Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu của việt nam giai đoạn 2001 - 2010 và tầm nhìn đến 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.74 KB, 104 trang )


Khoá luận tốt nghiệp
Lời mở đầu
1. Lý do lựa chọn đề tài
Đối với một nền kinh tế khi phát triển theo chiến lợc hớng về xuất khẩu,
ngoài việc tập trung phát triển sản xuất hàng xuất khẩu thì vấn đề thị trờng tiêu thụ
đầu ra cho sản phẩm là rất bức thiết và quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự
thành, bại của thực hiện chiến lợc. Trong bối cảnh Việt nam tham gia thị tr-
ờng thế giới muộn khi thị trờng thế giới về cơ bản đã có sự phân chia và cạnh tranh
gay gắt, muốn vơn ra thị trờng thế giới, phát triển thị trờng và mở rộng thị phần,
Việt nam phải xây dựng đợc chiến lợc phát triển thị trờng xuất khẩu trong một tầm
nhìn dài hạn.
Xuất phát từ tình hình trên, em đã chọn đề tài Phơng hớng phát triển thị
trờng xuất khẩu của Việt nam trong giai đoạn 2001-2010 và tầm nhìn đến năm
2020 làm đề tài khoá luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận, phân tích tình hình kinh tế trong nớc và
thực tiễn xuất khẩu, các quan điểm của Nhà nớc về đa dạng thị trờng cũng nh các
xu hớng phát triển của thơng mại quốc tế từ đó đề xuất phơng hớng và giải pháp
phát triển thị trờng xuất khẩu của Việt nam giai đoạn 2001-2010 và tầm nhìn đến
năm 2020.
3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu
Khoá luận chỉ tập trung nghiên cứu thị trờng xuất khẩu hàng hoá (không
đề cập đến thị trờng xuất khẩu dịch vụ), trong đó đặc biệt quan tâm đến dự báo
cơ cấu thị trờng và định hớng chính sách phát triển một số thị trờng xuất khẩu
chính của Việt nam trong giai đoạn tới bởi vì vấn đề thị trờng là một trong
những căn cứ quan trọng để thực hiện chiến lợc hớng về xuất khẩu của Nhà n-
ớc.
Trịnh Thị Phơng Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT
1


Khoá luận tốt nghiệp
4. Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp chung đợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu là phơng pháp
luận của chủ nghĩa Mác-Lênin. Những phơng pháp cụ thể đợc áp dụng là logic kết
hợp với lịch sử, phân tích và tổng hợp, nghiên cứu lý thuyết, tổng kết thực tiễn và
dự báo để đa ra những kết luận phù hợp.
5. Nội dung nghiên cứu
Khoá luận bao gồm 80 trang, ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đợc
chia thành 3 chơng bao gồm:
Chơng I. Những căn cứ để xây dựng định hớng phát triển thị trờng xuất khẩu
Chơng II. Phơng hớng phát triển thị trờng xuất khẩu của Việt nam giai đoạn
2001-2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
Chơng III. Các giải pháp phát triển thị trờng xuất khẩu.
Mặc dù đã rất cố gắng nhng do trình độ có hạn, hàng hoá và thị trờng lại là
những lĩnh vực đầy biến động nên khoá luận khó tránh khỏi thiếu sót. Em rất
mong nhận đợc sự chỉ bảo của các thầy cô.
Qua khoá luận tốt nghiệp này em xin đợc bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô
giáo trờng Đại học ngoại thơng, những ngời đã cung cấp tri thức về khoa học kinh
tế, về xã hội, đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt hơn bốn năm học tập. Đặc
biệt, em xin gửi tới cô giáo Ths. Nguyễn Xuân Nữ, ngời đã trực tiếp tận tình hớng
dẫn, cung cấp tài liệu và nhiều kinh nghiệm quí báu cho em lời cảm ơn sâu sắc.
Hà Nội, tháng 12 năm 2003
Sinh viên
Trịnh Thị Phơng Nhung
Trịnh Thị Phơng Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT
2

Khoá luận tốt nghiệp
Chơng I:
Những căn cứ xác định phơng hớng phát triển thị tr-

ờng xuất khẩu
I. Căn cứ đặc điểm, tình hình kinh tế và thực tiễn xuất khẩu
của Việt Nam trong những năm qua.
1. Đặc điểm, tình hình kinh tế của Việt Nam những năm gần đây
Thực hiện chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội 10 năm
(1991-2000), nền kinh tế Việt Nam mặc dù phải đối mặt với những khó khăn,
thách thức to lớn, nhng nhờ thực hiện tốt các chính sách và giải pháp phù hợp, phát
huy nội lực kết hợp với sự hỗ trợ có hiệu quả của cộng đồng quốc tế nên vẫn tiếp
tục xu thế phát triển khá. Theo các chuyên gia kinh tế Ngân hàng Thế giới nhận
định trong buổi báo cáo tình hình Đông á : Việt Nam và Trung Quốc tiếp tục là
hai quốc gia dẫn đầu và tiêu biểu cho tốc độ tăng trởng kinh tế thế giới với mức
tăng 7% tại Việt Nam và 7,8% tại Trung Quốc trong năm nay.
1
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế chọn lọc
Giai đoạn 1990 1995 2000
Tốc độ tăng GDP bình quân 5 năm
(1986-1990; 1991-1995; 1996-2000),%
4.4 8.2 6.9
Trong đó:
Nông, lâm, ng nghiệp (%) 3.1 4.1 4.3
Công nghiệp và xây dựng (%) 4.7 12 10.6
Dịch vụ (%) 5.7 8.6 5.75
Kim ngạch xuất khẩu (%) 2.4 5.4 14.5
Kim ngạch nhập khẩu (%) 2.7 8.1 15.2
Tiết kiệm so với GDP (%) 8.5 22.8 27
Chỉ số giá tiêu dùng (%) 67.1 12.7 -0.6
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Bộ kế hoạch và Đầu t.
Ngành nông nghiệp: nền tảng để ổn định kinh tế, xã hội của Việt Nam đợc
duy trì và phát triển khá cao, có tác động quyết định cho công cuộc xoá đói giảm
1

Báo Lao động 16/10/2003.
Trịnh Thị Phơng Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT
1

Khoá luận tốt nghiệp
nghèo thông qua an ninh lơng thực, tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân c nông
thôn. Sản xuất nông nghiệp đạt tốc độ tăng trởng khá và toàn diện, Việt Nam
không những đã tự túc đợc lơng thực mà còn có dự trữ và xuất khẩu mỗi năm trên
3 triệu tấn gạo. Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản tăng khá, từ hơn 1 tỷ USD
năm 1990 lên hơn 4,3 tỷ USD năm 2000 và đến năm 2002 đạt đợc gần 5,1 tỷ USD.
Ngành công nghiệp: tiếp tục phát triển với nhịp độ cao, góp phần quan trọng
vào ổn định kinh tế xã hội và xoá đói giảm nghèo. Năng lực sản xuất nhiều sản
phẩm công nghiệp tăng khá, không những đã đảm bảo đủ nhu cầu của ngời dân về
ăn, mặc, ở, phơng tiện đi lại, học hành, chữa bệnh và nhiều loại hàng tiêu dùng
thiết yếu khác, mà còn có khả năng xuất khẩu ngày càng tăng. Cơ cấu các ngành
công nghiệp đã có bớc chuyển dịch đáng kể, hình thành một số sản phẩm mũi
nhọn, một số khu công nghiệp, khu chế xuất với nhiều cơ sở sản xuất có công
nghệ hiện đại. Cùng với việc phát triển các cơ sở công nghiệp có quy mô lớn,
Chính phủ chú trọng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển các cơ sở làng
nghề để thu hút thêm lao động và tăng thu nhập cho ngời sản xuất. Tính đến
30/10/2002, cả nớc có 94850 doanh nghiệp t nhân, trên 1500 nghìn hộ kinh doanh
thơng mại cá thể, 14288 hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã, 1900 doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài.
Các ngành dịch vụ: tuy hoạt động trong điều kiện hết sức khó khăn nhng
chất lợng đã đợc nâng lên, đáp ứng nhu cầu tăng trởng kinh tế và phục vụ đời sống
dân c. Thị trờng trong nớc đã thông thoáng hơn với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế. Ngành giao thông vận tải trong điều kiện còn nhiều khó khăn, song
đã đáp ứng khá tốt về cơ sở hạ tầng cho yêu cầu phát triển kinh tế. Nhiều tuyến
giao thông huyết mạch đã đợc đầu t nâng cấp, nhiều cầu hiện đại đã đợc xây dựng
mới đảm bảo giao thông và cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải trong nớc những năm

qua. Dịch vụ bu chính viễn thông phát triển nhanh, mạng lới viễn thông trong nớc
đã đợc hiện đại hoá về cơ bản. Đã hình thành thị trờng dịch vụ bảo hiểm với sự
tham gia của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nớc.
Dịch vụ tài chính ngân hàng có những đổi mới quan trọng. Các dịch vụ khác nh t
vấn pháp luật, khoa học và công nghệ đã bắt đầu phát triển.
Trịnh Thị Phơng Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT
2

Khoá luận tốt nghiệp
Ngành thơng mại: tự do hoá thơng mại đã có tác động mở rộng thị trờng
xuất khẩu thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu tăng nhanh, tốc độ kim
ngạch xuất khẩu cao gấp 2-3 lần tốc độ phát triển GDP. Mức độ mở cửa nền kinh
tế của Việt Nam thể hiện thông qua tơng quan tổng giá trị XNK trên tổng sản
phẩm quốc dân (XNK/GDP) đã tăng mạnh từ 76.4% vào năm 1998 lên 98.4% năm
2000 và lên 105% vào năm 2002. Năm 2000 giá trị xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ
đã tăng 3,6 lần so với năm 1991. Chính sách tự do hoá thơng mại đã tạo động lực
khuyến khích mạnh mẽ các doanh nghiệp trong nớc và nớc ngoài tham gia trực
tiếp vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam phát triển cha vững chắc. Từ năm 1997,
do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, nhịp độ tăng trởng kinh tế
chậm lại. Năm 2002 tăng 7.1%, chặn đợc đà giảm sút, nền kinh tế có chiều hớng
tăng lên, song cha đạt mức tăng trởng nh những năm giữa thập kỷ 90 (năm 1994 là
8.6%, 1995 tăng 9.5%, 1996 tăng 9.3%). Nền kinh tế Việt Nam còn phải trải qua
những khó khăn to lớn do tác động tiêu cực của những yếu tố bên ngoài không
thuận lợi, thiên tai liên tiếp xảy ra.
Chất lợng phát triển còn thấp, hiệu quả của nền kinh tế cha cao, sức cạnh
tranh thấp, nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh, ngành sản phẩm cha đủ năng lực
cạnh tranh. Trong nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn còn chậm,
các phơng thức canh tác tiên tiến đợc đa vào nông thôn cha nhiều, lao động thiếu
việc làm và không có tay nghề còn cao, năng suất lao động còn thấp, khả năng

cạnh tranh hàng hoá còn cha cao, một số sản phẩm tiêu thụ còn khó khăn, môi tr-
ờng xuống cấp, tài nguyên bị khai thác quá mức và cạn kiệt.
Sản xuất công nghiệp cha ổn định, hiệu quả không cao. Một số ngành công
nghiệp còn nhiều khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nhiều doanh
nghiệp trong nớc cha năng động, sức cạnh tranh kém, cha bám sát các nhu cầu thị
trờng. Trình độ công nghệ, tình trạng máy móc, thiết bị lạc hậu chậm đổi mới làm
cho chi phí sản xuất cao, việc sắp xếp lại sản xuất, đổi mới doanh nghiệp, cổ phần
hoá tiến hành chậm. Các ngành dịch vụ phát triển yếu, mạng l ới thơng nghiệp
và thị trờng vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa kém phát triển.
Trịnh Thị Phơng Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT
3

Khoá luận tốt nghiệp
Việc thực hiện các cam kết quốc tế trong tiến trình hội nhập kinh tế, bên
cạnh việc mang lại nhiều thuận lợi quan trọng, cũng sẽ đặt các doanh nghiệp nớc
ta trớc những thử thách và sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp nớc ngoài
ngay trên thị trờng nội địa.
2. Thực tiễn xuất khẩu của Việt Nam trong những năm qua.
2.1. Kim ngạch xuất khẩu
Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá qua các năm
Năm Kim ngạch xuất khẩu
(triệu USD )
Tốc độ tăng xuất khẩu
(%)
1991 2087.1 -13.2%
1992 2580.7 23.7%
1993 2985.2 15.7%
1994 4054.3 35.8%
1995 5448.9 34.4%
1996 7255.9 33.2%

1997 9185.0 26.6%
1998 9360.3 1.9%
1999 11541.4 23.3%
2000 14455.0 25.2%
2001 15027.0 4.0%
2002 16706.0 11.2%
8T/2003 13308.0 27.5%
2
Nguồn: Vụ Thống kê - Bộ Thơng mại
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ qua các năm
Năm Kim ngạch xuất khẩu
dịch vụ (triệu USD )
Tốc độ tăng xuất khẩu
(%)
2000 2400
2001 2495 104.0%
2002 2750 110.2%
8T/2003 1935 81.10%
3
2
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá 8T/2003 so với cùng kỳ năm 2002.
3
Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ 8T/2003 so với cùng kỳ năm 2002.
Trịnh Thị Phơng Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT
4

Khoá luận tốt nghiệp
Nguồn: Vụ Thống kê - Bộ Thơng mại
Giai đoạn 1991-1995
Trong thời gian từ năm 1991 đến năm 1995, kim ngạch xuất khẩu của Việt

Nam đã tăng với tốc độ khá cao, bình quân đạt trên 19%/năm, gấp hơn 2 lần so với
tốc độ tăng bình quân của tổng sản phẩm quốc nội (8,2%/năm ). Đây là một thành
tích lớn bởi thời kỳ 1991-1995 là thời kỳ chuyển đổi đầy khó khăn đối với hoạt
động xuất khẩu của ta do bị mất thị trờng truyền thống là Liên Xô cũ và các nớc
XHCN Đông Âu. Tuy nhiên trong những năm sau đó, nhờ có chính sách khuyến
khích đúng đắn của Đảng và Nhà nớc, sự nỗ lực vợt bậc của doanh nghiệp và
những thắng lợi to lớn trên mặt trận ngoại giao đã củng cố và tạo đà cho mặt trận
kinh tế phát triển. Từ năm 1993 đến năm 1995, nhiều sự kiện trọng đại xảy ra, đó
là Việt Nam gia nhập chính thức vào khối ASEAN (7/1995), ký Hiệp định khung
hợp tác với liên minh châu Âu và bình thờng hoá quan hệ với Mỹ. Điều này đã có
tác động quan trọng đến việc thúc đẩy quan hệ hợp tác và kinh tế thơng mại giữa
Việt Nam và cộng đồng quốc tế. Nhờ đó mà kim ngạch xuất khẩu đã lấy lại đợc
sức tăng cũ. Đến cuối kỳ, tổng kim ngạch toàn kỳ đạt hơn 17 tỷ Rúp và USD tăng
tới 144% so với 7,03 tỷ Rúp và USD của thời kỳ 1986-1990.
Giai đoạn 1996-2000
Trong thời gian từ năm 1996 đến năm 2000, kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam đạt 51,8 tỷ USD, tăng bình quân 22%/năm. Bên cạnh những thuận lợi nh Mỹ
phải bãi bỏ cấm vận thơng mại với Việt Nam, ký tắt đợc Hiệp định sửa đổi về
buôn bán hàng dệt may với EU cho giai đoạn 1998-2000 (tăng hạn ngạch xuất
khẩu vào EU khoảng 30% so với Hiệp định cũ), hoạt động xuất khẩu năm 1997,
1998 đã gặp những khó khăn và bất lợi do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nổ ra
tại Thái Lan và lan rộng sang các nớc trong khu vực. Từ năm 1999 do những chính
sách khuyến khích xuất khẩu bắt đầu phát huy tác dụng, cùng với sự cố gắng của
các ngành và các địa phơng, kết hợp với sự phục hồi của các nền kinh tế trong khu
vực, kim ngạch xuất khẩu 1999 đạt hơn 11 tỷ USD, tăng 23,3% so với năm 1998.
Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 14,4 tỷ USD, tăng 25,3% so với năm
Trịnh Thị Phơng Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT
5

Khoá luận tốt nghiệp

1999. Nhờ đó, đa tổng kim ngạch xuất khẩu toàn kỳ 1996-2000 tăng lên 51,8 tỷ
USD, tăng hơn 3 lần so với thời kỳ 1990-1995.
Giai đoạn 2001-2003
Năm 2001 là năm hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam hết
sức khó khăn. Kim ngạch xuất khẩu đạt 15027 triệu USD , tăng 4% so với năm tr-
ớc, là mức thấp so với mục tiêu đề ra 16%. Nguyên nhân do nhu cầu giảm nhẹ ở
một số thị trờng, giá cả hạ ở một số mặt hàng nh dầu thô, gạo, cà phê đã làm kim
ngạch nhóm hàng nông sản giảm 510 triệu USD và kim ngạch chung giảm đến 1,2
tỷ USD. Sự phụ thuộc lớn vào các mặt hàng xuất khẩu nông nghiệp đã làm cho đất
nớc đặc biệt thiệt hại khi giá cả dao động trên thị trờng thế giới.
Năm 2002 tình hình có nhiều thay đổi. Kim ngạch xuất khẩu đạt 16706
triệu USD, tăng 11.2% so với năm 2001, trong đó một số mặt hàng có tốc độ tăng
trởng khá là dệt may (39.3%), giày dép (19.7%), hàng thủ công mỹ nghệ (40.7%),
sản phẩm gỗ(30%), cao su (+61.4%), hạt điều (+38%) Kim ngạch xuất khẩu
tăng lên là nhờ xuất khẩu vào Hoa Kỳ tăng mạnh, cả năm đạt 2,42 tỷ USD, bằng
hơn 2 lần so với 2001. Tỷ trọng của Hoa Kỳ trong tổng kim ngạch đã tăng từ 7%
lên 14,5% và riêng phần đóng góp đối với tốc độ tăng trởng chung năm 2002 là
9%. Có đợc kết quả trên là nhờ các doanh nghiệp Việt Nam đã tranh thủ đợc cơ
hội do Hiệp định Việt-Mỹ mang lại.
Tám tháng đầu năm 2003 kim ngạch xuất khẩu đạt 13,3 tỷ USD tăng 27.5%
so với cùng kỳ năm ngoái. Đáng chú ý là kim ngạch xuất khẩu 8 tháng của khu
vực kinh tế trong nớc xấp xỉ kim ngạch của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài. Khối
lợng xuất khẩu tăng lên, trong đó, mặt hàng chủ yếu tăng khối lợng là: thủy sản,
hạt điều, dầu thô, than đá, hàng dệt may, giày dép, hàng điện tử và linh kiện máy
tính, hàng thủ công mỹ nghệ Thị tr ờng xuất khẩu có sự chuyển biến tích cực, 4
thị trờng đang dẫn đầu tốc độ tăng trởng là: Inđônexia, Bồ Đào Nha (173,1%),
Mianma (169,7%), Hoa Kỳ (127,7%). Tốc độ tăng trởng kim ngạch xuất khẩu
năm 2002 cùng với các chính sách mạnh mẽ của Chính phủ góp phần đẩy mạnh
xuất khẩu là những nhân tố để Việt Nam đạt đợc kết quả nói trên.
Trịnh Thị Phơng Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT

6

Khoá luận tốt nghiệp
Xuất khẩu dịch vụ tuy không có số liệu đầy đủ nhng nhìn chung Việt Nam
đã thu đợc nguồn ngoại tệ quan trong từ du lịch và xuất khẩu lao động (Bảng 3).
Xuất khẩu dịch vụ có ảnh hởng lớn đến cán cân thanh toán của toàn bộ nền kinh
tế. Trong những năm qua, xuất khẩu dịch vụ có tăng lên hàng năm. Tuy nhiên đầu
năm 2003 do dịch bệnh SARS đã làm cho dịch vụ du lịch và một số dịch vụ khác
nh dịch vụ hàng không, dịch vụ hàng hải gặp khó khăn. Từ tháng 8/2003, ngành
du lịch có dấu hiệu phục hồi sau dịch bệnh SARS, các ngành dịch vụ đều đang tích
cực hoàn thành chơng trình phục vụ Đại hội Thể thao Đông Nam á (SEAGAME)
lần đầu tiên đợc tổ chức ở Việt Nam.
2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Bảng 4: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu qua các năm
Năm
Nông, lâm, thủy sản Công nghiệp nặng
và khoáng sản
Công nghiệp nhẹ
và TTCN
Giá trị
(Triệu USD)
% Giá trị
(Triệu USD)
% Giá trị
(Triệu USD)
%
1991 1089.5 52.2 697.1 33.4 300.5 14.4
1992 1277.4 49.5 954.9 37 348.4 13.5
1993 1444.8 48.4 1015 34 525.4 17.6
1994 1925.8 47.5 1175.7 29 952.8 23.5

1995 2522.8 46.3 1378.6 25.3 1547.5 28.4
1996 3315.9 45.7 1814 25 2126 29.3
1997 3398.5 37 2388.1 26 3398.5 37
1998 3463.3 37 2265.2 24.2 3631.8 38.8
1999 4304.9 37.3 2827.6 24.5 4408.8 38.2
2000 4365.4 30.2 4553.3 31.5 5536.3 38.3
2001 4417.9 29.4 5244.4 34.9 5364.6 35.7
2002 5095.3 30.5 5212.3 31.2 6398.4 38.3
8T/2003 3912.6 29.4 3726.2 28 5669.2 42.6
Nguồn: Vụ Thống kê - Bộ Thơng mại
Đánh giá chung là xuất khẩu hàng hoá ở nớc ta tuy chậm nhng cơ cấu,
nhóm mặt hàng xuất khẩu vẫn tiếp tục chuyển dịch theo hớng tăng dần tỷ trọng
hàng đã qua chế biến.
Trịnh Thị Phơng Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT
7

Khoá luận tốt nghiệp
Trong những năm đầu của thời kỳ 1990-1995, các mặt hàng nông lâm thủy
sản, hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm tỷ trọng lớn vì trong những năm
đầu của kinh tế thị trờng thì hầu nh nớc ta chỉ có thể khai thác tài nguyên lên rồi
bán đi. Năm 1991 nhóm hàng này chiếm tỷ trọng 85,6%, sang năm 1992 nhóm
này tăng lên 86,5%. Tuy nhiên trong những năm tiếp sau đó, do sự tăng trởng
nhanh chóng của nhóm dệt may, giày dép và hải sản chế biến, tỷ trọng của nhóm
nông lâm thủy sản thô và công nghiệp nặng, khoáng sản đã giảm dần. Đến năm
1995, hai nhóm này chỉ còn chiếm cha đầy 72% kim ngạch xuất khẩu. Song cùng
với sự phát triển kinh tế nói chung và xuất khẩu nói riêng, có thể thấy thời kỳ
1996-2000 tỷ trọng hàng chế biến đã tăng lên rõ rệt nhờ nhận thức đợc nguồn
nguyên liệu, tài nguyên sẵn có, khả năng ứng dụng những máy móc công nghệ
hiện đại vào sản xuất để tạo ra sản phẩm có hàm lợng giá trị cao, kim ngạch lớn,
mang lại thêm lợi nhuận cho xuất khẩu và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc.

Năm 1996, tỷ trọng của nhóm công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng
lên 29%. Năm 1997, do giá dầu thô và giá gạo cùng giảm, tỷ trọng của nhóm công
nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp đã tăng lên 37%. Xu hớng này vẫn tiếp tục
trong các năm tiếp sau đó. Cùng với việc tận dụng triệt để lực lợng lao động, công
nghiệp chế biến hàng xuất khẩu cho đến nay đang đợc phát triển, trong đó có cả
công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp.
Cho đến nay, cơ cấu ngành hàng xuất khẩu của nớc ta khá đa dạng và
phong phú. Nhiều ngành hàng quan trọng có ý nghĩa với nhiều nớc trên thế giới
nh dệt may, giày dép, thủ công mỹ nghệ Do biết tận dụng và khai thác những
tiềm năng sẵn có của đất nớc nên tỷ trọng ngành hàng xuất khẩu có xu hớng ngày
càng gia tăng trong tổng kim ngạch XNK. Đó là các mặt hàng, sản phẩm sơ cấp
(thô hoặc sơ chế) có hàm lợng nguyên liệu và lao động cao là những ngành hàng
truyền thống từ nhiều năm nay gồm nông, lâm, hải sản, hàng tiêu dùng thuộc
ngành công nghiệp thực phẩm và công nghiệp nhẹ, trong đó đặc biệt là gạo và các
loại khoáng sản.
Trịnh Thị Phơng Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT
8

Khoá luận tốt nghiệp
Mặt hàng xuất khẩu ngày càng mở rộng. Năm 1991 Việt Nam có 4 nhóm
mặt hàng xuất khẩu chủ lực là: dầu thô, thuỷ hải sản, gạo, dệt may. Đến năm 2002
đã thêm 8 mặt hàng chủ lực mới là: cà phê, cao su, hạt điều, giày dép, than đá,
điện tử, hàng thủ công mỹ nghệ và rau quả. Bốn nhóm mặt hàng đạt kim ngạch
trên 1 tỷ USD/năm là thuỷ sản, giày dép, dệt may, dầu thô và một số mặt hàng
khác có kim ngạch đạt khoảng trên 500 triệu USD là cà phê, hàng điện tử và gạo.
Tỷ trọng xuất khẩu hàng nông sản đã giảm từ 52,3% vào năm 1991 xuống
còn 30,5% năm 2002. Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng
từ 14% năm 1991 lên 38,3% năm 2001, nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng
sản lại giảm từ 33,7% năm 1991 xuống còn 31,2% năm 2002. Nhìn chung cơ cấu
hàng xuất khẩu đã có sự thay đổi tích cực và đợc cải thiện đáng kể trong những

năm qua.
2.3. Cơ cấu thị tr ờng xuất khẩu.
Trong thời gian qua, thị trờng xuất khẩu của Việt Nam đã có sự thay đổi sâu
sắc. Đến nay, hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam đã có mặt ở 200 quốc gia và
vùng lãnh thổ. Nhiều mặt hàng chủ lực của ta có vị trí đáng kể trong thơng mại thế
giới. Với nhiều nỗ lực cố gắng của Nhà nớc và các doanh nghiệp, thị trờng xuất
khẩu của Việt Nam ngày càng mở rộng. Tính đến nay ta đã có quan hệ buôn bán
với tất cả các châu lục. Trong đó:
Bảng 5: Tỷ trọng các thị trờng xuất khẩu của Việt Nam
thời kỳ 1991-2000.
Đơn vị: %
Thị trờng Thời kỳ
1991-1995
1996
(%)
1997
(%)
1998
(%)
1999
(%)
2000
(%)
ASEAN 22.1 24.5 21.2 24.6 21.4 18.1
Nhật Bản 30.2 21.3 17.7 15.5 15.5 18.1
Đài Loan 5.5 7.4 8.5 7 5.9 5.2
Hồng Kông 6.2 4.3 5.2 3.3 2.1 2.4
Hàn Quốc 3.3 7.7 3.9 2.4 2.8 2.4
Trung Quốc 5.3 4.7 5.7 5 7.5 10.6
Châu á

73.4 70.9 63.8 60.3 57.3 59.2
Trịnh Thị Phơng Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT
9

Khoá luận tốt nghiệp
Các nớc khối SEV 4.5 2.3 2.3 1.9 1.4 1.2
Các nớc EU 9.6 11 16.8 22 21.5 19.3
Châu Âu 14.8 15.4 22.7 27 25.7 22
Mỹ 1.6 2.8 3 4.9 4 5.1
Toàn Bắc Mỹ 1.7 3.3 3.7 5.8 5.2 5.8
Nam Mỹ 0 0 0.1 0.6 0.5 0.7
Châu Phi 0.5 0.2 0.1 0.2 0.4 0.2
Châu Đại Dơng 1.1 1 2.2 5.2 7.3 8.8
Nguồn: Vụ thống kê - Bộ Thơng mại
Bảng 6: Giá trị xuất khẩu theo thị trờng của Việt Nam 2000-2003
Đơn vị: triệu USD
1785.3
1601.7
3914
196.3
265.5
898.1
2230.6
2436.4
12.7
741.1
Nguồn: Vụ thống kê - Bộ Thơng mại
Sự tan rã của khối SEV đã dẫn đến những thay đổi lớn trong cơ cấu thị trờng
xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ 1991-2000. Năm 1990, khu vực Liên Xô cũ và
các nớc XHCN Đông Âu còn chiếm tới 42,4%, năm 1991 giảm mạnh xuống

11,1%, năm 1995 còn 2,5% đến năm 2000 chỉ còn chiếm 1,2% kim ngạch xuất
khẩu.
Trịnh Thị Phơng Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT
10

Khoá luận tốt nghiệp
Sau khi hệ thống CNXH tan rã, các nớc châu á đã nhanh chóng trở thành
thị trờng xuất khẩu chính của ta. Tỷ trọng của khu vực này năm 1991 (năm ta mất
thị trờng XNCH) đã vọt lên gần 77% nhng những năm sau này, nhờ nỗ lực khai
thông 2 thị trờng mới là châu Âu và Bắc Mỹ, tỷ trọng của châu á đã giảm dần nh-
ng vẫn còn rất cao (59,2% vào năm 2000, 47,75% vào năm 2002). Trong số các n-
ớc châu á thì Nhật Bản, ASEAN, Trung Quốc đóng vai trò lớn (Nhật Bản chiếm tỷ
trọng 18,1% năm 2000 và 15.57% năm 2002, ASEAN là 18,1% năm 2000 và
14.5% vào năm 2002 và Trung Quốc chiếm tỷ trọng 10,2% năm 2000 và 8.95%
năm 2002).
Tỷ trọng của EU nói riêng và châu Âu nói chung tăng khá đều trong những
năm qua. Năm 1991, EU mới chỉ chiếm 5.7% kim ngạch xuất khẩu nhng đến năm
2002 đã chiếm 20%, góp phần đa toàn châu Âu lên 22%. Thị trờng châu Âu đối
với Việt Nam hiện nay đang phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu, đợc xây dựng trên
cơ sở các mối quan hệ truyền thống và những thiết chế luật pháp đã đợc hai bên
cam kết và tuân thủ. Đó là Hiệp định hàng dệt may ký tắt năm 1992 và ký chính
thức tháng 7 năm 1996, Hiệp định khung về hợp tác ký năm 1995 và việc Việt
Nam tham gia chính thức hiệp định hợp tác ASEAN-EU từ tháng 3 năm 1997,
Hiệp định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam và EU 1998-2000 là đỉnh cao
mối quan hệ ngày càng phát triển của cả hai bên. Hiện nay, Việt Nam đợc đa vào
danh sách các nớc đợc u tiên hợp tác phát triển. Trong những năm qua, kim ngạch
xuất khẩu sang EU đã tăng rất nhanh (năm 1991 ta mới xuất đợc 119,4 triệu USD
sang EU thì đến năm 2002 đã là 3149,8 triệu USD). Đặc biệt đây là thị trờng mà ta
thờng xuyên xuất siêu.
Quan hệ thơng mại với Bắc Mỹ trong đó chủ yếu là Mỹ, đã có bớc phát

triển nhanh kể từ khi Việt Nam và Mỹ bình thờng hoá quan hệ vào năm 1995. Tr-
ớc năm 1995, Việt Nam hầu nh không có kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ. Tới năm
1995 (năm đầu tiên bình thờng hoá quan hệ), kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ đã đạt
170 triệu USD, đa tỷ trọng của Mỹ từ 0% lên 3,1%. Đến năm 2000, dù cha ký đợc
Hiệp định Thơng mại và hàng xuất của ta còn gặp nhiều khó khăn trên thị trờng
Mỹ do cha đợc hởng quy chế MFN, kim ngạch xuất khẩu vẫn đạt 732 triệu USD,
Trịnh Thị Phơng Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT
11

Khoá luận tốt nghiệp
chiếm 5,8% kim ngạch xuất khẩu của cả nớc. Năm 2002, sau khi Hiệp định thơng
mại Việt-Mỹ chính thức đợc phê chuẩn, kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ tăng vọt lên
2421,1 triệu USD (tỷ trọng là 14,5%) và 7 tháng đầu năm 2003 đạt 2436.3 triệu
USD (21%).
Xuất khẩu sang thị trờng châu Đại Dơng cũng đã có nhiều tiến bộ trong thời
kỳ 1991-2000. Tỷ trọng của thị trờng này trong xuất khẩu của Việt Nam đã tăng từ
0.2% năm 1991 lên 8,8% vào năm 2000 và 8,08% năm 2002 tơng đơng với 1350,1
triệu USD.
Khu vực thị trờng Tây-Nam á-châu Phi cha đợc phát triển đáng kể, mới
chiếm tỷ trọng rất nhỏ năm 2000 đạt khoảng 1% kim ngạch xuất khẩu, năm 2002
đạt 612.1 triệu USD (3.6%) của ta. Đây là khu vực thị trờng tiềm năng để khai
thác, xử lý nhng khả năng mở rộng thị trờng này của Việt Nam còn rất hạn chế.
Trong hơn 10 năm qua, công tác đàm phán kiến tạo thị trờng đã đợc nâng
cao một bớc. Việt Nam hiện nay đã ký Hiệp định thơng mại song phơng với 87 n-
ớc và vùng lãnh thổ. Ngoài việc duy trì các thị trờng đã có năm 2002 Việt Nam đã
có thêm nhiều thị trờng mới. Đến nay hàng hoá của Việt Nam đã có mặt ở 200
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
1.4. Các mặt tồn tại
Xét về tổng thể, tuy đã đạt đợc nhiều thành tích đáng khích lệ nQng hoạt
động x(ất khẩuHgẫn còn khá nhiềh mặt tồn tại và bất cập:

- Xuất k
ẩu của ta vẫn ẽCn khá nhỏ bé so với một số nớc trong khu vực, xét về cả tổng ớ im ng
chZlẫn kim ngạch tính theo đầu ngời.
- Tuy'chủngxFoại hàng hoá xuất@khẩu#ểã đa dạng hơn nhng nhìn chung thì
diện mặt hàng vẫn còn khá đơn điệu dẫn đến sự phụ thuộc quá mạnh vào ột
số mặB hàng chủ lực.
- Sự thay đổi cơ cấu hàngíxuất -)ẩu là tích cực nh4ng cm a phải là những thay
đổi theo chiều sâu.Mó thể0dễ dàng nhận thấy việc chuyển dịch cơ cấu diễn ra
Trịnh Thị Phơng Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT
12

Khoá luận tốt nghiệp
chủ yếu nhờ tăng nhanh kim ngạch của 4 nhóm hàng chính là dệỏ]may, giày
dép,rsản phẩugỗ tinh chế và iện tử (bao gồm cả linh kiện máa tính). Trong
#h này chỉ có hàm lợng gỗ tinh chế là đạt hàm lợng tơng đối cbo, các nwóm
còn lại do dựa mạnh vào phơng thức gia công, đạt hàm lợng nội địa tơng đối
thấp. Hơn nữa, Việt Nam cha tạo đợc những ngành công nghiệp gắn kết với
nhau để cùng hớng về xuất khẩu v tạo ra giá trị gia tăng ngày càng lớn.
- Một số mặt hàng đã Qạo chỗ đứng |rên thị trờng thế giớt nhng nhìn chung sức
cạnh tranh của=hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn yếu (giá thành cao,
chất lợng không ổn định, mẫu mã chủng loại nghèo nàn, bao bì kóm hấp dẫn,
khả0năng giao hàng không chắc chắn, dịch vụ hậu ãi kém )
Tóm lại, những tồn tại và bất cập trong hoạt động xuất khẩu nh đã nêu trên
đều có mối liên quan chặt chẽ đến nhau, vừa là nguyênrnhân n
Trịnh Thị Phơng Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT
13

Khoá luận tốt nghiệp
ng cũng vừa là hậu quả của nhau. Troủg thời gian tới, để đấy mạnh xuất
khẩu hơn nữa thì đòi hỏi những bất cập này phải đợc xử lý một cách dứt khoát.

3. Lợi thế của hàng xuất ểhẩu trờng phát triển xuất khẩu.
Nớc ta có nhiều lợi thế trong việ tham gia thị trờng thơng mại quốc tế, cụ
thể:
Vị trí địa lý:
Nớc ta nằm trong khu vực châu á-Thái Bình Dơng, một khu vực phát triển năng
động. Trong hơn 20 năm qua, khu vực châu á-Thái Bình Dơng đợc khẳng định là một
vị trí quan trọng của nền kinh tế thế giới bớc vào thế kỷ XXI.
Việt Nam có hơn 3000 km bờ biển, nằm trên vành đai của Thái Bình Dơng,
trên tuyến hàng hải quan trọng nối liền giữa ấn Độ Dơng và Thái Bình Dơng
thuận lợi để phát triển thơng mại quốc tế. Đó là cha kể đến điều kiện khí hậu nhiệt
đới thuận lợi cho việc phát triển các loại nông sản hàng hoá mà thế giới phơng Tây
rất cần.
Con ng ời Việt Nam:
Việt Nam là một nớc đông dân, hiện nay có 80,28 triệu ngời, trong đó có
khoảng 50% ở độ tuổi lao động, Việt Nam có một nguồn nhân lực dồi dào, tỷ lệ
biết chữ của ngời lao động đạt ở mức tơng đối cao so với những nớc có cùng mức
thu nhập bình quân đầu ngời, sẽ tạo điều kiện cho việc tiếp thu và phát triển nhanh
các kỹ năng lao động, nguồn vốn, công nghệ và kiến thức quản lý tiên tiến trên thế
giới. Ngời Việt Nam lại cần cù siêng năng, có nhiều nghề truyền thống, nhạy cảm
với cái mới, hơn nữa giá nhân công còn thấp, đó là một lợi thế quan trọng trong
việc tham gia phân công lao động quốc tế. Con ngời là yếu tố quan trọng nhất để
thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm đa nớc ta trong một thời
gian ngắn tiến kịp với các nớc trong khu vực.
Tài nguyên thiên nhiên:
Trịnh Thị Phơng Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT
14

Khoá luận tốt nghiệp
Đất đai: Diện tích đất nông nghiệp của nớc ta không lớn (bình quân đầu ng-
ời vào loại thấp nhất trên thế giới, khoảng 0,11 ha/ngời), nhng màu mỡ, có thể sử

dụng nhiều lần trong một năm và nh trên đã nói, Việt Nam lại ở vào vùng khí hậu
ẩm nhiệt đới, rất thích hợp với nhiều loại cây trồng nh cao su, cà phê, chè, hạt tiêu,
các loại đậu lạc và các loại cây ăn quả.
Rừng: Qua đánh giá của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tính đến
cuối năm 1999, tổng diện tích rừng trong cả nớc là 10,9 triệu ha trong đó có 9,4
triệu ha rừng tự nhiên và 1,5 ha rừng trồng. Tổng trữ lợng gỗ của cả nớc là 751,5
triệu m
3
và khoảng 8,4 tỷ cây tre nứa trong đó trữ lợng gỗ rừng trồng là 30,6 triệu
m
3
và 96 triệu cây tre nứa. Trữ lợng gỗ nhiều trong đó có nhiều loại gỗ quý nhiệt
đới nh lim, sến, táu
Hải sản: Việt Nam có hơn 3000km bờ biển với trữ lợng hải sản lớn, cho
phép đánh bắt mỗi năm 4,3-4,5 triệu tấn cá, 5-6 vạn tấn tôm, khả năng phát triển
nuôi trồng thuỷ sản còn lớn. Vùng ven biển nớc ta có khả năng phát triển mạnh
sản xuất cá, muối.
Khoáng sản: nớc ta có nhiều khoáng sản với trữ lợng không nhỏ, trong đó
đáng chú ý là: than (trữ lợng dự báo là khoảng 4 tỷ tấn than đá và 128 triệu than
nâu), sắt (trữ lợng thăm dò 860 triệu tấn), bôxit (tổng trữ lợng dự báo hơn 10 tỷ
tấn), apatit (trữ lợng dự báo trên 2 tỷ tấn), dầu thô (dự đoán trữ lợng địa chất
khoảng 5 tỷ tấn dầu và khí quy ra dầu),
Nớc: Việt Nam đợc xếp vào những quốc gia có nguồn nớc ngọt dồi dào trên
thế giới. Tiềm năng nớc trên bề mặt phân bố đều ở các vùng của đất nớc. Do vậy,
có thể đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải và
sinh hoạt của dân c mỗi vùng về trớc mắt cũng nh về lâu dài. Trên mặt đất có 2860
sông ngòi với diện tích khoảng 653.566 ha, 394.000 ha hồ, 56.000 ha ao, 85.000
ha đầm lầy và hơn 1 triệu ha đất ngập mặn. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho phát
triển và nuôi trồng thuỷ sản. Nguồn thuỷ năng vào loại lớn trên thế giới, công suất
ớc tính khoảng trên 30 triệu kW, lợng điện ớc tính là 260 kWh/năm. Đây là điều

Trịnh Thị Phơng Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT
15

Khoá luận tốt nghiệp
kiện thuận lợi cho việc phát triển năng lợng điện phục vụ đắc lực cho các ngành
công nghiệp trong tơng lai.
Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Từ khi tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế , cơ sở vật chất kỹ thuật của
chúng ta dần đợc cải tiến, trang bị và xây dựng mới để đáp ứng nhu cầu phát triển
của đất nớc. Nhất là trong ngành xây dựng cơ bản, năng lợng, thuỷ lợi, sản xuất
vật liệu xây dựng, công nghiệp giấy, hoá chất Đây là những công trình đóng góp
tích cực cho công nghiệp hoá nền kinh tế.
Khả năng mở rộng kinh tế đối ngoại:
Ngoài những điều kiện về lợi thế của nền kinh tế nh đã nêu trên, chúng ta
còn có một số điều kiện thuận lợi khác để phát triển kinh tế. Nớc ta nằm trong khu
vực châu á-Thái Bình Dơng, khu vực có tốc độ tăng trởng kinh tế cao nhất trong
những năm qua. Trong đó, Nhật Bản và các nớc Nics là những nớc đầu đàn về
trình độ khoa học kỹ thuật. Hơn nữa, Việt Nam đã và đang tiến hành thành công
công cuộc đổi mới kinh tế đã tạo ra điểm xuất phát mới, tạo ra thế và lực mới cho
đất nớc. Ngoài ra, bằng chính sách ngoại giao mềm dẻo mà Việt Nam đã thắt chặt
đợc mối quan hệ với nhiều quốc gia, trong đó có nhiều thị trờng mới có nền công
nghệ cao và nguồn vốn lớn nh EU, Nics Đông á, Việt Nam đã trở thành thành
viên chính thức của ASEAN đánh dấu một mốc lớn trên con đờng quốc tế hoá
kinh tế, thông qua tham dự việc xây dựng nhất thể hoá kinh tế khu vực, đã định
hình những cải cách trong nớc, giảm rủi ro, tăng thêm uy tín với bên ngoài có lợi
cho thu hút đầu t và mở rộng giao lu kinh tế quốc tế. Nớc ta cũng bình thờng hoá
quan hệ với Mỹ, gia nhập APEC, ký kết Hiệp định thơng mại Việt-Mỹ (2000).
Những mối quan hệ này đang góp phần tích cực vào hoạt động thơng mại của nớc
ta, tạo nên những thị trờng tiềm năng, thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển, phù
hợp với chính sách hợp tác kinh tế đa phơng.

Trịnh Thị Phơng Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT
16

Khoá luận tốt nghiệp
II. Căn cứ vào quan điểm của Đảng và Nhà nớc trong việc
phát triển thị trờng xuất khẩu
1. Kiên trì đờng lối đối ngoại rộng mở, đa phơng hoá đa dạng
hoá quan hệ kinh tế quốc tế.
Một trong những nội dung quan trọng của đờng lối đổi mới kinh tế của
Đảng và Nhà nớc ta đợc xác định trong Đại hội toàn quốc lần thứ VI (1986) là
thực hiện đờng lối đối ngoại rộng mở, phát triển nền kinh tế mở, đa phơng hoá và
đa dạng hoá quan hệ kinh tế quốc tế. Nhờ những kết quả bớc đầu của việc thực
hiện nội dung đổi mới này thị trờng xuất khẩu của nớc ta đã có sự mở rộng phạm
vi địa lý, chuyển dịch tích cực cơ cấu thị trờng.
Trong thời kỳ 1991-2000, tiếp tục thực hiện đờng lối đối ngoại rộng mở, đa
phơng hoá và đa dạng hoá quan hệ kinh tế quốc tế, gia nhập các tổ chức kinh tế và
thơng mại thế giới và khu vực nh ASEAN (07/1995), ASEM (1996), tham gia vào
AFTA, APEC (1998), trở thành quan sát viên của WTO (1995) và phấn đấu đến
năm 2005 sẽ là thành viên chính thức của WTO đã tạo tiền đề cực kỳ quan trọng
cho việc đẩy mạnh cơ cấu thị trờng xuất khẩu theo hớng đa phơng hóa, đa dạng
hoá các thị trờng. Hiện nay, Việt Nam đã có 42 Thơng vụ ở nớc ngoài. Trong đó
có 14 Tham tán thơng mại ở khu vực thị trờng châu á-Thái Bình Dơng, 20 Tham
tán và 1 tuỳ viên thơng mại phụ trách Thơng vụ ở thị trờng Âu Mỹ, 7 Tham tán và
1 Tuỳ viên phụ trách Thơng vụ ở khu vực thị trờng châu Phi-Tây Nam á. Công tác
thị trờng ngoài nớc và hoạt động của các Thơng vụ Việt Nam trong thời gian qua
đã có những chuyển biến tích cực, tạo môi trờng pháp lý thuận lợi nhằm củng cố
và mở rộng thị trờng ngoài nớc, đẩy mạnh quan hệ hợp tác song biên, đa biên, tạo
thị trờng ổn định cho sự phát triển của các doanh nghiệp trớc yêu cầu đổi mới,
phát triển và hội nhập của ngành thơng mại, kịp thời nắm vững và xử lý những khó
khăn vớng mắc trong quan hệ đối ngoại để mở rộng quan hệ buôn bán với các nớc.

Đảng và Nhà nớc ta đã đặt ra nhiệm vụ đối với các cơ quan Thơng vụ là cần
nắm vững chủ trơng đa dạng hoá thị trờng nhng phải có đóng góp tích cực, cụ thể
để điều tiết thị trờng hợp lý, để vừa mở rộng đợc thị trờng, vừa giữ đợc các thị tr-
Trịnh Thị Phơng Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT
17

Khoá luận tốt nghiệp
ờng truyền thống, chú ý đến vấn đề tài chính, ngân hàng để xử lý, cung cấp thông
tin và đề xuất các giải pháp hữu hiệu để giảm nhập siêu, để phục vụ các cơ quan
quản lý Nhà nớc về thơng mại, theo dõi cập nhật, phân tích để có những dự báo
chuẩn xác về thông tin thị trờng thế giới, cung cấp những thông tin thuận và không
thuận để giúp các doanh nghiệp trong nớc tháo gỡ khó khăn để mở rộng quan hệ
thơng mại với các nớc.
2. Kiên định sự lựa chọn chiến lợc phát triển kinh tế hớng về xuất
khẩu
Thực hiện chiến lợc hớng về xuất khẩu đã lựa chọn, Đảng và Nhà nớc ta đã
nhất quán coi xuất khẩu là hớng u tiên trọng điểm trong hoạt động kinh tế đối
ngoại. Trên cơ sở đó, hoạch định xác lập và thực thi một loạt chính sách thích hợp
nhằm thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng thị trờng xuất khẩu với phơng châm dành u
tiên cao nhất cho xuất khẩu, một loạt chính sách đã đợc triển khai gồm: chính
sách đầu t phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, chính sách khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia xuất khẩu và phát triển thị trờng xuất khẩu, chính sách xúc
tiến thơng mại, tỷ giá hối đoái khuyến khích xuất khẩu và phát triển thị trờng xuất
khẩu
Tất cả các chính sách và biện pháp Nhà nớc đã ban hành và tổ chức thực
hiện nêu trên thể hiện t tởng nhất quán của Đảng và Nhà nớc ta về coi xuất khẩu là
hớng u tiên trọng điểm trong phát triển kinh tế đối ngoại, đã góp phần quan trọng
tạo nên những thành tựu về xuất khẩu và phát triển thị trờng xuất khẩu của nớc ta.
3. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập
tự chủ và định hớng XHCN

Một trong những nguyên nhân của sự thành công trong hoạt động xuất khẩu
và phát triển thị trờng xuất khẩu của nớc ta hơn 10 năm qua là Đảng và Nhà nớc ta
đã nhận thức rõ xu thế không thể đảo ngợc đợc và những lợi ích của hội nhập quốc
tế, nhận thức rõ những cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam. Trớc hết, đó là việc Việt Nam tham gia ASEAN, APEC, ASEM
và đang tích cực chuẩn bị gia nhập WTO. Đồng thời, tích cực tham gia ký kết và
Trịnh Thị Phơng Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT
18

Khoá luận tốt nghiệp
áp dụng các điều ớc quốc tế về thơng mại, tức là tham gia vào các luật chơi
chung, các thớc đo chung của thế giới trong hoạt động buôn bán trên thị trờng
thế giới và khu vực. Đây là tiền đề quan trọng để Việt Nam đẩy mạnh các hoạt
động giao lu, hợp tác kinh tế, khoa học-kỹ thuật và thơng mại đối với các nớc
thành viên của tổ chức mà Việt Nam tham gia. Qua đó, đẩy mạnh việc mở rộng thị
trờng xuất khẩu, tăng cờng phát triển thị trờng theo chiều sâu. Việc Việt Nam
tham gia vào các luật chơi chung, các thớc đo chung của thế giới và khu vực thông
qua ký kết các điều ớc quốc tế về thơng mại cũng có nghĩa là Việt Nam đợc tham
gia vào sân chơi chung của thị trờng thế giới, đợc tham gia cạnh tranh một cách
bình đẳng với các nớc khác trên thị trờng thế giới. Và đây cũng chính là cơ sở
pháp lý quốc tế để Việt Nam mở rộng quan hệ thơng mại với 200 nớc và vùng lãnh
thổ, kết quả đó đã mở ra thị trờng tiêu thụ rộng lớn cho hàng hoá xuất khẩu của n-
ớc ta.
Tuy nhiên những kết quả to lớn nêu trên sẽ không thể đạt đợc trong hơn 10
năm qua nếu nh nớc ta không có đợc sự ổn định về chính trị và kinh tế, nếu nh thể
chế kinh tế thị trờng cha đợc xác lập ở nớc ta. Yếu tố quan trọng hàng đầu để tạo
nên sự ổn định đó lại chính là Đảng và Nhà nớc ta kiên định con đờng XHCN, giữ
vững định hớng XHCN trong phát triển kinh tế xã hội.
4. Khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế trong và ngoài nớc
tham gia tìm kiếm và tạo thị trờng xuất khẩu

Cùng với chủ trơng đa dạng hoá, đa phơng hoá thị trờng xuất khẩu, đa dạng
hoá các hình thức xuất khẩu, dành u tiên cao nhất cho xuất khẩu thì trong hơn 10
năm qua, Nhà nớc đã chú trọng đa ra các chính sách, biện pháp cụ thể nhằm động
viên, khuyến khích tất cả các chủ thể kinh doanh trong nớc và Việt kiều ở nớc
ngoài tham gia vào việc tìm kiếm, kiến tạo thị trờng xuất khẩu, qua đó, góp phần
tích cực vào việc tạo ra những thành quả về xuất khẩu và phát triển thị trờng xuất
khẩu của nớc ta.
Trịnh Thị Phơng Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT
19

Khoá luận tốt nghiệp
5. Gắn kết thị trờng xuất khẩu với thị trờng nhập khẩu vật t
Gắn kết thị trờng xuất khẩu với thị trờng nhập khẩu vật t, thiết bị và công
nghệ phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu và các ngành công nghiệp sản xuất thay thế
hàng nhập khẩu, qua đó, vừa tăng cờng sức mạnh trong đàm phán quốc tế, vừa góp
phần chuyển dần hoạt động nhập khẩu từ các thị trờng hiện đang nhập siêu (châu
á) sang các thị trờng đang xuất siêu.
III. Căn cứ vào xu hớng phát triển của thơng mại quốc tế.
1. Xu hớng toàn cầu hoá và hội nhập
Trong nửa cuối thế kỷ XX và đặc biệt là trong thập kỷ 90, xu hớng các nớc
liên kết với nhau để hình thành nên các khu vực đã trở thành vấn đề thời sự trên
toàn thế giới, hiện diện trong nhiều mặt đời sống kinh tế xã hội ở hầu hết các quốc
gia. Các quốc gia lớn nhỏ tích cực tham gia vào các tổ chức liên kết kinh tế khu
vực và quốc tế về kinh tế, thơng mại. Điều này tạo nên những quan hệ gắn bó, tác
động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa các nền kinh tế quốc gia
với quốc gia , quốc gia với khu vực và thế giới. Đó chính là quá trình toàn cầu hoá,
khu vực hoá kinh tế quốc tế.
Toàn cầu hoá kinh tế là một hình thức khách quan, là giai đoạn mới của quá
trình quốc tế hoá đời sống kinh tế. Đặc trng của quá trình toàn cầu hoá và khu vực
hoá là sự liên kết ngày càng chặt chẽ các loại thị trờng (thị trờng hàng hoá, thị tr-

ờng dịch vụ, thị trờng vốn và thị trờng sức lao động), thông qua việc cắt giảm tiến
đến xoá bỏ rào cản giữa các quốc gia trong các hoạt động kinh tế. Xung lực chính
của xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá là tự do hoá thơng mại, mục tiêu cuối cùng
của tự do hoá thơng mại là xoá bỏ tất cả các rào cản về thuế quan cũng nh phi thuế
quan để tạo điều kiện cho hàng hoá đợc giao lu tự do giữa các nớc.
Quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá sẽ đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế
của các nớc ở nhiều cấp bậc khác nhau: liên minh kinh tế, liên minh tiền tệ, thị tr-
ờng chung, liên minh thuế quan và khu vực mậu dịch tự do.
Trịnh Thị Phơng Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT
20

Khoá luận tốt nghiệp
Trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI này, xu hớng toàn cầu hoá và khu
vực hoá đang là một xu hớng nổi trội nhất trong bức tranh toàn cảnh của nền kinh
tế thế giới với sự đã và đang ra đời của các khu vực mậu dịch tự do nh khu vực
mậu dịch tự do châu Âu (EFTA), Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA),
khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Tổ chức diễn đàn hợp tác kinh tế châu
á-Thái Bình Dơng (APEC), diễn đàn hợp tác kinh tế á-Âu (ASEM), thị trờng
chung châu Âu (EEU), liên minh tiền tệ châu Âu (EMU), liên minh kinh tế
Benilux (liên minh kinh tế giữa các nớc Bỉ, Hà Lan, Luc-xăm-bua).
Nh vậy, với xu thế toàn cầu hoá, hội nhập khu vực sẽ góp phần tạo điều kiện
cho các quốc gia kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh quốc tế, phát huy nội lực
và tất cả tiềm năng của đất nớc cùng với việc tranh thủ tối đa các nguồn lực bên
ngoài phục vụ cho phát triển đất nớc.
Tuy nhiên, mặt bất lợi của toàn cầu hoá thể hiện ở khía cạnh khi có khủng
hoảng kinh tế xảy ra. Do nền kinh tế các nớc trong khu vực và trên thế giới ngày
càng có xu hớng phụ thuộc nhau nhiều hơn, nếu sự khủng hoảng kinh tế của một
quốc gia xảy ra, nó sẽ nhanh chóng lây lan ra các nớc khác trong cùng khu vực.
Đồng thời, khi hội nhập với xu hớng mậu dịch tự do, điểm bất lợi lớn nhất thể hiện
trong thơng mại giữa các nớc là hàng hoá chịu sức cạnh tranh cao. Do đó, nớc nào

sản xuất hàng hoá với giá thành thấp hơn, có chất lợng tốt hơn sẽ đạt đợc nhiều lợi
thế cạnh tranh hơn trên thị trờng quốc tế.
2. ảnh hởng của sự phát triển khoa học và công nghệ.
Cuộc cách mạng khoa học-công nghệ tiếp tục phát triển với tốc độ vũ bão
đa đến sự đột biến trong tăng trởng kinh tế, gây ra sự biến đổi sâu sắc về kinh tế
của mỗi quốc gia và đa xã hội loài ngời chuyển sang một nền văn minh mới_nền
văn minh trí tuệ. Sản phẩm tiêu biểu của cách mạng khoa học-công nghệ là
công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin trong đó công
nghệ thông tin là lĩnh vực có ảnh hởng nhiều nhất đến thơng mại quốc tế.
Công nghệ thông tin góp phần quan trọng trong việc giảm bớt các chi phí,
tăng cờng khả năng xử lý thông tin cho các doanh nghiệp, nâng cao tính hiệu quả
Trịnh Thị Phơng Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT
21

Khoá luận tốt nghiệp
trong kinh doanh. Một ứng dụng quan trọng của công nghệ thông tin là thơng mại
điện tử đã đem lại nhiều đóng góp tích cực cho hoạt động ngoại thơng:
- Thơng mại điện tử làm thay đổi cách thức tiến hành kinh doanh: nhiều thành
tố của giao dịch thơng mại, hoá đơn chứng từ, cơ sở dữ liệu, thanh toán đều
có thể truyền tải giữa các đối tác bằng kỹ thuật điện tử. Điều này đã mở ra
những khả năng mới so với phơng thức giao dịch truyền thống
- Thơng mại điện tử giúp doanh nghiệp cắt giảm nhanh chi phí. Giảm chi phí
sản xuất bao gồm chi phí thuê văn phòng giao dịch, chi phí tìm kiếm chuyển
giao tài liệu. Giảm chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị thông qua việc nhở
công nghệ hiện đại (Internet), một nhân viên bán hàng có thể giao dịch đợc với
nhiều khách hàng khác nhau, catalog điện tử trên các trang Web thờng phong
phú và cập nhật hơn rất nhiều, việc cập nhật dễ dàng và không tốn kém so với
các catalog in ấn. Nhờ việc cắt giảm bớt chi phí đã góp phần nâng cao tính
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
- Thơng mại điện tử tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ bạn

hàng, tạo ra những kênh liên kết mới với khách hàng, tạo ra cơ hội mới để xúc
tiến và quảng bá các sản phẩm. Các đối tác có thể trực tiếp tìm nhau trên mạng
và giao tiếp một cách liên tục, qua đó xoá đi khoảng cách về không gian và
thời gian. Một công ty, dù nhỏ, cũng có thể tự giới thiệu hoặc tìm kiếm bạn
hàng, tìm kiếm cơ hội kinh doanh trên phạm vi toàn quốc, khu vực cũng nh
toàn thế giới.
- Thơng mại điện tử góp phần làm tăng nhanh tốc độ chu chuyển của hàng hoá:
việc kết nối Internet cho phép ngời mua có thể chọn hàng và đặt hàng theo các
catalog điện tử của nhà cung cấp. Toàn bộ quá trình mua hàng đều đợc thực
hiện trên trang Web, điều này giúp tiết kiệm đợc thời gian hơn so với việc mua
hàng thông thờng.
Nh vậy, có thể thấy rằng sự phát triển của khoa học công nghệ đã trở thành
nhân tố ảnh hởng lớn tới nền kinh tế của đất nớc, cả các nớc đang phát triển và các
nớc phát triển.
Trịnh Thị Phơng Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT
22

Khoá luận tốt nghiệp
3. Sự phát triển của các công ty đa quốc gia và xu hớng liên minh
chiến lợc.
Các công ty đa quốc gia và đặc biệt là các công ty xuyên quốc gia (TNCs)
đang trở thành lực lợng kinh tế hàng đầu và đang trở thành động lực chính cho quá
trình toàn cầu hoá. Các công ty này đang phát triển nhằm tận dụng nguồn nguyên
liệu sẵn có tại các nớc. Tuy nhiên, các nớc này cũng nhận đợc một sự trang bị
đáng kể về vốn và công nghệ hiện đại trong quản lý, giao tiếp và sản xuất. Cùng
với xu hớng hội nhập và thơng mại tự do, ngày càng nhiều các công ty đa quốc gia
vơn ra nớc ngoài nhằm tận dụng lợi thế của nớc ngoài và tăng sức cạnh tranh của
công ty trên thị trờng toàn cầu.
Với sự thay đổi của công nghệ, thị trờng đợc hội nhập đã gây lên những chi
phí lớn và rủi ro trong kinh doanh về khía cạnh sản phẩm và thị trờng cho các

công ty đa quốc gia. Để đối phó với ảnh hởng tiêu cực này và tăng cờng khai thác
triệt để sự biến đổi trên, sự ra đời của các liên minh, sáp nhập của các công ty đa
quốc gia cũng đã trở thành xu hớng phổ biến hiện nay. Các liên minh này đặt mục
tiêu hàng đầu là việc phát triển thị trờng, tiếp đó là sự san sẻ các chi phí và rủi ro
trong kinh doanh với nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh và mục tiêu cuối
cùng là tạo lực cho ngăn cản sự cạnh tranh và tấn công các đối thủ cạnh tranh,
thiết lập địa vị độc quyền về sản phẩm trên thế giới.
Xu hớng phát triển và chi phối của các công ty xuyên quốc gia sẽ giúp Việt
Nam mở ra cơ hội tiếp thu công nghệ mới, cách thức sản xuất mới, phơng pháp
quản lý hiện đại và vốn đầu t từ các tổ chức này. Hơn nữa, nhờ các TNCs này
mà những nớc nh Việt Nam sẽ tận dụng đợc lợi thế nhân công rẻ để phát triển các
trung tâm sản xuất hàng gia công xuất khẩu, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu
nhờ xuất khẩu trở lại các nớc phát triển các hàng gia công này. Mặt khác, nếu các
doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam thâm nhập đợc vào hệ thống các kênh phân
phối của các TNC thì sẽ có nhiều cơ hội để vơn ra nhiều thị trờng nớc ngoài vì mỗi
TNC đều có hệ thống phân phối rộng khắp các nớc trên thế giới.
Trịnh Thị Phơng Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT
23

×