.
*Nhà nước tư bản chủ nghĩa
Là nhà nước của giai cấp tư sản. Nó bao gơm các hình thức như: chế độ quân chủ lập
hiến, chế độ cộng hòa, chế độ cộng hòa đại nghị, chế độ tổng thống,... Ngồi ra cịn
có sự khác nhau về chế độ bầu cử, chế độ một hay hai nghị viện, về nhiệm kì tổng
thống, về sự phân quyền giữa tổng thống và nội các,... Trong các nhà nước quân chủ
lập hiến, vua là người đứng đầu trên danh nghĩa, mọi quyền lực tập trung vào tay của
tư sản.
Trong thời kì cách mạng khoa học cơng nghệ, chủ nghĩa tư bản dần chuyển sang chủ
nghĩa tư bản nhà nước với việc áp dụng các biện pháp “ quốc hữu hóa”, “ kế hoạch
hóa”, “ chương trình hóa” nền sản xuất, điều chỉnh quan hệ tài chính- hàng hóa- tiền
tệ làm tồn tại song song nền tư bản độc quyền nhà nước và tư bản tư nhân.
*Nhà nước vô sản
Là kiểu nhà nước mới, là nhà nước của giai cấp vô sản, của dân, do dân, vì đân, do
chính đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo với nhiều đặc điểm tiến bộ.
1.3.2. Nhà nước vô sản – kiểu nhà nước “đặc biệt”
Nhà nước vô sản là nhà nước của số đơng thống trị số ít. Trong kiểu nhà nước vơ

sản, giai cấp vô sản liên minh với giai cấp nông dân, tầng lớp tri thức tiến bộ và nhân
dân lao động, sau khi tiến hành đấu tranh cách mạng dành chính quyền đơ hộ ở
Trung Quốc, Việt Nam, hoặc từ tay giai cấp tư sản như ở Nga.
Chức năng của nhà nước vô sản là thiết lập một trật tự xã hội mới, dẹp bỏ chế độ bốc
lột sức người. Là nhà nước do giai cấp vô sản lãnh đạo, đại diện và bảo vệ quyền và
lợi ích của giai cấp vơ sản, trong đó nhân dân lao động thực sự làm chủ xã hội, thực
hiện quyền dân chủ vô sản, dân chủ kiểu mới, dân chủ của số đông có nhiệm vụ tiếp
tục cách mạng vơ sản , thực hiện mục tiêu xây dựng thành công chủ

18


nghĩa xã hội
Nhà nước vô sản vừa là bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan cưỡng chế vừa
là một tổ chức quản lí kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân lao động. Đó là sự kết
hợp giữa hai chức năng trấn áp và tổ chức xây dựng, trong đó xây dựng là chức năng
chủ yếu. Đây cũng là điểm khác biệt cơ bản giữa nhà nước vô sản với các kiểu nhà
nước của các giai cấp bốc lột trong lịch sử.
Trong nhà nước vô sản, có sự thống nhất giữa tính dân tộc với tính quốc tế, kết hợp
nghĩa vụ dân tộc với nghĩa vụ quốc tế thể hiện ở bản chất cách mạng triệt để trong
cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân. Trong đó, Đảng cộng sản có tính chất quyết
định bản chất vô sản của bộ má nhà nước, đảm bảo quyền lực xã hội thuộc về nhân
dân.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Nhà nước hoạt động trên tinh thần kết hợp giữa thực hiện dân chủ, tuân thủ các
nguyên tắc pháp quyền, coi trọng đạo đức xã hội.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt dưới quyền lãnh đạo của Đảng Cộng
sản, tồn tại theo nguyên tắc: “Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ” 4.
Bản chất của hình thức nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước pháp
quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Về bản chất, “Nước Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân, mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ
trí thức”5. Nhà nước chúng ta do nhân dân lập ra thông qua tổng tuyển cử toàn dân,
được đặt dưới sự kiểm soát của nhân dân. Mọi quyền lực của nhà nước có được đều
do nhân dân ủy quyền. Mọi chủ trương, chính sách của nhà nước đều vì lợi ích của
nhân dân.
Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới thể
chế, nâng cao chất lượng, hiệu lực, nhằm “ Xây dựng nhà nước kiến tạo, chính phủ
liêm chính, hành động, phục vụ; nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương,
công khai, minh bạch”6
4 Đả ng Cộng sả n Việt Nam: Văn ki n ệĐ i hạ i độ i biạ u ểtoàn quốốc lầần thứ XII, Sđd, tr.18, 171.
5V.I. Lênin: Toàn tập, Sđd, t.33, tr.97.
6 Đả ng Cộng sả n Việt Nam: Văn ki n ệĐ i hạ i độ i biạ u ểtoàn quốốc lầần thứ XII, Sđd, tr.18, 171.

19


Tiểu kết Chương 1
Chương 1 đã nêu lên các nét khái quát quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về
nguồn gốc và bản chất của nhà nước. Qua việc làm rõ khái niệm Nhà nước, chương
đi sâu tìm hiểu nguồn gốc ra đời của nhà nước, làm rõ những đặc trưng cơ bản của
nhà nước. Thơng qua đó nói lên được bản chất và thuộc tính cơ bản của Nhà nước là
thuộc tính xã hội và tính giai cấp. Từ việc làm rõ các vấn đề liên quan đến nhà nước,
chương cũng rút ra được vai trò to lớn của nhà nước là chức năng về mặt chính trị,
quản lí xã hội, đối nội, đối ngoại ...Chương 1 cũng nêu lên các kiểu nhà nước đã tồn
tại trong lịch sử phát triển của lồi người đó là: Nhà nước chủ nô, nhà nước phong
kiến, nhà nước tư sản và nhà nước vô sản với các đặc trưng riêng của từng kiểu nhà
nước tương ứng với các giai đoạn của xã hội. Trong đó Nhà nước vơ sản – kiểu nhà
nước “đặc biệt” với nhiều nét tiến bộ về tư tưởng cũng như chức năng và bản chất.
Từ việc tìm hiểu về quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về đặc trưng và chức năng

của nhà nước tạo nền tảng cho việc đi sâu vào tìm hiểu về tư tưởng Hồ Chí Minh
trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với những đặc trưng tiến
bộ của một nhà nước vô sản của dân, do dân, vì dân.

20


Chương 2: XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA
DÂN, DO DÂN VÀ VÌ DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ Ý NGHĨA ĐỐI VỚI
SINH VIÊN

2.1. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân
2.1.1. Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân – nhà nước kiểu mới
trong lịch sử dân tộc Việt Nam và bản chất của nhà nước kiểu mới ở Việt Nam
*

Nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân :

-Những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, trước hết là chủ nghĩa yêu nước Việt Nam:
Trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam như: tinh thần đoàn kết,
tương thân- tương ái, yêu thương thiên nhiên và con người, chăm chỉ lao động, lạc quan
yêu đời, ý chí đấu tranh anh dũng, tự lực, tự cường,... thì chủ nghĩa yêu nước là dòng chủ
lưu xuyên suốt lịch sử dân tộc. Chủ nghĩa yêu nước đã trở thành động lực, sức mạnh
truyền thống, đạo lý làm người, niềm tự hào và là nhân tố hàng đầu trong bảng giá trị tinh
thần Việt Nam. Hồ Chí Minh viết:
"Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin
theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ ba".
-


Tinh hoa văn hóa nhân loại: phương Đơng và phương Tây:

Cùng với chủ nghĩa yêu nước, Hồ Chí Minh cịn chịu ảnh hưởng của văn hóa phương
Đơng và phương Tây. Người đã tiếp thu và kế thừa có phê phán tư tưởng dân chủ, nhân
văn của văn hóa Phục hưng, thế kỷ ánh sáng, của cách mạng tư sản phương Tây như Pháp,
Mỹ, Anh; những giá trị tư tưởng của Nho giáo, kiêm ái của Mặc gia, thuận theo tự nhiên
của Lão gia, từ bi bác ái của nhà Phật đã góp phần hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh
về một nhà nước vì con người, một nhà nước của dân, do dân và vì dân.
-

Chủ nghĩa Mác - Lênin

Hồ Chí Minh đã tiếp thu chủ nghĩa Mac- Lênin, tìm thấy ở lý luận đó những giá trị phổ
biến có tính quy luật và phương pháp luận khoa học, để vận dụng và phát triển sáng tạo.
21


Chính thế giới quan và phương pháp luận Mác- Lênin đã giúp Hồ Chí Minh tổng kết lý
luận và kinh nghiệm thực tiễn của lồi người để tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho
dân tộc. Chủ nghĩa Mác- Lênin là nguồn gốc lý luận, cơ sở chủ yếu nhất của sự hình
thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. "Khơng có chủ nghĩa Mác- Lênin thì cũng khơng
có tư tưởng Hồ Chí Minh sánh ngang tầm thời đại và giải quyết được những nhiệm vụ lịch
sử của cách mạng Việt Nam".
- Thực tiễn hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh
Người đã kế thừa di sản truyền thống và với 30 năm hoạt động ở nước ngoài tiếp cận nhiều
nền văn hóa, văn minh của nhân loại, phát triển nhận thức cùng thời đại. Tư tưởng về xây
dựng một nhà nước của nhân dân, của nhân dân, vì nhân dân của Hồ Chí Minh được hình
thành rất sớm. Nhà nước của dân, do dân và vì dân được xây dựng trên cơ sở của một hiến
pháp, một hệ thống pháp luật. Nhà nước ấy quản lý xã hội bằng pháp luật kết hợp với đạo
đức. Bản thân nhà nước, các bộ phận cấu thành nhà nước, công chức và cán bộ của nhà

nước cũng được hình thành và hành động theo pháp luật và đạo đức. Một nhà nước của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh khơng phải là nhà nước
chung chung phi giai cấp. Bởi vì, đã là nhà nước, bao giờ nhà nước cũng mang bản chất
của một giai cấp nhất định. Cho nên Nhà nước dân chủ nhân dân Việt Nam do nhân dân
Việt Nam không phân biệt trai gái, giàu nghèo, tôn giáo, đảng phái, dân tộc xây dựng nên,
theo cơ chế đại biểu, đại diện, rồi từ đó cử ra các cơ quan, hình thành bộ máy nhà nước.
Nhà nước dân chủ nhân dân được xây dựng trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân,
giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Đảng của giai cấp cơng nhân và của tồn thể dân tộc Việt Nam.
- Trí tuệ và phẩm chất chính trị của Hồ Chí Minh:
Hồ Chí Minh là hiện thân của trí tuệ, phẩm chất đạo đức và truyền thống văn hóa tốt đẹp
của dân tộc Việt Nam. Hồ Chí Minh là người lịch thiệp, có lối sống và phong cách giản dị,
giàu lịng nhân ái, lại rất thơng minh, sắc sảo, nhạy bén về chính trị, rất ham học hỏi, có tư
duy độc lập, sáng tạo, có trí tuệ un bác, kiến thức sâu rộng, tiếp xúc với nhiều nền văn
hóa của các dân tộc trên thế giới. Đối với Người, sự nghiệp cách mạng là của nhân
22


dân, do nhân dân và vì nhân dân. Sự ấm no, hạnh phúc của nhân dân là mục đích duy nhất
trong mọi suy nghĩ cũng như hành động của Người. Từ những suy nghĩ đó mà trong mọi
hành động cũng như việc làm, Người luôn luôn đặt địa vị và quyền lợi của nhân dân lên
trên hết, trước hết. Người rất gương mẫu và cũng luôn căn dặn, giáo dục cán bộ, đảng viên
phải kính dân, trọng dân, yêu dân, gần dân, học dân, tin tưởng vào trí tuệ và lực lượng của
dân. Nét đặc biệt trong phong cách chính trị Hồ Chí Minh là ln gần gũi với nhân dân,
lắng nghe ý kiến của quần chúng, quan tâm đến mọi tầng lớp nhân dân
*Những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do
dân, vì dân
- Nhà nước của dân, do dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
Theo quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, để xây dựng một nhà nước pháp quyền thì
trước tiên nhà nước đó phải là nhà nước dân chủ, nhà nước của dân, do dân và vì dân.

Nhân dân là người nắm giữ đất nước và nhà nước là công cụ phục vụ nhân dân. Theo Hồ
Chí Minh “Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn
đều của dân... Chính quyền từ xã đến Chính phủ Trung ương do dân cử ra. Đồn thể từ
Trung ương đến xã do dân tổ chức nên. Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi
dân”. Đối với Người, toàn bộ quyền lực nhà nước đều bắt nguồn từ nhân dân. Người đã
khẳng định điều đó trong điều 1 Hiến pháp năm 1946: “Nước Việt Nam là một nước dân
chủ cộng hòa, tất cả quyền binh trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam. Khơng
phân biệt nịi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tơn giáo”. Hồ Chí Minh đã khẳng định
như vậy vì Người quan niệm rằng nhân dân là lực lượng đã bảo vệ và sẽ xây dựng đất
nước, là lực lượng hợp thành, nuôi dưỡng, bảo vệ các tổ chức chính trị, do vậy nhân dân
có quyền làm chủ đất nước, làm chủ chế độ, làm chủ tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội.
Nhưng đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định thơi là chưa đủ, Người ln trăn trở
nghĩ suy đến một điều có ý nghĩa then chốt: “Làm sao cho nhân dân biết hưởng quyền dân
chủ, biết dùng quyền dân chủ của mình, dám nói, dám làm”. Và để giải quyết vấn đề đó,
Người chỉ rõ: một mặt, bản thân người dân phải có ý chí vươn lên, mặt khác, các tổ
23


chức đoàn thể phải giúp đỡ họ, động viên khuyến khích họ. “Một dân tộc dốt là một dân
tộc yếu” và nếu nhân dân khơng được giáo dục để thốt khỏi nạn dốt thì mãi mãi họ khơng
thể thực hiện được vai trị làm chủ. Nhà nước phải tìm cách hình thành các thiết chế dân
chủ để thực thi quyền làm chủ của người dân và đội ngũ cán bộ, cơng chức nhà nước phải
hết lịng phục vụ nhân dân với tinh thần cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư, “Việc gì lợi
cho dân, ta phải hết sức làm. Việc gì hại đến dân, ta phải hết sức tránh”. Để đảm bảo quyền
làm chủ đất nước của nhân dân nên ngay từ những ngày đầu giành được độc lập, trong
những nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước, Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến tổ chức cuộc
Tổng tuyển cử để nhân dân trực tiếp bầu ra các đại biểu xứng đáng thay mặt mình gánh
vác việc nước. Vì theo quan niệm của Chủ tịch: “Tổng tuyển cử là một dịp cho toàn thể
quốc dân tự do lựa chọn những người có tài, có đức, để gánh vác cơng việc nước nhà...

Tổng tuyển cử tức là tự do, bình đẳng; tức là dân chủ, đoàn kết”. Thực chất đây là cách
“trưng cầu ý dân”, một hình thức dân chủ trực tiếp của nhà nước pháp quyền hiện đại đã
được Hồ Chí Minh nhận thức và đề ra khá sớm ở nước ta.
Đối với Người, một nhà nước của dân, do dân là một nhà nước do dân qua bầu cử lập
ra và phải chịu sự kiểm tra, giám sát, định đoạt của nhân dân. Nhân dân có quyền góp ý,
xây dựng và giúp đỡ Nhà nước. Quyết định mà dân chúng khơng đồng tình thì phải sửa
chữa sao cho hợp lý và hợp với ý kiến của nhân dân. Thay đổi bộ máy, tổ chức của Nhà
nước dựa vào ý kiến của nhân dân. Người viết: “Chế độ ta là chế độ dân chủ. Nhân dân là
chủ. Chính phủ là đày tớ của nhân dân. Nhân dân có quyền đơn đốc và phê bình Chính
phủ. Chính phủ thì việc to, việc nhỏ đều nhằm mục đích phục vụ lợi ích của nhân dân. Vì
vậy, nhân dân lại có nhiệm vụ giúp đỡ Chính phủ và làm đúng chính sách của Chính phủ,
để Chính phủ làm trịn phận sự mà nhân dân đã giao phó cho”. “Tất cả quyền lực trong
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đều thuộc về nhân dân. Nhân dân sử dụng quyền lực của
mình thơng qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Nhân dân có quyền bãi miễn đại
biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nếu những đại biểu ấy tỏ ra khơng xứng
đáng với tín nhiệm của nhân dân. Tất cả các cơ quan Nhà nước phải dựa vào nhân dân, liên
hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân”. Người cịn
viết: “Nếu Chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi Chính phủ”. Hồ Chí
24


Minh quan niệm trong nhà nước pháp quyền do dân và vì dân, nhân dân là nguồn gốc sức
mạnh, là nguồn trí tuệ, sáng kiến vơ tận giúp Nhà nước từng ngày hồn thiện chức năng và
nhiệm vụ của mình. Người viết: “Kinh nghiệm trong nước và các nước chứng tỏ cho
chúng ta biết: có lực lượng dân chúng, việc to tát mấy, khó khăn mấy cũng làm được.
Khơng có thì việc gì làm cũng khơng xong. Dân chúng biết giải quyết nhiều vấn đề một
cách giản đơn, mau chóng, đầy đủ mà những người tài giỏi, những đoàn thể to lớn, nghĩ
mãi khơng ra”, “Khơng có lực lượng nhân dân, thì việc nhỏ mấy, dễ mấy cũng làm khơng
xong...”
Vậy nên, Nhà nước cần hết sức lắng nghe, tiếp thu, hiểu được tất cả những tâm tư,

nguyện vọng, ý chí của nhân dân để thấy được những thiếu sót hiện có và hồn thiện
chúng để xây dựng một đất nước của dân, do dân, vì dân ngày càng phát triển. Bên cạnh
đó cần tìm cách khơi nguồn, bồi dưỡng và nâng cao sức dân. Nhà nước được thành lập
không phải là để làm thay nhân dân, mà là để phục vụ nhân dân,với vai trò là người đại
diện, người tổ chức giúp nhân dân giải quyết những vấn đề của chính mình bằng trí tuệ và
sức mạnh có sẵn. Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh: “dân như nước mình như cá”; phải “đem
tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân... Chính phủ chỉ giúp kế hoạch, cổ động”. “Nếu
khơng có nhân dân thì Chính phủ khơng đủ lực lượng. Nếu khơng có Chính phủ thì nhân
dân khơng ai dẫn đường. Vậy nên Chính phủ với nhân dân phải đoàn kết thành một khối”.


×