Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

bai tap Công pháp quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.98 KB, 25 trang )

Đề cương ôn tập Công pháp Quốc tế
Bài 1 Lý luận chung về Luật Quốc tế
1. Khái niệm
1.1 Sự hình thành Luật Quốc tế.
Nguồn gốc của luật quốc tế: nguồn gốc vật chất
+ Sự hình thành các nhà nước và pháp luật
+ Sự xuất hiện các quan hệ giữa các Nhà nước ở những khu vực khác nhau
+ Sự xuất hiện các mối quan hệ hợp tác giữa các quốc gia vì nhu cầu khách quan của
sự tồn tại và phát triển ở từng quốc gia
Định nghĩa:
Luật quốc tế là hệ thống những nguyên tắc, những qui phạm pháp luật, được các quốc
gia và các chủ thể khác tham gia quan hệ pháp luật quốc tế xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện
và bình đẳng, thông qua đấu tranh và thương lượng, nhằm điều chỉnh mối quan hệ nhiều mặt
(chủ yếu là quan hệ chính trị) giữa các chủ thể của Luật quốc tế với nhau (trước tiên và chủ
yếu là các quốc gia) và khi cần thiết, được bảo đảm thực hiện bằng những biện pháp cưỡng
chế cá thể hoặc tập thể do chính các chủ thể của Luật quốc tế thi hành, và bằng sức đấu tranh
của nhân dân và dư luận tiến bộ thế giới.
Giới thiệu, giải thích một số thuật ngữ cơ bản liên quan đến luật quốc tế
+ Thuật ngữ Luật quốc tế của I. Bentham 1784
+ Thuật ngữ công pháp quốc tế
Thông thường người ta sử dụng thuật ngữ luật quốc tế còn thuật ngữ công pháp quốc tế
chỉ dùng để nhấn mạnh sự khác biệt của nó với tư pháp quốc tế.
Những điểm khác nhau trong nội dung của công pháp quốc tế và tư pháp quốc tế được
trình bày trong giáo trình tư pháp quốc tế. Ngoài những thuật ngữ kể trên, còn có những thuật
ngữ sau đây:


Luật quốc tế chung




Luật quốc tế khu vực



Luật quốc tế hiện đại…

1.2 Đặc điểm của luật quốc tế
- Trình tự xây dựng các quy phạm luật quốc tế
+ Không có cơ quan lập pháp để xây dựng các qui phạm pháp luật của Luật quốc tế.
+ Con đường hình thành Luật quốc tế là sự thỏa thuận giữa các quốc gia dưới hình thức
ký kết các điều ước quốc tế hoặc cùng nhau thừa nhận các tập quán quốc tế.
- Đối tượng điều chỉnh
+ Những quan hệ nhiều mặt trong đời sống quốc tế: quan hệ chính trị, kinh tế, văn hóa,
khoa học – kỹ thuật,…giữa các chủ thể luật quốc tế nhưng chủ yếu là những quan hệ chính trị.


+ Những quan hệ này có tính chất liên quốc gia (giữa các quốc gia và các chủ thể luật
quốc tế và vượt ra khỏi phạm vi quốc gia)
- Chủ thể luật quốc tế
Chủ thể Luật quốc tế là các thực thể có quyền năng chủ thể tham gia quan hệ pháp lý
quốc tế đó là: các quốc gia có chủ quyền; Các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập (định
nghĩa, đặc điểm); Các tổ chức quốc tế liên chính phủ – chủ thể phái sinh của luật quốc tế
( khái niệm; Đặc điểm; Vấn đề quyền năng chủ thể của tổ chức quốc tế liên chính phủ); Các
thực thể đặc biệt của luật quốc tế.
- Tính cưỡng chế (Biện pháp bảo đảm thi hành luật quốc tế)
+ Không có cơ quan cưỡng chế Luật quốc tế.
+ Các chủ thể luật quốc tế tự thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành bằng việc thỏa
thuận qui định các biện pháp cưỡng chế riêng lẻ hay tập thể với điều kiện phải tuân thủ các
nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế.
+ Những loại chế tài được áp dụng nhằm trừng phạt các hành vi vi phạm pháp luật

quốc tế rất khác nhau. Ở mức độ nhẹ là xin lỗi, phục hồi danh dự. Ở mức độ nặng là hủy bỏ
điều ước quốc tế, cắt đứt quan hệ ngoại giao, trả đũa, giáng trả (để tự vệ) ….
1.3 Lịch sử hình thành và phát triển của luật quốc tế
- Bản chất của luật quốc tế
- Luật quốc tế cổ đại (thời kỳ chiếm hữu nô lệ)
+ Đặc điểm
+ Chế định và qui phạm
– Luật quốc tế trung đại (thời kỳ phong kiến)
+ Đặc điểm
+ Các nguyên tắc, qui phạm và chế định
– Luật quốc tế cận đại (thời kỳ tư bản chủ nghĩa)
+ Đặc điểm
+ Các nguyên tắc, qui phạm và chế định
– Luật quốc tế hiện đại
+ Đặc điểm
+ Các nguyên tắc, qui phạm và chế định
1.4 Bản chất pháp lý của luật quốc tế
– So sánh luật quốc tế và luật quốc gia
+ Luật quốc tế hiện đại là kết quả của sự thỏa thuận ý chí, sự dung hòa về lợi ích của
các quốc gia trên cơ sở tương quan lực lượng trong quan hệ quốc tế.
+ Luật quốc tế hiện đại có nội dung mới, thay đổi cơ bản, theo chiều hướng càng ngày
càng dân chủ, tiến bộ phù hợp với xu thế phát triển chung của cộng đồng các quốc gia và thời
đại, vì sự văn minh và hòa bình của các dân tộc trên toàn hành tinh.


1.5 Giới thiệu các ngành luật độc lập của hệ thống luật quốc tế


Luật điều ước quốc tế (khái niệm, đặc điểm)




Luật hàng không dân dụng quốc tế (khái niệm, đặc điểm)



Luật tổ chức quốc tế (khái niệm, đặc điểm)



Luật biển quốc tế (khái niệm, đặc điểm)



Luật ngoại giao và lãnh sự (khái niệm, đặc điểm)



Luật quốc tế về nhân quyền (khái niệm, đặc điểm)



Luật quốc tế về hợp tác đấu tranh phòng chống tội phạm quốc tế (khái niệm, đặc

điểm)


Luật quốc tế về môi trường (khái niệm, đặc điểm)




Luật kinh tế quốc tế (khái niệm, đặc điểm)

1.6 Vai trò của luật quốc tế
- Là công cụ điều chỉnh các quan hệ quốc tế nhằm bảo vệ lợi ích của mỗi chủ thể của
luật quốc tế trong quan hệ quốc tế.
- Là công cụ, là nhân tố quan trọng nhất để bảo vệ hòa bình và an ninh quốc tế.
- Có vai trò đặc biệt quan trọng đối với phát triển văn minh của nhân loại, thúc đẩy cộng
đồng quốc tế phát triển theo hướng ngày càng văn minh.
- Thúc đẩy việc phát triển các quan hệ hợp tác quốc tế đặc biệt là quan hệ kinh tế quốc
tế trong bối cảnh hiện nay.
2. Quy phạm pháp luật quốc tế
2.1. Khái niệm
- Định nghĩa
+ Là quy tắc xử sự do các chủ thể của luật quốc tế tạo ra bằng sự thỏa thuận và có giá
trị ràng buộc các chủ thể đó đối với các quyền và nghĩa vụ hay trách nhiệm pháp lý quốc tế
khi tham gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế
- Phân loại
+ Theo nội dung và vị trí trong hệ thống LQT các quy phạm pháp luật quốc tế được
chia thành: Nguyên tắc và quy phạm
+ Theo phạm vi tác động: Có các quy phạm phổ cập (chung) và quy phạm khu vực
+ Theo hiệu lực pháp lý: Quy phạm mệnh lệnh và quy phạm tuỳ nghi
+ Theo phương thức hình thành và hình thức tồn tại: Quy phạm điều ước và quy phạm
tập quán.
2.2 Phân biệt quy phạm pháp luật quốc tế và các quy phạm pháp luật khác
- Phân biệt với quy phạm chính trị
+ Nghĩa vụ của quốc gia phát sinh từ quy phạm chính trị có tính chất đạo đức – chính
trị mà không có hiệu lực pháp lý như quy phạm LQT
+ Việc thực hiện các quy phạm chính trị mang tính năng động, mềm dẻo



+ Quốc gia có thể ràng buộc mình đồng thời với cả quy phạm chính trị và quy phạm
luật quốc tế
- Phân biệt với quy phạm đạo đức
- Quy phạm đạo đức được toàn thể nhân loại công nhận về cách thức xử sự công bằng,
hợp lý cần phải thực hiện của mỗi quốc gia
- Các quy phạm đạo đức có ý nghĩa là xuất phát điểm để hình thành quy phạm luật quốc
tế
2.3 Mối quan hệ giữa Luật Quốc tế và Luật Quốc gia
- Cơ sở của mối quan hệ
+ Luật quốc gia và Luật quốc tế có mối quan hệ bản chất với các phương diện hoạt
động thuộc chức năng của nhà nước: chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
+ Các chức năng đối nội và chức năng đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau
· Việc thực hiện chức năng đối ngoại luôn xuất phát từ tình hình thực hiện chức năng
đối nội.
· Kết quả của việc thực hiện chức năng đối ngoại sẽ tác động mạnh mẽ tới việc tiến
hành chức năng đối nội.
- Sự tác động qua lại giữa luật quốc tế và luật quốc gia
+ Luật quốc gia ảnh hưởng quyết định đến sự hình thành và phát triển của luật quốc tế
thông qua sự tham gia của từng quốc gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế. Luật quốc gia chi
phối và thể hiện nội dung của luật quốc tế
+ Luật quốc gia chính là phương tiện thực hiện luật quốc tế
+ Luật quốc gia cũng đóng vai trò là cơ sở đảm bảo cho các ngành luật truyền thống
của luật quốc tế tiếp tục phát triển, đồng thời tạo điều kiện vật chất cho sự hình thành và phát
triển của những ngành luật mới (luật hàng không dân dụng quốc tế, luật môi trường quốc tế,
luật kinh tế quốc tế…)
+ Luật quốc tế thúc đẩy quá trình phát triển và hoàn thiện pháp luật quốc gia. Điều này
được thể hiện thông qua nghĩa vụ thực hiện luật quốc tế và việc chuyển hóa luật quốc tế vào
pháp luật quốc gia.
+ Luật quốc tế tạo điều kiện cho luật quốc gia phát triển theo chiều hướng tiến bộ (ảnh

hưởng của những nguyên tắc tiến bộ của luật quốc tế, các vấn đề quyền con người …).
Câu hỏi chương 1:
Luật quốc tế có vai trò như thế nào trong xã hội ngày nay ?
Tại sao bản chất của Luật quốc tế là sự thỏa thuận ?
So sánh luật quốc tế với luật quốc gia?
Phân biệt được quy phạm pháp luật quốc tế với các quy phạm khác ( chính trị, đạo
đức…)?
Phân biệt được biện pháp bảo đảm thi hành luật quốc tế với biện pháp bảo đảm thi
hành luật quốc gia.?


1. CHỦ THỂ LUẬT QUỐC TẾ
- Chủ thể luật quốc tế (Luật Quốc tế) là thực thể đang tham gia vào những quan hệ pháp
luật quốc tế (PLuật Quốc tế)1 cách độc lập, có đầy đủ quyền &nghĩa vụ quốc tế & có khả
năng gánh vác những trách nhiệm pháp lý quốc tế do những hành vi do chính chủ thể đó gây
ra. Các dấu hiệu cơ bản của chủ thể Luật Quốc tế:
+ Tham gia vào những quan hệ quốc tế (QHquốc tế) do Luật Quốc tế điều chỉnh.
+ Có ý chí độc lập không phụ thuộc vào chủ thể khác.
+ Có đầy đủ quyền & nghĩa vụ riêng biệt đối với các chủ thể khác thuộc phạm vi điều
chỉnh của Luật Quốc tế.
+ Có khả năng độc lập gánh vác những trách nhiệm pháp lý quốc tế do các hành vi của
chủ thể đó gây ra.
- Các chủ thể Luật Quốc tế:
+ Quốc gia
+ các tổ chức quốc tế liên chính phủ
+ các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết
+ các vùng lãnh thổ có quy chế pháp lý đặc biệt (đài loan,hongkong. . )
* Quốc gia:
- Là chủ thể cơ bản, chủ yếu của Luật Quốc tế. Theo công ước Montendevio thì quốc
gia gồm các yếu tố cơ bản:

+ lãnh thổ xác định
+ dân cư ổn định
+ chính phủ
+ có khả năng thiết lập& thực hiện QHquốc tế
- Là chủ thể đầu tiên xây dựng nên luật quốc tế, là chủ thể cơ bản, chủ yếu trong thực
thi pháp luật quốc tế, trong áp dụng các biện pháp cưỡng chế, tuân thủ PLuật Quốc tế.
- Là chủ thể duy nhất được quyền thành lập các tổ chức quốc tế liên chính phủ.
* Các tổ chức quốc tế liên chính phủ:
- Là thực thể liên kết chủ yếu các quốc gia độc lập, có chủ quyền, được thành lập& hoạt
động trên cơ sở điều ước quốc tế, phù hợp với Luật Quốc tế,có quyền năng chủ thể riêng
biệt& 1 hệ thống cơ cấu tổ chức phù hợp để thực hiện các quyền năng đó theo tôn chỉ, mục
đích của tổ chức.
- Thành viên của tổ chức quốc tế liên chính phủchủ yếu là các quốc gia độc lập, có chủ
quyền. Ngoài ra một số thực thể khác như Hongkong,macau hay các tổ chức quốc tế như EU
là thành viên WTO.
- Chịu trách nhiệm pháp lý độc lập với các thành viên.
- Sự tồn tại, phát triển, chấm dứt là do các quốc gia quyết định.
- Được thành lập bằng 1 điều ước quốc tế để thực hiện 1 chức năng, 1 lĩnh vực hoạt
động nhất định.
- Là chủ thể hạn chế của Luật Quốc tế (chủ thể không có chủ quyền)
* Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết (là chủ thể đặc biệt)
- Dân tộc là 1 cộng đồng nhiều người, khối ổn định chung, được hình thành trong 1 quá
trình lịch sử lâu dài, được sinh ra trên cơ sở ngôn ngữ chung, 1 lãnh thổ chung& được biểu
hiện trong 1 nền văn hóa chung. Được coi là chủ thể Luật Quốc tế khi đáp ứng các yêu cầu:
+ đang bị áp bức, bóc lột bởi 1 quốc gia, dân tộc khác


+ đã thành lập cơ quan lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc nhằm gpdt& thành lập
quốc gia độc lập, cơ quan lãnh đạo này được coic là đại diện cho lãnh thổ trong quan hệ quốc
tế.

+ được dân chúng ủng hộ.
* Các vùng lãnh thổ có quy chế pháp lý đặc biệt:
- Là 1 bộ phận cấu thành của 1 quốc gia khác, trong lịch sử là 1 bộ phận quốc gia, gắn
liền với quá trình xâm lược của 1 quốc gia khác.
- Có chế độ pháp lí đặc biệt mà khi tham gia QHquốc tế thì có tư cách chủ thể PLuật
Quốc tế (chủ yếu tham gia những quan hệ kinh tế- thương mại, văn hóa,tôn giáo, khoa học kỹ
thuật. . . )
2. Đặc trưng trình tự xây dựng Luật Quốc tế
- Không có cơ quan lập pháp chung.
- Luật quốc tế được xây dựng từ tất cả ý chí của các quốc gia, các chủ thể Luật Quốc tế.
- Được tạo ra bằng 2 cách:
+ các quốc gia cùng thừa nhận các tập quán quốc tế đã tồn tại để điều chỉnh các
QHquốc tế.
+ Thỏa thuận xây dựng các điều ước quốc tế để điều chỉnh các QHquốc tế
+ Địa vị pháp lý các chủ thể là bình đẳng.
3. Đối tượng điều chỉnh của Luật Quốc tế
- Là những QHquốc tế được PLuật Quốc tế điều chỉnh.
- Chịu sự chi phối của nhà nước.
- Phụ thuộc lợi ích của nhiều chủ thể khác nhau.
- Là những quan hệ vượt ra khỏi phạm vi lãnh thổ quốc gia, chịu sự chi phối của nhiều
chủ thể Luật Quốc tế. Những quan hệ này được thiết lập nhằm phục vụ lợi ích của các quốc
gia, các tổ chức quốc tế liên chính phủ, các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết, các
vùng lãnh thỏcó quy chế pháp lý đặc biệt (không tồn tại cá nhân& lợi ích phi nhà nước)
4. Các biện pháp thực thi & tuân thủ luật quốc tế
Trong Luật Quốc tế không tồn tại cơ quan cưỡng chế, Luật Quốc tế do các chủ thể Luật
Quốc tế tự nguyện tuân thủ& thực thi. Trong trường hợp có hành vi không tuân thủ, vi phạm
Luật Quốc tế thì các quốc gia tiến hành biện pháp cưỡng chế thực thi Luật Quốc tế bằng 2
cách:
+ áp dụng các biện pháp cưỡng chế riêng lẻ (cá nhân)
+ cưỡng chế tậpthể: nhiều quốc gia áp dụng cưỡng chế đối với 1 quốc giakhi cho rằng

quốc gí đó vi phạm Luật Quốc tế (cấm vận). Liên hợp quốc áp dụng 2 biện pháp để trừng phạt
1 quốc gia vi phạm Luật Quốc tế nghiêm trọng:
- Các biện pháp phi vũ trang (đ 41 hiến chương liên hợp quốc): cắt đứt toàn bộ hay từng
phần quan hệ kinh tế, đường sắt, đường biển, hàng không, bưu chính, vô tuyến điện & các
phương tiện thông tin khác, cắt đứt quan hệ ngoại giao.
- Các biện pháp vũ trang (đ 42 hiến chương LHQ) là những cuộc biểu dương lực lượng,
phong tỏa& những cuộc hành quân khác do các lực lượng hải, lục, không quân của các quốc
gia thành viên LHQ thực hiện.
5. Vai trò của Luật Quốc tế
- Là công cụ điều chỉnh cá QHquốc tế.
- Bảo vệ lợi ích của các chủ thể Luật Quốc tế.
- Bảo vệ hòa bình, an ninh quốc tế, những giá trị chung của cộng đồng.


- Thúc đẩy phát triển các QHquốc tế về chính trị, kinh tế, thương mại, văn hóa. . .
6. Khái niệm& phân loại quy phạm pháp luật quốc tế
- Quy phạm pháp luật Quốc tế là những quy tắc xử sự do các quốc gia & các chủ thể
khác của Luật Quốc tế thỏa thuận xây dựng nên hoặc cùng nhau thừa nhận giá trị pháp lý ràng
buộc của chúng, Bao gồm quyền và nghĩa vụ qua lại của các chủ thể. Là bộ phận cơ bản cấu
thành hệ thống PLuật Quốc tế. Là công cụ đánh giá tính pháp lý của các hành vi của chủ thể.
• Phân loại Quy phạm pháp luật Quốc tế
- Căn cứ vào nội dung& nguyên tắc◊tầm quan trọng & quy phạm.quy phạm phổ cập
- Căn cứ vào phạm vi tác động & quy phạm khu vực.
+ Quy phạm phổ cập (toàn cầu) là quy phạm được ghi nhận trong các điều ước quốc tế
đa phương toàn cầu, có sự tham gia của đại đa số các quốc gia trên thế giới& là cơ sở của toàn
bộ hệ thống Luật Quốc tế. Vd: quy phạm trong công ước Vienna 1961 về quan hệ ngoại
giao…
+ Quy phạm khu vực (quy phạm riêng, quy phạm không phổ biến) là quy phạm chỉ có
giá trị bắt buộc đối với các quốc gia thành viên điều ước quốc tế cụ thể. Đó là các điều ước
quốc tế song phương ở phạm vi khu vực địa lý nhất định.

- Căn cứ vào phương thức hình thành& quy phạm điều ước◊hình thức tồn tại & quy
phạm tập quán.
quy phạm mệnh lệnh◊- Căn cứ vào giá trị pháp lý & quy phạm tùy nghi.
+ Quy phạm mệnh lệnh (jus cogens) là 1 loại quy phạm đặc thù có hiệu lực pháp lý
tuyệt đối, đó là quy phạm mà các chủ thể không được quyền loại bỏ (ngay cả trong trường hợp
có sự thỏa thuận giữa các chủ thể) nếu như trong nội dung nó quy định nghĩa vụ của các chủ
thể phải áp dụng. vd đ 89 công ước 1982 về luật biển.
+ Quy phạm tùy nghi là quy phạm mà theo đó các quốc gia liên quan có quyền (hoặc
thỏa thuận với các quốc gia khác) tự lựa chọn quy định cách xử sự cho mình trong khuôn khổ
cho phép nhưng không được làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các quốc gia
khác (Quy phạm tùy nghi là quy phạm phổ biến nhất).
7. Mối quan hệ giữa Luật Quốc tế và luật quốc gia
* Cơ sở của mối quan hệ giữa Luật Quốc tế và Luật Quốc gia
- Luật Quốc tế& Luật Quốc gia có quan hệ biện chứng luôn tác động lẫn nhau
- Luật Quốc tế là công cụ để nhà nước thực hiện chức năng đối ngọai, Luật Quốc gia là
công cụ để nhà nước thực hiện chức năng đối nội.
Vì lợi ích quốc gia.
- Việc thực hiện chức năng đối ngoại luôn xuất phát từ thực tiễn thực hiện chúc năng
đối nội, thực hiện chức năng đối ngọai sẽ tác động rất mạnh mẽ đến chức năng đối nội
• Sự tác động qua lại giữa Luật Quốc tế& Luật Quốc gia
- Luật Quốc gia tác động đến Luật Quốc tế:
+ Luật Quốc gia có trước, là nền tảng hình thành và phát triển Luật Quốc tế, không có
Luật Quốc gia thì sẽ không có Luật Quốc tế.
+ Nội dung Luật Quốc gia chi phối nội dung Luật Quốc tế (vì bản chất quá trình xây
dựng các Quy phạm pháp luật Quốc tế mà các quốc gia tiến hành thông qua phương thức thỏa
thuận chính là quá trình đưa ý chí quốc gia vào nội dung của Luật Quốc tế)
+ Luật Quốc gia là điều kiện để thực thi Luật Quốc tế.
+ Luật Quốc gia là phương tiện để chuyểN tải, thực hiện Luật Quốc tế.
- Luật Quốc tế tác động đến Luật Quốc gia



+ Luật Quốc tế tác động hoàn thiện Luật Quốc gia thông qua nghĩa vụ thực hiện Luật
Quốc tế& việc chuyển hóa Luật Quốc tế vào Luật Quốc gia khi quốc gia tham gia vào các
điều ước quốc tế.
+ Luật Quốc tế thúc đẩy Luật Quốc gia phát triển theo chiều hướng ngày càng tiến bộ.
8. Khái niệm nguồn của Luật Quốc tế
- Định nghĩa: Nguồn của Luật Quốc tế được hiểu là những hình thức biểu hiện sự tồn
tại của những quy phạm Luật Quốc tế do các chủ thể Luật Quốc tế thoả thuận xây dựng nên
hay thừa nhận trên cơ sở tự nguyện & bình đẳng. Có 2 dạng: điều ước quốc tế là nguồn thành
văn của Luật Quốc tế và tập quán quốc tế là nguồn bất thành văn của Luật Quốc tế (hệ thống
luật Anh- Mỹ)
- Cơ sở pháp lý: k1 đ 38 quy chế toà án quốc tế:
+ Các điều ước quốc tế chung hoặc riêng, đã quy định về những nguyên tắc được các
bên tranh chấp thừa nhận.
+ Các tập quán quốc tế như những chứng cứ thực tiễn chung, được thừa nhận như
những quy phạm pháp luật.
+ Nguyên tắc chung của luật được các quốc gia văn minh thừa nhận.
+ Các án lệ& các học thuyết của các chuyên gia có chuyên môn cao nhất về Luật Quốc
tế của các quốc gia khác nhau được coi là phương tiện để xác định các QPPL.
9. Khái niệm & phân loại điều ước quốc tế:
- Điều ước quốc tế do các chủ thể Luật Quốc tế thoả thuận ký kết trên cơ sở tự
nguyện&bình đẳng nhằm ấn định, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý đối
với nhau.
- Điều ước quốc tế là nguồn cơ bản, chủ yếu của Luật Quốc tế vì:
+ Đại bộ phận Quy phạm pháp luật Quốc tế đều chứa đựng trong các điều ước quốc tế.
+ Do các chủ thể cơ bản, chủ yếu của Luật Quốc tế (quốc gia) xây dựng nên.
+ Điều chỉnh tuyệt đại đa số quan hệ quốc tế.
+ Giá trị áp dụng cao trong giải quyết tranh chấp quốc tế
- Điều ước quốc tế gồm: chủ thể (chủ thể Luật Quốc tế), hình thức (văn bản), nội dung
(quyền& nghĩa vụ chủ thể), chức năng (điều chỉnh quan hệ quốc tế)

Phân loại điều ước quốc tế:
* Điều ước quốc tế song phương
- Căn cứ vào số lượng chủ thể tham gia (dựa vào số lượng tư cách đại diện các bên để
xác định) & điều ước quốc tế đa phương.
+ Điều ước quốc tế song phương là văn bản pháp lý được ký kết giữa 2 quốc gia hoặc
có thể ký kết giữa 1 nhóm quốc gia với tư cách là 1 bên trong điều ước còn các quốc gia còn
lại với tư cách là bên kia của điều ước.
+ Điều ước quốc tế đa phương là văn bản pháp lý được ký kết hoặc tham gia bởi từ 3
quốc gia trở lên bao gồm điều ước quốc tế đa phương khu vực& điều ước quốc tế đa phương
toàn cầu:
Điều ước quốc tế đa phương khu vực thường được ký kết trong phạm vi các quốc gia có
cùng chung khu vực địa lý, chế độ chính trị, kinh tế- xã hội gần gũi nhau (Nato, Asean)ω
Điều ước quốc tế đa phương toàn cầu là văn bản pháp lý quốc tế có sự ký kết hoặc tham
gia của tuyệt đại đa số các quốc gia trên thế giới, vd: Hiến chương liên hợp quốc, Công ước
1982 về luật biển…điều ước quốc tế về chính trị (thiết lập quan hệ ngoại giao), về hoà bình,


kinh tế, văn hoá- khoa học kỹ thuật, an ninh quốc phòng, điều ước quốc tế về thành lập các tổ
chức quốc tế, pháp điển hoá Luật Quốc tế.
Căn cứ vào mục đích ký kết bên sáng lập
- Căn cứ vào mức độ tham gia vào điều ước quốc tế của các chủ thể & bên gia nhập
Bên sáng lập: tham gia vào quá trình đàm phán, soạn thảo.
Bên gia nhập: không tham gia vào quá trình ký kếtđiều ước quốc tế mà chỉ ràng buộc
quyền và nghĩa vụ. điều ước quốc tế giữa các quốc gia, giữa quốc gia
- Căn cứ vào chủ thể ký kết điều ước quốc tế & tổ chức quốc tế, giữa tổ chức quốc tế
với nhau.(Pháp luật VN thừa nhận điều ước quốc tế nhân danh nhà nước& điều ước quốc tế
nhân danh chính phủ).
10. Hình thức của điều ước quốc tế:
- Tên gọi: là danh từ chung, tên gọi chung chỉ các VBPLuật Quốc tế, bao gồm: công
ước (convention), thoả ước (arrangenent convenant, pacte), nghị định thư (protocole), hiến

chương (charte), hiến ước, quy chế, thoả hiệp (accord), hiệp định (traité).
- Ngôn ngữ điều ước quốc tế: do các bên thoả thuận, thông thường thì:
+ Đối với điều ước quốc tế song phương: ngôn ngữ của 2 nước, các bên cũng có thể
thoả thuận chọn 1 ngôn ngữ duy nhất hoặc soạn thảo thêm 1 ngôn ngữ thứ 3 ngoài 2 ngôn ngữ
của 2 bên, ngôn ngữ thứ 3 cũng có giá trị chính thức& thường dùng để tham khảo, đối chiếu
trong trường hợp có xung đột giữa các bên về việc áp dụn& giải thích điều ước.
+ Đối với điều ước quốc tế đa phương bình thường: sử dụng ngôn ngữ do các bên thoả
thuận (thông dụng là Tiếng Anh, Tiếng Pháp).
+ Đối với điều ước quốc tế đa phương đặc biệt (do LHQ soạn thảo) sử dụng ngôn ngữ
làm việc chính thức của LHQ (Anh, PHáp, Nga, Trung Quốc, Tây ban nha, ả rập)
- Cơ cấu điều ước quốc tế: 1 điều ước quốc tế được xây dựng gồm 3 phần:
+ Lời nói đầu: chỉ đề cập đến điều kiện, hoàn cảnh, động cơ, mục đích, các bên tham
gia ký kết điều ước quốc tế. Về mặt kỹ thuật xây dựng: khho6ng thiết kế thành từng chương,
điều, khoản, điểm.
+ Phần nội dung ghi nhận những quyền và nghĩa vụ các bên tham gia ký kết. Được xây
dựng thành chương, điều, khoản, điểm, đoạn như luật quốc gia.
+ Phần cuối quy định vấn đề hiệu lực, gia nhập, bảo lưu, phê chuẩn, phê duyệt, bổ sung,
sửa đổi, bãi bỏ điều ước. Được xây dựng thành chương, điều, khoản, điểm như luật quốc gia.
- Luật Quốc tế không bắt buộc 1 văn bản thoả thuận phải có từng điều khoản cụ thể mới
được coi là điều ước
11. Điều kiện trở thành nguồn của Luật Quốc tế
Một điều ước quốc tế được coi là nguồn của Luật Quốc tế nếu nó đáp ứng các yêu cầu:
- Xây dựng tên cơ sở tự nguyện, bình đẳng.
- Phù hợp hình thức, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật của các bên ký
kết.
- Nội dung điều ước quốc tế phù hợp các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế.
12. Vai trò của điều ước quốc tế
- Là hình thức pháp luật cơ bản chứa đựng các quy phạm Luật Quốc tế để xây dựng&
ổn định các cơ sở pháp luật cho các quan hệ pháp luật quốc tế hình thành và phát triển.
- Là công cụ, phương tiện quan trọng để duy trì& tăng cường các quan hệ hợp tác quốc

tế giữa các chủ thể.


- Là đảm bảo pháp lí quan trọng cho quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể Luật
Quốc tế được duy trì& tăng cường các quan hệ hợp tác quốc tế.
- Là công cụ để xây dựng khung pháp luật quốc tế hiện đại& để tiến hành hiệu quả việc
pháp điển hoá Luật Quốc tế.
13. Trình tự ký kết điều ước quốc tế: là 1 quá trình gồm nhiều giai đoạn để các chủ
thể tham gia ký kết điều ước quốc tế làm cho các thoả thuận cuả mình có giá trị pháp lý. Trải
qua các giai đoạn: đàm phán, soạn thảo, thông qua văn bản , ký điều ước quốc tế, phê cuẩn
hoặc phê duyệt (điều ước quốc tế quan trọng: 4 bước, bình thường: 3 bước).
Đàm phán:
- Thư uỷ nhiệm là văn bản pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp cho đại diện của mình
đi ký kết các điều ước quốc tế. Thẩm quyền cấp thư uỷ nhiệm do luật quốc gia quy định. ở
Việt nam, theo điều 22 luật ký kết, gia nhập thực hiện điều ước quốc tế 2005 những người
không thư uỷ nhiệm khi ký kết điều ước quốc tế (đại diện đương nhiên) bao gồm: chủ tịch
nước, thủ tướng, bộ trưởng bộ ngoại giao.
- Đàm phán là giai đoạn đầu tiên của quá trình ký kết điều ước quốc tế, có vai trò quyết
định trong việc ký kết& thực hiện điều ước quốc tế. Là quá trình đấu tranh, thương lượng,
thoả thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia điều ước quốc tế. Có thể tiến hành đàm
phán theo nhiều cách thức như đàm phán trên cơ sở của dự thảo văn bản điều ước đã chuẩn bị
trước của mỗi bên, của 1 bên hoặc cùng đàm phán để trực tiếp xây dựng văn bản điều ước.
Bao gồm các hình thức:
+ Thông qua các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài.
+ Tại hội nghị quốc tế của 1 tổ chức quốc tế.
+ Tổ chức 1 hội nghị riêng để đàm phán giữa các bên hữu quan.
Soạn thảo: Nếu đàm phán thành công các bên sẽ soạn thảo văn bản điều ước:
- Đối với điều ước quốc tế song phương bình thường 2 bên cùng cử đại diện để tiến
hành soạn thảo văn bản.
- Đối với điều ước quốc tế đa phương bình thường các bên sẽ thành lập uỷ ban soạn

thảo có đại diện tất cả các bên tham gia soạn thảo, điều ước quốc tế của LHQ do uỷ ban quốc
tế của LHQ chủ trì& soạn thảo.
Sau khi soạn thảo văn bản dự thảo điều ước các bên tiến hành thông qua văn bản. Văn
bản được các bên nhất trí thông qua là văn bản cuối cùng, các chủ thể kết ước không thể đơn
phương sửa đổi, chỉnh lý, bổ sung mới.
- Đối với điều ước quốc tế song phương việc thông qua do 2 bên thoả thuận.
- Đối với điều ước quốc tế đa phương:
+ Bỏ phiếu kín.
+ Biểu quyết.
+ consesus (đồng thuận tuyệt đối) chỉ được thông quakhi tất cả các chủ thể tham gia
đồng ý, chấp nhận. Consesus được áp dụng khi việc thực hiện áp dụng điều ước quốc tế chỉcó
ý nghĩa, giá trị khi được tất cảcác quốc gia cùng đồng thuận
- Phương pháp thông qua: trọn gói (package deal), từng phần (partie).
Ký điều ước quốc tế: là hành vi của vị đại diện của các bên tham gia ký kết ký vào văn
bản điều ước quốc tế nhằm để xác định văn bản điều ước quốc tế chính là văn bản do mình đã
đàm phán, soạn thảo hoặc làm cho điều ước quốc tế phát sinh hiệu lực (theo quy định của điều
ước quốc tế).
- Các hình thức ký điều ước quốc tế: ký tắt, ký tượng trưng (adreferendum), ký đầy đủ.


+ Ký tắt là ký của vị đại diện các bên tham gia đàm phán, xây dựng văn bản điều ước
nhằm xác nhận văn bản dự thảo điều ước. Ký tắt không làm phát sinh hiệu lực điều ước quốc
tế.
+ Ký adreferendum: ký của vị đại diện với điều kiện có sự đồng ý tiếp sau đó của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật quốc gia. Hình thức ký này có thể làm phát
sinh hiệu lực cho điều ước quốc tế nếu các cơ quan có thẩm quyền của quốc gia tỏ rõ sự chấp
nhận sau khi ký adreferendum.
+ Ký chính thức (ký đầy đủ): ký của vị đại diện của các bên vào văn bản dự thảo điều
ước. Sau khi ký đầy đủ điều ước quốc tế có thể phát sinh hiệu lực. Đây là hình thức ký phổ
biến nhất& được áp dụng cho cả điều ước quố tế song phương & đa phương.

Phê chuẩn hoặc phê duyệt: là hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm công
nhận hiệu lực của điều ước quốc tế (chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế đối với quốc
gia mình).
- Theo đ 31 luật ký kế, gia nhập, thực hiện điều ước quốc tế 2005 cần phê chuẩn:
+ Điều ước quốc tế quy định phải phê chuẩn .
+ Điều ước quốc tế nhân danh nhà nước: do chủ tịch nước trực tiếp ký với người đứng
đầu nhà nước khác, điều ước quốc tế về hoà bình, an ninh, biên giới, lãnh thổ, chủ quyền quốc
gia, điều ước quốc tế về quyền& nghĩa vụ của công dân, về tương trợ tư pháp, về tổ chức quốc
tế phổ cập& tổ chức quốc tế khu vực.
+ Điều ước quốc tế nhân danh nhà nước theo sự thoả thuận với bên ký kết nước ngoài.
+ Điều ước quốc tế nhân danh chính phủ có quy định trái với quy định trong các văn
bản QPPL của QH, UBTVQH hoặc liên quan đến ngân sách nhà nước.
- Thẩm quyền phê chuẩn:
+ QH phê chuẩn các điều ước quốc tế do CTN trực tiếp ký với người đứng đầu NN
khác, các điều ước quốc tế theo đề nghị của CTN.
+ CTN phê chuẩn các điều ước quốc tế không thuộc nhóm trên (đ 32 luật ký kết, gia
nhập& thực hiện điều ước quốc tế).
- Theo đ 43 luật ký kết, gia nhập, thực hiện điều ước quốc tế, các điều ước quốc tế cần
phê duyệt:
+ Điều ước quốc tế nhân danh CP có quy định phải phê duyệt.
+ Điều ước quốc tế nhân danh CP có quy định trái với quy định trong văn bản pháp luật
của CP.
- Thẩm quyền phê duyệt điều ước quốc tế: chính phủ (đ 44 luật kí kết, gia nhập, thực
hiện điều ước quốc tế).
* Điểm giống và khác nhau của phê chuẩn và phê duyệt điều ước quốc tế:
- Giống nhau: đều là hành vi của CQNN có thẩm quyền nhằm công nhận hiệu lực của
điều ước quốc tế (chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế đối với quốc gia)
- Khác nhau:
+ Phê duyệt điều ước quốc tế liên quan đến kinh tế, thương mại, KHKT- XH, môi
trường …, sự ảnh hưởng, tác động của điều ước quốc tế cần phê duyệt thấp hơn so với điều

ước quốc tế cần phê chuẩn. Điều ước quốc tế cần phê chuẩn chủ yếu là những điều ước quốc
tế đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về các lĩnh vực: hoà bình, an ninh, lãnh thổ, biên giới,
chủ quyền quốc gia, gia nhập các tổ chức quốc tế toàn cầu (WTO), khu vực (ASEAN), lĩnh
vực tương trợ tư pháp, tài chính quốc gia.


+ Thẩm quyền phê chuẩn theo luật quốc gia quy định cho cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất hoặc nguyên thủ quốc gia.
+ Thẩm quyền phê duyệt điều ước quốc tế là thuộc cơ quan hành pháp.
14. Gia nhập điều ước quốc tế:
- Là hành vi đơn phương của 1 quốc gia chấp nhận ràng buộc với điều ước quốc tế mà
quốc gia chưa phải là thành viên.
- Điều ước quốc tế nào được gia nhập do chính điều ước quốc tế đó quy định.
- Thủ tục gia nhập do chính điều ước quốc tế đó quy định.
- Chủ thể gia nhập điều ước quốc tế phải tuân thủ toàn bộ nội dung điều ước quốc tế.
- Chủ thể gia nhập điều ước quốc tế có quyền bảo lưu nếu điều ước quốc tế đó cho phép
bảo lưu.
- Chủ thể ra quyết định gia nhập điều ước quốc tế do luật quốc gia quy định.
- Quốc gia có thể gia nhập điều ước quốc tế khi: đã hết thời hạn ký trực tiếp vào điều
ước hoặc khi điều ước quốc tế đã phát sinh hiệu lực.
- Gia nhập điều ước quốc tế chỉ cần 1 bước duy nhất là nộp văn kiện gia nhập. Việc gia
nhập có thể được thực hiện bằng nhiều cách: gửi công hàm xin gia nhập, ký trực tiếp vào văn
bản, phê chuẩn hoặc phê duyệt điều ước.
15. Bảo lưu điều ước quốc tế
- Bảo lưu điều ước quốc tế là hành vi đơn phương bất kể cách viết hay tên gọi như thế
nào của 1 quốc gia đưa ra khi ký kết, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế
nhằm qua đó loại trừ hoặc thay đổi hiệu lực của 1 hoặc 1 số quy định của điều ước trong việc
áp dụng chúng đối với quốc gia đó (Công ước Vienna 1969 về luật điều ước quốc tế).
- Bảo lưu là quyền của các chủ thể khi tham gia ký kết điều ước quốc tế nhưng quyền
này cũng không phải là quyền tuyệt đối mà nó bị hạn chế trong những trường hợp nhất định:

quốc gia không bảo lưu những điều ước quốc tế song phương, những điều ước quốc tế cấm
bảo lưu, những điều khoản không cho phép bảo lưu, những bảo lưu không phù hợp với đối
tượng và mục đích của điều ước (điều 19 công ước Vienna về luật điều ước quốc tế)
- Mục đích của bảo lưu: các quốc gia tham gia& thực hiện tốt nhất điều ước quốc tế
trong khả năng có thể, là điều kiện để giúp quốc gia khắc phục khó khăn, vướng mắc về kinh
tế, chính trị, pháp luật trước khi thực hiện trọn vẹn điều ước.
- Bảo lưu điều ước quốc tế được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của quá trình ký
kết điều ước, kể cả giai đoạn gia nhập điều ước.
- Quốc gia có quyền bảo lưu& có quyền huỷ bảo lưu trong bất kỳ thời điểm nào nếu
thấy cần thiết.
- Việc tuyên bố bảo lưu, chấp nhận bảo lưu, rút bảo lưu, phản đối bảo lưu phải được
thực hiện bằng văn bản, gửi cho quốc gia bảo quản điều ước và thông báo cho các bên liên
quan.
- Việc bảo lưu bằng văn bản& phải thông báo cho các bên liên quan biết, các bên liên
quan bày tỏ quan điểm của mình về việc bảo lưu trong vòng 12 tháng. Sau 12 tháng mà không
có phản đối bảo lưu thì bảo lưu sẽ có hiệu lực.
- Nếu điều ước là văn kiện thành lập tổ chức quốc tế thì 1 bảo lưu cần được sự chấp
thuận của cơ quan có thẩm quyền của tổ chức đó.
(Các bên liên quan chấp thuận công khai hoặc im lặng không phản đối thì với quốc gia
đưa ra bảo lưu sẽ không thực hiện điều khoản bị bảo lưu. Nếu phản đối thì những quy định


của điều ước không có gì thay đổi, vẫn phải thực hiện mọi điều khoản trừ trường hợp điều ước
quốc tế cho phép bảo lưu điều khoản đó thì sự phản đối không có giá trị pháp lý).
16. Điều kiện có hiệu lực của điều ước quốc tế (chính là điều kiện trở thành nguồn
luật quốc tế của điều ước quốc tế)
- Được xây dựng trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng.
- Phù hợp hình thức, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật các bên tham gia
ký kết.
- Nội dung điều ước quốc tế phù hợp các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế.

17. Hiệu lực theo không gian và theo thời gian của điều ước quốc tế
* Hiệu lực theo không gian: là phạm vi lãnh thổ chịu sự tác động của điều ước quốc tế.
Về nguyên tắc điều ước quốc tế chỉ có hiệu lực trên lãnh thổ các quốc gia thành viên, trong
trường hợp đặc biệt điều ước quốc tế có thể có hiệu lực trên lãnh thổ quốc tế như vùng trời,
vùng biển quốc tế,Nam cực, đáy đại dương hoặc các vùng quốc gia có quyền chủ quyền trên
biển: vùng tiếp giáp lãnh hải, đặc quyền kinh tế& thềm lục địa.
* Hiệu lực theo thời gian bao gồm:
- Điều ước quốc tế vô thời hạn: là điều ước quố tế chỉ xác định thời điểm bắt đầu có
hiệu lực mà không quy định thời điểm điều ước quốc tế hết hiệu lực. Điều ước vô thời hạn sẽ
trở thành có thời hạn hay chấm dứt nếu có thoả thuận của các bên bằng 1 điều ước quốc tế
mới.
- Điều ước quốc tế có thời hạn là điều ước quốc tế quy định rõ thời điểm bắt đầu phát
sinh hiệu lực& thời điểm chấm dứt hiệu lực của điều ước (thường là những điều ước quốc tế
song phương về thương mại, hoà bình, hữu nghị, sở hữu trí tuệ)
- Thời điểm phát sinh hiệu lực của điều ước quốc tế:
+ Đối với những điều ước quốc tế không cần phê chuẩn hay phê duyệt thì điều ước sẽ
có hiệu lực ngay sau khi ký chính thức.
+ Đối với điều ước quốc tế phải phê chuẩn hoặc phê duyệt: nếu là điều ước quốc tế
song phương thì bắt đầu có hiệu lực sau khi trao đổi thư phê chuẩn cho nhau; nếu là điều ước
quốc tế đa phương thì sẽ có hiệu lực khi các quốc gia thoả thuận đạt được số lượng chủ thể
tham gia + thời gian nhất định.
18. Điều ước quốc tế hết hiệu lực
* Hết hiêu lực theo ý muốn của các bên:
- Bãi bỏ điều ước quốc tế: luôn được quy định trong điều ước.
- Huỷ bỏ điều ước quốc tế khi:
+ Một trong các bên vi phạm nghiêm trọng điều ước thì bên kia có quyền huỷ bỏ điều
ước.
+ Khi 1 bên chủ thể chỉ hưởng quyền mà không thực hiện nghĩa vụ tương ứng.
(Tuyên bố huỷ bỏ điều ước không được quy định trong điều ước mà nó chỉ căn cứ vào
thực tế quốc gia thực hiện điều ước quốc tế)

- Tạm đình chỉ hiệu lực của điều ước quốc tế do các quốc gia thoả thuận.
* Điều ước quốc tế tự động hết hiệu lực: khi đến ngày- tháng- năm hết hiệu lực mà các
bên đã thoả thuận trong điều ước, khi các bên đã thực hiện xong các quyền và nghĩa vụ quy
định trong điều ước.
19. Chiến tranh và hiệu lực của điều ước qốc tế:
- Thông thường khi chiến tranh xảy ra, các điều ước quốc tế về chính trị, kinh tế,
thương mại, ngoại giao, lãnh sự sẽ chấm dứt hiệu lực đối với các bên tham chiến.


- Chiến tranh không làm chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế về các lĩnh vực: lãnh thổ&
biên giới quốc gia, những điều ước quốc tế liên quan đến nhân đạo, quy chế tù binh, vũ khí,
mục tiêu bắn phá trong chiến tranh.
20. Điều ước quốc tế& quốc gia thứ 3:
- Quốc gia thứ 3 được hiểu là “1 quốc gia không phải là 1 thành viên của điều ước” cho
nên về nguyên tắc, quốc gia thứ 3 không chịu sự ràng buộc của điều ước quốc tế trừ trường
hợp:
+ Điều ước quốc tế có quy định nghĩa vụ cho tất cả các quốc gia về hoà bình, chống
chiến tranh, sức khoẻ, y tế, bảo vệ môi trường.
+ Điều ước quốc tế có điều khoản tối huệ quốc.
+ Điều ước quốc tế tạo ra 1 hoàn cảnh khách quan thì quốc gia thứ 3 ẽ được hưởng các
quyền do điều ước quốc tế quy định.
+ Điều ước quốc tế được quốc gia thứ 3 viện dẫn áp dụng với tính chất của tập quan
quốc tế.
21. Thực hiện điều ước quốc tế:
- Điều ước quốc tế phải được thực hiện trên phạm vi toàn lãnh thổ của quốc gia kết ước,
theo cơ chế đã quy định trong mỗi điều ước quốc tế trên nguyên tắc tận tâm, thiện chí, không
thể viện dẫn sự khác biệt giữa điều ước quốc tế đã ký kết với luật quốc gia của nước đó để
không thực hiện điều ước quốc tế.
- Giải thích điều ước quốc tế là việc làm nhằm làm sáng tỏ nội dung thật của những
điều, khoản trong điều ước quốc tế, tạo điều kiện cho việc thực hiện điều ước quốc tế 1 cách

chính xác hơn, tránh sự hiểu lầm& gây xung đột giữa các bên tham gia điều ước. Bao gồm:
+ Giải thích chính thức: do các quốc gia uỷ quyền cho 1 quốc gia khác hoặc 1 tổ chức
quốc tế được các bên tranh chấp uỷ quyền giải thích điều ước quốc tế. Kết quả cuả việc giải
thích này có giá trị pháp lý như chính điều ước quốc tế, bắt buộc các bên phải thi hành.
+ Giải thích không chính thức: là giải thích bằng những lời tuyên đơn phương của 1
quốc gia hoặc giải thích của những cơ quan nghiên cứu pháp luật hoặc là sự giải thích của
những luật gia nổi tiếng. Kết quả của việc giải thích này không có giá trị pháp lý ràng buộc
đối với các quốc gia tham gia điều ước quốc tế.
• Yêu cầu của việc giải thích điều ước quốc tế:
- Điều ước quốc tế phải được giải thích thiện chí, phù hợp với ý nghĩa thông thường của
các thuật ngữ được sử dụng trong điều ước& trong mối quan hệ với đối tượng và mục đích
của điều ước.
- Việc giải thích điều ước phải có căn cứ vào nội dung văn bản điều ước, các thoả thuận
có liên quan đến điều ước được các bên chấp nhận trongky1 kết điều ước, các thoả thuận sau
này của các bên về giải thích điều ước, thực tiễn tực hiện điều ước liên quan đến việc giải
thích điều ước& các quy định thích hợp của pháp luật quốc tế.
- Theo đ 102 Hiến chương LHQ: mọi hiệp ước& công ước do bất cứ thành viên nào của
LHQ ký kết, sau khi hiến chương có hiệu lực phải được đăng ký tại Ban thư ký& do ban này
công bố càng sớm càng tốt. Nếu không đăng ký thì không 1 bên nào của điều ước được quyền
viện dẫn điều ước hoặc công ước đó trước các co quan của LHQ (Đăng ký không phải là giai
đoạn của quá trình ký kết, về nguyên tắc điều ước có đăng ký hay không đăng ký không ảnh
hưởng đến hiệu lực của điều ước)


- Thực hiện điều ước quốc tế: khi điều ước quốc tế phát sinh hiệu lực, các quốc gia
tham gia phải tuân thủ nguyên tắc pacta sunt servanda (tân tâm, thiện ý, đ 16 công ước Vienna
1969). Gồm thực hiện trực tiếp và thực hiện gián tiếp:
+ Thực hiện trực tiếp: áp dụng trực tiếp vào lãnh thổ quốc gia. Áp dụng trong trường
hợp khi toàn bộ hoặc 1 phần điều ước quốc tế đã quy định 1 cách cụ thể, rõ ràng, chi tiết.
+ Áp dụng gián tiếp: phải nội luật hoá điều ước quốc tế thành pháp luật quốc gia để

thực hiện bằng cách: ban hành văn bản pháp luật mới; sửa đổi, bổ sung những văn bản hiện
hành; huỷ bỏ, bãi bỏ VBPL cũ không còn phù hợp.
(Việc thực hiện điều ước quốc tế trong phạm vi lãnh thổ của mỗi quốc gia thành viên do
chính quốc gia đó tự quyết định)
22. Khái niệm- Điều kiện tập quán trở thành nguồn của luật quốc tế
- Khái niệm tập quán quốc tế: là những quy tắc xử sự hình thành trong thực tiễn quan hệ
quốc tế, được các quốc gia & các chủ thể khác của luật quốc tế thừa nhận rộng rãi như những
Quy phạm pháp luật Quốc tế có tính chất bắt buộc. Các yếu tố tạo thành tập quán:
+ Yếu tố vật chất: là sự lặp đi lặp lại những sự kiện & hành vi pháp lý tạo ra quy tắc xử
sự thống nhất; hành vi này có thể phát sinh từ hành vi lập pháp, hành pháp, tư pháp của quốc
gia.
+ Yếu tố tâm lý: niềm tin các chủ thể Luật Quốc tế khi áp dụng tập quán quốc tế.
- Điều kiện trở thành nguồn của Luật Quốc tế:
+ Tập quán quốc tế phải được áp dụng qua 1 thời gian dài trong thực tiễn pháp lý quốc
tế.
+ tập quán quốc tế phải được thừa nhận rộng rãi như những QPPL có tính chất bắt buộc
+ Nội dung tập quán quốc tế phải phù hợp các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế.
23. Hiệu lực của tập quán quốc tế- tập quán quốc tế là nguồn cơ bản, chủ yếu của
Luật Quốc tế có giá trị pháp lý ngang bằng điều ước quốc tế.
- tập quán quốc tế được sử dụng để điều chỉnh quan hệ quốc tế khi không có điều ước
quốc tế điều chỉnh hoặc khi được các chủ thể Luật Quốc tế thoả thuận lựa chọn.
- Khi có sự xung đột với điều ước quốc tế thì lựa chọn tập quán quốc tế hay điều ước
quốc tế để điều chỉnh quan hệ đó là do các quốc gia thoả thuận (nhưng thông thường các quốc
gia lựa chọn điều ước quốc tế vì điều ước quốc tế có những ưu điểm vượt trội hơn tập quán
quốc tế: điều ước quốc tế là văn bản, quyền và nghĩa vụ rõ ràng, chi tiết, cụ thể, dễ hiểu, dễ
thực hiện, dễ áp dụng trên thực tế. Khi có tranh chấp phát sinh, điều ước quốc tế là 1 chứng cứ
pháp lý đặc biệt quan trọng để các cơ quan tài phán quốc tế giả quyết các tranh chấp có liên
quan giữa các các quốc gia 1 cách chính xác).
24. Mối quan hệ giữa điều ước quốc tế và tập quán quốc tế:
- Tập quán quốc tế & điều ước quốc tế có mối quan hệ biện chứng & tác động qua lại

lẫn nhau.
- Sự tồn tại của 1 điều ước quốc tế không có ý nghiã loại bỏ giá trị áp dụng của tập quán
quốc tế tương đương về nội dung.
- tập quán quốc tế có ý nghĩa là cơ sở để hình thành điều ước quốc tế và ngược lại.
- Quy phạm tập quán có thể bị thay đổi, huỷ bỏ bằng con đường điều ước quốc tế&
cũng có thể có trường hợp điều ước bị thay đổi hay huỷ bỏ bằng con đường tập quán pháp lý
quốc tế.
- tập quán quốc tế có thể tạo điều kiện mở rộng hiệu lực của điều ước quốc tế.


25. Các phương tiện hỗ trợ nguồn của Luật Quốc tế:
* Các nguyên tắc pháp luật chung:
- Chỉ được xem là bộ phận hỗ trợ nguồn của Luật Quốc tế, là cơ sở để tạo ra điều ước
quốc tế& tập quán quốc tế, khi không có loại nguồn chính nào giải quyết người ta có thể căn
cứ vào nguyên tắc này để xem xét sự việc.
* Nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ:
- Nghị quyết có tính quy phạm: là nghị quyết quy định mức độ đóng góp của các quốc
gia thành viên, thường được ghi nhận trong Hiến chương, điều ước quốc tế về việc thành lập
các tổ chức. Nghị quyết này có giá trị pháp lý bắt buộc đối với những nước là thành viên của
tổ chúc đó.
- Nghị quyết khuyến nghị: tự bản thân nghị quyết này chỉ mang tính chất khuyến nghị
mà không sinh ra quy phạm pháp lý, không có giá trị pháp lý bắt buộc đối với các quốc gia
thành viên của tổ chức đó.
* Phán quyết của Toà án quốc tế:
- Bản án: có giá trị phá lý ràng buộc& mang tính chất chung thẩm đối với các bên tranh
chấp trong từng vụ việc nhất định.
- Bản kết luận tư vấn: không có giá trị ràng buộc đối với cơ quan, tổ chức yêu cầuToà
án ra bản kết luận tư vấn đó.
* Học thuyết về Luật Quốc tế:là những tư tưởng, quan điểm thể hiện trong các công
trình nghiên cứu, tác phẩm& kết luận của các học giả, luật gia về những vấn đề lý luận cơ bản

của Luật Quốc tế. Học thuyết về Luật Quốc tế chỉ là phương tiện bổ trợ để xác định QPPL.
Bản thân học thuyết về Luật Quốc tế không thể trở thành nguồn của Luật Quốc tế vì nó không
phải là văn bản pháp lý ràng buộc giữa các quốc gia, không thể hiện ý chí của quốc gia được
nâng lên thành luật; học thuyết không hàm chứa các QPPL, không làm phát sinh quyền và
nghĩa vụ giữa các chủ thể với nhau trong quan hệ quốc tế.
26. Khái niệm, đặc điểm của các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế
- Nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế là những tư tưởng chính trị, pháp lý mang tính
chỉ đạo bao trùm, có giá trị bắt buộc chung (jus cogens) đối với mọi chủ thể Luật Quốc tế, áp
dụng trong mọi lĩnh vực của quan hệ quốc tế.
- Theo Tuyên bố ngày 24/10/1970, Luật Quốc tế gồm các nguyên tắc cơ bản sau:
+ Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia.
+ Nguyên tắc không sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế.
+ Nguyên tắc hoà bình giải quyết các tranh chấp quốc tế.
+ Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác.
+ Nguyên tắc quyền dân tộc tự quyết.
+ Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau.
+ Nguyên tắc pacta sunt servanda.
- Các nguyên tắc cơ bản điều chỉnh toàn bộ quá trình hình thành, tồn tại, phát triển cũng
như tổng quát hoá toàn bộ tư tưởng chính trị- pháp lý của hệ thống Luật Quốc tế.
- Đặc điểm các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế:
+ Các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế có tính phổ cập, được áp dụng trên phạm vi
toàn cầu& được thừa nhận rộng rãi trong quan hệ quốc tế.
+ Các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế có tính bao trùm nhất.


+ Các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế có tính bắt buộc chung. Trong mọi trường
hợp, nếu các chủ thể Luật Quốc tế vi phạm các nguyên tắc cơ bản đều được coi là hành vi vi
phạm PLuật Quốc tế nghiêm trọng nhất.
+ Các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế có mối quan hệ qua lại trong 1 chỉnh thể
thống nhất theo nghĩa ràng buộc qua lại giữa các nguyên tắc về nội dung& yêu cầu thực hiện

nội dung đó.
27. Vai trò các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế
- Hệ thống các nguye6en tắc cơ bản của Luật Quốc tế là nền tảng pháp lý cho tất cả các
quốc gia, các dân tộc, các thực thể khác của Luật Quốc tế tuân thủ& thực hiện PLuật Quốc tế
1 cách hiệu quả.
- Ổn định quan hệ quốc tế& ấn định khuôn khổ xử sự cho các chủ thể trong quan hệ
quốc tế, qua đó tạo điều kiện cho quan hệ quốc tế phát triển.
28. Nội dung nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia: là cơ sở để trật
tự thế giới phát triển ổn định, hội nhập, tiến bộ.
- Bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia là nền tảng của quan hệ quốc tế hiện đại.
Trật tự thế giới chỉ có thể được duy trì nếu các quyền bình đẳng của các quốc gia tham gia trật
tự đó được hoàn toàn bảo đảm.
- Nguyên tắc này được hình thành trong thời kỳ tư bản chủ nghĩa, nhưng chỉ là bình
đẳng chủ quyền giữa các quốc gia văn minh. Sau CMT10 Nga, quannie65m về chủ quyền và
bình đẳng giữa các quốc gia mới có sự thay đổi: NN Xô viết đã thừa nhận tất cả các quốc gia
trên thế giới không phân biệt lớn bé, giàu nghèo, chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội đều
là chủ thể của Luật Quốc tế, đều bình đẳng về chủ quyền. Đây cũng là nguyên tắc đầu tiên,
làm nền tảng cho hoạt động của LHQ.
- Nguyên tắc này được quy định tại k1 đ 2 Hiến chương LHQ & Tuyên bố 24/10/1970
của LHQ.
- Chủ quyền là thuộc tính chính trị- pháp lý không thể tách rời của quốc gia, gồm quyền
tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình& quyền độc lập cảu quốc gia trong quan
hệ quốc tế.
- Trong phạm vi lãnh thổ của mình, quốc gia thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp mà không có bất kỳ sự can thiệp nào từ bê ngoài, thông qua những quyết định về mọi
vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá,XH nhưng phải trên cơ sở ý chí chủ quyền của n hân dân.
- Trong quan hệ quốc tế, quyền độc lập của 1 quốc gia thể hiện qua quyền tự quyết mọi
vấn đề đối nội, đối ngoại của quốc gia không có sự áp đặt từ chủ thể khác, trên cơ sở tôn trọng
chủ quyền của mọi quốc gia trong cộng đống quốc tế.
- Quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế được hiểu theo nghĩa tương đối.

Bình đẳng ở đây là bình đẳng về tư cách chủ thể.
- Bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Mọi quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý.
+ Mỗi quốc gia được hưởng các quyền xuất phát từ chủ quyền hoàn toàn.
+ Mỗi quốc gia phải có nghĩa vụ tôn trọng chủ quyền của quốc gia khác.
+ Mọi quốc gia đều có quyền toàn vẹn lãnh thổ& quyền độc lập về chính trị cuả quốc
gia là bất khả xâm phạm.
+ Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn& phát triển chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá,
xh của mình.


+ Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tuân thủ 1 cách đầu đủ& thiện chí các nghĩa vụ quốc tế của
mình& chung sống hoà bình với quốc gia khác.
29. Nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực và đe doạ sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc
tế:
- Đây là nguyên tắc trung tâm của các nguyên tắc cơ bản Luật Quốc tế. Trong quan hệ
quốc tế nếu 1 chủ thể của Luật Quốc tế có hành vi đe doạ hoặc sử dụng vũ lực trái PLuật Quốc
tế sẽ bị coi là xâm phạm tất cả các nguyên tắc còn lại của hệ thống các nguyên tắc cơ bản.
- Trước CMT10 Nga, nếu các quốc gia đã sử dụng các biện pháp hoà bình mà không
giải quyết được các tranh chấp quốc tế thì các quốc gia có quyền sử dụng chiến tranh như là
biện pháp cuối cùng.
- Ngày 27/8/1928 Bộ trưởng bộ ngoại giao CH Pháp (Briand) & Bộ trưởng bộ ngoại
giao Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (Kellog) đã ký “hiệp ước về khước từ chiến tranh với tính cách
là công cụ của chính sách nhà nước” khẳng định “ các bên tham gia hiệp ước có nghĩa vụ giải
quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình”.
- Nguyên tắc này được quy định tại k4 đ 2 Hiến chương LHQ& Tuyên bố 24/10/1970.
- Thuật ngữ “ force- vũ lực sức mạnh” được quy định trong nguyên tắc này gồm nghĩa
rộng và nghĩa hẹp:
+ Theo nghĩa hẹp: các quốc gia sử dụng sức mạnh vũ trang để chống 1 quốc gia độc lập
có chủ quyền, quốc gia này sử dụng lực lượng vũ trang để gây sức ép, đe doạ quốc gia khác

nhằm đạt được mục đích chính trị của mình.
- Theo nghĩa rộng: “ vũ lực “ được hiểu là tất cả những biện pháp kinh tế, chính trị,
quân sự mà quốc gia này sử dụng để chống lại quốc gia khác trong quan hệ quốc tế.
- Hành vi sử dụng hoặc đe doạ sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế là hành vi vi phạm
nghiêm trọng nhất luật pháp quốc tế.
- Nguyên tắc này gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Cấm sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực chống lại sự toàn vẹn lãnh thổ của
quốc gia khác kể cả giới tuyến ngừng bắn.
+ Cấm sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực chống lại nền độc lập chính trị của
quốc gia khác.
+ Cấm sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực để giải quyết các tranh chấp quốc tế.
+ Cấm sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực để xâm lược quốc gia khác.
+ Cấm sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực để ngăn cản các dân tộc thực hiện
quyền dân tộc tự quyết của mình.
+ Cấm khuyến khích, tổ chức, xúi giục, giúp đỡ hay tham gia vào các cuộc nội chiến
hay các hành vi khủng bố tại các quốc gia khác.
+ Cấm tổ chức hoặc giúp đỡ các băng đảng vũ trang, nhóm vũ trang, lính đánh thuê đột
nhập vào phá hoại lãnh thổ quốc gia khác.
+ Cấm tuyên truyền chiến tranh xâm lược.
* Hành vi sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế:
- Xâm lược là 1 hành động quân sự đe doạ trực tiếp đến quyền tự do, tự chủ của 1 quốc
gia hay 1 vùng lãnh thổ. Hành vi phát động chiến tranh xâm lược quốc gia khác là 1 trong
những hành vi vi phạm PLuật Quốc tế nghiêm trọng nhất, cá nhân phát động chiến tranh xâm
lược được coi là phạm tội ác quốc tế& phải chịu trách nhiệm hình sự cá nhân. Bao gồm các
hình thức xâm lược:


+ Xâm lược trực tiếp: là hành vi sử dụng lực lượng vũ trang tấn công xâm lược quốc gia
khác.
+ Xâm lược gián tiếp: thông qua các tổ chức khác để xâm lược quốc gia thứ 3 bằng các

hành vi như xúi giục, giúp đỡ các quốc gia đi xâm lược để thực hiện mưu đồ chính trị của
mình, khuyến khích các hoạt động phá hoại khủng bố các quốc gia khác; cho phép các quốc
gia khác sử dụng lãnh thổ của mình để chống lại quốc gia thứ 3; kích động, gây nội chiến ở
quốc gia khác, kích động lật đổ chính quyền ở quốc gia khác.
+ Xâm lược kinh tế: là hành vi gây sức ép đối với các quốc gia có tiềm lực kinh tế yếu
hơn để nước này phụ thuộc vào mình về chính trị, kinh tế.
+ Xâm lược tư tưởng: 1 quốc gia thực hiện những hành động gây hoang mang, lo sợ,
thù hằn, kỳ thị dân tộc trong quần chu1nh nhân dân nhu tuyên truyền chiến tranh, ca ngợi vũ
khí giết n gười hàng loạt, kích động tư tưởng thù hằn dân tộc…
* Hành vi đe doạ sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế:
- Đe doạ sử dụng vũ lực được hiếu là hành vi mà chủ thể Luật Quốc tế sử dụng hàm
chứa nguy cơ, mầm mống dẫn đến việc sử dụng vũ lực. Bao gồm các hành vi:
+ Tập trận ở biên giới giáp quốc gia khác.
+ Tập trung, thành lập căn cứ quân sự ở biên giới giáp quốc gia khác.
+ Gửi tối hậu thư đe doạ quốc gia khác.
* Các trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng
vũ lực trong quan hệ quốc tế (quyền tự vệ chính đáng):
- Trong trường hợp có hành vi xâm lược hoặc phá hoại hoà bình& an ninh quốc tế đã
được HĐBALHQ áp dụng các biện pháp phi vũ trang nhưng HĐBA nhận thấy những biện
pháp này là “ không thích hợp hoặc tỏ ra là không thích hợp thì HĐBA có quyền áp dụng mọi
hành động của hải, lục, không quân mà HĐBA xét thấy cần thiết cho việc duy trì hoặc khôi
phục hoà bình& an ninh quốc tế. Nhu74nh hành động này có thể là những cuộc biểu dương
lực lượng, phong toả& những cuộc hành quân khác do các lực lượng hải, lục, không quân của
các quốc gia thành viên LHQ thực hiện” (đ 42 Hiến chương LHQ).
- Khi bị xâm lược vũ trang, các quốc gia, các dân tộc có quyền tự vệ cá nhân hay tập thể
cho đến khi HĐBA áp dụng các biện pháp hữu hiệu để duy trì hoà bình& an ninh quốc tế
nhưng phải “báo ngay cho HĐBA & không được gây ảnh hưởng gì đến quyền hạn& trách
nhiệm của HĐBA, chiểu theon hiến chương này, đối với việc HĐBA áp dụng bất kỳ lúc nào
những hành động mà hội đồng thấy cần thiết để duy trì hoặc khôi phục hoà bình và anh ninh
quốc tế” (đ 51 Hiến chương LHQ)

30. Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hoà bình:
- Sự hình thành và phát triển của nguyên tắc này gắn liền với nguyên tắc nguyên tắc
cấm sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế, là hệ quả tất yếu của
nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế.
- Nguyên tắc này ra đời sau CMT10 nhưng nó chỉ được chính thức thừa nhận là nguyên
tắc cơ bản của Luật Quốc tế đầu tiên trong Hiến chương LHQ (k3 đ 2)& được khẳng định lại
1 lần nữa trong tuyên bố 24/10/1970 của LHQ
- Nội dung cơ bản của nguyên tắc:
+ Các quốc gia có nghĩa vụ giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hoà
bình.
+ Các quốc gia giải quyết các tranh chấp trên cơ sở bình đẳng về chủ quyền& lợi ích
hợp pháp của các quốc gia khác.


+ Các quốc gia có quyền lựa chọn bất kỳ biện pháp hoà bình để giải quyết tranh chấp
giữa họ với nhau, chủ yếu là các biện pháp được quy định tại điều 33 hiến chương LHQ: đàm
phán, điều tra, hoà giải, trọng tài, sử dụng những tổ chức hoặc những điều ước khu vực; hoặc
bằng các biện pháp hoà bình khác tuỳ teo sự lựa chọn của các bên.
(Trong thực tiễn, đàm phán là phương pháp thường xuyên được các quốc gia sử dụng
để giải quyết các tranh chấp hoặc bất đồng. Đàm pah1n trực tiếp là biện pháp tốt nhất để giải
quyết nhanh chóng tranh chấp quốc tế, đảm bảo quyền bình đẳng giữa các bên, dễ đi đến thoả
thuận nhượng bộ lẫn nhau).
31. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác:
- Nguyên tắc này được hình thành trong thời kỳ CMTS cuối TK18, nhưng còn nhiều
hạn chế vì Luật Quốc tế còn chịu sự khống chế của nguyên tắc vũ lực- “ lẽ phải thuộc về kẻ
mạnh”.
- Sau chiến tranh thế giới thứ 2 lần đầu tiên nguyên tắc này được ghi nhận trong hiến
chương LHQ& được cụ thể hoá trong tuyên bố 24/10/1970 của LHQ.
- Nội dung cơ bản của nguyên tắc:
+ Cấm can thiệp vũ trang& các hình thức can thiệp hoặc đe doạ khác nhằm chống lại

chủ quyền, nền tảng chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của quốc gia khác.
+ Cấm dùng các biện pháp kinh tế, chính trị& các biện pháp khác để buộc quốc gia
khác phụ thuộc vào mình.
+ Cấm tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ chính
quyền quốc gia khác.
+ Cấm can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác.
+ Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội phù hợp với nguyện vọn của nhân dân.
* Các trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của
quốc gia khác:
- Khi có xung đột vũ trang trong nội bộ quốc gia đã đến mức độ nghiêm trọng, đe doạ
hoà bình, an ninh quốc tế thì HĐBA có quyền can thiệp.
- LHQ quyết định can thiệp vào quốc gia nào đó có sự vi phạm nghiêm trọng các quyền
cơ bản của con người như phân biệt chủng tộc, diệt chủng hoặc vi phạm các nghĩa vụ pháp lý
quốc tế quan trọng khác mà sự vi phạm này có thể đe doạ hoà bình& anh ninh quốc tế.
32. Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau:
- Nguyên tắc này đã được thiết lập từ thời kỳ đầu xuất hiện Nhà nước ở các khu vực địa
lý khác nhau nhưng chỉ dừng lại ở các lĩnh vực cơ bản như phân định lãnh thổ, biên giới, hợp
tác nhằm giải quyết các vấn đề về chiến tranh, hoà bình, ngoại giao, lãnh sự.
- Sau chiến tranh TG2 nguyên tắc này đã trở thành 1 nguyên tắc quan trọng của Luật
Quốc tế hiện đại, đượ ghi nhận lần đầu tiên tại k3 đ 1 hiến chương LHQ& được xác nhận
chính thức trong tuyên bố 24/10/1970.
- Theo Hiến chương LHQ các quốc gia có nghĩa vụ hợp “tiến hành hợp tác quốc tế để
giải quyết các vấn đề kinh tế, XH, văn hoá& nhân đạo trên phạm vi quốc tế” cũng như “ duy
trì hoà bình& an ninh quốc tế bằng cách tiến hành các biện pháptập thể có hiệu quả”
- Nội dung của nguyên tắc:
+ Quốc gia phải hợp tác với các quốc gia khác trong việc duy trì hòa bình& an ninh
quốc tế.



+ các quốc gia phải hợp tác để khuyến khích sự tôn trọng chung& tuân thủ quyền con
nguời& các quyền tự do cơ bản khác của cá nhân, thủ tiêu các hình thứcphân biệt tôn giáo, sắc
tộc, chủng tộc.
+ Các quốc gia phải tiến hành quan hệ quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,
thương mại, KHKT, công nghệ theo các nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền, không can thiệp
vào công việc nội bộ.
+ Các quốc gia thành viên LHQ phải thực hiện các hành động chung hay riêng trong
việc hợp tác ới LHQ theo quy định của Hiến chương.
+ Các quốc gia phải hợp tác trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, KHCN nhằm khuyến
khích sự tiến bộ về văn hóa, giáo dục, phát triển kinh tế trên tòan thế giới, đặc biệt là các nước
đang phát triển.
33. Nguyên tắc dân tộc tự quyết:
- Trước CTTG1 đây chỉ là nguyên tắc có tính chất chính trị nằm trongý thức pháp luật
của các dân tộc.
- Sau CMT10 thì trở thành nguyên tắc pháp lý nhưng chua được phổ cập rộng rãi.
- Sau CTTG2, nguyên tắc này được khẳng định& ghi nhận trong nhiều văn bản pháp lý
quốc tế. Nội dung của nguyên tắc được cụ thể hóa trong tuyên bố 24/10/1970, Hiến chương
LHQ, Nghị quyết 1514 (XV) ngày 14/12/1960 của đại hội đồng LHQ về t rao trả độc lập cho
các nước và các dân tộc thuộc địa.
- Nội dung của nguyên tắc:
+ Được thành lập quốc gia độc lập hay cùng với các dân tộc khác thành lập quốc gia
liên bang hoặc đơn nhất trên cơ sở tự nguyện.
+ Tự lựa chôn cho mình chế độ chính trị, kinh tế, XH.
+ Tự giải quyết các vấn đề đối nội không có sự can thiệp từ bên ngòai.
+ Quyền của dân tộc thuộc địa và phụ thuộc tiến hành đấu tranh kể cả đấu tranh vũ
trang để giành độc lập& nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ từ bên ngòai, kể cả giúp đỡ về quân
sự.
+ Tự lựa chọn con đường phát triển phù hợp với truyền thống lịch sử, văn hóa, tín
ngưỡng, điều kiện địa lý.
34. Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết quốc tế (pacta sunt servanda)

- Đây là nguyên tắc cổ xưa nhất, được hình thành từ thời kỳ chiếm hữu nô lệ& tồn tại
dưới dạng tập quán quốc tế.
- Nguyên tắc này được ghi nhận trong rất nhiều văn kiện pháp lý quốc tế như: Hiến
chương LHQ, Công ước Vienna 1969 về luật điều ước quốc tế, tuyên bố 24/10/1970.
- Nội dung cơ bản của nguyên tắc:
+ Mỗi quốc gia có nghĩa vụ phải thực hiện 1 cách tận tâm, đầy đủ, thiện chí& trung
thực nghĩa vụ phát sinh từ Hiến chương LHQ, các điều ước quốc tế mà quốc gia là thành viên,
các tuyên bố đơn phương của quốc gia đưa ra phù hợp với Hiến chương LHQ& Luật Quốc tế
hiện đại.
+ Các quốc gia không được viện dẫn những lý do không chính đáng để từ chối thực
hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong điều ước như đất nước có biểu tình, thiên tai, sự thay đổi
lãnh thổ.
+ Nguyên tắc này chỉ được áp dụng đối với các điều ước quốc tế có hiệu lực tức là
những điều ước quốc tế được kí kết 1 cách tự nguyện trên cơ sở bình đẳng.
* Các trường hợp ngọai lệ của nguyên tắc pacta sunt servanda:


Các quốc gia không phải thực hiện các điều ước, cam kết mà mình là thành viên khi:
+ Điều ước quốc tế mà mình đã ký kết hoặc tham gia có nội dung trái với Hiến chương
LHQ& các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế.
+ Khi ký kết các điều ước quốc tế, các bên đã vi phạm các quy định của pháp luật quốc
gia về thẩm quyền& thủ tục ký kết.
+ Khi 1 trong các bên tham gia điều ước vi phạm nghiêm trọng điều ước hoặc chỉ
hưởng quyền mà không thực hiện nghĩa vụ.
+ Khi những điều kiện để thực hiện điều ước có sự thay đổicơ bản (rebus sisstantibus)
vd: có sự thay đổi tư cách chủ thể Luật Quốc tế.
35. Khái niệm& đặc điểm công nhận quốc tế:
- Công nhận quốc tế có thể được quan niệm là hành vi chính trị- pháp lý của các quốc
gia công nhận dựa trên nền tảng các động cơ nhất định (chủ yếu là động cơ chính trị- kinh tếquốc phòng) nhằm xác nhận sự tồn tại của thành viên mới trong cộng đồng quốc tế, khẳng
định quan hệ của quốc gia công nhận đối với chính sách, chế độ chính trị, kinh tế…của thành

viên mới& ý định muốn được thiết lập các quan hệ bình thường, ổn định với thành viên mới
của cộng đồng quốc tế trên nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống quốc tế.
- Công nhận là quyền của quốc gia. (công nhận hay không công nhận không tạo ra tư
cách chủ thể cho quốc gia mới mà thực chất là tuyên nhận sự tồn tại trên thực tế của các quốc
gia mới. Hành vi công nhận nhằm tạo điều kiện để xác lập& phát triển quan hệ giữa bên công
nhận& bên được công nhận)
36. Các thể lọai công nhận quốc tế:
- Gồm 2 thể lọai công nhận cơ bản là công nhận quốc gia mới thành lập& công nhận
chính phủ mới thành lập.
* Công nhận quốc gia mới thành lập: quốc gia có thể được thành lập theo 1 trong
các trường hợp sau:
- Thành lập theo con đường cổ điển: tức là 1 tập thể con người có thể thành lập quốc gia
mới 1 cách hòa bình do sự định cư trên 1 lãnh thổ vô chủ hoặc trên lãnh thổ chưa có 1 tổ chức
chính trị phù hợp. (hiện nay hầu như không còn)
- Quốc gia được thành lập do cách mạng xã hội (phổ biền ở Châu Á, Châu Phi& Mỹ
latinh sau CTTG2).
- Quốc gia được thành lập do sự phân chia 1 quốc gia đang tồn tạithành 2 hoặc nhiều
quốc gia độc lập, hoặc là hợp nhất 2 hay nhiều quốc gia độc lập tàhnh 1quốc gia mới.
- Các quốc gia mới được thành lập theo các trường hợp trên, không phụ thuộc thời gian,
địa điểm, các đặc điểm dân cư, lãnh thổ, hình thức nhà nước…là những chủ thể mới của Luật
Quốc tế ngay từ thời điểm mới được thành lập. Sự công nhận quốc gia ở đây thực chất là công
nhận chủ thể mới của Luật Quốc tế, tuyên bố sự tồn tại trên trường quốc tế 1 quốc gia mới.
Công nhậnchỉ được đặt ra khi có sự xúât hiện quốc gia mới trên trường quốc tế.
* Công nhận Chính phủ mới thành lập:
- Công nhận chính phủ mới có nghĩa là công nhận người đại diện hợpo pháp cho 1 quốc
gia có chủ quyền trong sinh họat quốc tếchứ không phải là công nhận chủ thể mới của Luật
Quốc tế. Công nhận CP có ý nghĩa quan trọng như công nhận quốc gia mới thành lập (Công
nhận cp mới không đồng nghĩa với công nhận quốc gia mới).
- CP gồm 2 lọai: CP hợp hiến, hợp pháp (cp dejure)& CP bất hợp hiến, bất hợp pháp
(CP de facto).



- Hành vi công nhận chỉ được đặt ra khi có sự xuất hiện CP Defacto. CP Defacto chỉ
được công nhận khi đáp ứng các điều kiện:
+ CP mới phải được đông đảo quần chúng nhân dân tự nguyện, tự giác ủng hộ.
+ CP mới phải có đủ năng lực để duy trì& thực hiện quyền lực quốc gia trong 1 thời
gian dài.
+ CP mới có khả năng kiểm sóat tòan bộ hoặc phần lớn lãnh thổ quốc gia 1 cách độc
lập& tự chủ, tự quản lý& điều hành mọi công việc của đất nước.
* Các thể lọai công nhận khác: gồm các đối tượng công nhận có tính chất khác nhau:
- Công nhận dân tộc đang đấu tranh giành độc lập. Đây là sự công nhận 1 quốc gia đang
trong giai đọan hình thành, được tiến hành bằng việc các tổ chức lãnh đạo của các phong trào
giải phóng dân tộc, những tổ chức này được thành lập trong cuộc đấu tranh nhằm giành lại
độc lập hoặc xây dựng 1 quốc gia độc lập.
- Công nhận chính phủ lưu vong: làthể lọai công nhận đặc biệt, vá6n đề này được đặt ra
trong thực tiễn quan hệ quốc tế trong thời kỳ chiến tranh thế giới thứ 2, với tiêu chuẩn được
đặt ra có tính quýêt định là chính phủ đó phải được đông đảo quần chúng nhân dân ủng hộ.
- Công nhận các bên tham chíên và các bên khởi nghĩa: được đặt ra vào cuối tk19 trong
các cuộc nội chiến ở Châu mỹ. Những binh sĩ tham chiến nổi dậy được coi như những binh sĩ
chính quy nên họ cũng sẽ được hưởng quy chế tù binh.
- Ngày nay công nhận Cp lưu vong& công nhận các bên tham chiến, các bên khởi nghĩa
không có ý nghĩa thực tiễn đối với Luật Quốc tế hiện đại.
37. Các vấn đề pháp lý về công nhận quốc tế:
* Các hình thức công nhận quốc tế: công nhậ de jure, công nhận de facto, công
nhận ad hoc.
- Công nhận de jure: là công nhận quốc tế chính thức, ở mức độ đầy đủ nhất& trong
phạm vi tòan diện nhất. Công nhận de jure thường được áp dụng nhiều hơn so với công nhận
de facto. Kết quả của công nhận de jure thường la các quốc gia thiết lập quan hệ ngọai giao
với nhau.
- Công nhận de facto: là công nhận quốc tế nhưng ở mức độ không đầy đủ, hạn chế&

trong 1 phạm vi không tòan diện. Kết quả của hình thức công nhận de facto thường là các
quốc gia thíêt lập quan hệ lãnh sự. (- quan hệ phát sinh giữa các quốc gia công nhận và bên
được công nhận trên cơ sở công nhận de facto là những quan hệ quá độ tiến lên quan hệ tòan
diện giữa các bên khi công nhận de jure. Phạm vi quan hệ giữa các bên được xác định trên cơ
sở các điều ước quốc tế.
- Sự khác nhau giữa công nhận de facto& công nhận de jure là kết quả pháp lý& động
cơ chính trị. Động cơ chính trị của bên côngnhận de facto thể hiện ở thái độ thận trọng của
quốc gia công nhận đối với quốc gia hoặc chính phủ mới được thành lập trong nhiều vấn đề
liên quan đến tình hình, bối cảnh trong nước cũng như quốc tế).
- Công nhận ad hoc: là hình thức công nhận đặc biệt mà quan hệ giữa các bên chỉ phát
sinh trong 1 phạm vi nhất định nhằm tiến hành 1 số công việc cụ thể, không có tính chất chính
thức& quan hệ này sẽ kết thúc ngay sau khi hòan thành công vụ đó.
* Các phương pháp công nhận:
- Luật Quốc tế không bắt buộc cac quốc gia hay các chủ thể khác phải áp dụng cụ thể
phương pháp công nhận nào. Việc lựa chọn phương pháp côngn hận nào để áp dụng hòan tòan
tùy thuộc vào điều kiện, hòan cảnh lịch sử cụ thể, quan hệ giữa bên côngnhận và bên được


công nhận, đặc biệt là ý chí của bên công nhận. Có 2 phương pháp công nhận là công nhận
minh thị và công nhận mặc thị.
+ Công nhận minh thị: là công nhận quốc tế được thể hiện 1 cách rõ ràng, minh bạch,
được thực hiện bằng 1 hành vi rõ rệt, cụ thể của quốc gia công nhận trong các văn bản chính
thức (công hàm ngọai giao, thông điệp,…) Công nhận de jurethường được thực hiện thông
quan phương pháp minh thị.
+ Công nhận mặc thị: là phương pháp công nhận được thực hiện 1 cách kín đáo, ngấm
ngầm, không được thể hiện rõ ràng, minh bạch bằng các hành vi, hành động cụ thể nào trên
thực tế theo nguyên tắc “im lặng là đồng ý. Thường được áp dụng đối với công nhận de facto.
- Quốc gia có thể thực hiện sự công nhận quốc gia& chính phủ mới thành lập theo thể
thức riêng lẻ, độc lập đối với các quốc gia khác hoặc theo thể thức tập thể trong mối quan hệ
hợp tác với các quốc gia khác, trong những mức độ& phạm vi khác nhau.

* Hệ quả pháp lý của công nhận quốc tế:
- Xác nhận trên thực tế của bên được công nhận& tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết
lập& phát triển quan hệ giữa bên công nhận và bên được công nhận trong các lĩnh vực nhất
định.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho bên công nhận& bên được công nhận thực hiện các
quyền& nghĩa vụ pháp lý của mình.
- Công nhận chính thức thường dẫn đến thiết lập các quan hệ ngọai giao, lãnh sự,
thương mại& các quan hệ khác.
- Công nhận quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho ácc bên được công nhận, đặc biệt là các
quốc gia mới, CP mới tham gia các hội nghị quốc tế& các tổ chức quốc tế phổ cập.
- Công nhận quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia mới, CPmới có tư cách ký
kết các điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương.
(Khi công nhận 1 CP mới được thành lập theo trường hợp CMXH thì quan hệ ngọai
giao đã tồn tại giữa bên công nhận và bên được công nhận sẽ được phục hồi chứ không phải
thíêt lập mới quan hệ đó)
38. Khái niệm kế thừa trong Luật Quốc tế:
- Theo công ước Vienna (22/8/1978) về kế thừa theo điều ước quốc tế& Công ước
Vienna về kế thừa tài sản, hồ sơ lưu trữ& công nợ của quốc gia (07/4/1983) thì kế thừa quốc
gia là thuật ngữ để chỉ sự thay thế của 1 quốc gia này cho 1 quốc gia khác trong việc hưởng
quyền& gánh chịu những trách nhiệm pháp lý quốc tế đối với lãnh thổ nào đó.
- Quan hệ kế thừa quốc gai liên quan đến các yếu tố:
+ Chủ thể quan hệ kế thừa là các quốc gia (gồm quốc gia để lại quyền kế thừa & quốc
gai có quyền kế thừa).
+ Đối tượng kế thừa (khách thể của sự kế thừa) là quyền& nghĩa vụ quốc tế (lãnh thổ,
biên giới quốc gia, tài sản, hồ sơ, tàai liệu quốc gia, quốc tịch của công dân, công nợ quốc gia,
điều ước quốc tế, tư cách thành viên của quốc gia tại các tổ chức quốc tế).
+ Sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi quyền kế thừa là những biến cố chính trị lớn
lao xảy ra phù hợp với quy luật khách quan của xã hội, thỏa mãn những yêu cầu của Luật
Quốc tế hiện đại, đặc biệt là nguyên tắc dân tộc tự quyết.
39. Cơ sở phát sinh quan hệ kế thừa quốc gia:

- Thông qua CMXH ở những nước không phải là thuộc địa dẫn đến thay đổi hình thái
chính trị, kinh tế, VH- XH …của quốc gia& làm xuất hiện quốc gia mới trên trường quốc tế
(CMT10).


- Thông qua CMXH ở những nước vốn là thuộc địa của quốc gia khác làm xuất hiện
quốc gia mới trên trường quốc tế (Việt Nam 1945).
- Do sáp nhập quốc gia (CHLB Đức + CHDC Đức -> CHLB Đức 8/1990).
- Do sự phân chia quốc gia thành 2 hay nhiều quốc gia mới (sau năm 1991
CHLBXHCN Xô Viết đã chia thành 15 nước cộng hòa).
- Do có sự chuyển nhượng, sáp nhập, trả 1 bộ phận lãnh thổ của quốc gia này cho 1
quốc gia khác (01/7/1997 Vương quốc Anh trao trả Hongkong cho Trung Quốc, 31/12/1999
Bồ Đào Nha trao trả Macau cho Trung Quốc, 1868 chính quyền Sa Hòang bán vùng Alaska
cho Hợp chủng quốc Hoa Kỳ).


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×