Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

bài tập tư pháp quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.56 MB, 53 trang )

***TƯ PHÁP QUỐC TẾ***
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VÀ NGUỒN CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ................1
CHƯƠNG 2: CHỦ THỂ TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ.....................................4
CHƯƠNG 3: XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT.............................................................7
Chương 6: QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ.........15
CHƯƠNG 12: HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ...21
THẢO LUẬN......................................................................................................31
HỢP ĐỒNG TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ......................................................36
THỪA KẾ TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ.........................................................39
TỐ TỤNG DÂN SỰ QUỐC TẾ......................................................................... 42


CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VÀ NGUỒN CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ

2


1. Khái niệm TPQT
TPQT là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân sự, thương
mại, kinh doanh, đầu tư, hơn nhân và gia đình, lao động, tố tụng dân sự có yếu
tố nước ngồi.
2. Đối tượng điều chỉnh của TPQT
Là những quan hệ dân sự, quan hệ hơn nhân và gia đình, quan hệ lao động, quan
hệ thương mại và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngồi. Hay nói cách khác, đối
tượng điều chỉnh của TPQT là các quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) có yếu tố
nước ngồi.
*Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài: (khoản 2 Điều 464 BLTTDS 2015)
Chủ thể: có ít nhất một trong các bên tham gia là người nước ngoài
Khách thể: đối tượng quan hệ dân sự đó là tài sản ở nước ngồi
Sự kiện pháp lý: căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó ở nước ngồi


(Xác định 1 trong 3 yếu tố để xác định yếu tố nước ngoài)
3. Phương pháp điều chỉnh của TPQT
3.1. Phương pháp thực chất
Là phương pháp được xây dựng trên cơ sở hệ thống các quy phạm thực chất trực
tiếp giải quyết các quan hệ dân sự quốc tế.
Quy phạm thực chất là quy phạm phân định trực tiếp quyền và nghĩa vụ rõ ràng
của các bên tham gia vào quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Ưu, nhược điểm của phương pháp thực chất: <vở>
3.2.

Phương pháp xung đột

Là phương pháp mà nhà nước xây dựng các quy phạm xung đột nhằm xác định
hệ thống pháp luật cụ thể sẽ được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ của TPQT.
Quy phạm xung đột là quy phạm xác định pháp luật của nước nào cần phải áp
dụng để giải quyết quan hệ pháp luật dân sự có yếu tố nước ngồi trong một tình
huống cụ thể.
Ưu điểm: Việc xây dựng các quy phạm xung đột dễ dàng, đơn giản; Giúp cơ
quan có thẩm quyền xác định được hệ thống pháp luật cần được áp dụng để điều
chỉnh QHDS có YTNN.
Nhược điểm: Việc giải quyết các quan hệ của TPQT mất thời gian; Nếu QPXĐ
dẫn chiếu tới việc áp dụng pháp luật nước ngồi khó khăn trong việc xác định và


giải thích PLNN; Có thể dẫn tới trường hợp dẫn chiếu ngược hoặc dẫn chiếu tới
pháp luật của nước thứ ba.
4. Các nguyên tắc của TPQT
- Nguyên tắc bình đẳng về mặt pháp lý giữa các chế độ sở hữu trong quan hệ
quốc tế
- Nguyên tắc quyền miễn trừ quốc gia về tư pháp

- Nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa người Việt Nam với người nước ngoài
và giữa người nước ngoài với nhau trên lãnh thổ Việt Nam
- Nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của các bên: quan hệ hợp đồng và bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng
- Nguyên tắc có đi có lại
5. Nguồn của TPQT
Nguồn quốc gia
Nguồn quốc tế
*Điều kiện để các văn bản pháp luật quốc gia được coi là nguồn của TPQT:
- Phải là các văn bản pháp luật có chứa đựng các nguyên tắc, quy phạm điều
chỉnh các quan hệ của TPQT
- Được dẫn chiếu bởi các quy phạm xung đột trong điều ước quốc tế hoặc trong
các văn bản pháp luật quốc gia khác
*Điều kiện để ĐƯQT được coi là nguồn của TPQT:
- Phải là các văn bản pháp luật có chứa đựng các nguyên tắc, quy phạm điều
chỉnh các quan hệ của TPQT
- Được dẫn chiếu bởi các quy phạm xung đột trong điều ước quốc tế hoặc trong
các văn bản pháp luật quốc gia khác
- ĐƯQT áp dụng bắt buộc khi quốc gia đó là thành viên
- ĐƯQT quốc gia chưa là thành viên được áp dụng khi các bên thỏa thuận lựa
chọn
*Điều kiện để tập quán quốc tế trở thành nguồn của TPQT:
- Phải chứa các quy phạm điều chỉnh các quan hệ TPQT
- Được các bên trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi lựa chọn


CHƯƠNG II: CHỦ THỂ TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
*Đặc điểm của chủ thể TPQT: Có tính đa dạng và phong phú; Chịu sự điều
chỉnh cùng lúc hai hay nhiều hệ thống pháp luật khác nhau
*Các loại chủ thể: cá nhân; pháp nhân; quốc gia; tổ chức quốc tế liên chính phủ






CHƯƠNG 3: XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT






*Áp dụng pháp luật nước ngoài:
- Điều kiện áp dụng PLNN theo PLVN:
+ Được ghi nhận tại Điều 664,668,670 BLDS 2015
+ PLNN được áp dụng khi ĐƯQT mà VN là thành viên hoặc PLVN có quy định
áp dụng;
+ PLNN được áp dụng nếu ĐƯQT mà VN là thành viên hoặc luật VN có quy
định các bên có quyền lựa chọn PL áp dụng đối với quan hệ đó.
+ PLNN được áp dụng nếu hậu quả của việc áp dụng PLNN không trái với các
nguyên tắc cơ bản của PLVN.
- Xác định nội dung PLNN: Quy định tại Điều 481 BLTTDS 2015
- Cách thức xác định nội dung pháp luật nước ngồi:
+ Trường hợp PLNN được áp dụng nhưng có cách hiểu khác nhau: thì việc áp
dụng phải theo sự giải thích của cơ quan có thẩm quyền tại nước đó (Điều 667
BLDS 2015).
+ Trường hợp áp dụng PLNN có nhiều hệ thống PL: thì pháp luật áp dụng được
xác định theo nguyên tắc do PL nước đó quy định (Điều 669 BLDS 2015).
- Thứ tự áp dụng PL trong một vụ việc TPQT
+ Đối với các vụ việc TPQT thông thường:

B1:áp dụng quy phạm thực thất thống nhất
B2: áp dụng QPXĐ thống nhất (nếu được chọn luật thì áp dụng luật lựa chọn
trước. Nếu không sẽ áp dụng PL nước được xác định bởi quy phạm).


B3: áp dụng quy phạm thực chất thông thường
B4: áp dụng QPXĐ thơng thường (nếu được chọn luật thì áp dụng luật lựa chọn
trước. Nếu không sẽ áp dụng PL nước được xác định bởi quy phạm
B5: áp dụng PL của nước có mối liên hệ gắn bó nhất
+ Đối với các quan hệ TPQT đặc biệt:
. Đối với các quan hệ sở hữu trí tuệ khi phát sinh, cơ quan có thẩm quyền sẽ căn
cứ vào ĐƯQT liên quan mà Việt Nam là thành viên để điều chỉnh.
. Nếu khơng có các ĐƯQT thì cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng PLQG, cụ thể
là các quy định trong Luật sở hữu trí tuệ và các văn bản có liên quan.


*Những vấn đề về hiệu lực của quy phạm xung đột:
Hiệu lực của QPXĐ bị chi phối bởi các yếu tố thời gian, khơng gian và đối
tượng tác động. Ngồi ra, nó cũng bị chi phối bởi các yếu tố khác:
-Bảo lưu trật tự công trong TPQT:
Là không áp dụng PL nước ngoài nếu hậu quả của việc áp dụng PL nước ngồi
trái với ngun tắc có bản của PLVN.
-Để thay thế luật nước ngồi khơng được áp dụng thơng thường sẽ áp dụng hệ
thuộc luật tòa án.
-Dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến PL của nước thứ ba
Dẫn chiếu ngược là hiện tượng pháp luật nước được dẫn chiếu, dẫn chiếu trở lại
pháp luật nước dẫn chiếu.
Dẫn chiếu đến PL của nước thứ ba: là hiện tượng PL nước được dẫn chiếu, dẫn
chiếu đến PL nước khác.
PLVN chấp nhận hiện tượng dẫn chiếu ngược: Khoản 1 Điều 668 BLDS 2015

Khoản 2 Điều 668 BLDS 2015
-Lẩn tránh pháp luật
Là hiện tượng các đương sự đã bằng các hành vi của mình như thay đổi quốc
tịch, thay đổi nơi cư trú, hoặc chuyển hóa tài sản ...để đạt được mục đích là áp
dụng hệ thống pháp luật có lợi nhất cho mình.


Chương 6: QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật dân sự 2015
2. Luật đầu tư 2014
3. Luật nhà ở 2014
4. Luật thương mại 2005
5. Luật hàng hải 2015
6. Luật hàng không dân dụng sửa đổi 2014
7. Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội về thí điểm cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
8. Cơng ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế.
9. Inconterm 2010
10. Inconterm 2020
1. Khái niệm
1.1. Khái niệm quyền sở hữu
1.2. Khái niệm quyền sở hữu trong TPQT
Khái niệm về quyền sở hữu trong TPQT được xem xét như là quyền sở hữu
trong các quan hệ sở hữu có YTNN tham gia.
*TPQT điều chỉnh các nội dung liên quan đến chế định quan hệ sở hữu có
YTNN:
- Sự cơng nhận các hình thức sở hữu và quyền sở hữu của PLQG trong quan hệ
quốc tế;
- Giải quyết xung đột PL trong quan hệ sở hữu có yếu tố nước ngoài;

- Giải quyết xung đột về thời điểm chuyển dịch quyền sở hữu và rủi ro trong hợp
đồng mua bán tài sản.
- Vấn đề quốc hữu hóa tài sản thuộc quan hệ sở hữu của người nước ngoài.
- Bảo hộ quyền sở hữu đối với tài sản của người nước ngồi tại nước sở tại.
* Sự cơng nhận các hình thức sở hữu và quyền sở hữu của PLQG trong quan hệ
quốc tế


2. Giải quyết xung đột pháp luật về quyền sở hữu có yếu tố nước ngồi
2.1. Giải quyết XĐPL về quyền sở hữu theo PL các nước
- Đa số các nước trên thế giới đều thống nhất áp dụng một hệ thuộc luật nơi có
tài sản.
- Theo PL các nước, tài sản hữu hình được chia thành 2 loại là động sản và bất
động sản.
- Để giải quyết XĐPL về quyền sở hữu đối với bất động sản, PL hầu hết các
nước đều áp dụng nguyên tắc luật nơi có tài sản.
(Bỉ, Hà Lan, Đức, Pháp, Anh, Mỹ, Việt Nam...)
* Hệ thuộc luật nơi có tài sản có ý nghĩa rất quan trọng trong quan hệ sở hữu có
YTNN:
- Luật nơi có tài sản được áp dụng để xác định phạm vi, nội dung, điều kiện phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ sở hữu, và chuyển dịch quyền sở hữu đối với
tài sản.
PL các nước đều quy định trong trường hợp này quyền của chủ sở hữu đối với
tài sản đó vẫn được PL của nước sở tại thừa nhận và bảo hộ. Tuy nhiên, nội
dung của quyền sở hữu (khả năng, mức độ thực hiện quyền năng chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt của chủ sở hữu đối với các tài sản đó) phải được xác định theo
PL của nước nơi có tài sản.
Theo PLVN thì “Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu và
quyền khác đối với tài sản được xác định theo PL của nước nơi có tài sản”, ngoại
trừ trường hợp là tài sản là động sản đang trên đường vận chuyển (k1 Đ678

BLDS 2015)
=> Tóm lại, để giải quyết XĐPL về phạm vi, nội dung, điều kiện phát sinh,
chấm dứt và chuyển dịch quyền sở hữu đối với tài sản phần lớn các nước đều áp
dụng luật nơi có tài sản.
- PL của nước nơi có tài sản được áp dụng để bảo hộ quyền lợi của người thụ
đắc trung thực
PL các nước thường áp dụng luật của nước hiện đang có tài sản hoặc luật của
nước nơi có tài sản vào thời điểm thụ đắc.
PL của các nước Anh, Mỹ và một số nước khác ở Châu Âu áp dụng hệ thuộc luật
nơi có tài sản hoặc luật nơi có tài sản vào thời điểm thụ đắc để giải quyết XĐPL.


PLVN quy định về định danh tài sản tại Điều 677 BLDS 2015: “Việc phân biệt
tài sản là động sản hay bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi
có tài sản"
Trong các HĐTTTP mà VN ký với các nước cũng đều quy định việc định danh
tài sản theo nguyên tắc luật nơi có tài sản.
=> Tóm lại, nguyên tắc luật nơi có tài sản được đa số các nước áp dụng để giải
quyết XĐPL về quyền sở hữu có YTNN. Mặc dù đây là hệ thuộc luật được sử
dụng nhiều nhất ở hầu hết các nước, nhưng đó khơng phải là hệ thuộc luật duy
nhất.
* Các trường hợp ngoại lệ khơng áp dụng luật nơi có tài sản:
- Quan hệ sở hữu liên quan đến các tài sản của QG đang ở nước ngoài;
- Quan hệ sở hữu phát sinh trong lĩnh vực hàng không, hàng hải: các nước
thường quy định áp dụng PL của nước mà tàu biển mang cờ quốc tịch hoặc PL
của nước nơi đăng kí quốc tịch tàu bay để giải quyết vấn đề sở hữu đối với các
phương tiện này.
- Quan hệ sở hữu đối với đối tượng của sở hữu trí tuệ: PL các nước thường quy
định áp dụng PL của nước nơi đối tượng sở hữu trí tuệ được bảo hộ để xác định
quyền sở hữu .

- Quan hệ tài sản của pháp nhân nước ngoài khi pháp nhân đó bị giải thể: PL các
nước thường quy định áp dụng PL của nước mà pháp nhân mang quốc tịch;
- Quan hệ đối với tài sản đang trên đường vận chuyển.
* Giải quyết XĐPL đối với tài sản đang trên đường vận chuyển, tài sản quá cảnh
qua nhiều quốc gia:
Theo PL các nước hiện nay, quan hệ sở hữu cũng như các quyền tài sản đối với
tài sản đang trên đường vận chuyển, tài sản quá cảnh qua nhiều QG sẽ được điều
chỉnh bởi một trong các hệ thống PL sau:
+PL nước nơi gửi tài sản đi
+ PL nước nơi nhận tài sản
+ PL nước mà phương tiện vận tải mang quốc tịch (nếu vận chuyển bằng đường
biển hoặc đường hàng khơng)
+ PL của nước nơi có trụ sở của TA có thẩm quyền
+ PL của nước do các bên lựa chọn
3. Xác định thời điểm chuyển dịch rủi ro đối với tài sản mua bán


* Giải quyết XĐPL về thời điểm chuyển dịch quyền sở hữu và thời điểm chuyển
dịch rủi ro
Theo Điều 62 Luật thương mại 2005 thì thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với
hàng hóa trong hợp đồng mua bán hàng hóa do các bên thỏa thuận, nếu các bên
khơng có thỏa thuận và PL khơng có quy định khác thì quyền sở hữu được
chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.
Nếu người bán bị buộc phải giao hàng cho một người chuyên chở tại một nơi
xác định, các rủi ro không được chuyển sang người mua nếu hàng hóa chưa
được giao cho người chuyên chở tại nơi đó. Sự kiện người bán được phép giữ lại
các chứng từ nhận hàng không ảnh hưởng gì đến sự chuyển giao rủi ro (Điều 67)
* Thời điểm chuyển dịch rủi ro đối với hàng hóa theo Inconterm (ICC):
Việc chuyển dịch rủi ro được quy định tùy theo từng điều kiện giao hàng cụ thể
mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng.

4. Vấn đề quốc hữu hóa và quyền sở hữu trong tư pháp quốc tế
4.1. Khái niệm quốc hữu hóa, đặc điểm và mối quan hệ với quyền sở hữu.
Quốc hữu hóa là việc chuyển tài sản thuộc sở hữu tư nhân thành tài sản thuộc sở
hữu nhà nước khơng phụ thuộc vào ý chí của chủ sở hữu bằng biện pháp cưỡng
chế theo quy định của PL của nhà nước tiến hành quốc hữu hóa.
- PLQT thừa nhận quyền quốc hữu hóa của QG đó đối với tài sản
- Nhà nước khơng những có quyền quốc hữu hóa tài sản thuộc quan hệ sở hữu tư
nhân của cơng dân nước mình mà cịn có quyền quốc hữu hóa tài sản của cơng
dân nước ngồi.
- Vấn đề quốc hữu hóa hồn tồn phụ thuộc vào mục đích của từng QG cụ thể.
Ở các QG khác nhau thì bản chất và hình thức quốc hữu hóa cũng khác nhau.
- QG có quyền đơn phương đưa ra các quy định về vấn đề quốc hữu hóa, thường
tập trung trong đạo luật về quốc hữu hóa
- Việc chuyển dịch sở hữu trên cơ sở đạo luật quốc hữu hóa mang tính chất
cưỡng chế và khơng có sự thỏa thuận giữa các chủ thể thuộc đối tượng điều
chỉnh của đạo luật quốc hữu hóa.
- Các tài sản đều có thể trở thành đối tượng điều chỉnh của đạo luật quốc hữu
hóa bất luận tài sản đó thuộc về ai, của công dân và pháp nhân nước sở tại hay
của nước ngồi.
Quốc hữu hóa trong TPQT là việc quốc hữu hóa các tài sản có liên quan đến
YTNN, thể hiện trong 2 trường hợp:


+ Quốc hữu hóa các tài sản thuộc quan hệ sở hữu của người nước ngồi nhưng tài
sản đó đang nằm trong phạm vi lãnh thổ QG tiến hành quốc hữu hóa;
+ Quốc hữu hóa tài sản thuộc quan hệ sở hữu của cơng dân nước tiến hành quốc
hữu hóa nhưng tài sản bị quốc hữu hóa đang nằm ở nước ngồi.
* Đặc điểm:
- Quốc hữu hóa là hành vi mang tính quyền lực của quốc gia. QG chủ quyền
được toàn quyền hành động trên phạm vi lãnh thổ của mình mà khơng bị xét xử

bởi TA của QG khác .
- Đối tượng của quốc hữu hóa có thể là từng loại tài sản , từng bộ phận hay toàn
bộ tài sản của nhà máy, xí nghiệp nhưng cũng có thể là một phần hay toàn bộ
một ngành hoặc một số ngành kinh tế nhất định của một nước.
- Đối tượng của quốc hữu hóa là tài sản của tư nhân, của từng nhóm hay tổ chức
khơng phụ thuộc vào quốc tịch của họ. Chủ sở hữu của các tài sản bị quốc hữu
hóa có thể là tổ chức, cá nhân trong nước và cũng có thể là tổ chức, cá nhân
nước ngoài.
- Cách thức, phạm vi và biện pháp tiến hành quốc hữu hóa ở các nước khơng
giống nhau và tùy thuộc vào điều kiện lịch sử của mỗi nước. Mỗi QG tiến hành
quốc hữu hóa tự quyết định vấn đề bồi thường hay không bồi thường cho người
bị thiệt hại do việc quốc hữu hóa gây ra. Nếu có bồi thường thì mức độ, điều
kiện và phương thức bồi thường do nước tiến hành quốc hữu hóa quy định.
- Quốc hữu hóa là biện pháp kinh tế XH chứ không phải là biện pháp trừng phạt
riêng lẻ đối với tổ chức hay cá nhân nào.
4.2. Hiệu lực của đạo luật quốc hữu hóa
Các đạo luật quốc hữu hóa khơng những có hiệu lực trên lãnh thổ QG ban hành
mà cịn được cơng nhận về hiệu lực ở nước ngồi.Trên cơ sở đó, đạo luật quốc
hữu hóa của một nước khơng chỉ có giá trị đối với những tài sản là đối tượng
của đạo luật quốc hữu hóa trên lãnh thổ nước mình mà ngay cả khi tài sản đó
đang nằm trên lãnh thổ nước ngồi.
5. Quyền sở hữu của người nước ngoài tại Việt Nam
5.1. Quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại VN
- Luật nhà ở 2014
- Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03/6/2008 về việc thí điểm cho tổ chức, cá
nhân nước ngồi mua và sở hữu nhà ở tại VN;
-Nghị định số 51/2009/NĐ CP ngày 03/6/2009 hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị quyết số 19/2008/QH12.



- Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật nhà ở.

Người nước ngoài muốn sở hữu nhà ở tại VN phải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép cư trú từ một năm trở lên và không thuộc diện được hưởng
quyền ưu đãi , miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của PLVN.
Đối với tổ chức nước ngồi thì phải có giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có
liên quan đến việc được phép hoạt động tại VN do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của VN cấp;
Đối với cá nhân nước ngồi thì phải được phép nhập cảnh vào VN và không
thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh theo sự quy định của
PL.
Đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân được phép nhập cảnh vào VN phải có trách
nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân VN nhưng phải
tuân thủ các quy định của PLVN. PLVN khơng hạn chế mục đích sử dụng nhà
của cá nhân nước ngồi mà chỉ cần khơng phạm vào trường hợp cấm.
Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngồi thì chỉ được sử dụng nhà ở để bố trí
cho những người đang làm việc tại tổ chức đó ở, khơng được dung nhà ở để cho
th, làm văn phịng hoặc sử dụng vào mục đích khác
Thực hiện thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở thơng qua tổ chức tín dụng đang
hoạt động tại VN.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao
dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa
không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp chứng nhận và có thể được gia hạn
thêm theo quy định của Chính phủ
Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở , chủ sở hữu có thể tặng cho hoặc bán nhà ở này
cho các đối tượng thừa hưởng được sở hữu nhà ở tại VN. Nếu quá thời hạn được
sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không thực hiện bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc sở
hữu của nhà nước.
Về cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư quy định tại Điều 14 Luật

đầu tư 2014:
+ Tranh chấp đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại VN được giải quyết thơng qua
thương lượng, hịa giải. Trường hợp khơng thương lượng, hịa giải được thì tranh
chấp được giải quyết tại trọng tài hoặc tòa án theo quy định của PL.
+ Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước


ngồi với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư trên
lãnh thổ VN được giải quyết thơng qua trọng tài hoặc tịa án VN.
+ Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước
ngoài hoặc tổ chức kinh tế được giải quyết thông qua một trong những cơ quan,
tổ chức sau: tòa án VN, trọng tài VN, trọng tài nước ngoài, trọng tài quốc tế,
trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.
+ Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ VN được giải quyết
thơng qua trọng tài VN hoặc tịa án VN, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo
hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà VN là thành viên có quy định khác.

CHƯƠNG 12: HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Luật HN&GĐ 2014
- BLDS 2015
- Bộ luật TTDS 2015
- Luật nuôi con nuôi 2010
- Luật hộ tịch 2014
- Công ước Lahay 1993 về bảo vệ trẻ em và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nuôi
con nuôi.
- Nghị định số 126/2014 NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 Quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình.

- Thơng tư số 02a/2015/ TT – BTP ngày 23 tháng 2 năm 2015 Hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết Một số điều và biện pháp thi hành luật hơn
nhân và gia đình về quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi.
- Nghị định 123/2015 NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành luật hộ tịch
- Các Hiệp định TTTP Việt Nam đã ký với các nước về vấn đề hơn nhân và gia
đình


I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TRONG
TPQT
1. Khái niệm
Quan hệ hơn nhân và gia đình thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế là
quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tham gia.
Khoản 25 Điều 3 Luật HN&GĐ 2014:
“Quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi là quan hệ hơn nhân và gia
đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư
ở nước ngồi, quan hệ hơn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân
Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp
luật nước ngồi, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở
nước ngồi”
*Ý nghĩa của việc xác định quan hệ hơn nhân và gia đình có YTNN?
- Xác định chính xác đối tượng điều chỉnh của ngành luật, giúp các cơ quan có
thẩm quyền có thể áp dụng PL một cách chính xác và phù hợp.
- Xác định thẩm quyền tài phán của các quốc gia liên quan.
- Giúp cho các cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia thực hiện các hoạt động
ủy thác tư pháp trong các vụ việc cụ thể.
2. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hn&gđ có yếu tố nước ngồi theo quy
định của pháp luật việt nam

2.1. Thẩm quyền chung giải quyết các vụ việc về HN&GĐ có yếu tố nước
ngồi Theo thủ tục hành chính
Theo thủ tục tư pháp
a. Thẩm quyền giải quyết các việc HN&GĐ có yếu tố nước ngồi theo thủ tục
hành chính
Về ngun tắc chung, thẩm quyền giải quyết các việc về hôn nhân và gia đình
có yếu tố nước ngồi theo thủ tục hành chính thuộc cơ cấp quận, huyện.
Người nước ngoài cử trú tại VN có u cầu đăng ký kết hơn tại Việt Nam thì ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết
hôn. (Khoản 2 Điều 37 Luật hộ tịch 2014)
UBND cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện
đăng ký nhận cha, mẹ con có YTNN (Khoản 1 Điều 43 Luật hộ tịch 2014)


b. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc HN&GĐ có yếu tố nước ngoài theo thủ
tục tư pháp
TAND cấp tỉnh , thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền giải quyết các
vụ việc về hơn nhân và gia đình có YTNN và có quyền xem xét cơng nhận hay
khơng công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của tịa án nước
ngồi.
Khoản 3 Điều 35 BLTTDS 2015; Khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015: thẩm
quyền giải quyết các vụ việc hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài thuộc
thẩm quyền của TA cấp tỉnh.
Ngoài ra theo điểm b khoản 1 Điều 470 BLTTDS 2015 thì vụ án ly hôn giữa
công dân Việt Nam với công dân nước ngồi hoặc người khơng quốc tịch, nếu
cả hai vợ chồng cùng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam thuộc thẩm
quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án VN
2.2. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc về HN&GĐ có yếu tố nước ngồi ở khu
vực biên giới
UBND cấp xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ,

con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của
nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam (Điều 48 Nghị định
số 126/2014 NĐ – CP)
TAND cấp huyện nơi cư trú của công dân VN hủy việc kết hôn trái pháp luật,
giải quyết việc ly hôn , các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha
mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân VN
cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu
vực biên giới với VN
(Khoản 3 Điều 123 Luật HN&GĐ 2014)
II. KẾT HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI
1. Nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn theo pháp luật các
nước
a. Về điều kiện kết hôn
- Về độ tuổi kết hơn: các nước có quy định khác nhau về độ tuổi kết hôn
Vd: Thái lan: 17 tuổi; pháp: nam và nữ 18 tuổi; trung quốc: nam 22, nữ 20 tuổi
- Về điều kiện cấm kết hôn: cấm những người có họ hàng trong phạm vi 3 đời
kết hôn (pháp, mỹ, thụy sỹ); anh và bungari cấm kết hôn trong phạm vi 4 đời.
- Các điều kiện khác
b. Về nghi thức kết hôn


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×