Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Anh (chị) hãy trình bày nội dung lý thuyết của quản trị sản phẩm trong quản trị marketing anh (chị) hãy liên hệ thực tế phân tích hoạt động quản trị sản phẩm của một doanh nghiệp cụ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.69 KB, 25 trang )

lOMoARcPSD|20482277

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

KỲ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2021 – 2022

Đề bài tập lớn: Anh (chị) hãy trình bày nội dung lý thuyết của
quản trị sản phẩm trong Quản trị Marketing. Anh (chị) hãy liên
hệ thực tế phân tích hoạt động quản trị sản phẩm của một doanh
nghiệp cụ thể, đánh giá và đề xuất các giải pháp khắc phục điểm
yếu của hoạt động quản trị sản phẩm tại một doanh nghiệp.

Họ và tên học viên/ sinh viên: Nguyễn Thị Diệu Linh
Mã học viên/ sinh viên:

20111201551

Lớp:

ĐH10MK4

Tên học phần:

Quản trị Marketing

Giảng viên hướng dẫn:

Nguyễn Minh Tuấn


Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2022.


lOMoARcPSD|20482277

MỤC LỤC
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN TRỊ SẢN PHẨM.............................................2
1. Khái niệm sản phẩm................................................................................2
1.1 Khái niệm sản phẩm............................................................................2
1.2 Các cấp độ của sản phẩm...................................................................2
2. Các quyết định về sản phẩm...................................................................5
2.1 Quyết định về đặc tính sản phẩm........................................................5
2.2 Quyết định về hỗn hợp (danh mục) sản phẩm hay dòng sả
n phẩm........................................................................................................5
2.3 Quyết định về bao gói..........................................................................6
2.4 Quyết định về dịch vụ kèm theo sản phẩm.........................................7
II. LIÊN HỆ THỰC TẾ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN
TRỊ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP VINFAST.................................8
1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp Vinfast.............................................8
1.1 Giới thiệu chung..................................................................................8
1.2 Lịch sử hình thành.............................................................................9
1.3 Tầm nhìn và sứ mệnh........................................................................10
1.4 Giá trị cốt lõi.......................................................................................11
1.5 Thành tích đạt được...........................................................................11
2. Hoạt động quản trị sản phẩm của Vinfast...........................................13
2.1 Định hướng chiến lược phát triển sản phẩm của Vinfast.................1
3
2.2 Quyết dịnh về danh mục sản phẩm...................................................14



lOMoARcPSD|20482277

Xe ô tô VinFast.........................................................................................15
Xe chạy điện.............................................................................................15
2.3 Quyết đinh về đặc tính sản phẩm......................................................16
2.4 Quyết định dịch vụ kèm theo sản phẩm............................................18
3. Đánh giá và đề xuất các giải pháp khắc phục điểm yếu của
hoạt động quản trị sản phẩm tại một doanh nghiệp...............................18
3.1 Nhận xét, đánh giá............................................................................18
3.2 Đề xuất giải pháp...............................................................................19


lOMoARcPSD|20482277

MỞ ĐẦU
Việt Nam đang chuyển sang cơ chế thị trường định hướng theo xã hội chủ
nghĩa có sự quản lý của nhà nước, trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và
thế giới. Trước môi trường kinh doah luôn biến đổi, cạnh tranh ngày càng gay
gắt như hiện nay, mỗi doanh nghiệp cần tìm cho mình một hướng đi đúng đắn
để theo kịp trào lưu mới, không ngừng nâng cao được vị thế của doanh nghiệp
trên thương trường. Các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối đầu với những
thử thách to lớn như : Sức ép của hàng nhập, của người tiêu dùng trong và
ngồi nước. Mơi trường kinh doanh mới mẻ đầy biến động. Cung thường
xuyên vượt cầu. Hàng rào thuế quan dần bị xoá bỏ.Những thị trường quan
trọng như thị trường Châu Âu, thị trường Mỹ, thị trường Nhật Bản lại hết sức
nghiêm ngặt về thủ tục và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Vì vậy vấn đề chất
lượng sản phẩm và quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp Việt Nam đang
ngày càng cấp bách và trở thành vấn đề ưu tiên hàng đầu. “chất lượng sản
phẩm ngày nay đang trở thành một nhân tố cơ bản để quyết định sự thắng bại
trong cạnh tranh, quyết định sự tồn tại, hương vong trong từng doanh nghiệp

nói riêng cũng như sự thành công hay tụt hậu của nền kinh tế đất nước nói
chung".

1


lOMoARcPSD|20482277

PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN TRỊ SẢN PHẨM
1. Khái niệm sản phẩm
1.1 Khái niệm sản phẩm
Sản phẩm theo quan điểm marketing: Là tất cả những gì được chào bán trên t
hị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua, sử dụng hay tiêu dùng để có thể
thỏa mãn được nhu cầu hay mong muốn của khách hàng.
Khái niệm sản phẩm trong Marketing không chỉ là những hàng hóa hữu hình
mà nó cịn có thể được xem là những dịch vụ, con người với sức lao động và s
áng tạo, địa điểm, tổ chức và ý tưởng… Hàng hóa và dịch vụ là cách gọi khác
của sản phẩm. Mỗi đơn vị sản phẩm là một tập hợp các yếu tố và thuộc tính g
ắn liền với mức độ thỏa mãn nhu cầu và mong muốn, mang lại cho khách hàn
g những lợi ích và chính vì những yếu tố này mà khách hàng chọn mua sản ph
ẩm này chứ không phải sản phẩm khác.
1.2 Các cấp độ của sản phẩm
Cấu thành nên một sản phẩm hoàn chỉnh luôn bao gồm cả những yếu tố vật ch
ất và những yếu tố phi vật chất. Nghiên cứu các yếu tố đó, người ta có thể thấ
y, nó được chia làm 3 cấp độ, mỗi cấp độ có vao trò và chức năng Marketing
khác nhau.

2



lOMoARcPSD|20482277

Sơ đồ ba cấp độ chính của sản phẩm
 Các yếu tố bản chất cốt lõi của sản phẩm: Đó là những lợi ích cơ bản,
những giá trị mà người mua cần chắc chắn nhận được từ sản phẩm – ha
y cịn gọi là “sản phẩm ý tưởng”. Đó là giá trị lợi ích cơ bản hay cơng d
ụng của sản phẩm mà khách hàng nghĩ đến trước tiên khi mua sản phẩ
m. Các doanh nghiệp phải tìm ra những lợi ích cơ bản mà khách hàng đ
ịi hỏi ở sản phẩm để tạo ra thứ truyền tải được những lợi ích đó. Lưu ý
rằng, cái mà các doanh nghiệp bán trên thị trường không chỉ là bản thân
sản phẩm mà là những lợi ích mà sản phẩm có khả năng mang lại cho k
hách hàng.
 Các yếu tố hữu hình của sản phẩm, cịn được gọi là sản phẩm hiện hữu:
Thứ mà khách hàng nhận được khi mua. Đây chính là tập hợp các yếu t
ố cấu thành nên thực thể của sản phẩm, ví dụ như đặc tính sử dụng, chỉ
tiêu chất lượng, kiểu dáng, màu sắc, vật liệu chế tạo, bao gói, thương hi

3


lOMoARcPSD|20482277

ệu… Những yếu tố này có thể được khách hàng cảm nhận bằng các giá
c quan, có nghĩa là họ có thể nhận thức và so sánh được với những sản
phẩm cạnh tranh khác. Thực tế cho thấy, khi mua sản phẩm, khách hàn
g thường dựa vào những yếu tố hiện thực này để lựa chọn. Nhà quản trị
Marketing thường cố gắng hữu hình hóa những ý tưởng và lợi ích của s
ản phẩm thành những yếu tố hiện thực mà khách hàng nhận biết được.
Như vậy, thương hiệu là một yếu tố của sản phẩm, khi sản phẩm được g

ắn thương hiệu.
 Các khía cạnh mở rộng của sản phẩm hay còn được gọi là sản phẩm ho
àn chỉnh – đó là tồn bộ dịch vụ đi kèm với sản phẩm. Ngày nay, tập hợ
p các dịch vụ đi kèm theo sản phẩm ngày càng phong phú như vận chu
yển, lắp đặt, bảo hành, tín dụng, hướng dẫn sử dụng…Khi cấp độ thứ n
hất và thứ hai không giúp doanh nghiệp phân biệt được sản phẩm của
mình với đối thủ, họ thường tìm cách phân biệt qua những dịch vụ cung
cấp bổ sung cho người mua. Đây cũng chính là căn cứ để người mua lự
a chọn giữa các sản phẩm có mức độ đồng nhất cao trên thị trường.
Tóm lại, khái niệm sản phẩm phải tổng hợp mọi sự thỏa mãn về vật chất, tâm
lý, tinh thần, văn hóa, xã hội… mà người mua nhận được từ việc mua, sở hữu
và tiêu dung sản phẩm. Từ quan điểm này thì sản phẩm là tập hợp những yếu t
ố thỏa mãn nhu cầu của khách hàng bao gồm cả những thứ như phụ tùng, bao
gói và dịch vụ… Như vậy, theo quan điểm truyền thống, thương hiệu là một y
ếu tố cấu thành sản phẩm, từ đó quyết định về thương hiệu là một trong nhữn
g quyết định về sản phẩm. tuy nhiên, do vai trò của thương hiệu ngày càng qu
an trọng và có những thương hiệu bao trùm nhiều loại sản phẩm nên các quyế
t định về thương hiệu có thể đặt lên một cấp độ cao hơn trong quản trị chiến l
ược.

4


lOMoARcPSD|20482277

2. Các quyết định về sản phẩm
2.1 Quyết định về đặc tính sản phẩm
Doanh nghiệp cần phải xác định bản mô tả các yếu tố và đặc điểm của sản ph
ẩm dựa trên nhu cầu của khách hàng mục tiêu: chức năng, công dụng, thành p
hần, màu sắc, kiểu dáng, …

Bản mơ tả các thuộc tính của sản phẩm có thể chia làm 2 phần:
- Các đặc tính chức năng hay công dụng chủ yếu của sản phẩm như thành phầ
n hố học, tính năng chủ yếu...
- Các đặc tính phi chức năng như màu sắc, mùi vị, mẫu mã, kiểu dáng.
2.2 Quyết định về hỗn hợp (danh mục) sản phẩm hay dòng sản phẩm
Danh mục hay hỗn hợp sản phẩm là tổng thể các sản phẩm mà doanh nghiệp
kinh doanh, là tập hợp tất cả các nhóm chủng loại hàng hóa (các dịng sản phẩ
m) của doanh nghiệp.
Ví dụ: hỗn hợp sản phẩm của công ty Lolig bao gồm 4 dịng chính: mỹ phẩm,
đồ trang sức, quần áo thời trang và các loại hàng gia dụng. Trong dòng hàng
mỹ phẩm lại chia thành các nhóm như: son mơi, phấn, …Mỗi nhóm lại bao gồ
m nhiều mặt hàng cụ thể. Hỗn hợp sản phẩm của các doanh nghiệp thường kh
ác nhau về bề rộng, mức độ phong phú, bề sâu và mức độ hài hịa của nó.
Dịng sản phẩm là nhóm các sản phẩm có mỗi liên hệ mật thiết với nhau trên
một hoặc nhiều khía cạnh như thỏa mãn cùng bậc nhu cầu, được sử dụng cùng
nhau, được bán tới cùng nhóm khách, sử dụng cùng loại trung gian, hoặc đượ
c bán với cùng nhóm giá nhất định.
Có bốn khía cạnh cơ bản mà nhà quản trị Marketing quan tâm tới khi thiết kế
hỗn hợp sản phẩm của mỗi doanh nghiệp:

5


lOMoARcPSD|20482277

- Bề rộng của hỗn hợp sản phẩm: số lượng dòng sản phẩm mà doanh nghiệp s
ản xuất (số lượng các nhóm chủng loại hàng hóa doanh nghiệp kinh doanh)
- Mức độ phong phú của hỗn hợp sản phẩm: Số lượng những mặt hàng cụ thể
trung bình trong mỗi dịng (số lượng các chủng loại của cùng một mặt hàng)
- Độ sâu của hỗn hợp sản phẩm của doanh nghiệp: số các phương án chào bán

của từng mặt hàng cụ thể.
- Sự tương thích (mức độ hài hịa) của hỗn hợp sản phẩm: là mức độ gần gũi
của hàng hóa thuộc các dịng khác nhau xét theo góc độ mục đích sử dụng cuố
i cùng, theo yêu cầu về tổ chức sản xuất, các kênh phân phối hay các chỉ tiêu
nào đó. Các dịng sản phẩm có thể hỗ trợ nhau trong tiêu thụ hoặc cùng được
sản xuất ra từ những yếu tố sản xuất giống nhau.
2.3 Quyết định về bao gói
Các loại bao gói khác biệt hoặc đặc thù là một phương pháp để doanh nghiệp
phân biệt sản phẩm của mình với các sản phẩm cùng loại. Trong các quyết địn
h bao gói, nhà quản trị marketing phải phân tích cả yêu cầu và mong muốn củ
a người tiêu dùng lẫn các chi phí sản xuất bao gói. Bao gói ngày nay có chức
năng quan trọng trong kinh doanh. Một mặt, bao gói có tác dụng bảo quản sản
phẩm trong quá trình sử dụng và vận chuyển qua kênh phân phối tới người tiê
u dùng.
Nhà quản trị Marketing thường phải ra các quyết định sau đây về bao gói:
- Xác định những thuộc tính cơ bản của bao gói: Kích thước, hình dáng, vật li
ệu, màu sắc, nội dung trình bày và thương hiệu gắn trên bao gói? Khi thông q
ua các quyết định này phải gắn với các cơng cụ khác của marketing. Xác định
những lợi ích cơ bản bao gói mang lại cho người tiêu dùng và xã hội.
- Quyết định các thơng tin trên bao gói: Tuỳ vào những điều kiện cụ thể mà c
ác nhà sản xuất bao gói quyết định đưa thơng tin gì lên bao gói và đưa chúng
6


lOMoARcPSD|20482277

như thế nào? Thông thường những thông tin chủ yếu được thể hiện qua bao g
ói là: Thơng tin về hàng hố, chỉ rõ đó là hàng gì? Thơng tin về đặc tính và ph
ẩm chất hàng hố; thơng tin về xuất sứ của hàng hố; thơng tin về hướng dẫn
sử dụng. Một số những thông tin này do luật pháp quy định bắt buộc các nhà s

ản xuất phải theo.
- Quyết định về thử nghiệm bao gói bao gồm: thử nghiệm kỹ thuật để đánh gi
á các tính năng của bao gói, thử nghiệm thị trường để đánh giá mức độ chấp n
hận của khách hàng
- Xác định chi phí cho bao gói và khả năng chấp nhận của khách hàng.
2.4 Quyết định về dịch vụ kèm theo sản phẩm
Dịch vụ khách hàng là tất cả các loại dịch vụ doanh nghiệp cung cấp cho khác
h hàng kèm theo sản phẩm bao gồm các dịch vụ trước khi bán, trong khi bán
và sau khi bán. Phần lớn các dịch vụ này do hệ thống hậu cần kinh doanh của
doanh nghiẹp cung cấp nhằm thoả mãn khách hàng về thời gian, địa điểm, tru
yền tin, khả năng sử dụng, sự tiện lợi... Dịch vụ kèm theo sản phẩm là công c
ụ để doanh nghiệp sử dụng nhằm phân biệt sản phẩm của mình với sản phẩm
cạnh tranh và thuyết phục khách hàng. Tuỳ vào từng loại sản phẩm và đặc điể
m của thị trường mà tầm quan trọng của dịch vụ khách hàng sẽ khác nhau. Ví
dụ, đối với các cửa hàng bán máy tính thì sản phảm họ bán hoàn toàn giống n
hau, khả năng khác biệt giữa các cửa hàng chủ yếu là dịch vụ khách hàng. Cá
c nhà quản trị marketing phải quyết định những vấn đề sau về cung cấp dịch v
ụ cho khách hàng:
- Các loại dịch vụ nào mà khách hàng đòi hỏi và khả năng cơng ty có thể cun
g cấp? Tầm quan trọng tương đối của từng dịch vụ đó đối với khách hàng. Do
anh nghiệp cần cung cấp bao nhiêu loại dịch vụ cho khách hàng là tuỳ thuộc v
ào đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm của thị trường và đặc điểm cạnh tranh. T

7


lOMoARcPSD|20482277

rong đó nhu cầu và mong muốn của khách hàng là một cơ sở quan trọng để xá
c định doanh nghiệp nên cung cấp những dịch vụ khách hàng nào?

- Chất lượng dịch vụ và công ty phải đảm bảo cho khách hàng đến mức độ nà
o so với các đối thủ cạnh tranh.
- Chi phí dịch vụ, tức là khách hàng được cung cấp dịch vụ miễn phí hay theo
mức giá cả nào? Cung cấp nhiều dịch vụ cho khách hàng đương nhiên có thể l
àm tăng giá bán sản phẩm. Vì vậy số lượng và chất lượng dịch vụ cung cấp ph
ải đặt trong khả năng chi trả của khách hàng.
- Lựa chọn hình thức cung cấp dịch vụ: do công ty trực tiếp cung cấp hay đượ
c cung cấp bởi các trung gian buôn bán. Công ty cũng có thể th tổ chức độc
lập bên ngồi cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Ví dụ, nhiều cơng ty thuê các
công y cung cấp dịch vụ Call center để giải đáp thắc mắc và tư vấn cho khách
hàng. Hoặc ví dụ, bảo hành sản phẩm có thể chọn 1 trong 3 cách: bảo hành tại
nhà khách hàng, tại trạm bảo hành do công ty xây dựng hay bằng phát phiếu b
ảo hành để khách hàng có thể chủ động sửa chữa và gửi hố đơn cho cơng ty t
hanh tốn.
II. LIÊN HỆ THỰC TẾ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN
TRỊ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP VINFAST
1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp Vinfast
1.1 Giới thiệu chung
VinFast có tên đầy đủ là Công ty TNHH Kinh Doanh Thương Mại Và Dịch V
ụ VinFast . Đây chính là một nhà sản xuất xe hơi của Việt Nam được hình thà
nh vào năm 2017. Trụ sở chính của doanh nghiệp này được đặt tại thành phố
Hải Phịng.
Cơng ty là một thành viên của tập đoàn Vingroup, được

8


lOMoARcPSD|20482277

ông Phạm Nhật Vượng sáng lập. Tên công ty là viết tắt của cụm

từ "Việt Nam – Phong cách – An toàn – Sáng tạo – Tiên
phong" (chữ Ph đổi thành F).
Công ty đã giới thiệu các nguyên mẫu thiết kế đầu tiên được thiết kế dành
riêng cho thị trường Việt Nam tại Triển lãm xe hơi Paris năm 2018 ở Pháp,
gồm một chiếc xe thể thao đa dụng (SUV) và một chiếc sedan. Những mẫu xe
này được dự kiến ra mắt vào tháng 9 năm 2019.
1.2 Lịch sử hình thành
VinFast là một công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực ô tô với sự hậu thuẫn của
Tập đoàn VINGROUP – doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam. Ngay từ
bước khởi đầu, mục tiêu của thương hiệu là có thể tạo ra những sản phẩm
đẳng cấp thế giới, mang bản sắc Việt Nam.
 Công ty TNHH Kinh Doanh Thương Mại Và Dịch Vụ VinFast được
thành vào tháng 6 năm 2017.
 2/9/2017 chính thức khởi cơng xây dựng tổ hợp sản xuất xe máy
điện – xe ô tô VinFast.
 2/10/2018 ra mắt 2 mẫu xe VinFast Lux A2.0 và VinFast Lux
SA2.0 tại Paris Motoshow và vinh dự được tổ chức ô tơ hàng đầu
Châu Âu – AutoBest ví là ”ngơi sao mới” của ngành công nghiệp ô
tô thế giới.
 3/11/2018 khai trương nhà máy sản xuất xe máy điện và ra mắt sản
phẩm đầu tiên tại thị trường Việt Nam là VinFast Klara.
 6/3/2019 lăn bánh chiếc VinFast Lux SA2.0 đầu tiên rời khỏi băng
chuyền nhà máy

9

Downloaded by thoa Nguyen van ()


lOMoARcPSD|20482277


 14/6/2019 tại Cát Lái, hải Phịng chính thức khánh thành nhà máy
sản xuất ô tô VinFast sau 21 tháng xây dựng
 17/6/2019 Bắt đầu bàn giao 3 mẫu xe VinFast Fadil, VinFast Lux
A2.0, VinFast Lux SA2.0 đến những khách hàng đầu tiên tại Việt
Nam.
 23/10/2019 được ASEAN NCAP trao chứng nhận an tồn ở mức cao
nhất cho 2 dịng VinFast Lux A2.0 và VinFast Lux SA2.0 . Dịng xe
đơ thị hạng A VinFast Fadil cũng được trao chứng nhận 4 sao.
 7/9/2020 ra mắt dòng siêu xe hạng sang đầu tiên VinFast President
V8 phiên bản độc nhất và giới hạn.
 1/2021 cơng bố tầm nhìn trở thành hãng xe điện thông minh hàng
đầu thế giới
 16/2/2021 đạt giải “Hãng xe mới có cam kết cao về an tồn” theo
Grand Prix Awards 2020
 24/3/2021 chính thức mở bán dịng xe ô tô điện thông minh đầu tiên
tại Việt Nam – VinFast VF E34
 3/2021 3 dòng xe VinFast Fadil, VinFasts Lux A2.0 và VinFast Lux
SA2.0 đạt giải “dòng xe được yêu thích nhất phân khúc” do người
tiêu dùng trên cả nước bình chọn.
 6/2021 VinFast Fadil trở thành dịng xe bán chạy top 1 trong nửa đầu
năm 2021.
1.3 Tầm nhìn và sứ mệnh
Thấu hiểu niếm tự hào, kì vọng trong tư tưởng người Việt Nam, Vinfast là
một bước đi đầy mạo hiểm của tập đoàn Vingroup với
10

Downloaded by thoa Nguyen van ()



lOMoARcPSD|20482277

- Tầm nhìn: “Trở thành hãng xe điện thơng minh toàn cầu”
- Sứ mệnh: “Mang lại cơ hội sử dụng xe điện thơng minh cho mọi người,
góp phần kiến tạo một tương lai xanh, thông minh và bền vững.”.
1.4 Giá trị cốt lõi
Vinfast hướng tới tương lai
Là một doanh nghiệp Việt Nam với tầm nhìn tồn cầu, VinFasts tự hào ra mắt
những mẫu xe đầu tiên trong bộ sưu tập GlobalCar của mình.
Với VinFast, VinGroup đã tạo ra một thương hiệu một thương hiệu quốc tế
mà người Việt Nam có thể tự hào. VinFast đáp ứng được những nhu cầu của
người lái xe trong nước, cũng như giải quyết nhu cầu của thị trường nội địa
đang gia tăng.
VinFast cũng là một hãng xe tân tiến trên thị trường thế giới, một công ty sẵn
sàng chọn hướng tiếp cận chưa từng có để tạo ra những điều tuyệt vời. Bằng
cách mang tới thị trường những mẫu xe đẳng cấp thế giới, VinFast sẽ trở
thành một đối thủ mới có khả năng làm rung chuyển ngành cơng nghiệp ơ tơ
tồn cầu.
1.5 Thành tích đạt được
1.5.1 AUTOBEST 2018
A Star is Born by AUTOBEST
Nhận thấy số lượng công ty mới tham gia vào ngành tăng trưởng nhanhchưa
từng có, AUTOBEST đã đưa ra một giải thưởng mới dành cho các công ty
khởi nghiệp mới trong ngành ô tô và các dự án mới trong ngành ô tô. Tổ chức

11

Downloaded by thoa Nguyen van ()



lOMoARcPSD|20482277

này đã chọn VinFast là người chiến thắng đầu tiên của Giải thưởng “A Star is
Born” tại Triển lãm Ô tô Paris.
AUTOBEST là một trong những hiệp hội đánh giá ơ tơ có uy tín nhất trên thế
giới, hàng năm đều trao Giải thưởng Xe đáng mua nhất tại Châu Âu.
1.5.2 NCAP Ratings 2019
Lux A2.0: Đạt an toàn 5 sao ASEAN NCAP
Lux A2.0: Đạt an toàn 5 sao ASEAN NCAP
VinFast đã giành được hai xếp hạng NCAP 5 sao tại ASEAN NCAP (Chương
trình đánh giá ơ tơ mới cho các quốc gia Đông Nam Á) nhờ cam kết của
VinFast về an tồn giao thơng đường bộ với những mẫu xe đầu tiên mà
ASEAN NCAP đã thử nghiệm.
ASEAN NCAP là một tổ chức tồn cầu cơng nhận những người thực hiện và
đóng góp nổi bật cho an tồn giao thơng đường bộ, nâng cao nhận thức và
khuyến khích các nhà sản xuất ơ tơ đáp ứng các tiêu chuẩn an tồn cao hơn.
1.5.3 ASEAN NCAP Grand Prix Awards 2020
Giải thưởng Xuất sắc cho Cam kết An toàn của Nhà sản xuất Mới.
Giải thưởng này ghi nhận cam kết kiên định của VinFast đối với xếp hạng an
tồn cao nhất cho dịng sản phẩm xe điện mới của mình trong hai năm tới.
Điều này bao gồm cam kết đạt được 5 sao từ NHTSA (Cục Quản lý An tồn
Giao thơng Đường cao tốc Quốc gia) ở Hoa Kỳ, 5 sao Euro NCAP ở Châu
Âu.

12

Downloaded by thoa Nguyen van ()


lOMoARcPSD|20482277


1.5.4 Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vinfast
- Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm: thực hiện việc nghiên cứu, phát
triển công nghệ, đưa ra các sản phẩm mới phục vụ nhu cầu của khách hàng.
- Phịng kế hoạch: có chức năng xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty
theo yêu cầu của ban giám đốc. Tổng hợp để tham mưu cho Giám đốc xây
dựng các quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án.
- Phịng Marketing; nghiên cứu và tiếp thị thơng tin, xây dựng kế hoạch
quảng cáo sản phẩm, khảo sát hành vi và thái độ của khách hàng đối với sản
phẩm của cơng ty.
- Phịng sản xuất: hoạch định kế hoạch sản xuất, khai thác và vận hành hiệu
quả dây chuyền sản xuất của công ty, điều hành các nhà máy sản xuất đúng
theo yêu cầu và đạt chất lượng.
- Phòng kinh doanh: lập kế hoạch và quản lý thực hiện kế hoạch kinh doanh
cho các chi nhánh, thiết lập, giao dịch với hệ thống nhà phân phối.
2. Hoạt động quản trị sản phẩm của Vinfast
2.1 Định hướng chiến lược phát triển sản phẩm của Vinfast

13

Downloaded by thoa Nguyen van ()


lOMoARcPSD|20482277

Thành lập vào năm 2017, có trụ sở tại Hải Phịng, là một thành viên của tập
đồn Vingroup với định hướng sản xuất các linh kiện, phụ tùng chi tiết nhỏ
nhưng chưa đầy 2 năm sau đã mang đến một cơng ty TNHH Vinfast hồn

tồn mới, sản xuất và lắp ráp ơ tơ góp phần đánh dấu trên bản đồ ngành ô tô
thế giới về một Việt Nam đổi mới, sáng tạo, tiên phong.
Vinfast đề cập trên trang web của công ty rằng Vinfast hướng đến một tương
lai tốt đẹp, phát triển bền vững cho một thế hệ người Việt hạnh phúc. Vinfast
đang sử dụng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, nhưng mỗi sản phẩm do
Vinfast sản xuất, lắp ráp đều mang một nét rất riêng, thể hiện sự kết hợp độc
đáo giữa truyền thống và hiện đại. Hiện nay, doanh nghiệp đang thực hiện đa
dạng hóa đồng tâm để tạo ra được các sản phẩm mới mà có liên quan cả về
công nghệ với những sản phẩm trước đó của doanh nghiệp. Điều này giúp
giảm thiểu chi phí cho các khâu sản xuất.
Sản phẩm đa dạng là vậy nhưng tất cả đều có một điểm chung, đó là đều sản
xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại, đảm bảo chất lượng của xe.
2.2 Quyết dịnh về danh mục sản phẩm
Tính đến giữa năm 2020, cơng ty đã triển khai 2 dịng sản phẩm chính tại Việt
Nam: xe máy điện và ơ tơ xăng. Tính tới nay, cơng ty đã thiết kế, phát triển,
và đem ra bán ba dòng xe khác nhau bao gồm VinFast Fadil, VinFast Lux,
VinFast President, và VinFast Premium. VinFast Fadil và VinFast Premium là
loại ô tơ có giá phổ thơng trong khi VinFast Lux và VinFast President thì
thuộc loại xe cao cấp nên có giá thành cao hơn. Xe chạy bằng điện bao gồm
xe máy điện và xe buýt điện.

Xe ô tô

Danh mục sản phẩm
VinFast Fadil, VinFast Lux

VinFast

A2.0, VinFast Lux SA2.0,
14


Downloaded by thoa Nguyen van ()


lOMoARcPSD|20482277

Xe chạy

Xe

và VinFast President
Xe máy điện, VinFast

điện

máy

Klara, VinFast Ludo, VinFast

điện

Impes, VinFast Klara S, VinFast
Feliz, và VinFast Theon

Xe

VinFast VF e34, VinFast VF 8,

ô tô


và VinFast VF 9

điện
Xe

VinBus là tên gọi tắt của công

buý

ty TNHH dịch vụ vận tải sinh

t điệ

thái VinBus (vốn điều lệ 1.000

n

tỉ đồng) được Vingroup thành
lập ngày 25 tháng 4 năm 2019.
Vinbus sử dụng xe buýt điện do
VinFast sản xuất để vận tải hành
khách nội thành, ngoại thành, và
liên tỉnh với cơ cấu hoạt động
theo mơ hình phi lợi nhuận.
Nhằm phục vụ nhu cầu đi lại
của người dân, mở rộng mạng
lưới giao thông công cộng và
đặc biệt là giảm tiếng ồn và khí
ơ nhiễm, VinBus sẽ sử dụng
100% xe buýt điện. Đầu tiên,

công ty sẽ bắt đầu hoạt động với
3.000 xe buýt điện VinFast.

15

Downloaded by thoa Nguyen van ()


lOMoARcPSD|20482277

Theo mơ hình phi lợi nhuận của
cơng ty thì 100% lợi nhuận sẽ
được tái đầu tư nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ, phát triển hệ
thống và mở rộng các tuyền
đường để đưa tới người dân một
dịch vụ giao thông công cộng
văn minh cũng như hiện đại.
VinBus bắt đầu triển khai 10
tuyến đầu tiên tại Hà Nội từ
tháng 9 năm 2020

2.3 Quyết đinh về đặc tính sản phẩm
2.3.1 Logo

Logo sản phẩm ô tô Vinfast
Biểu tượng nhãn hiệu cũng chính là tên của nhãn hiệu Vinfast được thiết kế
bo trịn, ơm sát lấy phần cửa sau với dòng chữ được mạ crom viền trắng - màu
sắc logo đặc trưng của Vinfast, và với độ dãn chữ ngang theo dải đèn led ở
phía đi xe.

2.3.2 Đặc tính sản phẩm
16

Downloaded by thoa Nguyen van ()


lOMoARcPSD|20482277

Bảng thông số sản phẩm
Mỗi một sản phẩm của Vinfast đều mang một bảng thông số cơ bản khác
nhau, tùy theo phiên bản mà chiếc ơ tơ sẽ có những điểm khác biệt trong
trang bị nâng cấp.
2.3.3 Thiết kế bao bì
Đối với ơ tơ, đây là mặt hàng khá đặc biệt nên về quy cách đóng gói và bao bì
cũng có chút khác biệt.
Lớp đầu tiên là lớp bao bì thứ cấp: Vinfast dùng các lớp màng PE trong suốt
dán vào các vị trí dễ bị trầy xước như ở phần Logo mạ crom, tay nắm cửa,
nắp cabo, kính xe, bánh lái…
Lớp bao bì thứ cấp: Bao bì vận chuyển được thiết kế bằng các thùng gỗ, với
phần đấy là các pallet để giữ cố định xe trong lúc vận chuyển quốc tế. Đối với
việc vận chuyển nội địa thì hầu như các sản phẩm được vận chuyển bằng các
xe tải lớn với thùng container ở phía sau, vì vậy trong trường hợp này bao bì
thứ cấp của ơ tơ là thùng Container.
2.4 Quyết định dịch vụ kèm theo sản phẩm
2.4.1Quản trị chất lượng

17

Downloaded by thoa Nguyen van ()



lOMoARcPSD|20482277

Vinfast quản lý chất lượng sản phẩm thông qua hệ thống dây chuyền kiểm tra
tự động và hệ thống đường chạy thử được xây dựng bên ngồi nhà máy. Vì
vậy các sản phẩm của Vinfast khi xuất xưởng luôn đạt được một chất lượng
tốt nhất giúp trải nghiệm sản phẩm của khách hàng khơng gặp bất kì khó chịu
nào khơng đáng có.
2.4.2 Dịch vụ hỗ trợ
Ngồi xây dựng cơ sở hạ từng đồ sộ, Vinfast còn xây dựng nên một hệ thống
chăm sóc khách hàng, hỗ trợ giải đáp thắc mắc về sản phẩm thông qua một
tổng đài do Vinfast quản lý hoặc liên hệ qua các cửa hàng phân phối do
Vinfast ủy quyền.
Bên cạnh đó, Vinfast cịn hỗ trợ gói chăm sóc bảo dưỡng xe miễn phí cùng
chế độ đổi trả khi gặp hỏng hóc. Cùng với đó là tổng đài hỗ trợ khẩn cấp với
các xưởng xe Rơ móoc cứu hộ khẩn cấp các khách hàng sử dụng sản phẩm
của Vinfast khi gặp tai nạn trên đường.
3. Đánh giá và đề xuất các giải pháp khắc phục điểm yếu của hoạt động
quản trị sản phẩm tại một doanh nghiệp
3.1 Nhận xét, đánh giá
Năm 2018 là một bước tiến lớn của Vinfast, với một thương hiệu ô tô non
nớt, mới gia nhập thị trường thì thật sự là một điều khsg tưởng khi có thể phát
triển được thị trường và năm giữ thị phần. Nhưng Vinfast đã làm được điều
đó nhờ vào chiến lược sản phẩm cùng chiến lược truyền thông vô cùng thông
minh khiến cho thương hiệu phát triển một cách thần tốc chỉ trong vòng 2
năm ngắn ngủi đã chiếm được hơn 9,3% thị phần, xếp top 4 chỉ sau Hyundai,
Toyota và KIA.
Ơ tơ Vinfast là một sản phẩm đặc thù chứa hàm lượng công nghệ cao, cũng
như được sử dụng dây chuyền sản xuất tân tiến, khiến cho sản phẩm hoàn


18

Downloaded by thoa Nguyen van ()


lOMoARcPSD|20482277

thiện một cách tốt nhất. Hướng đến một tương lai phát triển bền vững, cuộc
sống hạnh phúc cho con người Việt Nam.
Với thiết kế bắt mắt, hiện đại, Vinfast tạo được điểm nhấn cho minh trong bản
đồ ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam, tạo được một ấn tượng nhất định đối
với người tiêu dùng.
Cùng với nhãn hiệu sản phẩm, định hình minh là một thương hiệu Việt đã
đánh vào lịng tự tơn dân tộc, khiến cho sản phẩm dễ tiếp cận với người Việt
hơn bao giờ hết. Đạt được nhiều thành công là thế nhưng Vinfast chưa thật sự
đa dạng hố được danh mục sản phẩm của mình.
Có lẽ vì là một cơng ty mới gia nhập thị trường, điều này là nguyên nhân vì
sao danh mục sản phẩm của Vinfast cịn khá chóng vánh khi chiều dài trung
bình chỉ đạt 1,6 mặt hàng làm giảm đi khả năng tiếp cận đa dạng nhu cầu của
người tiêu dùng Việt Mặc khác, tuy đã tổ chức nhiều hệ thống hỗ trợ khách
hàng nhưng dường như Vinfast đã quên mất khả năng tương tác qua các kênh
sẵn có đấy là rất khó, gặp nhiều trở ngại.
3.2 Đề xuất giải pháp
- Đổi mới bao bì sản phẩm:
Hiện tại, trên đa số mẫu sản phẩm đều đang dùng chung một ngôn ngữ thiết
kế với logo dạng đèn ruộng bậc thang và chữ V vuốt dài hai bên biểu trưng
cho chim Lạc. Điều này, đôi phấn sẽ khiến sản phẩm trở nên nhàm chán, q
giống nhau, khơng có sự khác biệt.
- Tiếp tục phát triển sản phẩm mới thuộc xu hướng công nghệ tương lai như
xe điện, trí tuệ nhân tạo.

Với xu hướng phát triển bền vững, quan tâm đến môi trường như hiện nay,
việc sản xuất ô tô điện là một bước đi đúng đắn cho một tương lai phát triển,
đổi mới.

19

Downloaded by thoa Nguyen van ()


lOMoARcPSD|20482277

- Xây dựng ứng dụng kết nối người dùng với trung tâm hỗ trợ:
Với cách liên hệ hỗ trợ hiện tại thì sẽ mất khá nhiều thời gian, chỉ điển hình
như việc đội cứu hộ cần biết rõ vị trí của người dùng để có thể hỗ trợ kịp thời
nhưng chỉ thơng qua cuộc gọi thì khó mà xác định được vị trí. Nhưng với ứng
dụng, chỉ cần thơng qua định vị GPS trên điện thoại thì đội cứu hộ có thể dễ
dàng nhận biết được vị trí cần trợ giúp. Từ đó sẽ tiết kiệm được thời gian, chi
phí.

KẾT LUẬN
Như vậy nhìn chung chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam tuy
đã có nhiều cố gắng song vẫn ở mức trình độ thấp so với khu vực và thế giới
cũng như yêu cầu phát triển. Để có thể theo kịp và vươn lên trong kinh doanh
các doanh nghiệp phải nỗ lực đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm với một
tốc độ nhanh hơn nữa và cần phải áp dụng nhiều hơn phương pháp quản lý
chất lượng theo hướng tổng hợp và hệ thống.
20

Downloaded by thoa Nguyen van ()



lOMoARcPSD|20482277

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />
ve-vinfast
2. />3. />
%20VinFast%20LLC%3B%20vi%E1%BA%BFt,l%C3%A0m
%20Gi%C3%A1m%20%C4%91%E1%BB%91c%20%C4%91i
%E1%BB%81u%20h%C3%A0nh.
4. />
diem-marketing-234408
21

Downloaded by thoa Nguyen van ()


lOMoARcPSD|20482277

5. />
marketing.pdf

22

Downloaded by thoa Nguyen van ()


×