Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Tiểu luận những vấn đề cơ bản của kinh tế vi mô tại doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.82 KB, 21 trang )

Hỗ trợ ơn tập

[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

Lời mở đầu
Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng là một quá trình kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra được sản
phẩm bao gồm: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào? .
Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo
trong quá trình sản xuất khi thành phẩm đựơc đưa ra thị trường cần phải
đạt mục tiêu, người tiêu dùng chấp nhận và kinh doanh có lãi. Vì vậy
việc thực hiện ba vấn đề kinh tế cơ bản của một doanh nghiệp là vấn đề
cơ sở xác định chính xác nhất, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhất là
môi trường cạnh tranh mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của quá trình làm việc ở một
doanh nghiệp tôi thấy việc thực hiện 3 vấn đề kinh tế cơ bản là những
tiền đề và lựa chọn tối ưu trong việc phát triển kinh tế thị truờng theo
con đừơng đi lên của CNXH của Việt Nam nói chung, Cơng ty TNHH
dịch vụ và thương mại Quang Việt nói riêng.
Nội dung của bài tập lớn này, gồm ba phần: lời mở đầu và phần
kết luận và các số liệu và đánh giá chung về tình hình thực hiện ba vấn
đề kinh tế.


Hỗ trợ ơn tập

[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHƯNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA
DOANH NGHIỆP


I .Đối tượng ,nội dung và phương pháp nghiên cứu kinh tế vi mô

1.Các khái niệm về kinh tế học

a) Kinh tế học
Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu cách chọn lựa của nền
kinh tế trong việc sủ dụng nguồn tài nguyên có giờ hạn để sản xuất các
loại sản phẩm nhằm thoả mãn ngày càng tốt hơn của con người .
b)Kinh tế học vi mô
Kinh tế học vi mô:
-là môn khoa học quan tâm đến việc nghiên cứu, phân tích,
lưa chọn các vấn đề kinh tế cụ thể của các tế bào trong một nền kinh tế
-Kinh tế học vi mô nghiên cứu những vấn đề tiêu dùng cá
nhân,cung, cầu,sản xuất, chi phí, giá cả thị trường, lợi nhuận, canh
tranh của từng tế bào kinh tế
- Kinh tế học vi mô tập trung nghiên cứu hành vi cụ thể của
từng cá nhân, từngdoanh nghiệp trong việc lựa chọn và quyết định 3
vấn đề kinh tế cơ bản cho mình là sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào
và phân phối thu nhập sao để đứng vững và phát triển trong canh tranh
trên thị trường.


Hỗ trợ ơn tập

[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

c)Kinh tế vĩ mô

-------


Là nghiên cứa sự vận động và những mối quan hệ kinh tế chủ
yếu của một đất nước trên bình diện tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
d)Mối quan hệ qiữa kinh tế vi mô và kinh tế hoc vĩ mô
Tuy khác nhau nhưng điều là những nội dung quan trọng của KT
học, không thể chia cắt nhau mà bổ sung cho nhau, tạo thành hệ thống
kiến thức của KT thị trường có sự điều tiết của nhà nước. KT vĩ mô
phụ thuộc vào các hành vi của KT vi mô, KT quốc dân phụ thuộc vào
sự phát trển của doanh nghiệp, của tế bào kinh tế, của tế bào sống chịu
ảnh hưởng của Kt vĩ mô, của nền kinh tế,của cơ thể sống. KT vĩ mô tạo
hanh lang, tạo môi trường, tạo điều kiện cho KT vi mô phat triển.
2.Đối tượng vnội dung và phương pháp nghiên cứu của kinh t

a) Đối tượng
Kinh tế học vi mô nghiên cứu tính quy luật, xu thế tất yếu của
các hoạt động kinh tế vi mô (hành vi của cá nhân doanh nghiệp đối với
hành hoá cụ thể ... ) Những khuyết tật của kinh tế thị trường về vai trò
của quản lý và điều tiết kinh tế của nhà nước đối với hoạt động kinh tế
vi mô.
b) Nội dung
Kinh tế học vi mô cung cấp lý luận và phương pháp luận kinh tế
cho quản lý doanh nghiệp . Là khoa học về sự lựa chọn hoạy động kinh
tế trong phạm vi doanh nghiệp, nó vạch ra các quy luật ,xu thuế vận
động tất yếu của hoạt động kinh tế vi mô.
c) Phương pháp
+ Phương pháp lựa chọn kinh tế tối ưu.


Hỗ trợ ơn tập

[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]


+ Phương pháp thực hành, vấn đè,tình huống.
+ Gắn lý luận với thực tiến kinh tế.
+ Phương pháp mơ hình hàng hố và cơng cụ tốn học.

II: Doanh nghiệp và những vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp

1.Doang nghiệp và chu kỳ kinh doanh

a) Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh hàng hoá dịch vụ theo
nhu càu của thị trường và xã hội cao nhất. Tức là doanh nghiệp thoa
mán được tối đa nhu cầu thị trường và xã hội về hàng hoá và dịch vụ
trong giớ hạn cho phép
b) Kinh doanh
Là thực hiện một hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích thu lợi nhuận.
c) Quá trình kinh doanh
Là quá trình hoạt động kinh tế của doanh nghiệp bao gồm từ
nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường về hàng hố, dịch vụ, tổ chức
q trình sản xuất đến việc cuối cùng là tổ chức tiêu thụ hàng hoá, thu
tiền về doanh nghiệp.
d) Chu kỳ kinh doanh
Là khoảng thời gian tính từ lúc bắt đầu quá trình kinh doanh cho
đến khi kết thúc quá trình kinh doanh.


Hỗ trợ ơn tập


[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

2. Những vấn đề kinh tế cơ bản của một doanh nghiệp

Mọi nền kinh tế đều phải giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản, đó
là: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, và sản xuất cho ai. Quá ttrình
phát triển kinh tế của mỗi nước chính là q trình lựa chọn để tối ưu ba
vấn đề kinh tế cơ bản đó. Nhưng việc lựa chọn để quyết định tối ưu ba
vấn đề ấy lại phụ thuộc vào vai trị của chính phủ, phụ thuộc vào chế độ
chính trị xã hội của mỗi nước. Tóm lại việc lựa chọn tối ưu ba vấn đề
kinh tế cơ bản của doanh nghiệp phụ thuộc vào cơ chế kinh tế. Hiện
nay nền kinh tế Việt Nam đang hoạt động trong cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ba vấn đề kinh
tế cơ bản được hiểu như sau:
a) Quyết định sản xuất cái gì?
Địi hỏi phải làm rõ nên sản xuất hàng hố, dịch vụ gì với số lượng bao
nhiêu, bao giờ thì sản xuất.
Nhu cầu của thị trường về hàng hoá và dịch vụ rất phong phú,
đa dạng và ngày một tăng cả về số lượng và chất lượng. Nhưng trên
thực tế nhu cầu có khả năng thanh tốn lại thấp hơn, cho nên muốn thoả
mãn nhu cầu lớn trong khi khả năng thanh tốn có hạn, xã hội và con
người phải lựa chọn từng loại nhu cầu có lợi cho xã hội nhất, cho người
tiêu dùng. Tổng số các nhu cầu có khả năng thanh tốn của xã hội, của
người tiêu dùng cho ta biết được nhu cầu của khả năng thanh toán của
thị trường . Nhu cầu này là căn cứ, là xuất phát điểm để định hướng cho
chính phủ và các nhà kinh doanh quyết định việc sản xuất và cung ứng
của mình.
b) Quyết định sản xuất như thế nào?



Hỗ trợ ơn tập

[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

Nghĩa là quyết định sản xuất cho ai và bằng những tài ngun
nào, với hình thức cơng nghệ nào, phương pháp sản xuất nào để đạt
được lợi nhuận cao nhất, thu nhập bình quan lớn nhất.
Sau khi đã lựa chọn được cần sản xuất cái gì, các chính phủ,
các nhà kinh doanh phải xem xét và lựa chọn việc sản xuất những hàng
hố và dịch vụ đó như thế nào để sản xuất nhanh và nhiều hàng hoá
theo nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất, cạnh tranh thắng lợi trên
thị trường để có lợi nhuận cao nhất tức là phải lựa chọn và quyết định
giao cho ai, sản xuất hàng hố dịch vụ này bằng ngun vật liệu gì,
thiết bị dụng cụ nào, công nghệ sản xuất .
c) Quyết định sản xuất cho ai?
Đòi hỏi phải xác định rõ ai sẽ được hưởng và được lợi từ những
hàng hoá và dịch vụ của đất nước.
Thị trường quyết định gia cả của các yếu tố sản xuất, do đó cũng
quyết định thu nhập về hàng hoá dịch vụ. Thu nhập của xã hội, của tập
thể hay của cá nhân phụ thuộc vào quyền sở hữu và giá trị của các yếu
tố sản xuất phụ thuộc vào lượng hàng hoá và giá cả của các hàng hoá
dịch vụ. Vấn đề chủ yếu ở đây cần giải quyết là những hàng hoá và
dịch vụ sản xuất phân phối cho ai để vừa có thể kích thích mạnh mẽ sự
phát triển kinh tế có hiệu quả cao, vừa đảm bảo công bằng xã hội. Về
nguyên tắc thì cần đảm bảo cho mọi người lao động được hưởng và
được lợi từ những hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp đã tiêu thụ
căn cứ vào những cống hiến của họ ( cả lao động sống và lao động vật
hố) đối với q trình sản xuất ra những hàng hoá và dịch vụ ấy đồng
thời chú ý thoả đáng đến những vấn đề xã hội đối với con người.



Hỗ trợ ơn tập

[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

NHƯNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP
I: Giới thiệu chung về công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH dịch vụ và thương mai Quang
Việt
Hình thừc kinh doanh : Sản xuất các loại thức ăn chăn nuôi
Ngày thành lập công ty: 19-11-2004
Địa chỉ: Km 64+500 đường 5 xã Cộng Hoà - huyện Kim Thành –
Tp Hải Dương
Tel: 0320 727 168 * Fax: 0320 727 186
Email: *
Vốn điều lệ của công ty khi mới thành lập 3 tỷ đồng
Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất các loại thức ăn chăn nuôi
Đặc điểm mặt hàng kinh doanh: Thức ăn chăn nuôi nông nghiệp
cung cấp cho thị trường các tỉnh miền Bắc.
II: Quá trình hoạt chung của công ty
Công ty TNHH Quang Việt là doanh nghiệp sản xuất của cải
vật chất vì vậy quá trình kinh doanh là q trình sản xuất tạo ra hàng
hố. Sản phẩm của Công ty là thức ăn chăn nuôi.
Quang Việt có mặt bằng diện tích 50 ha địa bàn xã Cộng Hoà
huyện Kim Thành – thành phố Hải Dương.


Hỗ trợ ơn tập

[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]


Với địa bàn thuận lợi nằm trong vùng nơng nghiệp vì vậy tiềm
năng về thị truờng tiêu thụ là rất lớn. Nằm trên quốc lộ 5 thuận tiện cho
việc giao hàng vận chuyển với thị truờng tiêu thụ là các tỉnh miền bắcTây Bắc- Quảng Nam- Hải Phòng. Và thu mua nguyên liệu để sản xuất
sản phẩm.
Dựa vào đặc điểm thuận lợi về thị trường tiêu thụ và nguồn
nguyên liệu thu mua từ sản phẩm nông nghiệp của bà con nông dân nên
Quang Việt đã quyết định sản xuất thức ăn chăn ni.
Với diện tích lớn Quang Việt có một nhà máy sản xuất thức ăn
chăn nuôi với hai dây chuyền công nghệ sản xuất lớn. Một dây chuyền
sản xuất thức ăn cho cá ép viên nội, một dây chuyền sản xuất thức ăn
gia súc, gia cầm, gà lợn vịt, thức ăn cho đà điểu, một ao ni cá thí
nghiệm, một trang trại chăn ni đà điểu thí nghiêm, một nhà văn
phịng điều hành, một nhà bếp dành cho công nhân ăn và nghỉ lại.
-Số lao động của Quang Việt là: 250 người
-Trong đó cơng nhân trực tiếp sản xuất là 200 người.
-Nhân viên trang trại thử nghiệm là 10 người.Còn lại là nhân
viên văn phịng và ban giám đốc.
-200 cơng nhân sản xuất chính được chia làm 3 ca sản xuất vì
vậy 2 dây chuyền sản xuất được hoạt động liên tục 24/ 24 trên ngày.
- Với hai dây chuyền sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghệ cao
nhập khẩu từ châu âu. Dây chuyền hiện đại công xuất lớn nâng cao
năng xuất hoạt động.Với một nồi hơi công suất 500KW là trái tim của
nhà máy điều hành hai dây chuyền sản xuất chạy đều đặn. Quang Việt
áp dụng tiêu chuẩn IS0 9001 cho quá trình sản xuất từ quản lý chất


Hỗ trợ ơn tập

[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]


lượng sản phẩm từ khâu thu mua nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm
đầu ra.
Tất cả những yếu tố trên là quá trình chuẩn bị đồng bộ các yếu tố
đầu vào có thể thực hiện sản xuất.
-Để sản xuất ra được sản phẩm đầu ra phải nghiên cứu phải sản
xuất với số lượng là bao nhiêu và giá cả như thế nào để cạnh tranh với
những sản phẩm cùng loại khác trên thị trường. Vì vậy Cơng ty phải
đưa ra kế hoạch và thực hiện q trình sản xuất tối đa hố lợi nhuận của
mình. Lợi nhuận là mục đích lớn nhất mà bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng hướng tới.
Phải sản xuất như thế nào để lợi nhuận cao nhất. Đó là vấn đề
kinh tế mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải đặt ra và phải tìm hiểu.
Để trả lời cấu hỏi đó trước hết doanh nghiệp phải nghiên cứu nhu cầu
của thị trường tiêu thụ cần bao nhiêu để cung cấp sản phẩm và sẽ không
tồn đọng trong kho nhưng cũng khơng thiếu hụt trên thị trường tránh
lẵng phí về tiềm năng sản xuất của mình.
Bảng số liệu sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất :
Số liệu sản xuất 6 tháng của năm 2008
Tên sản phẩm

Sản lượng (kg)

Doanh
thu

Thức ăn gia súc

30.000


700.000.
000

Thức ăn gia cầm

25.000

550.000.
000

Thức ăn cho cá

15.000

450.000.


Hỗ trợ ơn tập

[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

000
Thức ăn cho đà điểu

5.000

300.000.
000

Số liệu sản phẩm 6 tháng đầu năm 2009

Tên sản phẩm

Sản lượng

Doanh
thu

Thức ăn gia súc
Thức ăn gia cầm
Thức ăn cho cá
Thúc ăn cho đà điểu

35.00

860.000.

0

000

30.00

650.000.

0

000

20.00


550.000.

0

000

7.000

350.000.
000

Theo bản số liệu trên cho ta thấy doanh nghiệp đã nghiên cứu
nhu cầu của thị trường và khả năng sản xuất của mình để quyết định
sản xuất lượng hàng hoá giao bán để khách hàng có thể tiêu thụ mục
hàng hố lớn nhất mà hàng hố khơng bị tồn kho gây tình trạng ngưng
đọng vốn, vốn khơng chu chuyển được.
Lợi nhuận là gì phải làm thế nào để có lợi nhuận
Lợi nhuận là lượng đổi ra của doanh thu so với chi phí nghĩa là:
Lợi nhuận = doanh thu- chi phí


Hỗ trợ ơn tập

[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

Để tối đa hố lợi nhuận doanh nghiệp có các quyết định vì sản
xuất
Sản lượng

Tổng chi phí


(đơn vị sp sản xuất ra mỗi tuần)

( nghìn đồng mỗi tuần)

0

100

10

250

20

360

30

440

40

510

50

590

60


690

70

810

80

950

90

1110

100

1290

Nếu doanh nghiệp khơng sản xuất ra một đơn vị sản phẩm nào
thì doanh nghiệp phải mất một khoản chi phí 200.000 đồng.
Chi phí này là chi phí khấu hao tài sản cố định các khoản chi phí
hoạt động của doanh nghiệp
Tổng chi phí sản xuất càng cao thì càng sản xuất ra nhiều sản
phẩm nhưng chi phí sản sản lượng tăng từ khi mức sản lượng tăng . ở
mức sản sản lượng từ 40 hay 50 đơn vị sản lượng mỗi tuần chi phí tăng
rất chậm khi sản lượng tăng


Hỗ trợ ơn tập


[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

ở mức sản lượng cao hơn 90 đơn vị sản lượng mỗi tuần chi phí
tăng đột ngột khi tăng sản lượng . Qua bảng nghiên cứu về dản lượng
chi phí trên cơng ty đưa ra mức sản lượng thích hợp mỗi tuần để chi phí
thấp nhất cho một đơn vị sản lượng
Các số liệu về chi phí khơng đủ để đánh giá lợi nhụân cơng ty
cần phải tính đến doanh thu cái mà phụ thuộc vào nhu cầu đối với cấc
sản phẩm của doanh nghiệp

Có số liệu
Sản

Giá bán dv

Tổng doanh

Tổng chi

Lợi

lượng

mỗi sản

thu

phí


nhụân

phẩm
0
10

21

0

100

-100

210

250

-40


Hỗ trợ ơn tập

[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

20

20

400


360

40

30
40

19
18

570
720

440
510

130
210

50

17

850

590

260


60

16

960

690

270

70

15

1150

810

240

80

14

1120

950

170


90

13

1170

1110

60

100

12

1200

1290

-90

Dựa vào bảng nghiên cứu trên doanh nghiệp quyết định sản xuất
60 đơn vị sản lượng một tuần vì ở sản lượng đó lợi nhuận là cao nhất là
2670.000 đồng mỗi tuần.
Với mỗi mức sản lượng luôn phải đặt ra câu hỏi có cần phải tăng
sản lượng thêm mức khơng. Việc thay đổi sản lượng sản xuất ảnh
hưởng thế nào tới chi phí và doanh thu.

Sản lượng

Tổng chi phí


Chi phí tăng

( mỗi tuần )
30

440

Tổng doanh

Doanh thu

thu

tăng
570

70
40

510

150
720


Hỗ trợ ơn tập

[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]


Số liệu trên cho thấy sản lượng tăng từ 30 đến 40 đơn vị làm
tăng tổng chi phí từ 440 lại 510 tức là chi phí tăng thêm là 70 doanh thu
tăng thêm 150. Như vậy lợi nhuận tăng thêm 80. Nên sản lượng tăng
lên nữa thì lợi nhuận có tăng thêm nữa không. Đề cập đến vấn đề này là
xem xét thêm các đơn vị sản lượng sẽ ảnh hưởng như thế nào tới lợi
nhuận, tập chung vào chi phí biên và doanh thu của việc sản xuất thêm
các đơn vị sản lượng.
Chi phí biên là mức tăng tổng chi phí khi sản xuất thêm các đơn vị sản
lượng
Sản lượng

Tổng chi phí

Chi phí
biên

0

100

1500

10

250

110

20


360

80

30

440

70

40

510

80

50

590

100

60

690

120

70


810

140

80

950

160

90

1120

180

100

1290

Chi phí biên bắt đầu cao 150 hạ sau đó hạ mức là 70 sản lượng 40 lại
tăng là do yếu tố kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp . ở mức sản lượng


Hỗ trợ ơn tập

[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

thấp doanh nghiệp sử dụng những kỹ thuật đơn giản. Khi sản lượng tăng
thì máy móc tăng lên và cơng nhân phải làm thêm thời gian. Thời gian làm

ngồi giờ chi phí nhân công tăng lên và khi phải làm thêm thời gian có thể
vì vậy họ làm được ít sản phẩm hơn. Khi sản lượng sản xuất ra nhiều thì
những cơng nhân không trực tiếp sản xuất cũng phải làm thêm giờ theo dõi
việc sản xuất vì vậy sản lượng tăng chi phí biên trở nên cao hơn.
Doanh thu tăng thêm khi sản lượng tăng thêm.
Sản

Giá nhận

lượng

được (đv)
0

Tổng doanh thu

Doanh
thu biên

0

10

21

210

210

20


20

400

190

30

19

570

170

40

18

720

150

50

17

850

130


60

16

960

110

70

15

1050

90

80

14

1120

70

90

13

1170


50

100

12

1200

30

Tổng doanh thu và doanh thu biên phụ thuộc vào đường cầu đối với sản


Hỗ trợ ơn tập

[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

phẩm của doanh nghiêp theo quy luật tự nhiên của đường cầu thì doanh
nghiệp muốn bán được nhiều sản phẩm phải giảm giá bán thì mới cạnh
tranh được trên thị trường vì vậy mà doanh thu biên giảm khi sản lượng
tăng.
Doanh nghiệp căn cứ vào lợi nhuận biên để quyết định sản lượng sản
xuất trong mỗi tuần.
Sản

Doanh thu

luợng


biên

Chi phí
biên

Lợi nhuận

QD tăng

biên

giảm sl

0
10

210

150

60

Tăng

20

190

110


80

Tăng

30

170

80

90

Tăng

40

150

70

80

Tăng

50

130

80


50

Tăng

60

110

100

10

Tăng

70

90

120

-30

Giảm

80

70

140


-70

Giảm

90

50

160

-110

Giảm

100

30

180

-150

Giảm

Doanh nghiệp muốn tối đa hố lợi nhuận thì phải tăng sản lượng đến
khi nào lợi nhuận biên không thể tăng nữa. Mức sản lượng mà doanh
nghiệp lựa chọn sản xuất là 60 đơn vị sản phẩm sản lượng 1 tuần.Một số
liệu giấy tờ có liên quan đều các chi phí của doanh nhiệp



Hỗ trợ ơn tập

[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

Chi phí tiền tạm ứng mua nguyên vật liệu
Tên nguyên

Số lượng

đơn giá

Tổng số tiền

liệu
Ngơ

200(kg)

15.000

30000.000

Sắn

500 (kg)

4.000

2000.000


Để xây mơ hình sản xuất cần lưu ý tới các giả định sau: Thứ nhất, các
yếu tố K và L là đồng nhất, thứ hai cả Kvà L đều có thể chia nhỏ vơ cùng
và là những biến độc lập do đó hàm sản xuất là hàm liên tục có sản lượng
Q tăng dần khi K và L hoặc cả 2 tăng (tính đơn điệu). Thứ 3 khi phân tích
hành vi của người sản xuất, người ta đã ngầm giả định rằng các hãng hạot
động trong nền kinh tế thị trường có mục tiêu là lợi nhuận.
-Hàm sản xuất có thể được biểu diễn bằng một phương trình, một bảng
số liệu hoặc một bảng số liệu hoặc một hình nào đó. Chúng ta hãy lấy một
ví dụ về hàm sản xuất giả thiết biểu thị các mức sản lượng (Q) các số liệu ở
trong bảng đã in mờ, mà một hãng có thể sản xuất ra bằng các kết hợp đầu
vào tư bản (K) và lao động (L) khác nhau
Trường hợp này nghiên cứu sản xuất trong ngắn hạn, trong đó chỉ có
một đầu vào biến đổi còn các đầu vào khác cố định, chẳng hạn như lượng
vốn K là cố dịnh còn số lao động L có thể thay đổi, sao cho hãng có thể sản
xuất nhiều đầu ra Q hơn bằng cách tăng số đầu vào lao động. Hằm sản xuất
ngắn hạn là hàm một biến 9 (theo L) có dạng: Q= f (K, L).
Để mơ tả sự đóng góp của yếu tố đầu vào biến đổi là lao động vào quá
trình sản xuất, người ta sử dụng khái niệm năng xuất bình quân và năng
suất cận biên của lao động.


Hỗ trợ ơn tập

[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

-Năng suất bình quân hay sản phẩm bình quân (AP ) của lao động được
định nghĩa là sản lượng trên một đơn vị đầu vào lao động.Năng suất bình
qn được tính bằng cách chia tổng sản lượng Q cho toàn bộ lượng đầu
vồ lao động L đã sử dụng trong q trình sản xuất.
Năng suất cận biên hay sản phẩm cận biên (MP- Marginal Product) có

ý nghĩa rất quan trọng, đó là mức sản lượng tăng thêm khi sử dụng thêm
một đơn vị yếu tố đầu vào biến đổi với điều kiện giữ nguyên mức sử dụng
các đầu vào cố định khác.
-Đối với hầu hết các quá trình sản xuất, sản phẩm cận biên của lao động
giảm dần ở một thời điểm nhất định (và điều này cũng đúng với sản phẩm
của các đầu vào khác). Quy luật năng suất cận biên giảm dần phát biểu
rằng: năng xuất cận biên giảm dần phát biểu rằng: Năng suất cận biên của
một đầu vào sẽ giảm dần khi sử dụng ngày càng nhiều hơn đầu vào đó
trong q trình sản xuất ( với điều kiện giữ nguyên lượng sử dụng các đầu
vào cố định khác). Lý do là vì khi càng nhiều đơn vị đầu vào biến đổi
chẳng hạn lao động được sử dụng thì các yếu tố cố định như vốn, đất đai,
nhà xưởng, không gian...
để kết hợp với lao động sẽ giảm xuống. Thực tế đúng như vậy nếu các
yếu tố đầu vào khác cố đinh, mà số lao động sử dụng này càng tăng lên thì
thời gian chờ đợi, thời gian “ chết” sẽ nhiều hơn và do đó số sản phẩm cận
biên của lao động sẽ giảm đi.
- Sản xuất với hai đầu vào biến đổi: Trong dài hạn, hãng sản
xuất với hai đầu vào biến đổi ( vốn và lao động) sẽ liên quan đến các
đường đồng sản lượng


Hỗ trợ ơn tập

[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

- Đường đồng sản lượng: đường đồng sản lượng hay đường
đẳng lượng .
Là đương biểu thị tất cả những kết hợp các yếu tố đầu vào K vàL khác
nhau có thể có để hãng sản xuất ra cùng một mức sản lượng đầu ra Q



Hỗ trợ ơn tập

[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

Kết luận
Qua nghiên cứu số liệu thực tế về những vấn đề cơ bản của kinh tế
vi mô tại công ty TNHH dịch vụ và thương mại Quang Việt áp dụng chặt
chẽ những vấn đề kinh tế cơ bản của một doanh nghiệp
Thức ăn chăn nuôi là sản phẩm sản xuất cho nghành nông
nghiệp, đối tượng sử dụng sản phẩm của công ty chính là người nơng
dân.Nhưng ngun liệu chính đầu vào lại là từ ngành trồng trọt, ngơ,
khoai , sắn...mà chính những nguyên liệu này lại là sản phẩm làm ra từ
người nơng dân. Với chi phí thu mua thấp, ngun liệu gía thành thấp,
cơng vận chuyển thấp nên giá thành sản phẩm rẻ phù hợp với người nông
dân nên sản phẩm làm ra ln được thị trường trực tiếp đón nhận có sức
cạnh tranh trên thị trường. Cịn với cơng nghệ dây chuyền cao, nguyên
liệu nhập khẩu thì giá thành sản phẩm cao nên đạt được mục tiêu lớn
nhất trong sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận. Đưa thương
hiệu của công ty ngày một lớn mạnh, công ty ln hồn thành nghĩa vụ
đóng thuế với nhà nước góp phần nhỏ vào cơng cuộc xây dựng cơng
nghiệp hố hiện đại hố đất nước.
Trong q trình nghiên cứu về 3 vấn đề kinh tế ở công ty. Tôi thấy nổi
bật lên các vấn đề sau. Quá trình quản lý và sử dung dây truyền công
nghệ của công ty chưa đạt hiệu quả . Công ty chưa quan tâm nhiều đến
người công nhân. Chưa quản lý sát sao tới máy móc, thời gian bảo dưỡng
máy móc. Cơng ty phải đầu tư thêm vào trang thiết bị sản xuất. Nhưng
đây là một vấn đề không phải đơn giản.
Tôi cảm ơn quý cơng ty đã giúp tơi có dịp làm quen với mơ hình
kinh tế của một doanh nghiêp để củng cố thêm kiến thức đã học trong

nhà trường.Do kiến thức và trình độ cịn hạn chế, kinh nghịêm thực tế
chưa nhiều, chun đề này sẽ khơng tránh khỏi sai sót khiếm khuyết. Tơi
rất mong nhận được sự giúp đỡ, những đóng góp q báu của thầy cơ và
q cơng ty để tơi có nhìn nhận đúng hơn trong lĩnh vực này.


Hỗ trợ ơn tập

[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]



×