Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

BÁO cáo CUỐI kì môn QUY HOẠCH DU LỊCH CHÍNH SÁCH THU hút DU KHÁCH TRUNG QUỐC đến VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.58 KB, 25 trang )

lOMoARcPSD|20482277

TỔNG LIÊN ĐỒN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƠN ĐỨC THẮNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

BÁO CÁO CUỐI KÌ
MƠN: QUY HOẠCH DU LỊCH

CHÍNH SÁCH THU HÚT DU KHÁCH TRUNG
QUỐC ĐẾN VIỆT NAM
Giảng viên

: HÀ THẾ LINH

Người thực hiện: TRẦN TUỆ KIM DANH – 319H0204
LÊ THỊ BẢO TRÂN – 319H0290
Lớp

: 19H30502

Khóa

: 2019-2023

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022


lOMoARcPSD|20482277

MỤC LỤC


1. Lý do chọn đề tài........................................................................3
1.1 Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................3
1.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài....................................4
2. Một số khái niệm cơ bản..............................................................4
2.1 Khái niệm về khách du lịch..................................................................4
2.2 Khái niệm kinh doanh du lịch..............................................................4
3.Thực trạng thị trường khách Trung Quốc đến Việt Nam...................5
4. Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu..................................9
4.1 Nghiên cứu thị trường..........................................................................9
4.2 Nghiên cứu thị trường khách Trung Quốc.........................................9
4.2.1 Đặc điểm của khách Trung Quốc đến Việt Nam................................10
4.2.2 Đặc điểm hành vi tiêu dùng du lịch và cơ cấu chi tiêu của khách du
lịch Trung Quốc.......................................................................................... 11
4.3 Lựa chọn thị trường mục tiêu đối với khách Trung Quốc..............14
5. Chính sách thu hút khách Trung Quốc đến Việt Nam.....................15
5.1 Chính sách phân đoạn thị trường dựa trên từng đối tượng du
khách........................................................................................................... 16
5.2 Chính sách thống nhất trong các tour giá rẻ..................................16
5.3 Chính sách đẩy mạnh cơng nghệ số vào du lịch............................18
5.4 Chính sách xúc tiến, quảng bá du lịch Việt Nam...........................19
5.5 Chính sách cải thiện khả năng tiếp cận du lịch Việt Nam............20
5.6 Chính sách đầu tư, huy động vốn mở rộng quy mô thị trường....21
6. Cơ hội và thách thức của du lịch Việt Nam đối với việc thu hút khách
du lịch Trung Quốc.........................................................................22
6.1 Những thuận lợi và cơ hội của Việt Nam.........................................22
6.2 Những thách thức và khó khăn đối với Việt Nam...........................23
7. Kết luận....................................................................................24
Tài liệu tham khảo.........................................................................26

2



lOMoARcPSD|20482277

1.Lý do chọn đề tài
Trong khoảng 1 thập kỷ qua, Trung Quốc được biết đến như là một thị trường nguồn khách
du lịch quốc tế quan trọng đối với toàn thế giới nói chung và ở khu vực châu Á nói riêng.
Khơng chỉ dựa vào sự tăng trưởng về dân số mà số lượng khách outbound Trung Quốc có
khả năng chi tiêu cao cũng khơng ngừng tăng lên, điển hình cho việc chi tiêu vào các dịch
vụ cao cấp và mua sắm hàng hóa. Xu thế cạnh tranh về điểm đến để thu hút khách Trung
Quốc diễn ra ngày một khốc liệt. Tuy nhiên, với tình trạng kinh doanh ở thời điểm này, sự
cạnh tranh không lành mạnh của doanh nghiệp lữ hành Việt Nam trong việc tiếp đón khách
du lịch Trung Quốc có tác động rất lớn đến chất lượng và hình ảnh của du lịch Việt Nam
trong thị trường này. Việc thu hút khách Trung Quốc có khả năng lớn về kinh tế, chi tiêu
mạnh xuất thân từ các thành phố lớn vẫn còn rất hạn chế. Bởi vì thế, mặc dù lượng khách
Trung Quốc đến Việt Nam chiếm số lượng lớn nhưng mang lại hiệu quả không cao và chưa
tương xứng với tiềm năng sẵn có của nước ta.
Bài báo cáo nhằm phân tích cụ thể hành vi tiêu dùng của khách du lịch Trung Quốc, tập
trung nghiên cứu thị trường, tìm và xây dựng một số chính sách có tính khả thi cao dựa vào
những dự án quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
Qua đó, tập trung khai thác những chính sách có thể phát huy tối đa lợi thế cạnh tranh cũng
như sự hấp dẫn của sản phẩm du lịch Việt Nam để thu hút khách du lịch Trung Quốc nói
riêng và khách quốc tế nói chung đến Việt Nam trong thời gian sắp tới.

1.1 Mục tiêu nghiên cứu
-

Mục tiêu chung:

Việc thu hút và tăng lượt khách du lịch Trung Quốc là một trong những mục tiêu của du

lịch Việt Nam, phù hợp với định hướng thị trường khách du lịch quốc tế trong Chiến lược
phát triển du lịch giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn 2030.
-

Mục tiêu cụ thể:



Thu hút khách Trung Quốc có khả năng chi tiêu cao. Tăng chi tiêu bình quân và
thời gian lưu trú trung bình của khách Trung Quốc tại Việt Nam



Mở cửa lại thị trường du lịch quốc tế nói chung và Trung Quốc nói riêng sau đại
dịch Covid-19



Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về vị trí, vai
trị và cách thức ứng xử đối với du khách Trung Quốc. Khẳng định thương hiệu và
xây dựng môi trường kinh doanh lữ hành lành mạnh



Đa dạng hóa dịch vụ, tạo ra được sản phẩm du lịch có khả năng cạnh tranh cao

3


lOMoARcPSD|20482277




Quy hoạch tổng thể và đơ thị hố thị trường du lịch nhanh chóng, nâng tầm quốc tế
những sản phẩm du lịch mạnh của đất nước.

1.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
-

Về đối tượng nghiên cứu: đề tài báo cáo tập trung nghiên cứu về đối tượng khách
du lịch Trung Quốc qua các hành vi tiêu dùng du lịch, thực trạng thu hút khách
Trung Quốc đến Việt Nam,...

-

Về phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu và lựa chọn thị trường trong khoảng thời gian
một thập kỷ trở lại đây.

2. Một số khái niệm cơ bản
2.1 Khái niệm về khách du lịch
Ơꀉ nước ta khái niệm khách du lịch chỉ bao gồm khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội
địa:


Khách du lịch quốc tế gồm hai nhóm khách: là người nước ngồi, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch (khách inbound) và cơng dân Việt Nam,
người nước ngồi cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch (khách outbound).




Khách du lịch nội địa (trong nước) là một khách cư trú ở một đất nước đi du lịch tới
một địa phương trong nước đó nhưng ngồi mơi trường thường xun của họ trong
thời gian ít nhất là một ngày đêm nhưng khơng vượt q 6 tháng và mục đích chính
của chuyến đi không phải là để hoạt động thực hiện kiếm tiền trong phạm vi địa
phương tới thăm.

2.2 Khái niệm kinh doanh du lịch
Kinh doanh du lịch là các hoạt động kinh doanh sản phẩm, dịch vụ du lịch. Kinh doanh du
lịch cũng nằm trong hệ thống lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
Khi khách hàng có nhu cầu đi du lịch và tìm đến các doanh nghiệp du lịch, các cơng ty sẽ
đem đến cho khách hàng những trải nghiệm dịch vụ và sự hưởng thụ trong những chuyến
du lịch. Các sản phẩm và dịch vụ khơng hữu hình, nó ở dạng trải nghiệm đặc sắc và mới
mẻ.
Điểm đặc trưng nhất của kinh doanh du lịch là du khách chỉ có quyền tạm thời sở hữu sản
phẩm du lịch tại nơi du lịch chứ quyền sở hữu thực sự vẫn nằm trong tay người kinh doanh
du lịch. Công ty du lịch sẽ kinh doanh quyền sở hữu tạm thời này nhiều lần cho nhiều du
khách sử dụng.
Đối tượng khách hàng ở ngành du lịch rất đa dạng, ở nhiêu độ tuổi, giới tính, thành phần,
nghề nghiệp, sở thích… Bởi vậy, đặc thù của ngành kinh doanh du lịch phải tạo ra được
4


lOMoARcPSD|20482277

những sản phẩm phù hợp với mỗi đối tượng khách hàng, đem lại giá trị trải nghiệm cho họ.
Các hoạt động ở đây vừa mang tính chất kinh doanh, vừa mang tính chất phục vụ xã hội.
Phát triển kinh doanh du lịch trực tuyến kết hợp với sự phát triển mạnh mẽ của Internet là
xu hướng kinh doanh mới hơn so với hoạt động kinh doanh truyền thống. Sự đầu tư đi đầu
trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm cộng với mạng lưới phân phối
rộng khắp thơng qua vai trị của các doanh nghiệp nhỏ như các đại lý lữ hành sẽ tạo ra sản

phẩm du lịch có khả năng phân phối với số lượng lớn, giá thành hạ. Trong đó, có thể kể
đến các hãng du lịch trực tuyến chiếm vị thế mạnh mẽ tại Trung Quốc là: CTRIP, Elong,
Mago City…

3.Thực trạng thị trường khách Trung Quốc đến
Việt Nam
– Lượng khách quốc tế đến Trung Quốc (inbound) và doanh thu du lịch quốc tế của Trung
Quốc:
+ Khách du lịch quốc tế của Trung Quốc được thống kê bao gồm: khách đi lịch trong
ngày và khách lưu trú qua đêm, khách mang quốc tịch nước ngồi và khách mang hộ chiếu
Hồng Cơng, Ma Cao, Đài Loan đi du lịch Trung Quốc đại lục. Năm 2016, khách nước
ngoài đến TQ là 31,48 triệu lượt, khách mang hộ chiếu Hồng Công: 81,06 triệu lượt, Ma
Cao: 23,5 triệu lượt, Đài Loan: 5,73 triệu lượt.
+ 15 thị trường nước ngoài hàng đầu gửi khách quốc tế đến Trung Quốc (năm 2015):
Hàn Quốc (4,44 triệu lượt); Nhật Bản (2,49 triệu lượt); Việt Nam (2,16 triệu lượt); Hoa Kỳ
(2,08 triệu lượt); Nga (1,58 triệu lượt); Malaysia (1,07 triệu lượt); Mông Cổ (1,01 triệu
lượt); Philippines (1,0 triệu lượt); Singapore (0,9 triệu lượt); Ấn Độ (0,73 triệu lượt);
Canađa (0,68 triệu lượt), Thái Lan (0,64 triệu lượt), Úc (0,63 triệu lượt); (Đức (0,66 triệu
lượt). Việt Nam xếp thứ 3, số liệu khách Việt Nam bao gồm cả khách du lịch biên giới.
(Nguồn: CNTA)
-

Khách Trung Quốc đi du lịch nước ngoài (Outbound):

+ Theo CNTA, năm 2016 là 122 triệu lượt, tăng 4,3% so với năm 2015. 10 điểm du lịch
nước ngồi chính của khách TQ: Thái Lan (8,04 triệu), Hàn Quốc, Nhật, Indonesia,
Singapore, Mỹ, Malaixia, Maldives, Việt Nam và Philippines. 10 điểm du lịch biển hàng
đầu của khách TQ: Phuket, Bali, Jeju, Okinawa, Boracay, Maldives, Sabah, Nha Trang,
Saipan, Srilanka.. Việt Nam trong danh sách 10 điểm đến outbound và 10 điểm du lịch biển
của khách Trung Quốc.

5


lOMoARcPSD|20482277

+ Dự kiến khách du lịch Trung Quốc đi nước ngoài đạt 166 triệu lượt trong năm 2019, tăng
11% so với năm 2018. Với số lượng lớn và mức chi tiêu hàng đầu thế giới, khách du lịch
Trung Quốc đang được coi trọng thu hút, từ Nhật Bản, Hàn Quốc, đến hầu hết các điểm
đến ở châu Á và toàn thế giới.
+ Liên tục trong nhiều năm, Trung Quốc giữ vị trí số 1 thế giới về tổng mức chi tiêu cho đi
du lịch nước ngoài. Theo nghiên cứu của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) và Trung
tâm nghiên cứu kinh tế du lịch toàn cầu (GTERC), năm 2018, chi tiêu của khách Trung
Quốc đi nước ngoài đạt 277 tỷ usd (tăng 5,2% so với năm 2017), chiếm hơn 50% tổng chi
tiêu cho du lịch quốc tế của khu vực châu Á, chiếm 20% tổng chi tiêu cho du lịch quốc tế
của thế giới.
+ Đáng lưu ý, khách du lịch Trung Quốc có mức chi tiêu bình qn chuyến đi cao, đạt
1.850 usd/chuyến đi. Với mức chi tiêu này, Trung Quốc nằm trong top đầu các nước thuộc
khu vực châu Á- Thái Bình Dương, sau Australia (3.370 usd/ chuyến) và Singapore (2.440
USD).
-

Khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam



Quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng

Từ năm 2004, khách du lịch Trung Quốc sử dụng thẻ du lịch được xuất, nhập cảnh vào
Việt Nam bằng đường bộ, đường biển, đường sắt qua 7 cửa khẩu quốc tế và các cảng biển
quốc tế tại Việt Nam. Phạm vi thăm quan du lịch được mở rộng, khách đi bằng giấy thông

hành có thể đi tất cả các tỉnh thành của Việt Nam (Theo Quyết định 849/QĐ-BCA ngày
27/8/2004 của Bộ Công an). Nhờ đó lượng khách Trung Quốc vào Việt Nam tăng lên
nhanh chóng. Từ năm 2009, khách Trung Quốc đến Việt Nam bằng thẻ du lịch có thể đi
trên những chuyến bay nội địa vào miền Trung và miền Nam. Việt Nam luôn nằm trong 10
điểm đến thu hút được đông đảo khách du lịch Trung Quốc. Năm 2010, Việt Nam đứng thứ
6/10 điểm đến hàng đầu của khách Trung Quốc sau Hongkong, Macao, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan.
Tuy nhiên, theo báo cáo của CNTA, lượng khách thực hiện hoạt động thương mại qua biên
giới chiếm số lượng lớn trong tổng lượng khách Trung Quốc đến Việt Nam. Vào các năm
2003, 2005, 2006, 2007 lượng khách Trung Quốc 36 có sự sụt giảm lớn, chủ yếu do chính
sách hạn chế khách du lịch đường bộ, khách đi bằng giấy thông hành đến Việt Nam vì
những lý do khách quan.

6


lOMoARcPSD|20482277

Biểu đồ: Tốc độ tăng trưởng của thị trường khách Trung Quốc tại Việt Nam giai đoạn
2000-2011

(nguồn: Tổng cục thống kê)
Đối với Việt Nam, thị trường khách Trung Quốc luôn chiếm tỉ lệ 28-30% trong tổng lượng
khách quốc tế đến. Năm 2017, Việt Nam đón hơn 4 triệu lượt khách Trung Quốc trong tổng
số gần 13 triệu lượt khách quốc tế, tăng 48,6% so với năm 2016. Sáu tháng đầu năm 2018,
khách Trung Quốc đến Việt Nam đạt 2,568 triệu lượt, tăng 36,1% so với năm 2017. Các
địa bàn đón khách Trung Quốc chủ yếu là Khánh Hòa, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Phú Quốc,
Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh…Tại Khánh Hòa, lượng khách Trung Quốc chiếm tới 60% tổng
lượng khách quốc tế đến, trong khi đó con số này lần lượt là 30% và 20% tại Đà Nẵng và
Quảng Ninh.

Lượt khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam vào tháng 12/2019 ước tính đạt được
558.432 lượt, giảm 29,8% so với tháng 11/2019 và đạt 137,7% so với tháng 12/2018. Tính
cả năm 2019, lượt khách Trung Quốc đến Việt Nam đạt 5.806.425 lượt, lượt khách chiếm
hơn ⅓, cao nhất trong thị trường châu Á (14.386.318 lượt). Đồng thời, tính riêng lượt
khách Trung Quốc đến Việt Nam năm 2019 vẫn cao hơn nhiều lần so với số lượt khách từ
các thị trường khác như Châu u (2.168.152 lượt khách), Châu Mỹ (973.794 lượt khách),
Châu Úc (432.370 lượt khách) và Châu Phi (47.957 lượt khách). Có thể thấy, Trung Quốc
là thị trường gửi khách số một thế giới về số lượng khách và khả năng chi tiêu.
Trong tổng lượt khách Trung Quốc đến Việt Nam, khách đi bằng đường hàng không chiếm
tỷ lệ khoảng 70%, trong đó, khách đi theo các chuyến bay thuê bao (charter) ngày càng
tăng. Theo điều tra năm 2017 của Tổng cục Du lịch, khách Trung Quốc chi tiêu trung bình

7


lOMoARcPSD|20482277

khoảng 897,4 USD cho một chuyến đi Việt Nam và có xu hướng tăng lên, trong đó khoảng
32% chi cho lưu trú.
Tuy nhiên, theo các chuyên gia du lịch, con số 5,8 lượt khách Trung Quốc đi du lịch Việt
Nam vào năm 2019 cũng chỉ bằng 3,5% tổng số 166 triệu lượt khách Trung Quốc ra nước
ngoài. Điều này cũng cho thấy, tiềm năng từ nguồn khách Trung Quốc là rất lớn và Việt
Nam có biết cách để khai thác thị trường này hay không thôi.
Dự báo trong thời gian tới, lượng khách Trung Quốc đến Việt Nam sẽ tiếp tục tăng nhờ chi
phí rẻ, thời gian di chuyển ngắn, số lượng, tần suất chuyến bay giữa hai nước không ngừng
tăng lên. Hiện có trên 10 hãng hàng khơng Việt Nam và Trung Quốc khai thác 30 đường
bay từ 20 thành phố Trung Quốc tới Việt Nam với tổng tần suất đạt trên 500 chuyến/tuần.
Tuy khách Trung Quốc tăng trưởng với tốc độ cao nhưng so với nhiều nước trong khu vực,
con số này còn khiêm tốn.



Thực trạng mức chi tiêu “chặt chẽ" của khách Trung Quốc tại Việt Nam

Mặc dù chiếm tỷ lệ cao nhất nhưng khách du lịch Trung Quốc lại là đối tượng có khả năng
chi tiêu thấp hơn so với khách quốc tế khác tại Việt Nam. Cũng theo điều tra của tổng cục
thống kê, khách du lịch Trung Quốc tự tổ chức đến Việt Nam có mức chi tiêu bình qn
trên 711,38 USD/lượt khách (khoảng 90 USD/ngày khách) chỉ bằng 63% so với chi tiêu
trung bình của khách quốc tế tại Việt Nam, thấp hơn nhiều nước trong khu vực, chỉ cao
hơn khách Lào, Malaysia. Mức chi của khách Trung Quốc không chỉ thấp hơn so với
khách quốc tế khác mà còn thấp hơn so với việc chi tiêu tại một số quốc gia trong khu vực
Đông Nam Á như Thái Lan, Singapore, Malaysia vốn là các điểm hấp dẫn với các tour du
lịch shopping.
Chi tiêu trung bình ngồi tour của khách du lịch Trung Quốc đối với khách đi theo tour là
41,28 USD/ngày/khách, chỉ bằng 35% mức chi tiêu trung bình của khách quốc tế tại Việt
Nam. Trong đó 50% là chi cho mua sắm hàng hóa, 10,2% chi cho hoạt động vui chơi giải
trí.
Mức chi tiêu của khách Trung Quốc ở Việt Nam hiện nay cũng còn thấp. Theo điều tra mới
nhất năm 2017 (chưa có thống kê mới hơn- P.V) của Tổng cục Du lịch, khách Trung Quốc
chi tiêu trung bình khoảng 897,4 USD/chuyến đi Việt Nam, trong đó khoảng 32% chi cho
lưu trú (chưa bằng 50% so với chi tiêu bình quân trên 1 chuyến đi của người Trung Quốc
năm 2019).

8


lOMoARcPSD|20482277

4. Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu
4.1 Nghiên cứu thị trường
Thị trường du lịch được hiểu là loại hình cơ bản nhất của ngành du lịch, nó bao gồm tất cả

các mối quan hệ và hành vi kinh tế xuất hiện từ quá trình trao đổi giữa khách du lịch và
người kinh doanh các dịch vụ du lịch. Theo đó, nghiên cứu thị trường du lịch tức là nghiên
cứu các thói quen tiêu dùng, đặc điểm tâm lý, tính cách sở thích, văn hóa, khẩu vị ăn
uống… của các đối tượng du khách khác nhau. Đồng thời, nghiên cứu cũng có thể hiểu
được chân dung của du khách như tuổi tác, giới tính, nơi ở, sở thích, hành vi và thu nhập.
Đây chính là những nhân tố chính có tác động đến nhu cầu đi du lịch của khách du lịch nên
các nhà kinh doanh du lịch có thể dựa vào cơ sở này để xây dựng nên các chương trình du
lịch thu hút được nhiều du khách. Bên cạnh đó, việc nắm rõ thị trường và phân tích những
cơ hội cũng như thách thức có thể gặp phải sẽ giúp doanh nghiệp chuẩn bị sẵn sàng
phương án dự phịng và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động đầu tư kinh doanh.
Thông qua việc nghiên cứu thị trường, các nhà kinh doanh du lịch sẽ có thể đưa ra những
đánh giá đúng đắn về vị trí, điều kiện và khả năng của chính cơng ty mình xem có thể đáp
ứng được những phân đoạn thị trường nào? Từ đó lựa chọn ra được thị trường mà cơng ty
hướng tới, còn gọi là thị trường mục tiêu của cơng ty. Ví dụ, nếu một doanh nghiệp du lịch
chun cung cấp các tour du lịch ẩm thực tại địa phương, thì có thể phát triển các tour theo
chủ đề cụ thể dựa trên nghiên cứu về thị trường mục tiêu, chẳng hạn như tour ẩm thực
cung đình, tour ẩm thực thuần chay dành cho người theo đạo Phật, tour tham gia nấu
nướng các món ăn chuẩn vị Việt Nam như một cách khám phá nền văn hóa thú vị….

4.2 Nghiên cứu thị trường khách Trung Quốc
Thị trường khách Trung Quốc là thị trường quan trọng hàng đầu đối với nhiều điểm đến
trong khu vực và trên thế giới. Nhiều quốc gia rất coi trọng và áp dụng các chính sách
nhằm thu hút khách Trung Quốc. Do đó, cạnh tranh điểm đến để thu hút thị trường khách
này giữa các quốc gia ngày càng khốc liệt, đặc biệt tại khu vực Châu Á và Đông Nam Á.
Thị trường khách du lịch Trung Quốc có thể phân đoạn thị trường theo các tiêu thức sau:


Phân đoạn theo tiêu thức địa lý: Khách du lịch đến từ các thành phố lớn như
Thượng Hải, Bắc Kinh,...và khách du lịch đến từ các tỉnh biên giới.




Phân đoạn thị trường theo mục đích chuyến đi: Khách du lịch mục đích thương
mại, khách du lịch thuần túy và khách du lịch với mục đích khác



Theo dân số học: Theo độ tuổi khách du lịch Trung Quốc tuổi từ 18 đến 25, từ 26
đến 40 tuổi và từ 40 tuổi trở lên.



Theo thu nhập: khách du lịch Trung Quốc có thu nhập cao, thu nhập trung bình, thu
nhập thấp.
9


lOMoARcPSD|20482277



Theo phương tiện sử dụng: khách du lịch Trung Quốc sang Việt Nam bằng các
phương tiện: đường hàng không, đường bộ, đường biển, đường sắt...



Theo tần suất sử dụng: khách quen và khách vãng lai

Khách du lịch Trung Quốc là lượng khách quốc tế đến nước ta nhiều nhất trong thời gian
qua. Vì vậy nắm được một vài đặc điểm đặc trưng của khách du lịch Trung Quốc sẽ giúp

cho việc nghiên cứu thị trường của Việt Nam có nhiều lựa chọn tiếp cận. Nội dung cơ bản
của việc nghiên cứu thị trường khách du lịch Trung Quốc bao gồm:
4.2.1 Đặc điểm của khách Trung Quốc đến Việt Nam
Mục đích chuyến đi: Đa phần khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam với mục đích thăm
quan, nghỉ phép nghỉ dưỡng, tiếp theo là mục đích mua sắm. Bên cạnh đó, tỷ lệ khách
Trung Quốc sang Việt Nam du lịch kết hợp thực hiện hoạt động thương mại, tìm kiếm cơ
hội làm ăn kinh doanh và tham dự hội nghị hội thảo cũng ngày một tăng lên.
Giới tính và độ tuổi: khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam đa phần là những người trẻ
tuổi, trung niên, trong đó nam giới chiếm tỷ trọng cao hơn. Cụ thể, theo số liệu điều tra
năm 2009 của Tổng cục Thống kê, với con số 1.220 khách du lịch Trung Quốc được hỏi thì
có đến 65,9% là nam giới, chỉ có 34,1% là nữ giới. Trong số đó nhiều nhất là khách trong
độ tuổi từ 35 - 44 (chiếm 35,7%), tiếp theo là độ tuổi từ 25 - 34 (chiếm 29,4%), từ 45 - 54
(chiếm 15,2%).
Thời điểm du lịch: Các thời điểm khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam đông nhất là
vào các ngày lễ, tết âm lịch, ngày quốc tế lao động, ngày quốc khánh Trung Quốc (01/10)
và tết dương lịch trùng với các thời điểm là tuần lễ vàng khách du lịch Trung Quốc được
nghỉ để đi du lịch nước ngoài.
Nghề nghiệp: Tỷ lệ khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam là nhân viên các công ty, quản
lý nhà máy, cán bộ nhà nước thương nhân, sinh viên là cao hơn cả. Cịn khách du lịch là
nhân viên cơng ty, người nghỉ hưu, người nội trợ chiếm thị phần nhỏ hơn. Số khách du lịch
là nông dân chiếm tỷ lệ nhỏ nhất.
Hình thức tổ chức du lịch: Khách du lịch Trung Quốc sang Việt Nam với mục đích thăm
quan, nghỉ dưỡng thường đi thành đồn lớn (để có giá vé máy bay group giá rẻ hơn so với
đi lẻ). Hầu hết đi cùng với gia đình, bạn bè, người thân. Khách đi vì mục đích thương mại
thường đi lẻ, đi theo nhóm nhỏ.
Thời gian lưu trú: ngày lưu trú trung bình của khách Trung Quốc tại Việt Nam là 4,5 ngày.
Tuy nhiên, ngày lưu trú trung bình của khách Trung Quốc tại Việt Nam có sự chênh lệch
khác nhau giữa khách đi bằng đường bộ, đường không và đường biển. Trong đó, thời gian
lưu trú của khách Trung Quốc đường bộ từ 1-3 ngày chiếm 83,4%; khách Trung Quốc
đường không có thời gian lưu trú dài hơn, từ 4-7 ngày chiếm khoảng gần 50%, từ 1-3 ngày

10


lOMoARcPSD|20482277

chiếm 25,4% (điều tra năm 2005 của Trung tâm thông tin Du lịch); cuối cùng, khách Trung
Quốc đường biển có thời gian lưu trú rất ngắn, họ chỉ nghỉ 1-2 đêm, hoặc chỉ sử dụng một
số dịch vụ như vận chuyển trên mặt đất, tham quan, mua hàng lưu niệm.
4.2.2 Đặc điểm hành vi tiêu dùng du lịch và cơ cấu chi tiêu của khách
du lịch Trung Quốc
4.2.2.1 Đặc điểm hành vi tiêu dùng

Hành vi của người tiêu dùng Trung Quốc đã chứng kiến những thay đổi to lớn trong vài
thập kỷ qua do những thay đổi lớn về cấu trúc trong xã hội Trung Quốc và toàn bộ nền
kinh tế. Tốc độ tăng trưởng GDP phi thường của nền kinh tế Trung Quốc trong 30 năm qua
vượt qua bất kỳ quốc gia nào khác trên thế giới và mang lại sự gia tăng lớn trong tầng lớp
trung lưu. Có 7 đặc điểm hành vi tiêu dùng của khách du lịch Trung Quốc như sau:



Sự hài lịng tức thì: Sự hài lòng ngay lập tức đã trở thành một thành phần chính
trong hành vi của người tiêu dùng Trung Quốc do sự gia tăng của phương tiện
truyền thông xã hội – vì nó đã dẫn đến sự gia tăng trong việc mua sắm thúc đẩy.
Chính vì vậy, khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam cần được thoả mãn nhu cầu
về các dịch vụ, mua sắm các sản phẩm du lịch.



Người mua hàng Omnichannel: 95% người mua hàng Trung Quốc xác định là
người mua sắm omnichannel. Hành vi này đã chứng kiến các thương hiệu như

Sephora tích hợp nhiều nền tảng và chiến lược tiếp thị khác nhau để thu hút khách
hàng của họ trên nhiều kênh khác nhau bao gồm T-Mall , JD.com , WeChat và trang
web riêng của họ Sephora.cn. Dựa vào đây, Việt Nam cũng cần đưa ra chính sách
để thúc đẩy tiếp thị nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc.



Phụ nữ: Thể hiện sự giàu có và cải thiện bản thân là những thuộc tính hành vi quan
trọng của phụ nữ trung lưu ở Trung Quốc. Phụ nữ Trung Quốc đã bắt đầu đặt giá trị
vào sự tự chủ, cái tôi và sự tự tin – các doanh nghiệp nên tập trung tiếp thị vào các
nhãn này để thu hút thành công họ.



Độc thân: Người tiêu dùng Trung Quốc độc thân đang tích cực tìm kiếm cơ hội để
khám phá và tích lũy kinh nghiệm một mình. Họ có ý thức tìm cách để cải thiện
bản thân và cuộc sống của họ. Đây cũng là một từ khố dành cho các doanh nghiệp
Việt Nam.



Internet: Khơng thể phủ nhận rằng internet và các ứng dụng di động đã thay đổi bộ
mặt mua sắm của Trung Quốc. Mức độ mà người tiêu dùng dựa vào điện thoại của
họ là vô song đối với bất kỳ quốc gia nào khác trên thế giới. Khách Trung Quốc đòi
hỏi rất nhiều về sản phẩm, các doanh nghiệp du lịch cũng nhờ đó mà đẩy mạnh việc

11


lOMoARcPSD|20482277


quảng bá sản phẩm du lịch trên phương tiện truyền thông, tiếp cận và thuyết phục
khách hàng.



Cái tôi: Người tiêu dùng Trung Quốc rất chú ý đến bao bì của sản phẩm. Thông
thường, khách hàng Trung Quốc không thể mua một món quà chất lượng cao hơn
sẽ mua sản phẩm với bao bì đẹp nhất. Người tiêu dùng Trung Quốc rất có thể sẽ
ln ưu tiên một mặt hàng có bao bì tốt hơn, ngay cả khi sản phẩm có chất lượng
thấp hơn, cho thấy tầm quan trọng của việc xem xét khuôn mặt khi bán tại Trung
Quốc. Việc này rất quan trọng để Việt Nam chú trọng hơn về hình thức của các sản
phẩm du lịch.



Truyền thống: Văn hóa và truyền thống không phải là tĩnh, mà là tiến hóa. Cũng
như bao quốc gia khác, đối với Trung Quốc, văn hố có thể hịa nhập, khơng thể
hồ tan.

Người tiêu dùng Trung Quốc là một hỗn hợp phức tạp của các hành vi khác nhau. Tuy
nhiên, bằng cách nghiên cứu điều này, Việt Nam sẽ biết cách đặt công ty và thương
hiệu của mình vào vị trí tốt nhất có thể để thành công.
4.2.2.2 Cơ cấu chi tiêu của khách Trung Quốc tại Việt Nam

Chi tiêu của khách Trung Quốc không chỉ thấp hơn nhiều so với chi tiêu của khách quốc tế
khác tại Việt Nam mà còn thấp hơn so với chi tiêu của khách Trung Quốc tại một số quốc
gia trong khu vực Đông Nam Á. Thái Lan, Singapore, Malaysia… là các điểm đến hấp dẫn
với các tour du lịch shopping.
Đặc điểm chi tiêu của khách du lịch Trung Quốc cũng được phân loại cụ thể như sau:




Khách du lịch Trung Quốc bằng đường bộ: Cơ cấu chi tiêu của họ được sắp xếp
như sau: 33,2% dành cho thuê phòng, 27,5% dành cho ăn uống, 17,8% dành cho đi
lại, 14,1% dành cho mua sắm đồ lưu niệm và hàng hố, 3,9% dành cho tham quan
giải trí và 3,4% còn lại dành cho các khoản chi khác. Phổ biến là 3 ngày 2 đêm với
giá trung bình là 1,5-1,8 triệu đồng/khách. Nhìn chung, có thể đánh giá chi tiêu của
khách Trung Quốc đường bộ thấp, sử dụng các dịch vụ ở mức trung bình, ít khi sử
dụng các dịch vụ cao cấp. Cơ sở lưu trú họ thường chọn là các khách sạn từ 1-3
sao.



Khách du lịch Trung Quốc bằng đường biển: Mức chi tiêu của họ có thể nói là rất
hạn chế và khả năng đóng góp của thị trường khách du lịch đến bằng đường biển là
không nhiều bởi thời gian lưu trú của họ không kéo dài.



Khách du lịch Trung Quốc bằng đường khơng: Khách có khả năng chi tiêu cao nhất
trong tổng lượng khách Trung Quốc đến Việt Nam. Họ sử dụng các dịch vụ du lịch
12

Downloaded by thoa Nguyen van ()


lOMoARcPSD|20482277

ở mức độ cao cấp hơn. Cơ sở lưu trú họ thường chọn là các khách sạn từ 3 sao trở

lên. Theo kết quả điều tra về chi tiêu của khách du lịch quốc tế đến Việt Nam năm
2005 của Trung tâm thông tin du lịch cơ cấu chi tiêu của tập khách này như sau:
42,7% dành cho thuê phòng, 16,3% dành cho ăn uống, 13,2% dành cho đi lại,
15,7% dành cho mua sắm đồ lưu niệm và hàng hoá, 7,9% dành cho tham quan giải
trí và 4,2% dành cho những khoản chi khác.



Ngoài ra, mức độ tiêu dùng của khách Trung Quốc tự sắp xếp đi tại Việt Nam như
sau: Thuê phòng: 26,4%, Ăn uống: 23,4%, Đi lại: 17,1%, thăm quan: 6,9%, Mua
hàng hóa: 16%, Vui chơi giải trí: 4%, Y tế: 0,5%. Bên cạnh đó, chi tiêu trung bình
ngồi tour của khách du lịch Trung Quốc đối với khách đi theo tour là 256 USD/
lượt khách (khoảng 41,28 USD/ngày/khách ), chỉ bằng khoảng 35% mức chi tiêu
trung bình của khách quốc tế tại Việt Nam (600,4 USD). Trong đó, 50% là chi cho
mua sắm hàng hóa, 10,2% chi cho hoạt động vui chơi giải trí.

4.3 Lựa chọn thị trường mục tiêu đối với khách Trung Quốc
Việt Nam vốn nằm trong danh sách top 10 các quốc gia được khách Trung Quốc lựa chọn
là điểm đến nhiều nhất nên Việt Nam có rất nhiều cơ hội để phát triển các dịch vụ du lịch
dành cho các đối tượng khách này. Tuy nhiên, vẫn có rất nhiều phân đoạn khách Trung
Quốc khác nhau với những nhu cầu và đặc điểm khác nhau. Do đó, chúng ta phải dựa vào
các cuộc nghiên cứu thị trường khách Trung Quốc tại Việt Nam để lựa chọn ra được thị
trường mục tiêu đối với các đối tượng khách này. Từ đó, hình thành nên các chính sách thu
hút và giữ chân du khách Trung Quốc tại Việt Nam.
Theo đó, ở Trung Quốc, vì tình hình đơ thị hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ nên người dân
nơi đây cũng có sở thích đi du lịch đến các thành phố lớn. Theo thống kê, có đến hơn 70%
các chuyến đi nước ngoài từ Trung Quốc là đến các thành phố lớn trên thế giới. Đặc biệt,
đất nước Trung Quốc vốn khơng có những bãi biển đẹp. Trong khi đó Việt Nam lại nổi
tiếng với đường bờ biển dài, những bãi cát đẹp và làn nước biển trong xanh như Vịnh Hạ
Long, Đà Nẵng, Nha Trang, Phan Thiết….. và lại vừa là những thành phố lớn. Thêm vào

đó, những thành phố lớn ven biển này cũng hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu thưởng ngoạn
cảnh đẹp cũng như nhu cầu vui chơi, giải trí của khách Trung Quốc với sự nhộn nhịp của
các khu phố nhiều quán bar, pub,... hay các khu chợ đêm, hội chợ và các khu tổ hợp vui
chơi cũng là một trong những điểm đến giải trí thú vị đối với du khách. Do đó, chắc chắn
các thành phố này chính là những thị trường mục tiêu cần khai thác một cách có hiệu quả
tối đa để thu hút các du khách Trung Quốc.
Ngồi ra, du khách Trung Quốc cũng rất thích tìm hiểu các nền văn hóa đặc trưng tại các
điểm du lịch mà họ đặt chân đến. Ví dụ, đối với ẩm thực, chuyến tham quan và giải trí, sự
13

Downloaded by thoa Nguyen van ()


lOMoARcPSD|20482277

chú ý của khách Trung Quốc sẽ không dừng lại lâu ở các bảng hiệu tiếng Trung và các dịch
vụ được viết bằng tiếng Trung Quốc. Thay vào đó, họ tập trung vào việc cảm nhận những
nét văn hóa đặc trưng, trải nghiệm nhiều dịch vụ và ẩm thực địa phương hơn, cũng như để
thưởng ngoạn cảnh quan thiên nhiên và các di tích lịch sử. Điều này thị trường Việt Nam
hồn tồn có thể đáp ứng được vì Việt Nam vốn sở hữu một nền ẩm thực phong phú mà
hiếm có quốc gia nào có được khi đầy đủ từ món cuốn đến món nước và cả các loại đồ ăn
vặt như bánh tráng, ô mai…. Đồng thời, do có quan hệ khá gần gũi trong lịch sử nên các
điểm đến gắn bó với cuộc đời và sự nghiệp của chủ tịch Hồ Chí Minh như lăng Bác Hồ,
bảo tàng Hồ Chí Minh... và các di tích gắn với cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ
cứu nước của Việt Nam cũng được du khách Trung Quốc hết sức quan tâm tìm hiểu. Và
những thành phố lớn có những di tích và nền ẩm thực tiêu biểu của Việt Nam, được xem
như thị trường mục tiêu trong chính sách thu hút khách Trung Quốc phải kể đến như là thủ
đô Hà Nội, thành phố Huế, Thành phố Hồ Chí Minh,....
Bên cạnh nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng thì khách Trung Quốc đặc biệt u thích mua
sắm. Người Trung Quốc ln tìm thấy được niềm vui trong việc mua sắm, họ xem đây là

cơ hội để mang cả gia đình lại với nhau và trải nghiệm những cách mới và thú vị để mua
sắm. Do đó, họ cực kỳ xa hoa trong việc mua sắm, bao gồm cả mua sắm cho bản thân và
mua quà tặng, quà lưu niệm để mang về. Dựa vào đây, Việt Nam có thể lựa chọn ra các thị
trường mục tiêu được xem như thiên đường mua sắm như các trung tâm thương mại lớn tại
Hà Nội hay Thành phố Hồ Chí Minh với các mặt hàng đa dạng được nhập khẩu từ nhiều
nước trên thế giới. Đồng thời, các sản phẩm mang đậm nét văn hóa của Việt Nam như các
vật dụng đan bằng tre nứa, đồ gốm sứ, đồ trang sức handmade…. chính là những món mà
du khách Trung Quốc rất thích thú. Do đó, chúng ta có thể hướng tới thị trường mục tiêu là
các địa điểm làng nghề truyền thống của một địa phương như làng gốm Bát Tràng, làng lụa
Vạn Phúc ở Hà Nội, làng nghề đá mỹ nghệ non nước ở Đà Nẵng….
Thêm vào đó, đa phần khách Trung Quốc đều sử dụng rộng rãi công nghệ kỹ thuật số trong
du lịch. Hiện nay, hầu hết khách du lịch đặt chuyến đi của họ bằng các phương pháp trực
tuyến và sau khi kết thúc chuyến đi thì người Trung Quốc cũng có thói quen chia sẻ những
trải nghiệm trên trang cá nhân như Weibo, Tencent.....cho nhiều người cùng biết đến. Vì
thế, cơng nghệ số chính là một thị trường mục tiêu mà Việt Nam cần hướng đến để thu hút
du khách Trung Quốc cũng như là một phương pháp quảng bá cho du lịch Việt Nam.

14

Downloaded by thoa Nguyen van ()


lOMoARcPSD|20482277

5. Chính sách thu hút khách Trung Quốc đến
Việt Nam
Thị trường khách Trung Quốc là thị trường quan trọng hàng đầu đối với nhiều điểm đến
trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh điểm đến
để thu hút thị trường khách này giữa các quốc gia đang diễn ra ngày càng khốc liệt, đặc
biệt tại khu vực Châu Á và Đông Nam Á. Tại Việt Nam, Trung Quốc là thị trường du

khách lớn, có tốc độ tăng trưởng cao, chiếm tỉ lệ từ 25-28% trong tổng lượng khách quốc
tế đến Việt Nam và đóng góp doanh thu cực lớn cho ngành du lịch. Do đó, Việt Nam cần
áp dụng các chính sách nghiên cứu và đề xuất ra những phương án tối ưu để thu hút nhóm
du khách Trung Quốc đến với Việt Nam.

5.1 Chính sách phân đoạn thị trường dựa trên từng đối
tượng du khách
Thị trường khách du lịch Trung Quốc là thị trường lớn có nhiều phân đoạn khác nhau,
được chia theo độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập và đặc điểm địa lý. Vì vậy, đối với mỗi phân
đoạn thị trường cụ thể các doanh nghiệp du lịch Việt Nam cần có những sản phẩm du lịch
tương ứng để đáp ứng nhu cầu của từng đối tượng khách. Ví dụ, đối với đối tượng khách là
thương nhân, khách thương mại thì đây là đối tượng có khả năng chi tiêu cao nhưng lại có
thời gian du lịch khá hạn hẹp nên chúng ta sẽ phát triển các dịch vụ du lịch cao cấp như
chơi golf, mua sắm hàng hiệu, spa cao cấp và kết hợp với các hoạt động thương mại như
khảo sát thị trường, đầu tư….. Ngược lại, nếu đối tượng khách là học sinh, sinh viên, nhân
viên mới vào nghề thì khả năng chi tiêu chỉ ở mức vừa phải hoặc thấp. Do đó, các tour du
lịch sẽ chỉ gói gọn trong việc tham quan cảnh quan thiên nhiên, tìm hiểu văn hóa, vui chơi
giải trí….
Ngồi ra, doanh nghiệp Việt Nam cịn có thể xây dựng các sản phẩm du lịch dựa trên các
đặc điểm địa lý. Ví dụ, đối với khách đến từ Bắc Kinh, Thượng Hải và khu vực lân cận thì
chúng ta có thể tận dụng khai thác ưu thế các đường bay thẳng hoặc charter flight - chuyến
bay thuê bao dành riêng cho du khách với ưu đãi. Cùng với đó là kết hợp với các tour du
lịch theo dạng kỳ nghỉ gia đình, nghỉ dưỡng biển hoặc tour mua sắm, khám phá văn hóa, lễ
hội, ẩm thực địa phương. Cịn đối với khách đến từ Quảng Tây, Vân Nam thì chúng ta có
thể khai thác tuyến đường bộ và đường biển với các điểm tham quan sẽ chủ yếu ở miền
Bắc và miền Trung Việt Nam. Du khách có thể trải nghiệm du lịch biển, du lịch ẩm thực và
mua sắm với sự phát triển của loại hình xe tự lái.

5.2 Chính sách thống nhất trong các tour giá rẻ
Xét về khía cạnh điểm đến, nhìn nhận một cách khách quan, tour giá rẻ hay tour 0 đồng,

âm đồng vẫn tạo ra việc làm cho người dân và nguồn thu trực tiếp cho chính quyền, doanh
15

Downloaded by thoa Nguyen van ()


lOMoARcPSD|20482277

nghiệp địa phương, nhất là Việt Nam đang ở giai đoạn phát triển du lịch đại chúng, đây
cũng vẫn là xu hướng chung của du lịch thế giới. Tổ chức Du lịch Thế giới và các quốc gia
luôn luôn lấy lượng khách là một trong hai tiêu chí quan trọng hàng đầu khi thống kê và
đánh giá về mức độ thành công phát triển của một quốc gia, điểm đến. Vấn đề đặt ra là khi
đặt chân đến Việt Nam, khách du lịch không thể không ở khách sạn, ăn uống tại nhà hàng,
đi xe, tàu, máy bay, mua vé tham quan và chi trả phí visa (với những thị trường chưa miễn
visa). Tour giá rẻ hay tour 0 đồng, âm đồng cũng khơng nằm ngồi quy luật này.
Vì thế, tour giá rẻ hay tour 0 đồng đều là hiện tượng phát triển tất yếu của thị trường. Các
quốc gia đều đã cố gắng kiểm soát, chấn chỉnh thị trường nhưng chưa có quốc gia nào tìm
ra giải pháp triệt để, phổ biến nhất vẫn là xoay quanh bảo vệ lợi ích của khách, lấy khách
du lịch làm trung tâm, xem xét mức độ khiếu kiện của khách để quyết định việc trừng phạt
cũng như quản lý liên quan đến sản phẩm du lịch. Cụ thể năm 2013, Cục Du lịch quốc gia
Trung Quốc ban hành Luật Du lịch, tập trung chỉnh đốn tour giá rẻ và tour 0 đồng, âm
đồng, nhưng vẫn chưa tìm ra được giải pháp tốt nhất, sau nhiều lần vẫn phải để cho cung
cầu của thị trường quyết định. Điều 46 của Nghị định quản lý lữ hành, hợp đồng tour phải
chi tiết số lượng điểm mua sắm trong chương trình tour và phải thơng báo cho khách nắm
được. Bất kỳ cơng ty nào có hành vi lừa dối, ép buộc khách mua sắm sẽ bị phạt rất nặng, từ
10 đến 50 vạn tệ, tước thẻ với hướng dẫn viên, trưởng đoàn, tước giấy phép với doanh
nghiệp. Chính vì tình trạng này, các tỉnh ở Việt Nam cần có sự thống nhất trong nhận thức
về bản chất của tour giá rẻ đón khách Trung Quốc, đảm bảo hài hịa lợi ích của các đơn vị
kinh doanh đón khách Trung Quốc cũng như đem lại lợi ích chung cho điểm đến, cho đất
nước; tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng của thị trường khách du lịch Trung Quốc, tạo động

lực phát triển du lịch trong hiện tại và tương lai.
Tại thị trường Việt Nam hiện nay, tour giá rẻ đích thực là cuộc chiến giữa sản phẩm du lịch
của các công ty gom khách du lịch. Ví dụ, nếu tất cả các cơng ty đều chào một sản phẩm
du lịch Đà Nẵng hay Nha Trang chung chung thì khó có thể cạnh tranh được với thị
trường, các cơng ty đó cần phải phát triển các sản phẩm đa dạng phục vụ từng dòng khách
khác nhau. Giống như sản phẩm tiết kiệm dành cho nhóm khách trung bình sử dụng khách
sạn 3 sao, sản phẩm trung cấp sử dụng khách sạn 4 sao và sản phẩm cao cấp sử dụng khách
sạn 5 sao. Ngồi ra cịn có sản phẩm đánh golf, du lịch MICE, nghỉ dưỡng đơn thuần, mua
sắm hay du lịch cùng người thân, gia đình… Sản phẩm du lịch phong phú sẽ thu hút khách
ở độ tuổi, đẳng cấp khác nhau. Khi chưa có khả năng lựa chọn thị trường chỉ phục vụ dòng
khách cao cấp, chúng ta cần nhìn nhận thị trường một cách khách quan, thừa nhận và điều
chỉnh quản lý song song để mang lại lợi ích tốt nhất cho người dân, cho quốc gia.
16

Downloaded by thoa Nguyen van ()


lOMoARcPSD|20482277

Trước những giải pháp phổ biến xoay quanh việc bảo vệ lợi ích của khách, để thu hút
ngoại tệ từ khách du lịch nước ngồi nói chung và đặc biệt đối với khách Trung Quốc, việc
đầu tiên chúng ta cần quản lý tốt các điểm đến mua sắm. Các điểm mua sắm cần được gắn
biển đạt chuẩn, đảm bảo khách không mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng. Hàng năm
sẽ tiến hành xếp hạng, đánh giá các cơ sở mua sắm này thông qua đánh giá và khiếu nại
của khách. Thực tế cho thấy, trong khi chúng ta khó lòng khiến khách từ các thị trường
khác rút hầu bao mua sắm thì khách du lịch Trung Quốc lại có khả năng mua sắm rất cao,
họ mua bất kỳ những gì có gắn tag “Made in Vietnam” khi đến Nha Trang.
Thứ hai, quản lý thật chặt chẽ các công ty lữ hành ở Việt Nam. Đây là một việc khó kiểm
sốt, nhất là hành vi mua đồn hoặc bán lại đầu khách cho hướng dẫn viên. Cần nghiêm
khắc xử lý trước những hành vi này, cụ thể khi phát hiện ra sẽ tước giấy phép hành nghề

hướng dẫn và giấy phép lữ hành quốc tế.
Tiếp theo, nhằm đảm bảo khách có thể dễ dàng khiếu kiện nếu xảy ra sự cố, nên thành lập
đội phản ứng tức thì với đường dây nóng, hoạt động 24/7 và các thiết bị hỗ trợ đường dây
nóng phải được đặt cơng khai ở khắp nơi.
Cuối cùng, thái độ ứng xử của người dân hay các biện pháp quản lý của địa phương phải
xoay quanh lấy lợi ích chính đáng của du khách làm trung tâm. Để thực hiện được, cần
thay đổi quan điểm nhìn nhận từ người dân đến các cấp các ngành đối với bản chất vận
động của thị trường và thái độ ứng xử với khách. Tour giá rẻ không phải lỗi của công ty
doanh nghiệp bên dịch vụ, càng không phải lỗi của khách du lịch mà phần lớn do sự cạnh
tranh gay gắt vốn có trên thị trường.

5.3 Chính sách đẩy mạnh công nghệ số vào du lịch
Hiện nay, người Trung Quốc đều sử dụng công nghệ kỹ thuật số một cách rộng rãi, có đến
68% người Trung Quốc tìm kiếm thông tin về du lịch theo cách trực tuyến và trên các cơng
cụ tìm kiếm, trên các blog hoặc phương tiện truyền thông xã hội. Và gần như hầu hết
khách du lịch Trung Quốc đều đặt chuyến đi của họ theo cách trực tuyến để tránh các thủ
tục thị thực phức tạp và để được hỗ trợ mọi thứ trong chuyến đi ra nước ngồi của mình
hoặc để đáp ứng các yêu cầu đặc biệt như tham gia một tour du lịch mạo hiểm, khám phá.
Do đó, việc Việt Nam áp dụng công nghệ số vào du lịch là vô cùng cần thiết, nhất là đối
với thị trường khách Trung Quốc rộng lớn.
Việc phát triển công nghệ số trong du lịch Việt Nam có thể giúp khách du lịch truy cập
nhanh vào các trang web chính thức của các đại lý du lịch và các trang web du lịch thơng
qua các cơng cụ tìm kiếm để có được thơng tin về các hoạt động du lịch phù hợp với nhu
cầu của họ. Sau đó, thơng qua các kênh trực tuyến, họ cũng có thể dễ dàng chọn đặt và
thanh toán các chuyến tham quan, đặt bữa ăn tối, đặt khách sạn, vé máy bay và vé vào cửa
17

Downloaded by thoa Nguyen van ()



lOMoARcPSD|20482277

các điểm tham quan của bất kỳ địa điểm tham quan, vui chơi giải trí nào mà họ thấy thích
thú. Tất cả các khâu đều được tiến hành online sẽ khiến du khách có cảm giác đi du lịch
Việt Nam thật dễ dàng và từ đó họ sẽ có thêm động lực để du lịch đến nhiều địa điểm mới
hơn. Theo đó, du lịch trực tuyến đã trở thành một phần quan trọng của du lịch nước ngoài
đối với khách du lịch Trung Quốc. Trên thực tế, Internet đã gây ra những ảnh hưởng sâu
sắc đến hành vi của khách du lịch Trung Quốc, điều này thể hiện trong các khía cạnh khác
nhau trong các chuyến du lịch nước ngồi của họ. Sau mỗi chuyến đi, khách Trung Quốc
có thói quen sẽ chia sẻ những kinh nghiệm trong chuyến đi của họ lên các nền tảng mạng
xã hội, đây được xem là cách giúp các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch quảng bá thương
hiệu và giới thiệu cùng lúc nhiều dịch vụ một cách miễn phí.

5.4 Chính sách xúc tiến, quảng bá du lịch Việt Nam
Trung Quốc là một thị trường lớn, có sự khác biệt ở mỗi vùng miền khác nhau nên việc
quảng bá, xúc tiến điểm đến và sản phẩm du lịch của Việt Nam cần được tiến hành thường
xuyên, liên tục và tiến hành theo trọng tâm, trọng điểm tạo điểm nhấn và duy trì hình ảnh
đối với thị trường tỷ dân này. Chẳng hạn, đối với mục tiêu tăng cường thu hút dạng khách
có khả năng chi trả cao thì cần tập trung vào các thành phố lớn có nền kinh tế phát triển
như Bắc Kinh, Thượng Hải, Quảng Châu, Chiết Giang, Giang Tô… và các địa bàn đã có
đường bay thẳng với Việt Nam, các địa bàn có lợi thế sẽ khai thơng đường bay thẳng hoặc
bay thuê bao chuyến như Trùng Khánh, Tứ Xun…
Về hình thức xúc tiến du lịch, có 2 nội dung cụ thể:



Xúc tiến điểm đến Việt Nam thông qua các phương tiện internet, truyền thông đại
chúng hoặc các sự kiện giới thiệu điểm đến. Đồng thời, cần chú ý cung cấp đầy đủ
mọi thông tin về điểm đến cũng như cách tiếp cận, sản phẩm du lịch và giá tour
tham khảo để du khách có điều kiện so sánh và tìm hiểu sâu hơn. Ví dụ, các doanh

nghiệp Việt Nam có thể nghiên cứu xây dựng các website tiếng Trung Quốc một
cách chuyên nghiệp và đầy đủ thông tin với tư cách là trang web chính thức của du
lịch Việt Nam để phục vụ cho quảng bá, xúc tiến trực tuyến. Và có thể mua tên
miền.cn, đặt banner quảng cáo đường link về website của Việt Nam trên các trang
tìm kiếm của Trung Quốc như baidu.cn. weibo.cn, sohu.cn hoặc các website
chuyên về outbound của Trung Quốc như www. chuguo.cn và một số trang du lịch
trực tuyến của các hãng lữ hành lớn để khách Trung Quốc có thể dễ dàng tiếp cận
hơn. Ngồi ra, Việt Nam cũng có thể thơng qua việc quảng bá trên kênh truyền hình
CNN – Châu Á - Thái Bình Dương để thu hút được khách du lịch Trung Quốc cũng
như các khách từ các thị trường khác như ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc.
18

Downloaded by thoa Nguyen van ()


lOMoARcPSD|20482277



Xúc tiến sản phẩm qua các đại lý lữ hành gửi khách: phần lớn khách Trung Quốc
đều mua các tour du lịch qua các công ty lữ hành gửi khách nên chắc chắn đây là sẽ
cách quảng bá tốt nhất đối với du lịch Việt Nam. Theo đó, mọi thơng tin về sản
phẩm và dịch vụ du lịch Việt Nam đều phải được các công ty lữ hành gửi khách của
Trung Quốc cung cấp cụ thể cho khách. Điều này đòi hỏi sự phối hợp giữa doanh
nghiệp du lịch hai bên và sự hỗ trợ của cơ quan quản lý nhà nước. Đồng thời, các
doanh nghiệp Việt Nam cũng có thể hình thành nhóm các doanh nghiệp đón khách
thị trường Trung Quốc trên cơ sở hợp tác với doanh nghiệp gửi khách Trung Quốc
để làm cầu nối thực hiện các hoạt động xúc tiến quảng bá thị trường này.

Bên cạnh đó, việc đặt Văn phịng đại diện của du lịch Việt Nam tại thị trường Trung Quốc

cũng là một ý tưởng vơ cùng tốt vì thể hiện được sự quan tâm đúng mức đối với thị trường
khách Trung Quốc cũng như thể hiện được tính chuyên nghiệp trong việc thực hiện hoạt
động quảng bá, xúc tiến du lịch vào thị trường này. Tuy nhiên, với khoảng cách địa lý khá
gần và Trung Quốc vốn là đất nước rộng lớn thì nguồn kinh phí của Việt Nam cịn tương
đối hạn chế khi còn phải chia sẻ cho đầu tư vào các thị trường khác.

5.5 Chính sách cải thiện khả năng tiếp cận du lịch Việt Nam
Hiện nay, số lượng khách Trung Quốc đi du lịch nước ngoài đang đứng đầu thế giới và ước
tính đến năm 2023 thì con số này sẽ là 97 triệu người. Tuy nhiên, các vấn đề về thị thực
vẫn là đang là rào cản đối với nhóm du khách Trung Quốc, do đó Việt Nam cần có các
chính sách cải cách thị thực nhằm loại bỏ hoặc ít nhất là giảm bớt các rào cản này để thúc
đẩy tăng dịng chảy cơng dân Trung Quốc ra nước ngồi du lịch. Theo đó, Việt Nam có thể
xem xét đến các chương trình phi thị thực, miễn thị thực, xóa bỏ hạn ngạch du lịch trong
nước cho các đối tượng khách cụ thể, chẳng hạn như có khách hộ chiếu ngoại giao, cơng
vụ. Thay vào đó là giới thiệu thơng tin chương trình thị thực du lịch cá nhân, do chính phủ
tài trợ chương trình nhằm xúc tiến du lịch hoặc giới thiệu các ứng dụng thị thực điện tử
(eVisa), chương trình thị thực khi đến (VoA)... đến du khách Trung Quốc theo cách dễ
dàng tìm kiếm, ln có sẵn trực tuyến, được cung cấp bằng các ngơn ngữ và phương ngữ
quen thuộc với công dân Trung Quốc từ các tỉnh lớn đến các khu vực lân cận. Đặc biệt,
thông tin phải luôn được cập nhật hàng ngày, nếu có sự thay đổi nào giữa các cổng thơng
tin thì phải được thơng báo rõ ràng cho khách du lịch trước khi họ bắt đầu cuộc hành trình
của mình.
Ngồi ra, các quy trình xin cấp phép thị thực nên được sắp xếp hợp lý và đơn giản hóa hết
mức có thể để loại bỏ các khả năng lỗi quản trị hoặc sự chậm trễ của hệ thống. Phương án
tối ưu nhất là nên cho du khách nộp đơn xin thị thực trực tuyến. Thêm vào đó, thời gian
chờ đợi để được phê duyệt thị thực cũng nên rút ngắn lại và chi phí xin thị thực nên được
19

Downloaded by thoa Nguyen van ()



lOMoARcPSD|20482277

giảm xuống hoặc bị loại bỏ hoàn toàn. Và thị thực du lịch nên được thực hiện có giá trị
trong một khoảng thời gian dài, hạn chế cần phải đăng ký lại, ví dụ thời hạn hiệu lực của
thị thực du lịch ngắn hạn có thể kéo dài từ 1 năm đến 10 năm. Đồng thời, chính phủ Việt
Nam cũng có thể cân nhắc đến phương án du lịch miễn thị thực trong thời gian các kỳ nghỉ
lễ, mùa du lịch cao điểm hoặc thời điểm tổ chức các sự kiện đặc biệt, điều này sẽ giúp mở
rộng cơ hội du lịch đối với khách Trung Quốc hơn.

5.6 Chính sách đầu tư, huy động vốn mở rộng quy mô thị
trường
Việt Nam cần bố trí ngân sách cho cơng tác quy hoạch, hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng du lịch; hỗ trợ các hoạt động bảo vệ, tôn tạo tài nguyên và môi trường du lịch, đồng
thời nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ vào việc đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực du lịch nhằm thúc đẩy nền du lịch Việt Nam phát triển. Đặc biệt, tại các thành phố
lớn có đường bờ biển đẹp như Đà Nẵng, Nha Trang… - điểm đến được khách Trung Quốc
ưa chuộng thì nên đẩy mạnh cơng tác quy hoạch, tu bổ hạ tầng, tài nguyên càng sớm càng
tốt và nên duy trì lâu dài để thu hút du khách. Ngồi ra, các chính sách khuyến khích phát
triển trung tâm mua sắm và các khu vui chơi giải trí với hàng hóa được sản xuất tại Việt
Nam nên được thúc đẩy để tăng tiêu dùng tại chỗ của du khách Trung Quốc, đồng thời
cũng giúp hỗ trợ hoạt động kinh doanh lữ hành. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng nên có các
chính sách khuyến khích, ưu đãi về đất đai, tài chính và tín dụng đối với tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển du lịch tại các khu vực có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhằm tạo ra các điểm đến mới lạ và góp phần xóa đói, giảm
nghèo, nâng cao dân trí cho địa phương.
Tuy nhiên, cốt lõi trong chính sách đầu tư du lịch chính là tập trung nâng cao chất lượng
sản phẩm du lịch tại điểm đến, khiến du khách có cảm giác hài lòng, thỏa mãn khi đến
tham quan. Cụ thể, Việt Nam nên có những phương án sau:




Xây dựng thêm các hệ thống chỉ dẫn và biển báo du lịch bằng tiếng Trung tại các
Trung tâm du lịch lớn và các điểm đến thường xuyên phục vụ đón khách Trung
Quốc. Điều này sẽ giúp khách Trung Quốc có cảm giác được chào đón, được coi
trọng và cũng thuận tiện cho khách Trung Quốc hạn chế việc e ngại về rào cản
ngôn ngữ.



Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên, nhân viên phục
vụ khách Trung Quốc về cả ngoại ngữ, lễ nghi và văn hóa Trung Quốc. Trong đó,
hướng dẫn viên nên có có trình độ cao về tiếng Trung và có kinh nghiệm lâu năm
để giúp khách Trung Quốc thấu hiểu những gì hướng dẫn viên truyền đạt, đồng thời

20

Downloaded by thoa Nguyen van ()


lOMoARcPSD|20482277

nhân viên phục vụ biết tiếng Trung thì nên thái độ nhiệt tình, lịch sự đối với du
khách.



Khuyến khích, kêu gọi đầu tư vào các cơ sở dịch vụ phục vụ khách Trung Quốc
như nhà hàng Trung Hoa, các trung tâm mua sắm hàng hóa, vui chơi giải trí, thẩm
mỹ chăm sóc sắc đẹp... tại các trung tâm du lịch lớn hoặc các trung tâm chuyên

phục vụ du khách Trung Quốc.



Đối với cơ sở lưu trú và nhà hàng phục vụ khách Trung Quốc thì phải biết khai thác
tối đa các yếu tố văn hóa, phong tục tập quán để phục vụ khách Trung Quốc. Đặc
biệt, các nhà hàng cần chú ý khách Trung Quốc thích được phục vụ từ đầu đến cuối
bữa ăn và có nhân viên thường xuyên túc trực tại bàn để rót trà, soạn đồ ăn cho họ.
Tuyệt đối tránh các trường hợp đụng chạm đến văn hóa, chính trị khiến du khách
phật lịng, khơng vui.

6. Cơ hội và thách thức của du lịch Việt Nam đối
với việc thu hút khách du lịch Trung Quốc
6.1 Những thuận lợi và cơ hội của Việt Nam
Vị trí địa lý thuận lợi, là nước láng giềng của Trung Quốc, khách du lịch Trung Quốc
có thể đến Việt Nam bằng đường bộ, đường sắt, đường không (đường bay ngắn, tần
suất đường bay nhiều) và đường biển. Việt Nam có nhiều thuận lợi để xây dựng các
tour du lịch hấp dẫn trên cơ sở kết hợp đa dạng các loại hình du lịch đường bộ, đường
biển, đường không và đường sắt nhằm thu hút và đáp ứng nhu cầu của khách du lịch
Trung Quốc
Tài nguyên du lịch phong phú: có nhiều di sản thiên nhiên và văn hóa, phong cảnh đẹp.
Việt Nam có đường bờ biển dài, những bãi cát đẹp, nước biển trong xanh như bãi biển
Nha Trang, Trà Cổ, Thiên Cầm, Hà Tiên, Phan Thiết... mà Trung Quốc không có. Đó là
những điểm du lịch hấp dẫn khách du lịch Trung Quốc.
Có nhiều nét tương đồng về văn hóa giữa Việt Nam và Trung Quốc. Những ngày lễ tết,
phong tục tập quán truyền thống của Việt Nam khá gần gũi với người Trung Quốc. Vì
vậy, du khách Trung Quốc đến Việt Nam cảm thấy thân quen và thích thú.
Thủ tục xuất nhập cảnh cho khách du lịch Trung Quốc sử dụng giấy thông hành xuất
nhập cảnh Việt Nam đã có nhiều thuận lợi về phía Việt Nam. Hiện nay, ngồi Đại sứ
qn Việt Nam đặt tại thủ đơ Bắc Kinh, Việt Nam đã lập Tổng Lãnh sự quán Việt Nam

tại Quảng Châu (1993), Hongkong (1994), Côn Minh (2004), Nam Ninh (2004), lập
Văn phòng Lãnh sự tại Thượng Hải (2007) tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho khách du
lịch xin visa đi du lịch Việt Nam. Do Trung Quốc là đất nước rộng lớn, mỗi tỉnh thành
21

Downloaded by thoa Nguyen van ()


lOMoARcPSD|20482277

phố là một vùng rộng lớn với số dân đông nên việc làm thủ tục visa cho khách Trung
Quốc đi du lịch Việt Nam gặp khó khăn tại các địa bàn khơng có lãnh sự qn Việt
Nam như Thành Đơ (Tứ Xuyên), Trùng Khánh... Tuy nhiên, hiện nay việc nhận visa ở
cửa khẩu đối với khách đoàn Trung Quốc đến Việt Nam đã rất thuận lợi.
Mối quan hệ về kinh tế và chiến lược của Trung Quốc đối với khu vực ASEAN là một
trong những điều kiện thuận lợi để thu hút khách Trung Quốc đến Việt Nam. Tình hình
ổn định của Việt Nam trong thời gian dài là một trong những yếu tố thu hút khách
Trung Quốc.
Đầu tư của Trung Quốc vào nhiều lĩnh vực kinh tế của Việt Nam là một trong những
lợi thế đáng kể để phát triển loại hình du lịch MICE.
Khách Trung Quốc xu hướng đi du lịch nghỉ dưỡng, nghỉ phép tại những nơi có cảnh
quan thiên nhiên đẹp ngày một tăng lên, Việt Nam sẽ là một trong những sự lựa chọn
của khách du lịch Trung Quốc.

6.2 Những thách thức và khó khăn đối với Việt Nam
Du lịch Việt Nam so với các nước trong khu vực tuy giàu tài nguyên nhưng điều kiện
cứng và mềm khác như cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, chính
sách visa…khơng có ưu thế cạnh tranh nổi bật. Năng lực phục vụ của Việt Nam còn
hạn chế. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch còn thiếu và chưa tạo nên các điểm
nhấn về sản phẩm du lịch. Dịch vụ du lịch chưa đa dạng

Hoạt động du lịch đường biển gặp nhiều khó khăn do tính nhạy cảm về tranh chấp trên
biển giữa Việt Nam và Trung Quốc. Kinh phí cho việc tổ chức xúc tiến du lịch cịn hạn
chế. Việt Nam chưa có văn phịng xúc tiến du lịch tại Trung Quốc.
Cửa khẩu quốc tế của Việt Nam như Hữu Nghị, có diện tích nhỏ, khơng có phòng chờ
cho khách, nơi làm thủ tục xuất nhập cảnh cho khách Trung Quốc chật hẹp, khi lượng
khách du lịch vào đông, thời gian chờ đợi lâu. Nơi duyệt nhân sự cho khách nhập cảnh
quá xa cửa khẩu
Các điểm mua sắm ở Việt Nam thường nghèo nàn, chủng loại hàng hố chưa phong
phú và hàng hóa chủ yếu là của Trung Quốc.
Khó khăn trong việc khai thác đường bay thẳng bằng charter từ những điểm đến chưa
có đường bay thẳng, giá thấp, cạnh tranh khó, thiếu sự hỗ trợ từ phía cơ quan nhà nước.
Các quốc gia trên thế giới ngay cả Nhật Bản, Hàn Quốc đều muốn săn đón nguồn ngoại
tệ này thơng qua chính sách mở cửa visa, mở cửa bầu trời, xúc tiến quảng bá. Do đó,
trong giai đoạn tới, cạnh tranh về điểm đến đối với thị trường này sẽ rất gay gắt, tạo áp
lực đối với du lịch Việt Nam.

22

Downloaded by thoa Nguyen van ()


lOMoARcPSD|20482277

Sự nhạy cảm về các vấn đề ngoại giao, tranh chấp lãnh thổ giữa Việt Nam và Trung
Quốc sẽ ảnh hưởng rất lớn hoạt động du lịch outbound Trung Quốc sang Việt Nam.Một
trong những nhân tố tác động tới hoạt động du lịch outbound Trung Quốc là sự chi
phối, can thiệp trực tiếp từ cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương. Tại
nhiều thời điểm nhạy cảm về quan hệ ngoại giao, chính trị giữa Việt Nam và Trung
Quốc, rất dễ xảy ra những vấn đề bị cấm các công ty lữ hành Trung Quốc đưa khách
sang Việt Nam, điều này đã từng xảy ra đối với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ có

tranh chấp với Trung Quốc như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Philippine. Với lý do
đảm bảo an ninh an toàn cho du khách, áp dụng các biện pháp cấm khách Trung Quốc
tham gia một số hoạt động ở nước ngoài như đánh bạc... Chính quyền Trung Quốc có
thể dùng các lý do này để hạn chế hoạch cấm khách Trung Quốc đi du lịch nước 57
ngồi trong đó có Việt Nam. Điều này đã từng xảy ra đối với Việt Nam khi khai thác
một số sịng bạc ở khu vực Móng Cái, hoặc cấm đưa khách sang Philippine khi Trung
Quốc và Philippin xay ra tranh chấp về vùng biển đảo năm 2012. n. Đơi khi nhân danh
lợi ích quốc gia để hạn chế hoạt động du lịch như một đòn trừng phạt về kinh tế đối với
quốc gia và vùng lãnh thổ nào đó khơng đồng quan điểm đối với một vấn đề quốc tế
hoặc những tranh chấp về ngoại giao và lãnh thổ đang hiện hữu. Điều này thực sự là
một thách thức đối với Việt Nam trong bối cảnh tranh chấp về vùng biển đảo giữa Việt
Nam và Trung Quốc không được giải quyết dứt điểm.

7. Kết luận
Báo cáo nghiên cứu về việc thu hút khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam trong
tương lai đã nêu rõ hiện trạng khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam và phân tích rõ
thị trường khách Trung Quốc đồng thời đưa ra được một số chính sách mang tính khả
thi nhằm phục vụ dự án quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030. Qua đó, báo cáo cũng đã đưa ra được các biện pháp phát triển
sản phẩm du lịch nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách quốc tế nói chung và khách
Trung Quốc nói riêng, xúc tiến du lịch cụ thể và chuyển hướng thu hút các đối tượng
khách có khả năng chi trả cao nhằm tăng mức chi tiêu của khách Trung Quốc đến Việt
Nam.

23

Downloaded by thoa Nguyen van ()


lOMoARcPSD|20482277


Tài liệu tham khảo
[1] Tổng cục du lịch (2012) - Đề án: Đẩy mạnh thu hút khách du lịch Trung Quốc đến Việt
Nam giai đoạn 2012 - 2015
/>[2] Nguyễn Trần (2020) - Nghiên Cứu Thị Trường, Nền Tảng Kinh Doanh Du Lịch Bền
Vững
/>[3] Tổng cục thống kê (2020) - Tra cứu số liệu Khách quốc tế đến Việt Nam tháng 12 và cả
năm 2019
/>txtkey=&year=2019&period=t12
[4] Hoàng Mai (2018) - Thị trường khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam và những vấn
đề đặt ra trong quản lý khách du lịch Trung Quốc tại Việt Nam
/>[5] Thuý Hà (2020) - Chỉ 3,5% tổng số khách Trung Quốc đi du lịch nước ngoài đến Việt
Nam
/>%20kh%C3%A1ch%20du%20l%E1%BB%8Bch,%C3%81%20v%C3%A0%20to
%C3%A0n%20th%E1%BA%BF%20gi%E1%BB%9Bi.

24

Downloaded by thoa Nguyen van ()


lOMoARcPSD|20482277

BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
Họ và tên
Trần Tuệ Kim Danh
Lê Thị Bảo Trân

MSSV
319H0204

319H0290

Phân công
Phần 1,2,3,4.2,6,7
Phần outline, 4.1,4.3,5, word

25

Downloaded by thoa Nguyen van ()

Mức độ hoàn thành
100%
100%


×